1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá tác động của sự phát triển khu công nghiệp bình xuyên tỉnh vĩnh phúc đến chất lượng môi trường nước mặt

119 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 2,42 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (0)
  • 1.2. í nghĩa của ủề tài (11)
  • 1.3. Yờu cầu của ủề tài (11)
  • PHẦN II TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC (12)
    • 2.1. Thực trạng phát triển KCN (12)
      • 2.1.1. Thực trạng phát triển KCN trên thế giới (13)
      • 2.1.2. Thực trạng phát triển KCN của Việt Nam (13)
    • 2.2. Thực trạng phỏt triển KCN ảnh hưởng ủến chất lượng nước (18)
      • 2.2.1. Thực trạng phỏt triển KCN ảnh hưởng ủến chất lượng nước trờn thế giới (19)
      • 2.2.2. Thực trạng phỏt triển KCN ảnh hưởng ủến chất lượng nước của Việt Nam (20)
    • 2.3. Thực trạng phỏt triển KCN ảnh hưởng ủến chất lượng nước ở tỉnh Vĩnh Phúc (24)
      • 2.3.1. Giới thiệu sơ lược về cỏc KCN trờn ủịa bàn tỉnh Vĩnh Phỳc (24)
      • 2.3.2. Thực trạng phỏt triển KCN ảnh hưởng ủến chất lượng nước trờn ủịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (26)
      • 2.3.3. Cụng tỏc quản lý ủến chất lượng mụi trường nước trờn ủịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (27)
  • PHẦN III ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 3.1. ðối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu (30)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (30)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 3.3.1. Phương phỏp ủiều tra khảo sỏt (30)
      • 3.3.2. Phương phỏp ủỏnh giỏ (30)
      • 3.3.3. Các phương pháp khác (31)
      • 3.3.4. Phương pháp lấy mấu phân tích (31)
      • 3.3.5. Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích (36)
  • PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (38)
    • 4.1. ðặc ủiểm tự nhiờn, kinh tế xó hội liờn quan KCN Bỡnh Xuyờn (38)
      • 4.1.1. ðặc ủiểm tự nhiờn huyện Bỡnh Xuyờn, tỉnh Vĩnh Phỳc (38)
      • 4.1.2. Khu công nghiệp Bình Xuyên (45)
    • 4.2. Cỏc yếu tố liờn quan ủến sự phỏt triển KCN Bỡnh Xuyờn (50)
    • 4.21. Các văn bản về chính sách phát triển của KCN Bình Xuyên (50)
      • 4.2.2. ðiều kiện liên quan tới phát triển KCN Bình Xuyên (50)
    • 4.3. đánh giá tổng hợp trong việc phát triển KCN Bình Xuyên trên ựại bàn tỉnh Vĩnh Phúc (51)
    • 4.4. Thực trạng môi trường nước trong KCN Bình Xuyên (64)
      • 4.4.1. Hiện trạng hệ thống thoát nước trong KCN Bình Xuyên (64)
      • 4.4.2. Hiện trạng sử dụng nước của các nhà máy trong KCN Bình Xuyên (69)
      • 4.4.3. Hiện trạng xả thải của KCN Bình Xuyên (72)
      • 4.4.4. Hiện trạng nước thải sản xuất của các nhà máy trong KCN Bình Xuyên (73)
    • 4.5. ðề xuất giải pháp quản lý và giảm thiểu ô nhiễm nước (96)
      • 4.5.1. Giải pháp về công tác quản lý KCN (96)
      • 4.5.2. Giải pháp công nghệ về xử lý nước thải trong KCN (100)
  • PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ (102)
    • 5.1. Kết luận (102)
    • 5.2. ðề nghị.................................................................................................. 90 LỜI CAM ðOAN ..........................................Error! Bookmark not defined (103)

Nội dung

í nghĩa của ủề tài

Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng quản lý chất lượng môi trường nước tại khu công nghiệp Bình Xuyên, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm nước Mục tiêu là cải thiện hiệu quả quản lý và bảo vệ nguồn nước, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực.

Yờu cầu của ủề tài

Bài viết này đánh giá thực trạng quản lý khu công nghiệp Bình Xuyên trong công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường nước mặt Chúng tôi sẽ phân tích sự thay đổi chất lượng nước mặt từ khi khu công nghiệp Bình Xuyên được thành lập cho đến nay Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước phù hợp với điều kiện và đặc trưng cụ thể của khu công nghiệp Bình Xuyên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

Thực trạng phát triển KCN

Tùy thuộc vào điều kiện của từng quốc gia, khu công nghiệp (KCN) có những hoạt động kinh tế khác nhau Tuy nhiên, hiện nay trên thế giới tồn tại hai mô hình phát triển KCN chính.

KCN là khu vực lãnh thổ rộng lớn với nền tảng sản xuất công nghiệp, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng và nhà ở Theo quan điểm này, KCN thực chất là khu hành chính - kinh tế đặc biệt, tương tự như KCN thương mại tại Indonesia, các công viên công nghiệp ở Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu.

KCN, hay khu công nghiệp, là khu vực có giới hạn rõ ràng, tập trung các doanh nghiệp công nghệ và dịch vụ sản xuất công nghiệp mà không có dân cư sinh sống Nhiều quốc gia như Malaysia, Indonesia, Thái Lan và Đài Loan đã phát triển nhiều KCN với quy mô khác nhau, góp phần thúc đẩy nền kinh tế và thu hút đầu tư.

Theo quy chế của Việt Nam về khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất và khu công nghệ cao, được ban hành kèm theo Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997, KCN được định nghĩa là khu vực tập trung các doanh nghiệp công nghiệp chuyên sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định và không có dân cư sinh sống Các KCN này do Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, trong đó có thể bao gồm cả doanh nghiệp chế xuất.

+ Doanh nghiệp KCN là doanh nghiệp ủược thành lập và hoạt ủộng trong KCN gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ

+ Doanh nghiệp sản xuất KCN là doanh nghiệp sản xuất hàng công nghiệp ủược thành lập và hoạt ủộng trong KCN

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 4

Doanh nghiệp dịch vụ KCN là những đơn vị được thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp, chuyên cung cấp các dịch vụ liên quan đến việc xây dựng và quản lý hạ tầng khu công nghiệp, cũng như dịch vụ sản xuất công nghiệp.

2.1.1 Thực trạng phát triển KCN trên thế giới

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều thúc đẩy phát triển công nghiệp với những chiến lược khác nhau, nhưng chung mục đích là phát triển kinh tế bền vững.

Cụ thể, kinh nghiệm phát triển công nghiệp hay các KCN của một số quốc gia như sau:

- Nhật Bản: Mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế ðồng hành cùng chính sách tuyển chọn nguồn nhân lực quản lý

- Thỏi Lan: Cụng nghiệp hoỏ và thu hỳt ủầu tư nước ngoài

- Hàn Quốc: Công nghệ và chuyển giao kỹ thuật

- Các nước công nghiệp mới ở châu Á: Mô hình cạnh tranh của ngành công nghiệp

Các nước công nghiệp châu Âu đang áp dụng mô hình sản xuất sạch hơn, đồng thời hợp tác chặt chẽ với các quốc gia đang phát triển để chuyển giao công nghệ và thu hút nguồn nhân lực.

Các quốc gia trên thế giới đang có xu hướng mở rộng các khu công nghiệp (KCN) và cụm công nghiệp (CCN) tập trung Mục tiêu của việc này là nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế và đồng thời giảm áp lực lên môi trường.

2.1.2 Thực trạng phát triển KCN của Việt Nam ðược hỡnh thành từ ủầu những năm 1990 và ủặc biệt phỏt triển mạnh trong những năm gần ủõy, khu cụng nghiệp (KCN) cú vai trũ quan trọng trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội ở Việt Nam Cỏc KCN ủó và ủang là nhõn tố chủ yếu thỳc ủẩy tăng trưởng cụng nghiệp, tăng khả năng thu hỳt vốn ủầu tư trong và ngoài nước vào phỏt triển cụng nghiệp, ủẩy mạnh xuất khẩu tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người dân và hạn chế tình trạng ô nhiễm

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về tác động của chất thải do sự phát triển của các khu công nghiệp và đô thị mới Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế - xã hội của địa phương mà còn góp phần vào mục tiêu đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.

Tính đến năm 2009, cả nước đã thành lập 223 khu công nghiệp (KCN) với tổng diện tích tự nhiên đạt 57.264 ha, phân bố trên 56/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Diện tích đất sử dụng cho phát triển công nghiệp theo quy hoạch đạt gần 40.000 ha, chiếm khoảng 65% diện tích đất quy hoạch các KCN Hiện nay, trong số 223 KCN, có 171 KCN đang hoạt động, còn 52 KCN đang trong quá trình xây dựng hạ tầng kỹ thuật, chủ yếu là các KCN mới thành lập trong những năm gần đây Tỷ lệ lấp đầy của toàn bộ các KCN cả nước chỉ đạt 46% với 17.107 ha đất công nghiệp đã cho thuê.

