1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá tác động của chính sách hỗ trợ trong chương trình 134 cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trên địa bàn huyện cao lộc tỉnh lạng sơn

148 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Hỗ Trợ Trong Chương Trình 134 Cho Đồng Bào Dân Tộc Thiểu Số Nghèo Trên Địa Bàn Huyện Cao Lộc Tỉnh Lạng Sơn
Tác giả Nguyễn Thanh Nguyên
Người hướng dẫn TS. Phạm Bảo Dương
Trường học Trường đại học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Khoa học kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Lạng Sơn
Định dạng
Số trang 148
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦU (12)
    • 1.1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (12)
    • 1.2. Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài (13)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (13)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
    • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (14)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (14)
  • 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 134 CHO ðỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ (15)
    • 2.1 Cơ sở lý luận về ủỏnh giỏ tỏc ủộng của chớnh sỏch (15)
      • 2.1.1 đánh giá tác ựộng của chắnh sách thuộc chương trình Hỗ trợ giảm nghèo (15)
      • 2.1.2 ðặc ủiểm của việc hỗ trợ cho ủồng bào dõn tộc miền nỳi nghốo, ủời sống khú khăn (31)
      • 2.1.3 Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến kết quả, hiệu quả của việc thực thi chớnh sỏch với vựng dõn tộc thiểu số nghốo, ủời sống khú khăn (35)
    • 2.2 Kinh nghiệm thực thi chính sách thuộc chương trình 134 (37)
      • 2.2.1 Một số kết quả của Chương trình 134 trên phạm vi cả nước (37)
      • 2.2.2 Kết quả và kinh nghiệm triển khai chương trình 134 ở một số ủịa phương (0)
    • 2.3 Bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình triển khai thực thi các chính sách thuộc Chương trình 134 (41)
  • 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 (43)
    • 3.1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (43)
      • 3.1.1 ðặc ủiểm tự nhiờn (43)
      • 3.1.2 ðặc ủiểm kinh tế - xó hội (45)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (52)
      • 3.2.1 Chọn ủiểm nghiờn cứu (52)
      • 3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin và số liệu (53)
      • 3.2.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin (55)
      • 3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (55)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (58)
    • 4.1. Tình hình thực thi các chính sách thuộc chương trình 134 trên ủịa bàn huyện (0)
      • 4.1.1 Cụng tỏc chỉ ủạo ủiều hành (58)
      • 4.1.2 Cụng tỏc lập ủề ỏn và kế hoạch tổ chức thực hiện (59)
      • 4.1.3 Về phân cấp quản lý trong quá trình thực hiện (62)
      • 4.1.4 Nội dung của ủề ỏn (63)
      • 4.1.5 Tình hình thực hiện các chính sách thuộc chương trình 134 trên ủịa bàn huyện Cao Lộc (0)
      • 4.1.6 Kết quả thực hiện các mục tiêu của chương trình 134 giai ủoạn 2005 - 2009 (0)
    • 4.2 đánh giá tác ựộng của các chắnh sách hỗ trợ nhà ở, ựất ở, ựất sản xuất và nước sinh hoạt thuộc chương trình 134 tại huyện (81)
      • 4.2.1 Tỏc ủộng của chớnh sỏch hỗ trợ nhà ở (81)
      • 4.2.2 Tỏc ủộng của mục tiờu hỗ trợ nước sinh hoạt (89)
      • 4.2.3 Tỏc ủộng tổng hợp của chương trỡnh 134 (92)
    • 4.3. Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến hiệu quả thực thi của chương trỡnh (99)
      • 4.3.1 Phạm vi, ủối tượng thụ hưởng của chương trỡnh (99)
      • 4.3.2 Công tác tổ chức thực hiện (99)
      • 4.3.3 Nguồn kinh phí (101)
      • 4.3.4 Năng lực của cỏn bộ ủịa phương trong triển khai chương trỡnh 134 (102)
      • 4.3.5 Sự ủng hộ của cộng ủồng về chương trỡnh 134 (103)
      • 4.3.6 Phạm vi ủiều chỉnh của chớnh sỏch với từng hợp phần cụ thể (103)
    • 4.4 Những bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện Chương trình 134 tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn (105)
      • 4.4.1 Những bài học kinh nghiệm cần phát huy (105)
      • 4.4.2 Hạn chế trong quá trình thực hiện Chương trình (107)
    • 4.5 ðề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình (108)
      • 4.5.1 Căn cứ ủể ủưa ra cỏc ủề xuất (108)
      • 4.5.2 ðề xuất một số giải pháp (109)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (119)
    • 5.1 Kết luận (119)
    • 5.2 Kiến nghị (121)
      • 5.2.1 Với Chính phủ (121)
      • 5.2.2 Với UBND tỉnh Lạng Sơn (122)
      • 5.2.3 Với UBND huyện, xó và cỏc hộ ủồng bào dõn tộc (122)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (124)