Quá trình phát triển khu công nghiệp (KCN) đang gặp nhiều thách thức, đặc biệt là sự gia tăng số lượng KCN không tương xứng với tỷ lệ lấp đầy Trong ba năm gần đây, tỷ lệ lấp đầy KCN trung bình giảm 4% mỗi năm, và vào năm 2008 chỉ đạt 46% Các KCN chủ yếu tập trung tại các vùng kinh tế trọng điểm, chiếm 74,9% tổng số KCN và 81,8% tổng diện tích đất tự nhiên của cả nước Mặc dù nguồn thải từ các KCN tập trung, nhưng lượng thải rất lớn, trong khi công tác quản lý và xử lý chất thải KCN vẫn còn nhiều hạn chế Đến năm 2009, chỉ có 43,3% KCN hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung, và nhiều hệ thống trong số đó vẫn chưa đạt tiêu chuẩn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 6

Bảng 1 Tỡnh hỡnh phỏt triển cỏc KCN tại cỏc tỉnh, thành phố tớnh ủến thỏng 10 năm 2009

TT Tên tỉnh/Tp Số

S sư dụng TT Tên tỉnh/Tp Số KCN S quy hoạch (ha)

S ủó cho thuê (ha) S sử dụng

9 Hải Phòng 6 1.094 348* 506 37 Thừa Thiên-Huế 2 369 84* 243

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 7

Nguồn: Bỏo cỏo mụi trường khu cụng nghiệp Việt Nam 2009 (*số liệu thống kờ chưa ủầy ủủ; K khụng cú số liệu )

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 8

Số liệu năm 2008 cho thấy, mặc dù có sự điều chỉnh trong việc phân bố khu công nghiệp (KCN) nhằm hỗ trợ các khu vực khó khăn như Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ, nhưng KCN vẫn chủ yếu tập trung ở 23 tỉnh, thành phố thuộc 4 vùng kinh tế trọng điểm Đến cuối tháng 12 năm 2008, cả nước có 167 KCN với tổng diện tích tự nhiên đạt 46.825 ha, trong đó các KCN ở 4 vùng kinh tế trọng điểm chiếm 74,9% tổng số KCN và 81,8% tổng diện tích tự nhiên của các KCN trên toàn quốc.

Ngày 21/08/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1107/2006/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp (KCN) ở Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

Quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp (KCN) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp quốc gia, đồng thời hình thành các KCN có quy mô hợp lý để tạo điều kiện cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại những địa phương có tỷ trọng công nghiệp trong GDP thấp Mục tiêu là nâng tỷ lệ đóng góp của các KCN vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp từ khoảng 24% hiện nay lên 39-40% vào năm 2010 và trên 60% trong giai đoạn tiếp theo Tóm lại, thực trạng phát triển KCN của Việt Nam được tổng quan như sau:

Thực trạng phỏt triển KCN ảnh hưởng ủến chất lượng nước

Trong giai đoạn phát triển hiện nay, sự phát triển của các khu công nghiệp (KCN) đang tạo ra áp lực không nhỏ đối với môi trường Là nơi tập trung nhiều cơ sở công nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau, nếu công tác bảo vệ môi trường không được đầu tư đúng mức, các KCN sẽ trở thành nguồn thải lớn các chất ô nhiễm, ảnh hưởng xấu đến sức khỏe và cuộc sống của cộng đồng xung quanh, đồng thời tác động tiêu cực đến các hệ sinh thái khác.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 10

2.2.1 Thực trạng phỏt triển KCN ảnh hưởng ủến chất lượng nước trờn thế giới

Trong thập niên 60, ô nhiễm nước lục địa và đại dương gia tăng đáng lo ngại, phản ánh sự phát triển khoa học kỹ thuật của con người Một số ví dụ tiêu biểu về tình trạng này có thể được nêu ra để minh chứng cho vấn đề.

Vào đầu thế kỷ 19, các dòng sông ở Anh Quốc rất sạch sẽ, nhưng đến giữa thế kỷ, chúng trở thành ống cống lộ thiên do sự phát triển kinh tế và đô thị hóa tăng cao, đặc biệt là trong ngành công nghiệp nặng Tình trạng ô nhiễm không chỉ xảy ra ở sông Tamise mà còn ở hầu hết các con sông khác trước khi có các biện pháp bảo vệ nghiêm ngặt.

Mặc dù Pháp có diện tích lớn và phát triển công nghệ, nhưng vấn đề ô nhiễm nguồn nước vẫn nghiêm trọng Tại Paris, người dân từng sử dụng nước sông Seine cho đến cuối thế kỷ 18 Hiện nay, nhiều sông lớn và nguồn nước ngầm không còn đủ an toàn để cung cấp nước sinh hoạt, với 5.000 km sông của Pháp bị ô nhiễm mãn tính.

Sông Rhine chảy qua khu công nghiệp tập trung với hơn 40 triệu người, thường xuyên phải đối mặt với các tai nạn và ô nhiễm, điển hình là vụ cháy nhà máy thuốc Sandoz ở Basel năm 1986 Tại Hoa Kỳ, tình trạng ô nhiễm nước nghiêm trọng diễn ra ở bờ biển phía đông và nhiều khu vực khác, trong đó hồ Erie và hồ Ontario bị ô nhiễm nặng nề.

Phát triển công nghiệp không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn gây ra nhiều thảm họa môi trường nghiêm trọng, bao gồm hiệu ứng nhà kính, ô nhiễm không khí, và sự suy giảm tầng ozone, đe dọa sức khỏe và sự tồn vong của nhân loại.

Nhận thức về vấn đề ô nhiễm môi trường do phát triển công nghiệp đang gia tăng trên toàn thế giới, và các quốc gia đang nỗ lực khắc phục hậu quả này thông qua việc áp dụng mô hình công nghiệp phát triển bền vững Mục tiêu là giảm thiểu các vấn đề môi trường nghiêm trọng do ô nhiễm gây ra, đồng thời thúc đẩy mối gắn kết giữa các quốc gia trong việc bảo vệ môi trường.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc đào tạo thạc sĩ khoa học nông nghiệp, góp phần thúc đẩy sự hợp tác nhằm hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.

2.2.2 Thực trạng phỏt triển KCN ảnh hưởng ủến chất lượng nước của Việt Nam

Việc tập trung các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp (KCN) không chỉ nhằm sử dụng hợp lý tài nguyên và năng lượng mà còn giúp khoanh vùng sản xuất, tăng cường hiệu quả xử lý nguồn thải và giảm thiểu ô nhiễm môi trường Điều này góp phần nâng cao hiệu quả xử lý nước thải và giảm chi phí đầu tư cho hệ thống xử lý môi trường trên mỗi đơn vị chất thải Hơn nữa, công tác quản lý môi trường tại các cơ sở sản xuất trong KCN cũng trở nên thuận lợi hơn.

Mặc dù khu công nghiệp (KCN) mang lại nhiều lợi ích, nhưng việc xây dựng và hoạt động của chúng cũng gây ra những thách thức không nhỏ đối với môi trường.

Quản lý môi trường trong các khu công nghiệp (KCN) cần có cơ chế và mô hình quản lý phù hợp để đáp ứng với sự gia tăng nhanh chóng về số lượng và quy mô KCN Tuy nhiên, mô hình quản lý hiện tại vẫn còn nhiều hạn chế và chưa được cải thiện để theo kịp với tốc độ phát triển của KCN.

Phần lớn các khu công nghiệp (KCN) phát triển sản xuất có tính chất phức tạp và yêu cầu cao về môi trường, do đó công tác thẩm định bảo vệ môi trường và giám sát các cơ sở sản xuất trong KCN sẽ gặp nhiều khó khăn Chất lượng công trình và công nghệ xử lý nước thải cần được đầu tư đồng bộ, vì tại nhiều KCN, nước thải sau xử lý vẫn chưa đạt quy chuẩn môi trường và chưa ổn định.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 12

Các khu công nghiệp (KCN) tập trung nguồn thải lớn, nhưng việc quản lý và xử lý chất thải công nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế.

Do ủú, phạm vi ảnh hưởng tiờu cực của nguồn thải từ KCN là rất lớn [3]

Sự phát triển của các khu công nghiệp (KCN) đã tạo ra áp lực không nhỏ đối với môi trường Những KCN này tập trung nhiều cơ sở công nghiệp thuộc các ngành nghề khác nhau, và nếu không đầu tư đúng mức cho công tác bảo vệ môi trường, chúng sẽ trở thành nguồn thải lớn gây ô nhiễm Điều này ảnh hưởng đến sức khỏe và cuộc sống của cộng đồng xung quanh cũng như tác động xấu đến các hệ sinh thái khác Đặc biệt, ô nhiễm môi trường nước là một vấn đề nghiêm trọng do nước thải từ các KCN chứa nhiều thành phần độc hại như chất lơ lửng, chất hữu cơ, dầu mỡ và kim loại nặng Khoảng 70% trong số hơn 1 triệu m³ nước thải mỗi ngày từ các KCN được xả thẳng ra môi trường mà không qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm Chất lượng nước mặt tại những khu vực chịu tác động từ nguồn thải của KCN đang suy thoái, đặc biệt là tại các lưu vực sông như Đồng Nai, Cầu, Nhuệ và Đáy.

Tính đến tháng 6 năm 2012, cả nước có 232 khu công nghiệp hoạt động, với tổng lượng nước thải hơn một triệu m³/ngày Tuy nhiên, chỉ có 143 khu công nghiệp trang bị hệ thống xử lý nước thải, chiếm khoảng 61% Điều này cho thấy chất lượng môi trường nước mặt đang đối mặt với nguy cơ ô nhiễm cao.

Thực trạng phỏt triển KCN ảnh hưởng ủến chất lượng nước ở tỉnh Vĩnh Phúc

2.3.1 Giới thiệu sơ lược về cỏc KCN trờn ủịa bàn tỉnh Vĩnh Phỳc

Vĩnh Phúc là tỉnh nằm trong vùng châu thổ sông Hồng, có vị trí địa lý chiến lược giữa miền núi và đồng bằng, giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Tĩnh, Phú Thọ và Hà Nội Với diện tích 1.372 km² và dân số khoảng 1,2 triệu người, Vĩnh Phúc được xem là cửa ngõ phía Tây Bắc của Hà Nội, nằm trong quy hoạch phát triển vùng của thủ đô Tỉnh cũng gần cảng hàng không quốc tế Nội Bài và có mạng lưới giao thông thuận lợi, bao gồm quốc lộ 18, quốc lộ 2 và tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế khu vực.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt với các tỉnh lân cận để thu hút đầu tư, tỉnh Vĩnh Phúc đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư nhằm không bỏ lỡ cơ hội Những năm gần đây, Vĩnh Phúc được xếp vào danh sách các tỉnh, thành có nền kinh tế phát triển nhanh và năng động, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 16

Hiện nay, Vĩnh Phỳc là một trong những tỉnh thu hỳt ủầu tư mạnh nhất trong số các tỉnh phía Bắc

Nhận thức rõ vai trò và tầm quan trọng của việc phát triển các khu công nghiệp trong việc thu hút đầu tư, tỉnh Vĩnh Phúc đã xác định đầu tư và phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh đang tập trung mọi nguồn lực và điều kiện để khuyến khích các nhà đầu tư từ mọi thành phần kinh tế tham gia vào việc phát triển hạ tầng khu công nghiệp.

Tỉnh Vĩnh Phúc hiện có 20 khu công nghiệp (KCN) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch phát triển đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, với tổng diện tích quy hoạch là 5.965 ha Trong số này, có 07 KCN đã thành lập, bao gồm 04 KCN đang hoạt động (Kim Hoa, Khai Quang, Bình Xuyên, Bồ Thiện) và 03 KCN đang thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng kỹ thuật (Bá Thiện II, Bình Xuyên II và Phúc Yên) Ngoài ra, có 05 KCN đang được các nhà đầu tư hoàn thiện thủ tục đầu tư xây dựng như KCN Chấn Hưng, Sơn Lôi, Hội Hợp, Tam Dương I, Nam Bình Xuyên Từ năm 2015 đến 2020, có 08 KCN mới được phê duyệt chủ trương đầu tư, bao gồm KCN Tam Dương II, Vĩnh Tường, Vĩnh Thịnh, Lập Thạch I, Lập Thạch II, Sông Lô I, Sông Lô II, Thái Hòa - Liễn Sơn - Liên Hòa.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 17

Bảng 3: Bảng tổng hợp các KCN trong tỉnh Vĩnh Phúc

STT Tên các KCN Diện tích

Vị trí Số dự án ủầu tư

1 KCN Kim Hoa 105 Thị xã Phúc Yên 1

2 KCN Phúc Yên 149,03 Thị xã Phúc Yên 5

3 KCN Bình Xuyên 271 Huyện Bình Xuyên 37

4 KCN Bá Thiện 326,9 Huyện Bình Xuyên 13

5 KCN Bá Thiện II 308 Huyện Bình Xuyên 12

6 KCN Sơn Lôi 300 Huyện Bình Xuyên 8

7 KCN Nam Bình Xuyên 304 Huyện Bình Xuyên 6

8 KCN Khai Quang 262 T.phố Vĩnh Yên 53

9 KCN Hội Hợp 150 T.phố Vĩnh Yên 6

10 KCN Chấn Hưng 131,31 Huyện Vĩnh Tường 12

11 KCN Vĩnh Tường 200 Huyện Vĩnh Tường 9

12 KCN Vĩnh Thịnh 270 Huyện Vĩnh Tường 05

13 KCN Tam Dương 1 700 Huyện Tam Dương 8

14 KCN Tam Dương 2 750 Huyện Tam Dương 7

15 KCN Lập Thạch 1 150 Huyện Lập Thạch 8

16 KCN Lập Thạch 2 250 Huyện Lập Thạch 10

17 KCN Thái Hòa– Liên Hòa 600 Huyện Lập Thạch 18

18 KCN Sông Lô 1 200 Huyện Sông Lô 9

19 KCN Sông Lô 2 200 Huyện Sông Lô 8

20 KCN Bình Xuyên II 485 Huyện Bình Xuyên 21

Nguồn: Bỏo cỏo thực trạng phỏt triển cụng nghiệp tỉnh Vĩnh Phỳc giai ủoạn 2005 - 2020

2.3.2 Thực trạng phỏt triển KCN ảnh hưởng ủến chất lượng nước trờn ủịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Hiện nay, khu công nghiệp (KCN) 07 có chủ đầu tư đang xây dựng hạ tầng với 116 dự án đã được cấp phép đầu tư Trong số đó, 90 dự án đã đi vào hoạt động, 24 dự án đang trong quá trình xây dựng và 02 dự án chưa được khởi công.

Các khu công nghiệp hiện nay đang phát sinh một lượng lớn nước thải có nồng độ các chất ô nhiễm cao, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng nước.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về luận văn thạc sĩ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp, chỉ ra rằng vào năm 2009, hầu hết nước thải từ các khu công nghiệp (KCN) đều có các thông số vượt quá tiêu chuẩn cho phép.

Tỉnh Vĩnh Phúc có nhiều khu công nghiệp (KCN) được phân bố ở các vị trí thuận lợi về giao thông, tuy nhiên, phần lớn nước thải từ các KCN này đều xả ra sông Cà Lồ, sông Lụ, trong đó sông Cà Lồ chịu ảnh hưởng nặng nề nhất Kết quả quan trắc môi trường năm 2009 cho thấy các thủy vực này bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ, amoni, coliform, và mức độ ô nhiễm tăng qua từng năm Các KCN như Khai Quang và Kim Hoa đã xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung, với nước thải trước khi xả ra phải đạt tiêu chuẩn TCVN 5945/2005 cột A Kết quả cho thấy tỷ lệ thông số ô nhiễm rất thấp, trong khi các KCN, CCN chưa có hệ thống xử lý như KCN Bình Xuyên, CCN Lai Sơn, và cụm làng nghề Tề Lỗ có nhiều chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn cho phép Điều này cho thấy vai trò của các công trình xử lý nước thải tập trung rất quan trọng trong việc hạn chế ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường, tuy nhiên, ô nhiễm nước vẫn là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý môi trường tại Vĩnh Phúc và Việt Nam.

2.3.3 Cụng tỏc quản lý ủến chất lượng mụi trường nước trờn ủịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Tỉnh Vĩnh Phúc đã thành lập Ban quản lý KCN nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp bền vững và quản lý các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp Ban quản lý cũng sẽ đảm bảo việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 19

KCN nhằm thực hiện theo ủỳng chủ trương phỏt triển kinh tế của ðảng và Nhà nước

Hiện nay, tỉnh Vĩnh Phúc có 07 khu công nghiệp (KCN) với 116 dự án được cấp phép đầu tư Trong số này, 90 dự án đang hoạt động, 24 dự án đang xây dựng và 02 dự án chưa khởi công Đặc biệt, hầu hết các KCN đã xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung, đây là giải pháp hiệu quả cho công tác quản lý chất lượng môi trường nước trong và ngoài khu công nghiệp.

Trước khi đầu tư xây dựng các nhà máy, doanh nghiệp trong KCN phải hoàn tất thủ tục môi trường như lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và bản cam kết bảo vệ môi trường Chỉ khi được UBND tỉnh Vĩnh Phúc thông qua, doanh nghiệp mới được phép xây dựng Trong quá trình hoạt động, các nhà máy cần thực hiện các thủ tục môi trường khác như xây dựng báo cáo giám sát định kỳ về công tác bảo vệ môi trường, lập hồ sơ đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại, xin cấp phép khai thác nước ngầm và hồ sơ đăng ký xả thải.

Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc phối hợp với các ban ngành liên quan tiến hành kiểm tra, giám sát hoạt động bảo vệ môi trường tại các nhà máy, xí nghiệp trong các khu công nghiệp (KCN) trên địa bàn tỉnh Các mẫu nước mặt từ một số con sông như sông Phan, sông Cà Lồ, sông Cỏnh được lấy hàng năm để so sánh chất lượng nước trước và sau khi các KCN đi vào hoạt động Đồng thời, việc đánh giá công tác xử lý nước thải trong từng KCN sẽ giúp phát hiện nguyên nhân và đề xuất biện pháp giảm thiểu tình trạng ô nhiễm.

Cuối năm 2011, Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc đã thực hiện quyết định 1718 để kiểm tra công tác bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp (KCN) trong tỉnh Trong đợt kiểm tra này, 54 doanh nghiệp tại các KCN như Bình Xuyên, Khai Quang đã được kiểm tra đột xuất, nhằm đánh giá tình hình thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng nhiều doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh Phúc có ý thức bảo vệ môi trường, nhưng công tác quản lý về vấn đề này vẫn chưa được chú trọng đúng mức Hệ quả là tình trạng xả thải chưa qua xử lý vẫn còn phổ biến, điều này đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý môi trường trong khu vực.

Tỉnh Vĩnh Phúc đang từng ngày đổi mới và cải thiện diện mạo thông qua chiến lược phát triển công nghiệp Tuy nhiên, sự phát triển này cũng đặt ra nhiều thách thức về môi trường, cả chung và riêng Để đối phó với tình trạng ô nhiễm, Vĩnh Phúc đã chủ động thắt chặt các biện pháp bảo vệ môi trường và từng bước thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế theo hướng bền vững.

ðỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu

Thực trạng quản lý KCN Bỡnh Xuyờn ủến chất lượng mụi trường nước

* ðối tượng nghiên cứu Ảnh hưởng của sự phỏt triển KCN ủến chất lượng nước mặt trong ủịa bàn KCN Bình Xuyên.

Nội dung nghiên cứu

- đánh giá ựặc ựiểm tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan ựến sự phát triển của KCN Bình Xuyên

- Thực trạng phát triển KCN Bình Xuyên

- Thực trạng môi trường nước mặt của KCN Bình Xuyên trước và sau khi KCN Bình Xuyên hình thành

- Dự đốn xu hướng, đề xuất giải pháp quản lý và giảm thiểu ơ nhiễm nước.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương phỏp ủiều tra khảo sỏt

- ðiều tra, thu thập tài liệu, số liệu về ủiều kiện tự nhiờn, kinh tế - xó hội, thực trạng quản lý KCN Bỡnh Xuyờn trờn ủịa bàn huyện

Khảo sát thực địa và so sánh với kết quả điều tra giúp thu thập, phát hiện và xử lý các sai lệch, từ đó nâng cao độ chính xác của dữ liệu.

Đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước theo các tiêu chuẩn và quy chuẩn mới nhất của Việt Nam về chất lượng nước thải công nghiệp cột B là rất quan trọng Quy trình này được thực hiện với sự tham gia tư vấn của các chuyên gia hàng đầu trong ngành, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc quản lý nguồn nước.

- Tham khảo ý kiến tư vấn trực tiếp của các nhà khoa học có kinh

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào việc nghiên cứu và phát triển nội dung, phương pháp nghiên cứu, quy trình và mô hình thử nghiệm trong các lĩnh vực liên quan.

- Phương phỏp sử dụng phần mềm tin học như: Excel, Microstation ủể xử lý số liệu, xõy dựng cỏc bảng biểu và xõy dựng bản ủồ,…

Phương pháp dự báo được xây dựng dựa trên kết quả nghiên cứu của đề tài, cùng với những dự báo về nhu cầu xã hội và sự phát triển của khoa học kỹ thuật trong ngành công nghiệp hiện đại.

3.3.4 Phương pháp lấy mấu phân tích

Các điểm lấy mẫu phải đại diện cho vùng xả thải có ảnh hưởng đến chất lượng nước, đặc biệt là trong nghiên cứu các chỉ tiêu về chất lượng nước tại KCN Bình Xuyên.

Các mẫu phân tích nước mặt chủ yếu được lấy từ Sông Cánh, nằm ở hướng Bắc của KCN Bình Xuyên, chảy từ Tây sang Đông Sông Cánh đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận nước thải từ KCN Bình Xuyên.

- Số mẫu lấy trong Bỏo cỏo ủỏnh giỏ tỏc ủộng mụi trường:

+ Mẫu nước mặt : NM1 - NM10

- Số mẫu trong Báo cáo của các doanh nghiệp thuộc KCN Bình Xuyên năm 2011:

+ Mẫu nước thải: NT1 – NT7

+ Mẫu nước thải của CCN Hương Canh: NT

+ Mẫu nước thải tại cửa xả của trạm nước thải tập trung: NTT

Số mẫu lấy trong Bỏo cỏo mụi trường ủịnh kỳ 6 thỏng ủầu năm 2012 của KCN Bình Xuyên:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 23

Các mẫu phân tích nước mặt trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được lấy từ các vị trí trụ sở với các mẫu trong báo cáo môi trường định kỳ 6 tháng đầu năm 2012.

+ NM1: Trước khi chảy vào KCN Bình Xuyên

+ NM4: Vị trí cửa xả sau trạm xử lý nước thải tập trung

+ NM3 (NM7): Vị trí của trạm bơm ðầm Cả

+ NM2 (NM6): Vị trí sau KCN Bình Xuyên

- Cỏc mẫu phõn tớch nước thải ủược lấy ở cỏc vị trớ trựng nhau trong cỏc Bỏo cỏo giỏm sỏt Mụi trường ủịnh kỳ bao gồm:

+ NTT: Mẫu nước thải sau trạm xử lý tập trung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 24

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 25

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 26

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 23

3.3.5 Các chỉ tiêu và phương pháp phân tích

STT Tên chỉ tiêu Phương pháp phân tích ðơn vị tính Giá trị giới hạn B1

2 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS * ) TCVN 6625:2000 mg/l 50

3 Tổng chất rắn hoà tan (TDS) TCVN 4560:1988 mg/l -

4 Ôxy hoà tan (DO) TCVN 7325:2004 mg/l ≥ 4

5 Nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD 5 ) * TCVN 6001-1:2008 mg/l 15

6 Nhu cầu Ôxy hoá học (COD) * TCVN 6491:1999 mg/l 30

15 Tổng Coliform * TCVN 6187:1996 MPN/100ml 7,500

- Giá trị giới hạn: Trích theo QCVN 08:2008/BTNMT – Quy chuẩn này quy ủịnh giỏ trị giới hạn cỏc thụng số chất lượng nước mặt

Quy chuẩn này áp dụng để giám sát và kiểm soát chất lượng nước từ nguồn nước mặt, nhằm bảo vệ và sử dụng nước một cách hiệu quả và bền vững.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 24

STT Tên chỉ tiêu Phương pháp phân tích ðơn vị tính Giá trị

3 ðộ dẫn ủiện ðo nhanh às/cm -

5 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS * ) TCVN 6625:2000 mg/l 90

6 Tổng chất rắn hoà tan (TDS) TCVN 4560:1988 mg/l -

7 Ôxy hoà tan (DO) TCVN 7325:2004 mg/l -

8 Nhu cầu ôxy sinh hoá (BOD 5 ) * TCVN 6001-1:2008 mg/l 45

9 Nhu cầu Ôxy hoá học (COD) * TCVN 6491:1999 mg/l 135

17 Dầu mỡ khoáng TCVN 4582:1998 mg/l 9

18 Tổng Coliform * TCVN 6187:1996 MPN/100ml 5000

Giá trị Cmax theo QCVN 40:2001/BTNMT quy định giới hạn tối đa cho các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp khi xả vào nguồn tiếp nhận.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 25

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ðặc ủiểm tự nhiờn, kinh tế xó hội liờn quan KCN Bỡnh Xuyờn

4.1.1 ðặc ủiểm tự nhiờn huyện Bỡnh Xuyờn, tỉnh Vĩnh Phỳc

Bình Xuyên là vùng chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Khí hậu nơi đây được chia thành bốn mùa: xuân, hạ, thu và đông Mùa xuân và thu là hai mùa chuyển tiếp với khí hậu ôn hòa, trong khi mùa hạ nóng và mùa đông lạnh.

- Nhiệt ủộ: Nhiệt ủộ trung bỡnh khoảng 24 0 C, mựa hố 29-34 0 C, mựa ủụng dưới 18 0 C, cú ngày dưới 10 0 C Nhiệt ủộ trong năm cao nhất vào thỏng

6, 7, 8, chiếm trên 50% lượng mưa cả năm, thường gây ra hiện tượng ngập úng cục bộ tại một số nơi

- Nắng: Số giờ nắng trung bình 1.630 giờ, số giờ nắng giữa các tháng lại chênh lệch nhau rất nhiều

- ðộ ẩm: ðộ ẩm trung bình 82,5% và chênh lệch không nhiều qua các thỏng trong năm, ủộ ẩm cao vào mựa mưa và thấp vào mựa ủụng

Hướng gió thịnh hành tại khu vực này là gió đông Nam, thường xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 9 Trong khi đó, gió đông Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, kèm theo sương muối, có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông nghiệp.

Thời tiết huyện có đặc điểm nóng, ẩm với lượng bức xạ cao, thuận lợi cho nông, lâm nghiệp và sinh hoạt của người dân Tuy nhiên, lượng mưa tập trung theo mùa, cùng với sương muối và địa hình thấp trũng, gây ra ngập úng cục bộ vào mùa mưa và tình trạng khô hạn ở vùng cao vào mùa khô.

Bỡnh Xuyờn cú nhiều ao hồ lớn nhỏ và ủược phõn bố ủều trờn toàn ủịa

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về tình hình nguồn nước tại huyện Bình Xuyên, nơi nằm trong lưu vực sông Cà Lồ và sông Phó Đáy Khu vực này có một số con sông nhỏ chảy qua, nhưng mật độ sông ngòi thấp, dẫn đến khả năng tiêu thoát nước kém, gây ngập úng cục bộ tại các vùng trũng Trong mùa khô, mực nước tại các hồ ao giảm xuống rất thấp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng cung cấp nước cho cây trồng và sinh hoạt của người dân.

Với lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.600 mm, thành phố nhận được 81,5 triệu m³ nước mưa mỗi năm Lượng dòng chảy được sinh ra đạt 47,8 m³, tương ứng với dòng chảy trung bình là 30 l/s.km² và hệ số dòng chảy là 0,59 Chế độ thủy văn của các sông ngòi trong khu vực có đặc điểm riêng biệt, đặc biệt là các sông suối nội tỉnh Vĩnh Phúc.