Nội dung

MỞ ðẦU

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Giảm nghèo và nâng cao chất lượng cuộc sống luôn là mục tiêu hàng đầu của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam Chất lượng cuộc sống của người dân được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm và ưu tiên, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao đời sống cho mọi tầng lớp xã hội.

Sau hơn 20 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu phát triển, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân Tuy nhiên, một bộ phận lớn đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt ở vùng miền núi, vẫn phải sống trong khó khăn, thiếu thốn Để giảm nghèo và nâng cao đời sống cho đồng bào, vào ngày 20/7/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 134/2004/QĐ-TTg về các chính sách hỗ trợ sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo Chương trình 134 nhằm hỗ trợ các hộ dân tộc thiểu số nghèo, giúp họ cải thiện đời sống và phát triển sản xuất, từ đó thoát nghèo Chính phủ hy vọng chương trình này sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng khó khăn, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường đại đoàn kết dân tộc và đảm bảo quốc phòng an ninh.

Huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, là một huyện miền núi nằm ở khu vực Đông Bắc của tỉnh Nơi đây có tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số cao, với 57,1% người Nùng, 31,8% người Tày và 7,3% người Kinh.

Chương trình 134 tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn đã đạt được những kết quả đáng kể, đặc biệt trong việc cải thiện điều kiện nhà ở và cung cấp nước sinh hoạt, góp phần ổn định tình hình chính trị và nâng cao đời sống cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số Mục tiêu của chương trình là đánh giá tác động và ảnh hưởng của nó đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời nhận diện những hạn chế hiện có Từ đó, bài viết sẽ đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của các chính sách và dự án giảm nghèo trong khu vực.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về tác động của chính sách hỗ trợ trong Chương trình 134 đối với đồng bào dân tộc thiểu số nghèo tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của chương trình trong việc cải thiện đời sống và phát triển kinh tế cho cộng đồng dân tộc thiểu số.

Mục tiờu nghiờn cứu của ủề tài

1.2.1 Mục tiêu chung đánh giá kết quả, tác ựộng của chắnh sách hỗ trợ trong Chương trình

Trong thời gian qua, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn đã tập trung vào việc hỗ trợ 134 hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo Để nâng cao hiệu quả của các chính sách và dự án giảm nghèo, cần xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng và đề xuất những giải pháp kinh tế - xã hội phù hợp.

Bài viết này nhằm mục đích hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn liên quan đến đánh giá tác động của các chính sách hỗ trợ vật chất cho đồng bào dân tộc thiểu số đang gặp khó khăn trong cuộc sống Việc nghiên cứu này sẽ giúp hiểu rõ hơn về hiệu quả của các chương trình hỗ trợ và đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình đời sống cho nhóm đối tượng này.

Chương trình 134 tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn đã được triển khai nhằm hỗ trợ người dân, tuy nhiên, thực trạng và kết quả thực hiện vẫn cần được đánh giá kỹ lưỡng Việc phân tích tác động của các chính sách hỗ trợ này sẽ giúp nhận diện những điểm mạnh và hạn chế, từ đó đưa ra giải pháp cải thiện hiệu quả chương trình trong tương lai.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 3

Để thực hiện hiệu quả chương trình 134 và các chương trình hỗ trợ giảm nghèo tại huyện Cao Lộc trong thời gian tới, cần đề xuất một số giải pháp chủ yếu Trước hết, tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của người dân về các chương trình hỗ trợ Thứ hai, cải thiện cơ sở hạ tầng và điều kiện sống để tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các dịch vụ thiết yếu Cuối cùng, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong quá trình triển khai các dự án giảm nghèo, từ đó đảm bảo tính bền vững và hiệu quả của các chương trình.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiờn cứu tỏc ủộng của chớnh sỏch hỗ trợ trong chương trỡnh 134 ủối với hộ ủồng bào dõn tộc thiểu số nghốo tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn

1.3.2.1 Phạm vi về thời gian

- Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu, bỏo cỏo từ năm 2005 trở lại ủõy

- Số liệu sơ cấp: Thu thập tình hình của các hộ dân tộc trong năm 2010

1.3.2.2 Phạm vi về không gian ðề tài nghiờn cứu tại huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn, trong ủú tập trung nghiờn cứu tỏc ủộng của chương trỡnh 134 tại 3 xó trọng ủiểm là Bỡnh Trung, Xuân Long, Thạch ðạn

1.3.2.3 Phạm vi về nội dung

Nghiên cứu tác động của các chính sách hỗ trợ trong chương trình 134 đối với đời sống của các hộ đồng bào dân tộc là rất quan trọng Bài viết sẽ đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện hiệu quả chương trình 134 và các chương trình hỗ trợ giảm nghèo khác tại huyện Cao Lộc trong thời gian tới.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 4

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ðÁNH GIÁ TÁC ðỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 134 CHO ðỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ

Cơ sở lý luận về ủỏnh giỏ tỏc ủộng của chớnh sỏch

2.1.1 đánh giá tác ựộng của chắnh sách thuộc chương trình

Cho ủến nay chưa cú một ủịnh nghĩa thống nhất về "chớnh sỏch" Thực tế ủang tồn tại nhiều quan niệm, ý kiến khỏc nhau về chớnh sỏch

Chính sách của F.Ellis được hiểu là sự kết hợp giữa đường lối, mục tiêu và phương pháp mà Chính phủ lựa chọn trong lĩnh vực kinh tế Điều này bao gồm cả các mục tiêu mà Chính phủ hướng tới và cách thức mà họ áp dụng để đạt được những mục tiêu đó F.Ellis nhấn mạnh rằng chính sách không chỉ là một khái niệm đơn giản, mà là một tổng thể phức tạp nhằm tạo ra sự tăng trưởng kinh tế (Nguyễn Đức Quyền, 2006).

Chính sách là tập hợp các quyết định của Chính phủ nhằm điều chỉnh nền kinh tế theo hướng mục tiêu nhất định, từng bước tháo gỡ những khó khăn trong thực tiễn và bảo đảm sự vận hành của nền kinh tế thông qua các quy định trong các văn bản chính sách của Chính phủ.

Tổng hợp các quan điểm trên thế giới và Việt Nam cho thấy chính sách là phương thức và hành động mà Chính phủ lựa chọn nhằm tác động vào sự phân bổ lợi ích của các chủ thể trong xã hội, đặc biệt trong các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội và quốc phòng an ninh.

Nguyễn Đức Quyền (2006) trong luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý tại Học viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh đã nghiên cứu về việc hoàn thiện chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp ở Thanh Hóa trong giai đoạn hiện nay Nghiên cứu này tập trung vào các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững của địa phương.

2 Phạm Vân đình, TS Dương Văn Hiểu, ThS Nguyễn Phượng Lê, 2003) Giáo trình Chắnh sách nông nghiệp, đại học Nông nghiêp I Hà Nội

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, trong đó chính sách được định nghĩa là hệ thống các phương pháp và biện pháp của Nhà nước nhằm cụ thể hóa đường lối của Đảng Chính sách này ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và được điều chỉnh để đạt được các mục tiêu trong từng giai đoạn lịch sử của Việt Nam.