Hình 1: Phân phối dòng chảy bình quân tháng

Mựa lũ: mựa lũ kộo dài 5 thỏng từ thỏng VI ủến thỏng X, chiếm 78,2% lượng dũng chảy cả năm với mụủun dũng chảy trung bỡnh mựa lũ tại trạm Phỳ

Phân phối dòng chảy bình quân tháng

I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 27

Cường là 66,8 l/s.km 2 Ba tháng VII-IX có lượng dòng chảy lớn nhất chiếm

54,9% và cú mụủun dũng chảy trung bỡnh ba thỏng lớn nhất ủạt 77,9 l/s.km 2

Mùa kiệt: kéo dài 7 tháng với lượng nước chiếm 21,8% tổng lượng nước năm Ba tháng có lượng dòng chảy nhỏ nhất xuất hiện vào tháng XII-II, chiếm

4,36% lượng dũng chảy năm, mụủun dũng chảy trung bỡnh ba thỏng nhỏ nhất ủạt

6,27l/s.km 2 Thỏng cú lượng dũng chảy nhỏ nhất là thỏng XII với mụủun dũng chảy trung bỡnh ủạt 5,22 l/s.km 2 chiếm 1,2% lượng dũng chảy năm [5]

Đất huyện Bình Xuyên là vùng phù sa cổ được bồi đắp, có tầng đất khá dày pha cát, lẫn với sỏi và cuội, rất thích hợp cho việc trồng cây ăn quả.

Huyện ủược hỡnh thành từ 2 nguồn gốc: ðất thuỷ thành và ủất ủịa thành [5]

- Căn cứ vào tớnh chất nụng hoỏ thổ nhưỡng, ủất ủai Huyện ủược phõn chia thành các nhóm chính sau:

Đất phù sa không được bồi hàng năm, có tính chất trung tính, độ pH chua, diện tích không lớn, phân bố chủ yếu ở Thanh Trì Địa hình bằng phẳng với độ dốc nhỏ hơn 4 độ, đất có thành phần cơ giới trung bình, rất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp và xây dựng.

Đất phì sa không ủ được bồi và thường xuyên bị ngập nước vào mùa mưa Loại đất này phân bố chủ yếu ở những khu vực trũng, hàng năm phải chịu tình trạng ngập nước liên tục Tỷ lệ mùn thấp và độ pH dao động từ 4,5 trở xuống.

6,0 ðược sử dụng trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thuỷ sản, phân bố chủ yếu ở phường Ngô Quyền, ðống ða Xây dựng ít thuận lợi

Đất phù sa cũ có sản phẩm feralit không bạc màu thường bị chua hoặc rất chua, chủ yếu phân bố ở Thanh Trự Đất này thường xen kẽ với đất bạc màu nhưng ở địa hình thấp hơn, được phát triển trên nền phù sa cổ Mặc dù đất phù hợp với cây trồng nông nghiệp, nhưng năng suất thu được lại thấp.

+ ðất bạc màu trên nền phù sa cũ có sản phẩm feralit: phân bố hầu hết ở

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp các chương trình đào tạo thạc sĩ trong lĩnh vực khoa học nông nghiệp Khu vực xung quanh trường nằm trên địa bàn Thành phố, với địa hình dốc thoải và đa dạng Đất đai nơi đây có độ dinh dưỡng thấp, bề mặt không đồng nhất, chủ yếu là cát và cát pha.

Đất dốc tụ ven ủồi nỳi chủ yếu phân bố tại Liên Bảo và Định Trung, hình thành ở những khu vực ven ủồi nỳi thấp, tạo nên các dải ruộng nhỏ hẹp dạng bậc thang.

Đất cát gió, với diện tích khoảng 95 ha, chủ yếu phân bố tại Định Trung và rải rác ở các xã, phường, được hình thành do ảnh hưởng của sản phẩm bồi tụ ven sườn núi Thành phần cơ giới chủ yếu của loại đất này là cát và cát pha.

Đất feralit biến đổi do trồng lúa nước phân bố rộng rãi ở hầu hết các xã, phường trong địa bàn Loại đất này phát triển trên nền phiến thạch Mirca, mang lại tiềm năng lớn cho phát triển nông nghiệp và cây công nghiệp Đất feralit có tính chất xốp, mạnh mẽ và thường xuất hiện dọc theo tuyến đường sắt, chủ yếu ở các dải đất thoải với độ dốc trung bình từ 15-25 độ.

Nhỡn chung, ủất huyện Bỡnh Xuyờn tương ủối thuận lợi cho việc xõy dựng cơ sở hạ tầng ủụ thị

Tổng diện tớch tự nhiờn của Huyện năm 2009 là 6.081,27 ha ủược phõn loại theo mục ủớch sử dụng: ðất nụng nghiệp 46,96%, ủất phi nụng nghiệp 53,04% [5]

* Về phõn bố ủất ủai

Tổng diện tớch ủất tự nhiờn của huyện Bỡnh Xuyờn khoảng 6.081,27 ha, trong ủú:

+ ðất nông nghiệp có trên 2.855,55 ha, chiếm tới 46,96 % tổng diện tích của toàn huyện;

+ ðất phi nông nghiệp có khoảng trên3.154,19ha, chiếm 51,87 % tổng diện tớch ủất tự nhiờn toàn huyện;

+ ðất chưa sử dụng chiếm khoảng 1,17 % tổng diện tớch ủất tự nhiờn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 29

Bảng4: Bảng phõn bố ủất ủai trờn ủịa bàn huyện Bỡnh Xuyờn

Về phõn bố ủất ủai 100% ðất nông nghiệp 46,96% ðất phi nông nghiệp 51,87% ðất chưa sử dụng 1,17%

Hỡnh 2: Biểu ủồ về phõn bố ủất ủai trờn ủịa bàn huyện Bỡnh Xuyờn

Trong những năm gần đây, huyện đã sử dụng đất đai gần như triệt để cho các mục đích phục vụ phát triển kinh tế và cải thiện đời sống của nhân dân Nhờ vào nhịp độ phát triển kinh tế nhanh chóng, giá trị của đất đai đã tăng lên rất nhiều lần, tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh Vĩnh Phúc trong việc phát triển kinh tế.

Nguồn nước mặt chính cho huyện Bình Xuyên chủ yếu đến từ lưu vực sông Cà Lồ và sông Cánh, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất, nuôi trồng thủy sản Đồng thời, đây cũng là nơi tiếp nhận nước thải từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, thương mại và sinh hoạt.

Các văn bản về chính sách phát triển của KCN Bình Xuyên

- Công văn số 805/CP-CN ngày 18-06-2003 của Chính phủ về việc chủ trương ủầu tư xõy dựng KCN Quang Minh, KCN Bỡnh Xuyờn, tỉnh Vĩnh Phỳc

- Quy hoạch tổng thể phỏt triển kinh tế- xó hội tỉnh vĩnh phỳc giai ủoạn ủến năm 2010

- Các số liệu thống kê kinh tế- xã hội của huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phỳc những năm gần ủõy

- Nghị quyết số 10/2005/NQ-HðND ngày 22-07-2005 của HðND tỉnh Vĩnh Phỳc về chớnh sỏch ưu ủói ủầu tư trờn ủịa bàn tỉnh Vĩnh Phỳc

- Văn bản số 809/BXD-KHQH ngày 12-05-2005 của Bộ Xây dựng về việc thoả thuận quy hoạch chi tiết KCN Bình Xuyên

Quyết định số 4455/QĐ-CT ngày 03-12-2004 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc đã phê duyệt việc thay đổi chủ đầu tư cho dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật tại khu công nghiệp Bình Xuyên.

Công văn số 668/STNMT-TNKTTV ngày 19-08-2005 của Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc đã thảo luận về giải pháp đấu nối và thiết kế hệ thống thoát nước cho KCN Bình Xuyên.

- Bản ủồ ủo ủạc ủịa hỡnh KCN Bỡnh Xuyờn tỉ lệ 1/1000

- Các văn bản pháp lý khác [7]

4.2.2 ðiều kiện liên quan tới phát triển KCN Bình Xuyên

- Cú vị trớ ủịa lý rất thuận lợi trong quan hệ về kinh tế xó hội, gần thủ ủụ

Hà Nội là cửa ngõ phía đông nam của tỉnh Vĩnh Phúc, đồng thời KCN Bình Xuyên nằm trên tuyến quốc lộ 2, kết nối Hà Nội với các tỉnh phía Bắc.

Khu vực dự án tọa lạc trong vùng tam giác tăng trưởng kinh tế của miền Bắc, sở hữu nguồn nhân lực dồi dào, tạo lợi thế hấp dẫn cho các nhà đầu tư và phát triển.

- Khu vực dự án năm cách hành lang Xuyên Á khoảng 10 km, nối liền giữa Việt Nam và Trung Quốc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 38

Khu vực giáp thị xã Phúc Yên và thành phố Vĩnh Yên, bao gồm KCN Kim Hoa, KCN Quang Minh, và KCN Khai Quang, sẽ trở thành một trong những khu vực phát triển mới phía Bắc của thủ đô Hà Nội trong tương lai.

- Khu vực KCN Bỡnh Xuyờn cú vị trớ gắn với ủầu mối ủường giao thụng

Cảng Cỏi Lõn, nằm tại vị trí chiến lược với quốc lộ 2, đường sắt và gần sân bay quốc tế Nội Bài, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và công nghiệp của khu vực.