Chính sách kinh tế được định nghĩa là hệ thống các quan điểm, biện pháp và phương pháp mà nhà nước áp dụng để can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế, nhằm đạt được các mục tiêu đã lựa chọn trong một khoảng thời gian nhất định.

Chương trình là tập hợp các dự án và hoạt động được quản lý phối hợp trong một khoảng thời gian nhất định để đạt được những mục tiêu chung đã được xác định trước Các chương trình có tính chất định hướng các công việc chính cần thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu của kế hoạch Mỗi chương trình thường đề ra một số mục tiêu và tiêu chuẩn chung.

2.1.1.3 đánh giá tác ựộng của chắnh sách Ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, khi ban hành và thực hiện một chớnh sỏch, Chớnh phủ cỏc nước sẽ phải huy ủộng nguồn lực ủể triển khai chớnh sỏch Nguồn lực ở ủõy bao gồm nguồn nhõn lực (ủội ngũ cỏc chuyờn gia hoạch ủịnh chớnh sỏch, cỏc cơ quan quản lý tổ chức ban hành chớnh sỏch, ủội ngũ cỏn bộ tổ chức thực hiện chớnh sỏch và triển khai chớnh sỏch ở cỏc cấp…) và vật lực (tài chính, các phương tiện, trang thiết bị, nguyên nhiên vật liệu…) Nguồn lực ủể triển khai thực hiện một chớnh sỏch cú thể từ Ngõn sỏch hoặc huy ủộng từ cỏc cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước

Trong quá trình thực thi chính sách, kết quả đạt được sẽ phản ánh sự can thiệp của Chính phủ Những chỉ tiêu này trực tiếp thể hiện nội dung và thành quả của chính sách đã được thực hiện.

3 Judy L.Baker, 2002, đánh giá tác ựộng của các dự án phát triển tới ựói nghèo, (Vũ Hoàng Linh dịch), Nhà xuất bản Văn hoá – Thông tin, Hà Nội

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, trong đó nhấn mạnh rằng các chỉ tiêu phản ánh kết quả thường gắn liền với từ “được” Những kết quả đạt được sẽ tác động đến đối tượng thụ hưởng từ chính sách, có thể là tích cực hoặc tiêu cực Mục tiêu cuối cùng của mỗi chính sách là tạo ra những tác động tích cực cho nhóm đối tượng thụ hưởng và cho toàn xã hội Đây chính là quá trình đánh giá tác động của một chính sách (Đỗ Kim Chung, 2010) Quá trình này được thể hiện cụ thể trong sơ đồ sau.

Hỡnh 1.1 Khung phõn tớch tỏc ủộng của chớnh sỏch

Cỏc tỏc ủộng chớnh khi một chớnh sỏch ủược ban hành và triển khai cụ thể như sau:

Một là, tỏc ủộng về giỏ sản phẩm: giỏ ủầu vào và ủầu ra, sản phẩm chính, sản phẩm liên quan;

Hai là, tỏc ủộng về sản xuất Chớnh sỏch làm thay ủổi cơ cấu kinh tế xó hội;

Ba là, tỏc ủộng ủến cõn bằng thương mại (sản xuất thay thế nhập khẩu hay sản xuất ủể xuất khẩu);

Bốn là, tỏc ủộng ủến tiờu dựng: Cú những chớnh sỏch hạn chế tiờu dùng; có những chính sách kích thích tiêu dùng;

4 ðỗ Kim Chung, 2010, Bài giảng Phân tích chính sách, Chương III

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 7

Năm là, tỏc ủộng về ngõn sỏch: Làm thay ủổi ngõn sỏch và thuế của chính phủ;

Sỏu là, Tỏc ủộng phõn phối thu nhập: Cụng bằng trong phõn phối thu nhập của các nhóm dân cư và các vùng miền;

An sinh xã hội có tác động lớn đến nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong xã hội, bao gồm người nghèo, dân tộc thiểu số, người tàn tật, trẻ mồ côi, và các khu vực chịu ảnh hưởng từ thiên tai, dịch bệnh.

Chương trình hỗ trợ vật chất bao gồm các chính sách liên quan đến lương thực, nhà ở, sản xuất và nước sinh hoạt, tập trung vào các vấn đề như sản xuất, tiêu dùng, an sinh xã hội, thu nhập và ngân sách của trung ương cũng như địa phương.

Phương phỏp ủỏnh giỏ tỏc ủộng

So sánh trước và sau khi có chính sách là phương pháp cơ bản trong ủng hộ chính sách, nhằm xem xét lợi ích mà chính sách tạo ra Cần ghi rõ tình hình của cộng đồng trước khi thực hiện chính sách, bao gồm các yếu tố như khó khăn, kết quả sản xuất, tình hình kinh tế, thu nhập, và tình hình xã hội Đồng thời, cần xác định rõ tình hình sau khi có chính sách ở các lĩnh vực tương ứng Ngoài ra, cũng cần lưu ý đến những thay đổi của cộng đồng do tác động của sự phát triển chung toàn xã hội.

+ So sánh vùng có chính sách và vùng không có chính sách

Trong một số trường hợp, việc áp dụng các phương pháp đánh giá trở nên khó khăn do thiếu chính sách hoặc tài liệu ban đầu không được lưu trữ Để khắc phục tình trạng này, có thể sử dụng phương pháp so sánh giữa vùng có chính sách và vùng không có chính sách Những khác biệt giữa hai vùng này sẽ được xem như kết quả và tác động của chính sách.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội là nơi đào tạo chuyên sâu về khoa học kinh tế, với các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về chính sách phát triển nông thôn Tài liệu tham khảo quan trọng trong lĩnh vực này bao gồm công trình của Đỗ Kim Chung (2003), được xuất bản bởi Nhà xuất bản Nông Nghiệp tại Hà Nội.

Kinh nghiệm thực thi chính sách thuộc chương trình 134

2.2.1 Một số kết quả của Chương trình 134 trên phạm vi cả nước

Theo báo cáo sơ kết 4 năm thực hiện Quyết định 134/2004/QĐ-TTg của Ủy ban Dân tộc, chương trình ủng hộ đã đạt được một số kết quả quan trọng.

+ Về nhà ở: 328.007 nhà - ủạt 82%, kinh phớ 150 tỷ ủồng - ủạt 83% + Nước sinh hoạt phõn tỏn: 600.105 hộ - ủạt 52%, kinh phớ 90 tỷ ủồng - ủạt 55%

+ Nước sinh hoạt tập trung: 5.464 cụng trỡnh - ủạt 72%, kinh phớ 611 tỷ ủồng - ủạt 74%

+ ðất ở: 20.340 hộ - ủạt 24%, diện tớch 21.436 ha - ủạt 47%, kinh phớ

Nhà ở là ưu tiên hàng đầu của nhiều địa phương, với tỷ lệ hoàn thành cao nhất đạt 89% tại đồng bằng sông Hồng, tiếp theo là Tây Nguyên với 83%, trong khi Đông Nam Bộ chỉ đạt 52% Một số tỉnh đã cơ bản hoàn thành kế hoạch hỗ trợ nhà ở.

Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về quy mô và chất lượng nhà ở tại các tỉnh như Đắk Nông, Vĩnh Long, Phú Yên và Hà Tây Kết quả cho thấy nhà ở tại đây có kết cấu chắc chắn, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và đảm bảo các yếu tố khung, mỏi, nền Diện tích tối thiểu của mỗi căn nhà dao động từ 20 m² ở Ninh Thuận, 35 m² tại ĐBSCL, đến 45-50 m² ở phía Bắc Các tỉnh Quảng Nam, Nghệ An và Thừa Thiên Huế được đánh giá cao nhất về diện tích và chất lượng nhà ở.