KCN Bình Xuyên sở hữu tiềm năng lớn về phát triển nông nghiệp, với độ cao nền từ +5m đến +9,7m, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư xây dựng các công trình Đất đai tại đây quanh năm xanh tốt, lý tưởng cho việc xây dựng các khu nhà vườn phục vụ du lịch Ngoài ra, khu vực này còn thích hợp cho việc phát triển các trang trại nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất cây con phục vụ cho thành phố và du lịch sinh thái, đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn của công nhân KCN và cư dân xung quanh.

Các công trình hạ tầng giao thông, cấp điện, thoát nước và cấp nước được xây dựng nhằm đáp ứng mọi hoạt động và phát triển của khu công nghiệp Bình Xuyên.

đánh giá tổng hợp trong việc phát triển KCN Bình Xuyên trên ựại bàn tỉnh Vĩnh Phúc

Bình Xuyên, nằm ở vị trí chiến lược giữa hai trung tâm kinh tế Vĩnh Phúc là thành phố Vĩnh Yên và thị xã Phúc Yên, cùng với sự gần gũi các khu công nghiệp Bắc Nội Bài và Thăng Long, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp và dịch vụ tại khu vực này.

- Diện tớch ủất ủai cú khả năng phỏt triển, ủủ ủiều kiện hỡnh thành một tổ hợp khu cụng nghiệp – ủụ thị dịch vụ cho cụng nhõn

- Kinh tế ủịa phương ủược cải thiện từng bước chuyển hoỏ từ phỏt triển nông nghiệp sang phát triển công nghiệp và dịch vụ

Đất ở Bình Xuyên rất thuận lợi cho việc giải phóng mặt bằng xây dựng, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp Điều này giúp tăng khả năng đầu tư và tiến hành các dự án trong thời gian ngắn, đảm bảo cho công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong khu công nghiệp Bình Xuyên.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 39

- Giao thụng cú ủường quốc lộ 2 và tuyến ủường sắt chạy qua thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá

Việt Nam sở hữu nguồn nhân lực dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong việc tuyển chọn công nhân Đồng thời, việc sử dụng lao động địa phương cũng góp phần giảm thiểu các tệ nạn xã hội.

- Huyện Bỡnh Xuyờn là huyện cú ủầy ủủ tiềm năng ủể trở thành trung tâm công nghiệp trong toàn tỉnh Vĩnh Phúc

- Hệ thống hạ tầng gần như chưa ủược ủầu tư cần phải xõy mới Cần phải di chuyển ủường ủiện cao thế 110KV khi xõy dựng KCN

- Phải ủền bự giải phúng mặt bằng di dời một số hộ dõn, mồ mả và ủất ruông nông nghiệp

- Ảnh hưởng ủến chất lượng mụi trường khi KCN ủi vào hoạt ủộng nếu không có các biện pháp quản lý môi trường thích hợp

- Tình hình trật tự, an toàn xã hội thêm phức tạp và khó quản lý

Huyện Bình Xuyên đang phát triển theo hướng công nghiệp, với Khu công nghiệp Bình Xuyên đóng vai trò chiến lược quan trọng cho cả nền kinh tế và xã hội Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy kinh tế địa phương mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chung của tỉnh Vĩnh Phúc.

Khu công nghiệp Bình Xuyên có diện tích 277,52 ha, nằm cạnh quốc lộ 2A, thuộc 03 đơn vị hành chính: Thị trấn Hương Canh, xã Đạo Đức và xã Sơn Lôi, huyện Bình Xuyên Trong đó, đất dành cho xây dựng khu công nghiệp là 186 ha, đất kho tàng và dịch vụ công nghiệp là 9,64 ha, đất dành cho trung tâm điều hành và dịch vụ công cộng là 10,54 ha, đất xây dựng hạ tầng kỹ thuật là 3,57 ha, và đất cho cây xanh chiếm 10,43% với diện tích 28,94 ha Phần còn lại là đất xây dựng giao thông với diện tích 38,84 ha.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 40

Trong số 37 dự án đầu tư, các ngành nghề kinh doanh bao gồm may mặc, lắp ráp linh kiện điện tử, lắp ráp xe máy và sản xuất linh kiện chính xác.

… và một dự án xử lý chất thải rắn (Công ty TNHH Covi).[7]

Bảng 7: Cơ cấu các dự án trong KCN Bình Xuyên

Nguồn: Báo cáo kinh tế xã hội huyện Bình Xuyên

Trong KCN Bình Xuyên hiện có:

Có 20 dự án FDI được công ty tự kêu gọi thu hút đầu tư, với diện tích sử dụng lên tới 48,279 ha và tổng vốn đăng ký đầu tư đạt 2,184.08 tỷ VNĐ Hiện tại, trong số đó có 17 dự án đang đi vào sản xuất và 03 dự án đang xây dựng nhà xưởng lắp đặt dây chuyền máy móc.

Có 17 dự án DDI với tổng diện tích 57,53 ha và vốn đầu tư đăng ký là 1.259,2 tỷ VNĐ, hầu hết được UBND tỉnh cấp phép trước đây Hiện tại, có 15 dự án đang hoạt động, trong khi 2 dự án còn lại triển khai rất chậm hoặc không triển khai Các dự án này được BQL các KCN tỉnh Vĩnh Phúc trực tiếp quản lý và chủ yếu sử dụng nước giếng khoan.

So với năm 2009, tỷ lệ các dự án đầu tư vào hoạt động tại KCN Bình Xuyên đã tăng gấp đôi, cho thấy sức hút mạnh mẽ của khu công nghiệp này đối với các nhà đầu tư KCN Bình Xuyên có nhiều loại hình sản xuất đa dạng, cung cấp nguyên vật liệu, phế liệu và bao bì cho các công ty khác, giúp giảm giá thành nhập nguyên liệu và thuận tiện cho việc cung cấp Đặc biệt, với vị trí gần Quốc lộ 2A và các tuyến đường huyết mạch như Hà Nội – Lào Cai, KCN Bình Xuyên càng thu hút thêm nhiều nhà đầu tư.

Stt Tên dự án Số lượng

Tổng vốn ủầu tư (tỷVNð) ðang hoạt ủộng

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về KCN Bình Xuyên, nơi có lợi thế về giao thông nội bộ thuận tiện, thu hút nhiều nhà đầu tư KCN Bình Xuyên đang trở thành trọng điểm phát triển kinh tế của huyện Bình Xuyên, phù hợp với xu hướng phát triển chung.

*Cỏc giai ủoạn phỏt triển của KCN Bỡnh Xuyờn

Trước khi KCN Bình Xuyên được hình thành từ năm 2001 đến 2005, thị trấn Hương Canh đã có 4 nhà máy lớn hoạt động Các nhà máy này được xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 2001.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 42

Bảng 8.Diện tích và loại sản phẩm các nhà máy trước khi KCN Bình Xuyên hình thành

Tỏc ủộng ủến mụi trường Stt Tên nhà máy, xí nghiệp Diện tích

(ha) Loại hình sản xuất Chất thải

1 Nhà máy gạch prime 3,5 Gạch ốp lát Gạch loại, vỡ X X

2 Nhà máy thức ăn gia súc 0,87 Thức ăn gia súc Cặn, bã nguyên liệu X X

3 Nhà máy bao bì 1,7 Bao bì tải sắc rắn Dây dù, nilon,… X X

4 Nhà máy Taccos 1,3 May mặc chỉ, kim X X

Nguồn: Báo cáo kinh tế huyện Bình Xuyên năm 2001-2002

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 43

Sự xuất hiện của các nhà máy tại huyện Bình Xuyên đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, chuyển từ nền nông nghiệp sang công nghiệp, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và thu nhập ổn định cho người dân địa phương Tuy nhiên, việc đầu tư xây dựng và sản xuất các nhà máy chưa tuân thủ đầy đủ các quy định về bảo vệ môi trường, do công tác quản lý môi trường chưa được chú trọng và phân cấp quản lý còn nhiều hạn chế Hệ lụy từ sự phát triển này là tình trạng ô nhiễm môi trường gia tăng xung quanh khu vực.

Các nhà máy được xây dựng gây ô nhiễm bụi cho người dân sinh sống ở khu vực xung quanh như khu phố 1, khu Đồng Sậu, xã Tam Hợp Hiện tại, đường dân sinh vẫn chưa được trải bờ tuấn hoàn toàn Khi các nhà máy đi vào hoạt động, việc vận chuyển nguyên vật liệu và sản phẩm trở thành nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí.

Khi ủi vào hoạt ủộng:

- 100% nhà mỏy ủi vào sản xuất gõy ảnh hưởng ủến mụi trường nước

- 50% nhà mỏy ủi vào sản xuất gõy ảnh hưởng ủến mụi trường khụng khớ

50% nhà máy sản xuất gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường Các nhà máy hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau, do đó tác động của chúng đến môi trường cũng đa dạng và khác biệt.

+ ðối với sản xuất gạch ốp lát thì chủ yếu gây ô nhiễm môi trường không khí

Sản xuất thức ăn gia súc và bao bì gây ô nhiễm môi trường nước và chất thải rắn, trong khi ngành may mặc chủ yếu ảnh hưởng đến ô nhiễm không khí và nước Tuy nhiên, chỉ có nhà máy gạch và nhà máy chế biến thức ăn gia súc thải ra nước thải sản xuất, trong khi hai nhà máy còn lại chỉ tạo ra nước thải sinh hoạt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 44

Thực trạng môi trường nước trong KCN Bình Xuyên

4.4.1 Hiện trạng hệ thống thoát nước trong KCN Bình Xuyên

KCN Bình Xuyên hiện có hệ thống thoát nước riêng biệt, bao gồm cả hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải, đảm bảo xử lý hiệu quả nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất.

Tất cả nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt trong KCN được thu gom qua hệ thống cống tròn BTCT, dẫn về trạm xử lý nước thải ở phía đông bắc KCN Sau khi xử lý, nước thải sẽ được xả ra hồ điều hòa và thoát ra sông Cỏnh.

Toàn bộ lượng nước mưa trong KCN Bỡnh Xuyờn ủược thu gom và thoát ra sông Cánh ở phía Bắc và phía Tây Bắc KCN

Sông Cánh là một nhánh của Sông Cà Lồ, mà Sông Cà Lồ lại là nhánh của sông Diệp Du (còn gọi là sông Nguyệt Đức), tách ra từ xã Trung Hòa, huyện Yên Lạc Sông Cà Lồ chảy ngoằn ngoèo từ xã Vạn Yên (Mê Linh) theo hướng Tây Nam đến Đông Bắc, chạy giữa hai huyện Bình Xuyên và Mê Linh, vòng quanh thị xã Phúc Yên Cuối cùng, sông chảy vào Sông Cầu tại thôn Lương Phúc, xã Việt Long, hiện nay thuộc Sóc Sơn, Hà Nội, với tổng chiều dài 86 km.

Cà Lồ hiện nay chủ yếu là nước từ sông, suối bắt nguồn từ núi Tam Đảo và núi Sóc Sơn, với lưu lượng nước bình quân chỉ đạt 30 m³/giây, trong khi lưu lượng cao nhất vào mùa mưa có thể lên tới 286 m³/giây Khu vực sông Cỏnh, từ Vạn Yên đến Sông Cỏnh, đã được chặn lại gần thôn Đại Lợi, tạo thành một hồ chứa lớn phục vụ tưới tiêu và nuôi cá KCN Bình Xuyên sử dụng sông Cỏnh làm nguồn tiếp nhận nước thải từ các nhà máy, dẫn đến tình trạng ô nhiễm nước nghiêm trọng Mặc dù KCN Bình Xuyên đã cố gắng thiết kế hệ thống tiêu thoát nước đạt tiêu chuẩn, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề trong công tác quản lý Hệ thống tiêu thoát nước tại KCN Bình Xuyên cần được cải thiện để đảm bảo hiệu quả và bảo vệ môi trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 52

• Mạng lưới thoát nước mưa

- Hướng thoát nước chính là hướng Nam - Bắc thoát ra sông Cánh ở phía Bắc KCN

Kết cấu mạng lưới được thiết kế dựa theo quy hoạch san nền, dọc theo các tuyến đường, với các tuyến cống trụ bê tông cốt thép để thu nước mặt đường và nước mưa từ các lụt thoát ra sông Cánh Các hố ga thu nước được bố trí trên các tuyến cống, cách nhau 40 mét.

Hệ thống thoát nước trên mặt đường được thiết kế với các tuyến đường có mặt cắt nhỏ hơn 15m, bố trí một tuyến cống thoát chính ở một bên hố đường Phía bên kia của đường sẽ được thoát nước bằng các ống nhỏ ngang đường D300 chảy vào tuyến chính Đối với các tuyến đường có mặt cắt lớn hơn 15m, sẽ có hai tuyến cống thoát chính được bố trí ở hai bên hố đường.

• Hệ thống thoát nước thải

Các tuyến ống thoát nước thải trong KCN Bình Xuyên sử dụng ống BTCT được lắp đặt bên hố đường để thu gom nước thải từ các nhà máy, dẫn tự chảy về trạm xử lý nước thải tập trung có công suất 7740 m³/ngày Trạm xử lý áp dụng công nghệ cơ lý hóa kết hợp với vi sinh để đảm bảo nước thải đạt tiêu chuẩn khi xả ra sông Cái Hệ thống hố ga thu nước thải được thiết kế theo mạng lưới xung quanh KCN, với khoảng cách giữa các hố ga là 30-50m Hiện tại, KCN Bình Xuyên có hai hố ga lớn kết nối 18 nhà máy đang hoạt động, trong khi một số nhà máy vẫn tự xây dựng cửa xả thải trực tiếp ra môi trường mà chưa ký hợp đồng tiêu thoát nước thải vào hệ thống chung.

Theo tính toán lưu lượng nước thải lấy bằng 80% tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt và sản xuất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 53

Bảng 11 Lưu lượng nước thải

Stt ðối tượng xả thải Quy mô Tiêu chuẩn m 3 /ha.ngày

3 TT ủiều hành, dịch vụ CC 12.56 ha 16 200

4 Khu hạ tầng kỹ thuật 3.57 ha 16 57

5 Công nhân CN 19000 người 48 l/người.ngày 912

Nguồn: Dự ỏn ủầu tư xõy dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN Bỡnh Xuyờn, Vĩnh Phúc

+ Lượng nước thải trung bình/ngày là 6450 m 3 /ngày

+ Lượng nước thải lớn nhất/ngày: 7740 m 3 /ngày

Lượng nước thải từ KCN Bình Xuyển được xử lý qua hệ thống thoát nước hiện có, đảm bảo nằm trong giới hạn chịu tải của hệ thống Trạm xử lý nước thải tập trung có công suất trung bình 7740 m³/ngày, giúp quá trình tiếp nhận và xử lý nước thải đạt hiệu quả cao.

• Hệ thống xử lý nước thải

Hiện nay, khu công nghiệp Bình Xuyên đang xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung Các doanh nghiệp sau khi thực hiện xử lý nước thải sơ bộ sẽ dẫn nước qua ống chung của khu để tiến hành xử lý triệt để Hầu hết các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Bình Xuyên áp dụng các biện pháp xử lý nước sơ bộ như bể lắng, bể Bastar, hồ điều hòa và hệ thống xử lý nước tuần hoàn Hiệu suất xử lý của các hệ thống này phụ thuộc vào từng ngành nghề sản xuất cụ thể.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 54

Các doanh nghiệp cần tuân thủ các cam kết về môi trường với cơ quan quản lý nhà nước, bao gồm việc hoàn tất các thủ tục và hồ sơ môi trường như giấy phép xả thải và báo cáo quan trắc môi trường hàng năm Điều này nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp.

Nước thải công nghiệp từ các cơ sở trên địa bàn được xử lý sơ bộ tại nơi phát sinh, đảm bảo đạt tiêu chuẩn loại B theo QCVN 24:2009/BTNMT trước khi được đưa vào hệ thống thu gom trong KCN Sau đó, nước thải sẽ được chuyển đến hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN để xử lý đạt loại A theo QCVN 24:2009/BTNMT trước khi thải ra môi trường tiếp nhận, cụ thể là sông Cà Lồ chảy qua KCN Bình Xuyên.

Chức năng:Xử lý nước thải tập trung của toàn KCN Bình Xuyên

Hệ thống xử lý nước thải của khu công nghiệp bao gồm các thành phần thiết kế như bể lắng cát, bể điều hòa nồng độ và lưu lượng, cùng với ba bể aeroten, bể lắng Radian, bể khử trùng, hồ sinh thái và sân phơi bùn Quy mô của hệ thống đạt công suất 3000 m³/ngày.

Sông Cánh, nằm ở phía Bắc KCN Bình Xuyên, tiếp nhận nước thải từ khu công nghiệp này và có dấu hiệu ô nhiễm Phân tích chất lượng nước tại sông Cà Lồ cho thấy nhiều mẫu nước ở các vị trí khác nhau, bao gồm trước khi vào KCN, gần khu xử lý nước thải và sau khi ra khỏi KCN, đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép Tuy nhiên, chỉ có một mẫu nước thải từ KCN có hàm lượng nitơ vượt quy chuẩn, cho thấy ô nhiễm sông Cà Lồ không chỉ do nước thải của KCN Bình Xuyên, đồng thời khẳng định hiệu quả cao của trạm xử lý nước thải tập trung.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 55

Hình 3: Công nghệ xử lý nước thải tập trung

Bể thu gom nước thải tập trung

Hồ sinh thái ðạt QCVN 24:2009/BTNMT

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 56

Trước khi xây dựng KCN Bình Xuyên, chủ đầu tư đã tính toán khả năng chịu tải của lượng nước thải lớn nhất ra môi trường Tuy nhiên, đến năm 2012, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa xây dựng hoặc dừng hoạt động sản xuất, dẫn đến lượng nước thải phát sinh vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo thiết kế Do đó, khả năng tiếp nhận nước thải của KCN Bình Xuyên vào sông Cánh hoàn toàn nằm trong tính toán của dự án ban đầu.

4.4.2 Hiện trạng sử dụng nước của các nhà máy trong KCN Bình Xuyên

Khu công nghiệp Bình Xuyên hiện có hệ thống cấp nước tập trung ở phía Đông Nam, với đường ống dẫn nước D200 từ nhà máy nước Phúc Yên, phục vụ cho thị trấn Hương Canh Nước được cung cấp qua bể chứa có dung tích 750m³ và trạm bơm ở phía Tây KCN Bình Xuyên.