Việc giải quyết vấn đề ủất sản xuất và ủất ở hiện đang được thực hiện chủ yếu tại các tỉnh Tây Nguyên, với tỷ lệ hoàn thành dự kiến về ủất sản xuất đạt 49% số hộ và 40% diện tích, trong khi ủất ở đạt 59% số hộ Tại khu vực các tỉnh Đông Bắc, tỷ lệ ủất sản xuất là 39% số hộ và 78% diện tích, còn ủất ở chỉ đạt 20% số hộ Một số tỉnh như Phú Yên, Bình Thuận cũng tham gia vào quá trình này, liên quan đến việc di dời dân cư, bố trí ủất, nhà ở trong khu dân cư mới và khai hoang ruộng bậc thang.

Cụng trình nước tập trung chưa được xây dựng nhiều, chủ yếu tập trung ở các tỉnh như Điện Biên, Lào Cai, Yên Bái, Lâm Đồng và Bình Thuận Về nước sinh hoạt, một số tỉnh như Bắc Giang, Đắk Lắk, Trà Vinh đã đạt kết quả tốt Tuy nhiên, một số tỉnh vùng cao như Hà Giang, Sơn La gặp khó khăn trong việc hỗ trợ xây dựng bể chứa nước, với mức hỗ trợ 1 triệu đồng/hộ Việc thực hiện Quyết định 134 đã góp phần tăng tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch ở các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long lên tới 80 – 85%, cao nhất cả nước (UBDT và MN).

2.2.2 Kết quả và kinh nghiệm triển khai chương trỡnh 134 ở một số ủịa phương

Theo bỏo cỏo tổng kết thực hiện Chương trỡnh 134 giai ủoạn 2005-

Năm 2008, Ban dân tộc tỉnh Lào Cai đã thực hiện chương trình 134 với tổng vốn đầu tư hơn 114 tỷ đồng, hỗ trợ hơn 9.000 hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo trong sản xuất, nhà ở và nước sinh hoạt Tỷ lệ hộ nghèo của Lào Cai đã giảm từ 43,1% vào năm 2005 xuống còn hơn 20% vào năm 2008 Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, chương trình vẫn còn nhiều thách thức cần khắc phục.

134 ở Lào Cai còn nhiều khó khăn cần tháo gỡ

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 28

Năm 2008, mặc dù đối mặt với nhiều khó khăn như lạm phát, giá cả biến động và thời tiết khắc nghiệt, chương trình 134 tại Lào Cai vẫn được triển khai hiệu quả dưới sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo cấp tỉnh Nhờ sự kiểm tra, giám sát của HĐND các cấp và nỗ lực của chính quyền địa phương, Lào Cai đã hỗ trợ nhà ở cho hơn 4.800 hộ, hoàn thành việc xóa nhà tạm, nhà tranh tre, nứa lá, dột nát Hơn 1.200 hộ được hỗ trợ về đất ở, 330 hộ được hỗ trợ sản xuất, 2.700 hộ được cung cấp nước sinh hoạt, cùng với gần 330 công trình nước sinh hoạt tập trung được xây dựng.

Tuy nhiờn, theo bỏo cỏo ủỏnh giỏ kết quả 4 năm thực hiện Chương trỡnh

Chương trình 134 của UBND tỉnh Lào Cai vẫn gặp nhiều hạn chế, với một số mục tiêu chưa đạt được theo kế hoạch đề ra Nhiều Ban Chỉ đạo cấp huyện chưa chú trọng đến công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát, dẫn đến việc triển khai các công trình xây dựng cơ bản gặp khó khăn ở nhiều khâu như đấu thầu, khảo sát, thiết kế, và tiến độ thi công chậm Chất lượng và hiệu quả của các công trình cũng chưa cao Đặc biệt, do quỹ đất của tỉnh không còn, việc triển khai hỗ trợ đất ở và sản xuất gặp nhiều khó khăn.

Việc hỗ trợ xây dựng nhà ở cho đồng bào gặp nhiều khó khăn do phụ thuộc vào mùa vụ nông nghiệp, phong tục tập quán, độ tuổi và thời gian làm nhà, cũng như địa điểm vận chuyển nguyên vật liệu Đặc biệt, để hỗ trợ hiệu quả, việc tổ chức họp dân để thảo luận các tiêu chí là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.