+ Nước cấp cho các xí nghiệp CN: 40 m 3 /ha + Nước cấp cho ủất kho tang: 10 m 3 /ha

+ Nước cấp cho trung tõm ủiều hành: 20 m 3 /ha + Nước sinh hoạt cho CBCNV: trung bình 60 l/người/ngày

ðề xuất giải pháp quản lý và giảm thiểu ô nhiễm nước

4.5.1 Giải pháp về công tác quản lý KCN

Để cải thiện tình hình môi trường tại KCN Bình Xuyên, cần phải hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường Điều này sẽ giúp khắc phục những khó khăn và thách thức hiện tại, đồng thời giải quyết các vấn đề tồn tại trong khu công nghiệp.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 84

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hệ thống quản lý môi trường tại KCN Bình Xuyên đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý môi trường.

1) Phân cấp và phân công trách nhiệm rõ ràng và cụ thể theo hướng tổ chức quản lý tập trung

- ðối với Ban quản lý KCN tỉnh Vĩnh phúc

Ban quản lý KCN tỉnh Vĩnh Phúc là đơn vị phụ trách quản lý các khu công nghiệp (KCN) trên toàn tỉnh, bao gồm KCN Bình Xuyên KCN Bình Xuyên được quản lý thông qua Ban quản lý KCN huyện Bình Xuyên, do UBND huyện này điều hành Để đảm bảo hiệu quả quản lý, Ban quản lý KCN huyện Bình Xuyên sẽ phối hợp với các nhà đầu tư dự án để xây dựng phòng quản lý trực thuộc trong khu công nghiệp.

Ban quản lý KCN tỉnh cần được giao đầy đủ thẩm quyền và trách nhiệm liên quan đến bảo vệ môi trường trong KCN, với vai trò là đơn vị chủ trì thực hiện Cần thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM), xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án đầu tư và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN Bình Xuyên cùng các cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư vào KCN.

Kiểm tra và xác nhận kết quả chạy thử các công trình xử lý chất thải, đặc biệt là nước thải núi Riềng, là bước quan trọng trong dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (KCN) Điều này cần thực hiện trước khi các dự án và cơ sở sản xuất đầu tư vào KCN chính thức đi vào hoạt động.

Kiểm tra và giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường của các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp (KCN) cùng các dự án, cơ sở sản xuất kinh doanh trong KCN là cần thiết, dựa trên cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM) hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường.

Tuyên truyền và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp (KCN) là trách nhiệm quan trọng đối với các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN, cũng như các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động trong KCN Việc này không chỉ đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật mà còn góp phần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong cộng đồng doanh nghiệp.

+ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong KCN

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 85

+ Tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, kiến nghị về môi trường giữa các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong KCN

- ðối với Sở TN&MT tỉnh Vĩnh phúc

+ Cần xây dựng, ban hanh các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý môi trường KCN trong phạm vi quyền hạn

+ Thẩm ủịnh, tổ chức thu phớ bảo vệ mụi trường của cỏc nhà mỏy, xớ nghiệp tại kCN Bình Xuyên

+ Phối hợp và hỗ trợ Ban quản lý KCN tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện các nhiệm vụ do Ban quản lý KCN là chủ trì thực hiện

- ðối với chủ ủầu tư xõy dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng kỹ thuật KCN Bình Xuyên

Chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ các cam kết trong báo cáo ĐTM của KCN, xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường, vận hành và đảm bảo hoạt động của hệ thống xử lý chất thải, cũng như tham gia ứng phó các sự cố trong KCN.

Triển khai mô hình kinh doanh dịch vụ môi trường cần sự tham gia của các doanh nghiệp thông qua hợp đồng cung cấp dịch vụ, trong đó quy định rõ nghĩa vụ của các bên Các bên phải tuân thủ các cơ chế và chế tài cụ thể, bao gồm hợp đồng vận chuyển rác thải sinh hoạt, chất thải nguy hại và chất thải rắn thông thường.

2) Tăng cường năng lực cán bộ quản lý bảo vệ môi trường KCN Bình Xuyên

Để nâng cao hiệu quả công tác môi trường tại Sở TN&MT và Ban quản lý KCN tỉnh Vĩnh Phúc, cần tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện tại các bộ phận chuyên môn Việc này bao gồm việc chú trọng đào tạo nâng cao trình độ và tăng cường số lượng cán bộ công nhận viên chức, nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả trong công tác quản lý môi trường.

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định thành lập khu công nghiệp (KCN) là rất quan trọng, đặc biệt là trong việc xem xét các yếu tố môi trường Đồng thời, cần tăng cường chất lượng công tác thanh tra, giám sát để đảm bảo việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường tại các KCN.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 86

3) Tăng cường phối hợp giữa cỏc ủơn vị cú liờn quan ủến vấn ủề bảo vệ mụi trường

Để nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp (KCN), cần tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý nhà nước như Sở Tài nguyên và Môi trường, cảnh sát môi trường, và UBND quận, huyện có KCN Việc này bao gồm kiểm tra, giám sát và ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường của doanh nghiệp Đồng thời, cần rà soát và bổ sung các văn bản thể chế, chính sách, cũng như tăng cường thực thi pháp luật về bảo vệ môi trường trong KCN.

1) Rà soát, bổ sung các văn bản về thể chế, chính sách, luật pháp về bảo vệ môi trường KCN

Rà soát và điều chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc phân cấp quản lý môi trường trong khu công nghiệp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức theo hướng phân cấp và phân công rõ ràng, đặc biệt đối với các đơn vị trong hệ thống quản lý môi trường khu công nghiệp.

- Phát triển các chính sách, văn bản cho phép và khuyến khích việc xây dựng Quy ủịnh quản lý mụi trường nội bộ KCN

Để bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp (KCN), cần tạo ra một hành lang pháp lý hoàn thiện Điều này bao gồm việc xây dựng các chế tài có tính bắt buộc cao đối với các chủ đầu tư, yêu cầu họ phải thực hiện xây dựng các công trình xử lý chất thải tập trung trong KCN.

Rà soát và hoàn thiện các văn bản liên quan đến hướng dẫn kỹ thuật trong hoạt động bảo vệ môi trường tại khu công nghiệp, bao gồm hướng dẫn xử lý, vận hành trạm xử lý nước thải tập trung và chế độ tự quan trắc.

+ Cần phối hợp liên ngành giữa các cơ quan chức năng trong công tác quản lý môi trường

+ Xõy dựng cỏc quy ủịnh cụ thể về an toàn lao ủộng và bảo vệ mụi trường ủối với KCN

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 87

2) Tăng cường thực thi pháp luật bảo vệ môi trường KCN

- Tăng cường hoạt ủộng thanh tra, kiểm tra, giỏm sỏt chất lượng mụi trường KCN

- Tăng cường hiệu quả ấp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường KCN

- Tăng cường công cụ thông tin trong bảo vệ môi trường KCN c) ðẩy mạnh việc triển khai công tác bảo vệ môi trường của chính các KCN

1) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN

2) Các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện nghêm túc việc xử lý chất thải

3) Thực hiện nghiờm tỳc chế ủộ tự quan trắc và bỏo cỏo mụi trường

Ngày đăng: 21/07/2021, 10:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. ðề tài “ðầu tư phỏt triển KCN trờn ủịa bàn thành phố Hà Nội” ủược trích dẫn từ www.tailieutonghop.com, tr 16 – 25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðầu tư phỏt triển KCN trờn ủịa bàn thành phố Hà Nội
12. Hoàng Huệ (2005), Xử lý nước thải, NXB Giáo dục, tr 45 - 63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xử lý nước thải
Tác giả: Hoàng Huệ
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2005
13. Trịnh Lê Hùng (2008), Kỹ thuật xử lý nước thải. NXB Giáo dục, tr 18 - 37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật xử lý nước thải
Tác giả: Trịnh Lê Hùng
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2008
14. Viện Nghiên cứu Chiến lược, chính sách công nghiệp, Chiến lược, chính sách công nghiệp, 8/2002, nhà xuất bản giáo dục, tr 11 - 14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược, chính sách công nghiệp
Nhà XB: nhà xuất bản giáo dục
1. Báo cáo công tác quản lý KCN Bình Xuyên của ban quản lý KCN tỉnh Vĩnh Phúc năm 2011, tr. 22 - 28 Khác
2. Báo cáo khoa hoc môi trường ô nhiễm nước và hậu quả của nó do trường ủại học nụng lõm thành phố Hồ Chớ Minh thực hiện thỏng 11 năm 2009, tr. 32 - 45 Khác
3. Báo cáo môi trường quốc gia năm 2009 Môi trường KCN Việt Nam, tr 5 - 10 và tr 32 - 39 Khác
4. Báo cáo môi trường quốc gia năm 2010, tr 16 - 24 Khác
5. Báo cáo Năm của UBND huyện Bình Xuyên năm 2011, tr 10 - 26 Khác
6. Bỏo cỏo giỏm sỏt việc ủầu tư xõy dựng cỏc cụng trỡnh bảo vệ mụi trường trong KCN Bỡnh Xuyờn năm 2009, c ụng ty cổ phần tư vấn ủầu tư thiết kế Thăng Long, tr 6 - 11 Khác
7. Dự ỏn ủầu tư xõy dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật KCN Bỡnh Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007, tr 51 - 89 Khác
8. đánh giá tác ựộng môi trường dự án KCN Bình Xuyên huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007, tr 23 - 46 Khác
11. Niêm giám thống kê Vĩnh Phúc năm 2010 của tỉnh Vĩnh Phúc, tr 16 - 18 Khác
15. Vấn ủề phỏt triển bền vững cỏc KCN của Việt Nam, tạp chớ KCN Việt Nam, số 4 ngày 24/10/2009, tr 24 - 28 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w