Ngoài việc hỗ trợ xây dựng nhà cho đồng bào, một số chương trình cấp nước sinh hoạt tập trung còn gặp nhiều tồn tại, hạn chế, đặc biệt là ở khâu thiết kế, khảo sát và thi công Điều này dẫn đến chất lượng và hiệu quả của một số công trình sau khi đưa vào sử dụng không được phát huy tối đa Hơn nữa, sự phối hợp quản lý giữa người dân và chính quyền địa phương chưa chặt chẽ, khiến nhiều công trình bị xuống cấp và hư hỏng.

Tất cả những hạn chế trờn ủó khiến cho kết quả thực hiện Chương trỡnh

134 ở Lào Cai ủạt tỷ lệ thấp so với nhiều ủịa phương khỏc trong cả nước

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 29

Tớnh ủến nay, tiến ủộ giải ngõn mới ủược gần 94 tỷ ủồng, ủạt 49% kế hoạch

Để đạt được kết quả tích cực trong chương trình 134 cấp tỉnh, cần có sự chỉ đạo của Ban chỉ đạo và sự kiểm tra, giám sát của hội đồng nhân dân các cấp Đồng thời, sự nỗ lực của chính quyền địa phương cũng là yếu tố quan trọng.

Chương trình hiện tại chưa phát huy tối đa quyền làm chủ của nhân dân, trong khi đó, công tác quản lý của cán bộ xã vẫn còn nhiều hạn chế Sự phối hợp giữa chính quyền địa phương và người dân chưa thật sự chặt chẽ, dẫn đến hiệu quả chưa cao trong việc triển khai các hoạt động cộng đồng.

Theo báo cáo về Chương trình 134 của UBND tỉnh Điện Biên, năm 2005, toàn tỉnh có 18.707 hộ cần hỗ trợ với tổng kinh phí gần 180 tỷ đồng Ngay sau khi có Quyết định 134 và các văn bản hướng dẫn thực hiện, UBND tỉnh đã tổ chức tập huấn và triển khai cho các ngành chức năng, đồng thời quán triệt nội dung cơ bản của chương trình đến UBND các huyện Đặc biệt, Ban Dân tộc được giao nhiệm vụ chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng để xây dựng kế hoạch triển khai chương trình.

Giai đoạn 2005-2007, toàn tỉnh đã thực hiện 92,08% kế hoạch vốn được giao và đạt 63,56% về tiến độ Việc hỗ trợ xây dựng nhà ở và các công trình nước sinh hoạt tập trung đã cơ bản hoàn thành kế hoạch, với 11.137 hộ được hỗ trợ nhà ở và 170 công trình nước sinh hoạt tập trung được đầu tư xây dựng Dự kiến, số công trình còn lại sẽ hoàn thành trong năm 2008 Tuy nhiên, mục tiêu hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ ở và xây dựng các công trình nước sinh hoạt phân tán vẫn chưa được thực hiện đầy đủ.

Mức hỗ trợ thấp hơn so với nhu cầu đầu tư thực tế là nguyên nhân chính dẫn đến khó khăn trong việc triển khai các công trình nước sinh hoạt phân tán Thiết kế của những công trình này chưa phù hợp với phong tục tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao, khiến chúng chưa phát huy hiệu quả Đặc biệt, chương trình hỗ trợ cho 1.275 hộ đến nay vẫn chưa được thực hiện do địa bàn rộng, điều kiện giao thông khó khăn, và nhiều bất cập trong việc bình xét đối tượng tại cơ sở, trong khi giá cả ở các địa phương cao hơn so với kinh phí hỗ trợ.

Bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình triển khai thực thi các chính sách thuộc Chương trình 134

Chương trình 134 đã đạt được những kết quả tích cực trong việc cải thiện đời sống cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt trong các lĩnh vực như nhà ở, nước sinh hoạt và sản xuất Những thành tựu này không chỉ góp phần ổn định tình hình chính trị mà còn tạo điều kiện cho người dân từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm nghèo và hướng tới làm giàu Vì vậy, có thể khẳng định rằng Chương trình 134 là một chính sách hợp lý, phù hợp với nguyện vọng và mong muốn của người dân.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 31

Mặc dù chương trình 134 đã đạt được nhiều thành công và đóng góp tích cực, nhưng vẫn còn tồn tại những vấn đề cần khắc phục Để giải quyết những thách thức này, cần có sự nỗ lực và hợp tác từ nhiều bên, bao gồm chính quyền trung ương, chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, cũng như chính người dân - những người trực tiếp hưởng lợi từ chương trình.

Quá trình triển khai Chương trình 134 cần được tích hợp với các chương trình, chính sách và cuộc vận động khác, đặc biệt là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư” và “Học tập làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

Trong quá trình triển khai Chương trình 134, cần thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, đặc biệt là công khai, dân chủ và minh bạch để nhân dân tự lựa chọn các hạng mục công trình đầu tư và bình xét đối tượng được hưởng theo đúng quy định.

Để chương trình, chính sách được triển khai nhanh chóng và hiệu quả, cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành trong việc hướng dẫn tổ chức thực hiện Việc kiểm tra, giám sát thường xuyên trong quá trình thực hiện là rất quan trọng Đặc biệt, các đơn vị chủ trì và chủ đầu tư cần xem xét cụ thể từng dự án, chương trình để phát huy vai trò, trách nhiệm giám sát của nhân dân, đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả đầu tư, cũng như quyền lợi của các đối tượng thụ hưởng chương trình, chính sách.

Các bài học kinh nghiệm đã rút ra sẽ tiếp tục được phát huy trong việc tổ chức và thực hiện các chương trình, chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc miền núi trong những năm tới.

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 32

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 21/07/2021, 10:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. ðỗ Kim Chung, 1999. Tài chớnh vi mụ cho xoỏ ủúi giảm nghốo: một số vấn ủể lý luận và thực tiễn. Tạp chớ nghiờn cứu kinh tế số 259/1999, trang 3-4, ðH KTQD Hà Nội Khác
2. ðỗ Kim Chung, 2003. Giáo trình dự án phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
3. Hoàng Văn Cường, 2004. Xu hướng phát triển kinh tế xã hội các vùng dân tộc miền núi, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
4. Phạm Bảo Dương, 2010. Tấn cụng vào nghốo ủúi vựng ủồng bào sụng Cửu Long, Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
5. Phạm Vân đình, Dương Văn Hiểu, Nguyễn Phượng Lê, 2003. Giáo trình Chính sách nông nghiệp, ðại học Nông nghiệp I Hà Nội Khác
6. Quyết ủịnh 134/2004/Qð – TTg ngày 20/7/2004 của Thủ tướng Chớnh phủ về một số chớnh sỏch hỗ trợ ủất sản xuất, ủất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ ủồng bào thiểu số nghốo ủời sống khú khăn Khác
9. Tô Dũng Tiến, 2003. Bài giảng Phương pháp nghiên cứu kinh tế, ðại học Nông Nghiệp I Hà Nội Khác
10. Hoàng Mạnh Quân, 2007. Giáo trình lập và quản lý dự án phát triển nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội Khác
12. Nguyễn ðức Quyền, 2006. Hoàn thiện chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp ở Thanh Hoỏ trong giai ủoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện Chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh, Hà Nội Khác
13. Trương Trổ, 1998. Phát triển nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, hiện ủại hoỏ ở Võn Nam Trung Quốc. Thụng tin KH&CN Lõm ðồng, 2/1998 Khác
14. Trung tâm thông tin NN&PTNT - Bộ NN&PTNT, 2002. Phát triển nông nghiệp bằng phong trào làng mới ở Hàn Quốc, Hà Nội Khác
15. Uỷ ban dõn tộc, 2006. Bỏo cỏo sơ kết 2 năm thực hiện Quyết ủịnh 134/2004/Qð-TTg ngày 20/7/2004 của Thủ Tướng Chính phủ về một số chớnh sỏch hỗ trợ ủất sản xuất, ủất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ ủồng bào dõn tộc thiểu số nghốo, ủời sống khú khăn Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN