1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá tác động của chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện sơn động tỉnh bắc giang

172 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Động Của Chính Sách Chuyển Dịch Cơ Cấu Kinh Tế Ở Huyện Sơn Động - Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Thạch Văn Chiến
Người hướng dẫn GS.TS. Đỗ Kim Chung
Trường học Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 172
Dung lượng 5,56 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Tính cấp thiết (12)
  • 1.2 Câu hỏi nghiên cứu (14)
  • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 1.3.1 Mục tiêu tổng quát (14)
    • 1.3.2 Mục tiêu cụ thể (15)
  • 1.4 Phạm vi nghiên cứu (15)
  • PHẦN II MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ðỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ (16)
    • 2.1 Một số vấn ủề lý luận về tỏc ủộng của chớnh sỏch chuyển dịch cơ cấu kinh tế (16)
      • 2.1.1 Khái niệm về chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế (0)
      • 2.1.2 Tỏc ủộng của chớnh sỏch chuyển dịch cơ cấu kinh tế (21)
      • 2.1.3 đánh giá tác ựộng của chắnh sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế (25)
      • 2.1.4 Vai trũ của ủỏnh giỏ tỏc ủộng của chớnh sỏch CDCC kinh tế huyện 18 (29)
      • 2.1.5 Cỏc nhõn tố ảnh hưởng tới tỏc ủộng của chớnh sỏch CDCC kinh tế 18 (29)
      • 2.1.6 Những vấn ủề ủặt ra khi nghiờn cứu tỏc ủộng của chớnh sỏch (30)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (33)
      • 2.2.1 Xu thế CDCC kinh tế nông thôn Việt Nam theo hướng CNH-HðH (33)
      • 2.2.2 Kinh nghiệm trong và ngoài nước trong triển khai thực hiện chính sách CDCC kinh tế (39)
    • 2.3 Những nghiên cứu có liên quan (46)
  • PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (47)
    • 3.1 ðặc ủiểm kinh tế - xó hội của huyện miền nỳi Sơn ðộng (47)
      • 3.1.1 Vị trớ ủịa lý và ủặc ủiểm ủịa hỡnh (47)
      • 3.1.2 ðặc ủiểm khớ hậu thuỷ văn (47)
      • 3.1.3 Tài nguyên khoáng sản (48)
      • 3.1.4 ðặc ủiểm dõn số, văn hoỏ - xó hội (50)
      • 3.1.5 Hiện trạng kết cấu hạ tầng (54)
      • 3.1.6 Thực trạng phát triển kinh tế của huyện từ năm 1997 tới nay (56)
      • 3.1.7 Những lợi thế và khó khăn của Sơn ðộng trong phát triển kinh tế (62)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (64)
      • 3.2.1 Phương pháp tiếp cận (64)
      • 3.2.2 Phương phỏp chọn ủiểm nghiờn cứu (66)
      • 3.2.3 Phương phỏp ủiều tra thu thập thụng tin (67)
      • 3.2.4 Phương pháp xử lý thông tin (70)
      • 3.2.5 Phương phỏp phõn tớch ủỏnh giỏ (70)
    • 3.3 Một số chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu (74)
      • 3.3.1 Nhóm chỉ tiêu chung (74)
      • 3.3.2 Nhóm chỉ tiêu cụ thể (75)
  • PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (76)
    • 4.1 Một số chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Sơn ðộng (76)
      • 4.1.1 Nhúm chớnh sỏch cú tỏc ủộng trực tiếp (76)
      • 4.1.2 Nhúm chớnh sỏch tỏc ủộng giỏn tiếp (81)
    • 4.2 Tình hình triển khai các chính sách CDCC kinh tế ở Sơn ðộng (84)
    • 4.3 Kết quả triển khai các chính sách nhằm CDCC kinh tế ở Sơn ðộng (87)
      • 4.3.1 Kết quả sau 4 năm thực hiện Quyết ủịnh 134/TTg (2004 - 2008) (87)
      • 4.3.2 Kết quả chính sách hỗ trợ dịch vụ, phát triển sản xuất (thuộc CT135) (91)
      • 4.3.3 Kết quả chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo (95)
      • 4.3.4 Kết quả chính sách giao khoán, cho thuê, phát triển rừng sản xuất . 86 (97)
      • 4.3.5 Kết quả thực hiện chính sách phát triển DNNVV - HTX (100)
      • 4.3.6 Kết quả thực hiện chớnh sỏch dồn ủiền ủổi thửa (107)
    • 4.4 Tỏc ủộng của chớnh sỏch CDCC kinh tế ở huyện Sơn ðộng (109)
      • 4.4.1 Tỏc ủộng ủến chuyển dịch cơ cấu kinh tế (109)
      • 4.4.2 Tỏc ủộng ủến tăng trưởng kinh tế của huyện (121)
      • 4.4.3 Tỏc ủộng ủến phỏt triển kinh tế và cải thiện ủời sống nhõn dõn (128)
      • 4.4.4 Tỏc ủộng tiờu cực của chớnh sỏch (135)
    • 4.5 Những hạn chế và bài học kinh nghiệm trong tổ chức thực hiện chớnh sỏch ở ủịa phương (138)
      • 4.5.1 Hạn chế tồn tại (138)
      • 4.5.2 Bài học kinh nghiệm (140)
    • 4.6 ðịnh hướng chính sách và giải pháp CDCC kinh tế ở huyện Sơn ðộng (141)
      • 4.6.1 Những quan ủiểm trong thực hiện chớnh sỏch CDCC kinh tế ở huyện Sơn ðộng (141)
      • 4.6.2 ðịnh hướng chính sách CDCC kinh tế ở huyện Sơn ðộng (142)
      • 4.6.3 Những giải phỏp thỳc ủẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Sơn ðộng giai ủoạn 2010 - 2020 (153)
  • PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (162)
    • 5.1 Kết luận (162)
    • 5.2 Kiến nghị (163)
      • 5.2.1 ðối với Nhà nước (164)
      • 5.2.2 ðối với tỉnh Bắc Giang (164)
      • 5.2.3 ðối với huy ện Sơn ðộng (165)
      • 5.2.4 ðối với tổ chức, cá nhân và dân cư trong huyện (165)
    • Hộp 02: Một nột ủổi thay lớn trong cơ cấu kinh tế huyện Sơn ðộng từ khi xõy dựng Nhà mỏy nhiệt ủiện trờn ủịa bàn (0)
    • Hộp 03: Trao ủổi của m ột chủ doanh nghiệp ủược h ưởng lợi từ chớnh sỏch (0)
    • Hộp 04: Trao ủổi của m ột chủ nhiệm HTX ủược hưởng lợi từ chớnh sỏch (0)
    • Hộp 05: Chủ trương hay ủấy nhưng phải tựy ủiều kiện thực tế mà thực hiện (0)
    • Hộp 06: Nhờ kinh tế nụng thụn phỏt triển mà chỳng tụi mới cú vậy ủấy (0)
    • Hộp 07: ễ nhiễm mụi trường xung quanh Nhà mỏy nhiệt ủiện Sơn ðộng (0)
    • Hộp 08: Chúng tôi chọn hộ theo phương pháp “bốc thuốc” (0)
    • Hộp 09: Chớnh sỏch phải tập trung vào ủối tượng hộ nghốo (0)
    • Hộp 10: Mụ hỡnh phõn tớch SWOT nhằm phỏt huy tỏc ủộng tớch c ực hạn chế tỏc ủộng tiờu cực của chớnh sỏch CDCC kinh tế trong ngành nụng nghiệp (0)
    • Hộp 11: Mụ hỡnh phõn tớch SWOT nhằm phỏt huy tỏc ủộng tớch c ực hạn chế tỏc ủộng tiờu cực của chớnh sỏch CDCC kinh tế trong ngành cụng nghiệp (0)
    • Hộp 12: Cõy vấn ủề (0)
    • Hộp 13: Cây mục tiêu (0)
    • Hộp 14: Cần thiết phải triển khai nhanh ủề ỏn giảm nghốo (0)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (166)
  • PHỤ LỤC (168)

Nội dung

Tính cấp thiết

Sự phát triển kinh tế thống nhất của một quốc gia là yếu tố quyết định đến sự ổn định và phát triển bền vững Để đạt được điều này, cần có một cơ cấu kinh tế hợp lý, xác định rõ mối quan hệ giữa các ngành, các vùng kinh tế và các thành phần kinh tế Những mối quan hệ này không ngừng thay đổi để phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn.

Sau 20 năm chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường, nền kinh tế Việt Nam đã có những thay đổi nhưng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn diễn ra chậm Mặc dù tỷ trọng giá trị của nông lâm ngư nghiệp trong GDP giảm, nhưng đóng góp của lĩnh vực này vào thu nhập của nhân dân vẫn chiếm tỷ lệ cao, từ 40,7% năm 1996 lên 41,6% năm 1999, và ở nông thôn tăng từ 57,3% lên 58,5% Việc chuyển đổi từ kinh tế nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ chủ yếu diễn ra dưới dạng làng nghề, với thách thức lớn nhất là tạo việc làm và thu nhập cho người nông dân Khả năng tạo việc làm trong khu vực công nghiệp vẫn hạn chế, chỉ đáp ứng 2% nhu cầu, trong khi lĩnh vực dịch vụ tạo ra 33% số lao động mới, còn lại tập trung vào nông lâm ngư nghiệp Mặc dù có nhiều giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện trên toàn quốc, nhưng hiệu quả và tính bền vững vẫn chưa đạt được.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng để phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn, còn nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn chưa được tổng kết đầy đủ, đặc biệt trong bối cảnh cơ chế thị trường hiện nay Việc tìm ra giải pháp chiến lược cho sự can thiệp của Chính phủ và chính quyền các cấp (tỉnh, huyện) nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng bền vững vẫn là một thách thức lớn đối với các cấp quản lý (Đỗ Kim Chung, 2008).

Phát triển nền kinh tế cần có sự đa dạng, phức tạp và tính hệ thống, với tác động của chính sách lan tỏa đến cả kinh tế, xã hội và môi trường Sự liên quan giữa sản xuất và tiêu dùng, cũng như mối quan hệ giữa nông thôn và thành phố, đòi hỏi chúng ta phải phân biệt rõ quy mô và xu hướng tác động trong các lĩnh vực này (Đỗ Kim Chung, 2006).

Sơn Động là huyện nghèo vùng cao ở phía đông tỉnh Bắc Giang, với gần 50% dân cư là đồng bào dân tộc thiểu số Trong những năm qua, huyện đã nhận được nhiều hỗ trợ từ Chính phủ thông qua các chính sách và giải pháp phát triển kinh tế Tuy nhiên, cần có nghiên cứu để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các chính sách này đến sự phát triển của huyện Cần xem xét một cách hệ thống các tác động của chính sách triển khai tại địa phương, bao gồm cả tích cực và tiêu cực, nhằm đưa ra giải pháp phát huy mặt tích cực và hạn chế những tiêu cực của chính sách.

Xuất phát từ thực trạng nghiên cứu tại trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, lớp cao học kinh tế nông nghiệp 16B2, khoá học 2007-2009, dưới sự hỗ trợ của Khoa Kinh tế - PTNT và Bộ môn, cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo và đồng nghiệp, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tác động của chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang”.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp………… 3

Câu hỏi nghiên cứu

Một số câu hỏi được đề cập trong bài viết này bao gồm: Chính sách có tác động như thế nào tới những đối tượng thụ hưởng? Liệu một sự cải thiện nào có phải là kết quả trực tiếp do chính sách mang lại hay không? Chính sách có cần và có thể điều chỉnh để cải thiện tác động hay không?

Sau một thời gian thực hiện chính sách, cần tổ chức đánh giá độc lập bởi các chuyên gia để xác định tác động và hiệu quả của chính sách, mức độ đạt được mục tiêu đề ra, cũng như các tác động tiêu cực và nguyên nhân của chúng Điều này giúp xem xét sự phù hợp của chính sách với thực tiễn kinh tế xã hội đang phát triển, từ đó có cơ sở để điều chỉnh hoặc ban hành chính sách mới thay thế cho những chính sách cũ đã lỗi thời.

Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, bao gồm cách thức triển khai và kết quả thực hiện Chúng tôi sẽ phân tích tác động của các chính sách này đến sản xuất, đầu tư và thu nhập của người dân địa phương Cuối cùng, bài viết sẽ đề xuất giải pháp và định hướng chính sách nhằm nâng cao hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Sơn Động trong tương lai.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Đánh giá tác động của chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang, nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách này và thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp………… 4

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hoỏ ủược cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ủỏnh giỏ tỏc ủộng của chớnh sỏch chớnh sỏch chuyển dịch cơ cấu kinh tế;

Đánh giá tác động của chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại huyện Sơn Động, bao gồm tình hình thực hiện chính sách và những ảnh hưởng đến cơ cấu kinh tế trong thời gian qua, là điều cần thiết để hiểu rõ hơn về sự phát triển kinh tế địa phương Việc phân tích các kết quả đạt được và những thách thức gặp phải sẽ giúp định hình các chiến lược tương lai cho huyện.

- ðề xuất ủược ủịnh hướng và những giải phỏp hoàn thiện chớnh sỏch chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Sơn ðộng - tỉnh Bắc Giang.

MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ðỘNG CỦA CHÍNH SÁCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ

Một số vấn ủề lý luận về tỏc ủộng của chớnh sỏch chuyển dịch cơ cấu kinh tế

2.1.1 Khái niệm về chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Chính sách là tập hợp các chủ trương và hành động của chính phủ nhằm điều chỉnh và phát triển các lĩnh vực trong nền kinh tế xã hội.

Nú bao gồm mục tiờu mà Chớnh phủ muốn ủạt ủược và cỏch làm ủể ủạt ủược cỏc mục tiờu ủú (ðỗ Kim Chung, 2006)

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCC) là quá trình chuyển đổi và phát triển các bộ phận cấu thành trong tổng thể kinh tế Việc chuyển từ cơ cấu kinh tế cũ sang cơ cấu mới đòi hỏi thời gian và phải trải qua các giai đoạn phát triển nhất định Không có cơ cấu kinh tế nào hoàn thiện và bất biến Sự chuyển hóa này diễn ra theo quy luật lượng đổi và chất đổi, từ cơ cấu cũ sang cơ cấu mới phù hợp và hiệu quả hơn (Trần Đình Đằng, 2005).

Chính sách CDCC kinh tế là chiến lược của chính phủ nhằm cải cách cơ cấu nền kinh tế, bao gồm thay đổi cơ cấu ngành, vùng và thành phần kinh tế Mục tiêu chính là hướng tới một nền kinh tế có cơ cấu hợp lý, phát triển bền vững và cạnh tranh.

Với những ủịnh nghĩa trờn ủõy, ở Việt Nam cần chỳ ý ủến một số ủiểm sau khi ủề cập ủến chớnh sỏch chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp………… 6

Chủ thể chính của chính sách CDCC kinh tế là Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, và chính sách này của một địa phương chỉ được xem xét trong mối liên hệ với chủ trương chung của quốc gia Đảng Cộng sản Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo, xác định đường lối để Chính phủ thực hiện sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội Do đó, chính sách CDCC của Chính phủ cũng phản ánh quan điểm và thực hiện đường lối của Đảng Khi trình bày thực trạng chính sách CDCC kinh tế ở địa phương, cần nhất quán với chính sách của Đảng, Nhà nước và Chính phủ.

Mục tiêu của chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CDCC) bao gồm các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường Về kinh tế, chính sách nhằm tạo điều kiện cho tổ chức sản xuất tiếp cận kinh tế thị trường thông qua các hoạt động khuyến khích, góp phần nâng cao hiệu quả chung của nền kinh tế và tăng thu nhập cho người dân Mục tiêu xã hội là giảm nghèo, tạo việc làm và giảm chênh lệch mức sống giữa thành phố và nông thôn, đồng thời xây dựng nông thôn mới hiện đại hơn Về môi trường, chính sách hướng tới phát triển các ngành kinh tế bền vững, đảm bảo sản xuất gắn liền với bảo vệ môi trường Mặc dù các mục tiêu này rất rộng và phức tạp, nhưng không phải lúc nào cũng đồng hướng với nhau, điều này cho thấy việc hoạch định và triển khai chính sách CDCC kinh tế là một thách thức lớn.

Nền kinh tế của mỗi quốc gia và địa phương bao gồm nhiều bộ phận liên kết chặt chẽ với nhau, tương tác và bổ sung cho nhau Sự tác động qua lại giữa các bộ phận này ảnh hưởng sâu sắc đến cách thức, phương tiện và công cụ thực thi chính sách chuyển dịch cơ cấu Mối quan hệ giữa chúng luôn có sự thay đổi và phát triển.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội chuyên đào tạo và nghiên cứu về kinh tế nông nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu biết cơ cấu kinh tế trong từng giai đoạn cụ thể của mỗi quốc gia và địa phương Nghiên cứu cơ cấu kinh tế thực chất là phân tích cấu trúc bên trong của nền kinh tế, thể hiện qua các mối quan hệ kinh tế đa dạng.

CDCC kinh tế là quá trình vận động, phát triển và chuyển hóa các bộ phận cấu thành của nền kinh tế tổng thể Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, cạnh tranh sẽ tạo ra yếu tố tự phát Để quá trình này hướng theo mục tiêu của con người, cần có sự tác động của chính con người và các cơ quan quản lý thông qua các chính sách.

Thuật ngữ chính sách và việc hoạch định, triển khai thực hiện chính sách ở Việt Nam đã tồn tại từ lâu, nhưng nghiên cứu khoa học về chính sách vẫn chưa phát triển tương xứng Do đó, khái niệm chính sách được hiểu theo nhiều cách khác nhau Theo Từ điển bách khoa Việt Nam, chính sách được định nghĩa là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối và nhiệm vụ Chính sách được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định và trên những lĩnh vực cụ thể Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách phụ thuộc vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường.

Trên toàn cầu, các nhà nghiên cứu chính sách vẫn chưa đạt được sự đồng thuận về định nghĩa chính sách Theo James Anderson, chính sách là một quá trình hành động có mục đích, được theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể nhằm giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm Trong khi đó, Thomas Dye lại cho rằng chính sách công bao gồm tất cả những gì mà nhà nước lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện.

Trước khi trình bày khái niệm chính sách CDCC kinh tế, cần làm rõ những cách hiểu khác nhau về chính sách Việc hiểu đúng về chính sách sẽ giúp định hình quan điểm và nội dung thảo luận một cách hiệu quả hơn.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là các chính sách và chính sách công Chính sách không chỉ mang tính khoa học mà còn có tính ứng dụng cao, phản ánh thực tiễn của các chủ thể quản lý Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về chính sách, tùy thuộc vào góc độ nghiên cứu Tuy nhiên, để được coi là một chính sách, nội hàm của nó cần bao gồm các yếu tố cấu thành nhất định.

Chủ thể thực hiện và triển khai chính sách là yếu tố quan trọng trong hệ thống quản lý Mỗi hệ thống quản lý, như cơ quan, doanh nghiệp, ngành, quốc gia hay tổ chức quốc tế, đều có những chính sách riêng biệt Chủ thể này đóng vai trò quyết định trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, vì không thể có khái niệm chính sách nào mà không liên quan đến một chủ thể cụ thể.

Chính sách luôn liên quan đến những mục tiêu cụ thể, được hiểu theo cả nghĩa rộng và hẹp Nghĩa rộng đề cập đến trạng thái mong muốn của hệ thống quản lý, trong khi nghĩa hẹp tập trung vào việc giải quyết nhu cầu hoặc vấn đề mới phát sinh Mục tiêu của chính sách có thể được xem xét trong bối cảnh tổng thể của hệ thống, bao gồm các mục tiêu toàn diện như tăng trưởng và phát triển, hoặc trên một khía cạnh cụ thể như thu nhập và mở rộng quy mô.

Chính sách không chỉ định hướng mục tiêu mà còn quy định cách thức thực hiện để đạt được những mục tiêu đó Cách thức hành động bao gồm các yếu tố như hệ thống quan điểm, định hướng, phương án, phương tiện, công cụ và nguồn lực cần thiết để thực thi chính sách, cũng như các tiêu chí đánh giá tác động của chính sách Đồng thời, phương thức hành động còn thể hiện sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn trong bộ máy quản lý, đặc biệt khi mục tiêu chính sách yêu cầu sự cơ cấu lại.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp………… 9

2.1.1.2 M ụ c tiêu c ủ a chính sách chuy ể n d ị ch c ơ c ấ u kinh t ế

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Xu thế CDCC kinh tế nông thôn Việt Nam theo hướng CNH-HðH

Nước ta là một quốc gia nông nghiệp, do đó nông nghiệp, nông dân và nông thôn đóng vai trò quan trọng trong sự thịnh vượng của dân tộc Trong bối cảnh đổi mới, nghị quyết Hội nghị TW6 (lần 1) khóa 8 đã đề ra chủ trương phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hợp tác hóa Các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn được nhấn mạnh, đồng thời cần giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ nông sản và đổi mới các hình thức kinh tế hợp tác.

Thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn là một quá trình dài hơi và đầy thách thức, đòi hỏi sự chuyển biến chất lượng toàn diện Quá trình này cần tập trung vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, phát huy lợi thế so sánh của từng khu vực Để phát triển một nền nông nghiệp gắn liền với công nghiệp, cần xây dựng thị trường hàng hóa đa dạng, phát triển ngành nghề mới và tạo ra một hệ thống dịch vụ hiệu quả đáp ứng nhu cầu phát triển của địa bàn nông thôn Để đạt được mục tiêu này, cần có nhiều giải pháp khác nhau ở cả tầm vi mô và quản lý nhà nước.

2.2.1.1 Chuy ể n d ị ch c ơ c ấ u kinh t ế v ớ i t ă ng tr ưở ng và phát tri ể n kinh t ế

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Chính sách, những giải pháp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp………… 23

2.2.1.2 Th ự c tr ạ ng c ơ c ấ u kinh t ế và th ị tr ườ ng nụng thụn nh ữ ng n ă m g ầ n ủ õy

Nước ta là một quốc gia nông nghiệp với nền kinh tế chậm phát triển, chịu ảnh hưởng từ nhiều năm chiến tranh và cơ chế bao cấp Kinh tế nông nghiệp chỉ bắt đầu có sự chuyển mình từ Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị về "đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp" vào tháng 4 năm 1988 Tuy nhiên, cơ cấu kinh tế và lao động trong khu vực nông thôn vẫn còn bất hợp lý, thể hiện qua sự mất cân đối nghiêm trọng giữa các ngành nghề và tỷ lệ lao động phân bổ.

Cơ cấu lao động trong nông nghiệp hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, gây khó khăn cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Theo số liệu điều tra kinh tế xã hội, gần 20% số hộ nông thôn là phi nông nghiệp, đóng góp từ 20% đến 25% thu nhập quốc dân trong khu vực này Đặc biệt, 80% lao động vẫn tập trung vào nông nghiệp, trong đó lao động trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn Khu vực Đồng bằng sông Hồng và Trung du miền núi phía Bắc có tỷ trọng hộ nông nghiệp cao nhất, như thể hiện qua số liệu trong biểu 01.

Bảng 01: Cơ cấu kinh tế phân theo nhóm hộ của cả nước và vùng lãnh thổ ðVT: %

Trung du MN phía bắc ðB

Nguồn:Tổng quan kinh tế Việt Nam, 2007

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp………… 24

Trong những năm gần đây, kinh tế nông nghiệp đã phát triển liên tục với tốc độ tăng trưởng từ 4,5% đến 5,0% mỗi năm Tuy nhiên, với tốc độ tăng dân số lên tới 2,8%, mức thu nhập bình quân đầu người vẫn rất thấp, chỉ khoảng 130.000 đồng/người/tháng, trong khi trung bình một lao động nông nghiệp mới chỉ tạo ra khoảng 2,5 triệu đồng/năm Sự khác biệt về cơ cấu lao động giữa các vùng khiến thu nhập lao động gia đình ở vùng nghèo nhất chỉ bằng khoảng 20% đến 30% so với vùng giàu nhất.

Cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch chậm, với giá trị sản lượng ngành trồng trọt chiếm 73% đến 75% tổng giá trị sản xuất Diện tích cây lương thực vẫn giữ vai trò chủ đạo, chiếm khoảng 78% đến 79%, trong khi các loại cây công nghiệp và rau chế biến chỉ chiếm từ 5% đến 10% Nhiều địa phương vẫn chưa phát triển chăn nuôi thành ngành sản xuất chính.

Ngành sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ nông nghiệp đang phát triển chậm, với tỷ trọng công nghiệp dịch vụ tăng từ 12% những năm 1980 lên 22% gần đây, nhưng giá trị vẫn còn nhỏ và phát triển không đồng đều Sự phát triển này chủ yếu mang tính nhỏ lẻ và chậm chạp, trong khi các làng nghề truyền thống ngày càng bị mai một Mặc dù một số ngành nghề mới đã xuất hiện, nhưng chúng thiếu tính chiến lược, sản xuất không ổn định, và sản phẩm đầu ra kém sức cạnh tranh, chưa nhận được sự bảo trợ và khuyến khích từ Nhà nước Vấn đề tiêu thụ sản phẩm đang trở thành nỗi lo thường xuyên của người nông dân.

Công nghệ sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng cây trồng và nâng cao năng suất nông nghiệp, nhưng vẫn chưa được chú trọng và đầu tư đúng mức để đáp ứng nhu cầu sản xuất Hơn nữa, tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và ô nhiễm môi trường đã gây ra những tác động tiêu cực, làm hạn chế khả năng quy hoạch và phát huy lợi thế so sánh của từng vùng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp………… 25

Áp lực trong tiến trình công nghiệp hóa nông nghiệp hiện nay rất lớn, khi mà khoảng 9 triệu lao động nông thôn đang thiếu việc làm và con số này tăng thêm gần 1 triệu mỗi năm Tại đồng bằng sông Hồng, có 700.000 ha đất nông nghiệp nhưng lại có tới 8 triệu lao động nông thôn, với mật độ hơn 10 lao động/ha Trong khi đó, tốc độ đô thị hóa đang khiến diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp Để giải quyết vấn đề này, việc phát triển nông nghiệp cần dựa trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là phát triển công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp nông thôn, cùng với các ngành nghề dịch vụ nông thôn sẽ là con đường tất yếu trong tiến trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp.

Sự phát triển của kinh tế nông thôn được phản ánh qua thị trường về quy mô, phương thức hoạt động và cơ cấu cung cầu Những tín hiệu từ thị trường về quan hệ cung cầu đối với hàng hóa và dịch vụ là động lực tích cực cho phát triển kinh tế nông thôn, giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành nghề và vùng miền Tuy nhiên, nền kinh tế nông nghiệp hiện tại còn manh mún và lạc hậu, cơ cấu kinh tế chưa đủ mạnh để thúc đẩy phát triển, đồng thời thiếu chiến lược và quy hoạch tổng thể Thị trường nông thôn vẫn tồn tại những đặc điểm riêng biệt.

Thị trường nông nghiệp Việt Nam phát triển tự phát với đặc điểm sản xuất nhỏ và phân tán Sức mua thấp hơn nhiều so với đô thị do thu nhập người dân còn hạn chế, với 16% hộ nghèo tương đương 12,5 triệu người Khoảng 300.000 hộ thiếu lương thực chủ yếu ở nông thôn và miền núi, và ngoài sản phẩm nông nghiệp, họ ít có thu nhập từ các nguồn khác Quy mô thị trường nông thôn hạn hẹp, phản ánh hiệu quả của nền nông nghiệp manh mún, trong khi kiến thức kinh doanh còn hạn chế.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về thị trường nông sản, cho thấy hoạt động mua bán chủ yếu diễn ra theo hình thức tự phát, thanh toán bằng tiền mặt và trao tay, tập trung chủ yếu tại các chợ làng Người tham gia chủ yếu là nông dân địa phương, trong khi các thương nhân lớn vẫn gặp khó khăn trong việc vượt qua các quy định và rào cản văn hóa Theo thống kê, cả nước có khoảng 4.000 chợ, trong đó nông thôn chiếm tới 3.600 chợ, tương đương 90%, chưa kể hàng ngàn chợ nhỏ ở các thôn và cụm dân cư.

Quy hoạch và phát triển hệ thống chợ nông thôn, cùng với việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương với các khu vực thành thị Điều này không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế mà còn hỗ trợ quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong khu vực nông thôn.

2.2.1.3 Nh ữ ng thành t ự u trong chuy ể n d ị ch c ơ c ấ u kinh t ế nh ữ ng n ă m ủổ i m ớ i

Đảng đã xác định chiến lược phát triển kinh tế trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập với trọng tâm là phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn Mặc dù còn nhiều thách thức, nhưng sự phát triển toàn diện trong khu vực nông thôn đã được khẳng định nhờ những tác động tích cực từ các chương trình và kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp.

Theo Tổng cục Thống kê, từ năm 1990 đến 2008, diện tích cây công nghiệp hàng năm tăng 49,8%, cây công nghiệp dài ngày tăng 82,9%, và cây ăn quả tăng 55,6% Diện tích cây lương thực cũng tăng 20,1%, trong đó diện tích gieo trồng lúa tăng 27% và năng suất lúa tăng 43% Cây cao su có diện tích tăng 61,7% và năng suất tăng 114,4% Đàn lợn tăng 46,3%, với trọng lượng thịt hơi xuất chuồng tăng 27% Kim ngạch xuất khẩu nông sản năm 2008 đạt 2,85 tỷ USD, chiếm 35% giá trị sản lượng toàn ngành Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 30%, và các vùng chuyên canh sản xuất phục vụ xuất khẩu ngày càng mở rộng.

Những nghiên cứu có liên quan

Gần đây, nhiều nghiên cứu đã được tiến hành về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam, bao gồm: (1) Bùi Tất Thắng (1997) với tác phẩm “Nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa”, xuất bản bởi Viện Kinh tế học; (2) Trần Đình Đằng (2005) nghiên cứu “Ứng dụng khoa học và công nghệ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Sóc Sơn - Hà Nội”; và (3) Phan Trọng Phức (2002) với bài viết “Thái Bình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến” đăng trên Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn tháng 9/2002.

T 763-764; (4) Nguyễn Văn Phát, 2004, “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở tỉnh Thừa Thiờn Huế theo cụng nghiệp hoỏ, hiện ủại hoỏ” Luận ỏn tiến sỹ

Các nghiên cứu hiện tại đã làm rõ thực trạng và các vấn đề liên quan đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở một số địa phương và trên phạm vi cả nước Tuy nhiên, vẫn còn thiếu những nghiên cứu chuyên sâu về tác động của chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là ở cấp huyện Vì vậy, mục đích nghiên cứu của đề tài này là đánh giá tác động của chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương, đồng thời khắc phục những thiếu sót mà các nghiên cứu trước chưa đề cập đến.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ kinh tế nông nghiệp………… 36

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 21/07/2021, 10:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Ngô đức Cát và Vũ đình Thắng, 2001. Giáo trình phân tắch chắnh sách Nông nghiệp, nông thôn, Nhà xuất bản Thông kê, Hà Nội Khác
2. Nguyễn đình Chắnh và cộng sự, 2005. Thực trạng và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn huyện Sóc Sơn - TP Hà Nội, Hà Nội Khác
3. ðỗ Kim Chung, 2006. Chính sách phát triển nông thôn, Hà Nội Khác
4. ðỗ Kim Chung, 2005. Chính sách và phương thức chuyển giao kỹ thuật tiến bộ trong nông nghiệp ở Miền núi và trung du phía bắc Việt Nam, Hà Nội Khác
5. Phạm Vân đình và cộng sự, 2000. Giáo trình chắnh sách nông nghiệp, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
6. TS. Phạm Văn Hùng, 2008. Bài giảng phương pháp nghiên cứu kinh tế, ðại học Nông Nghiệp Hà Nội Khác
7. Nguyễn Văn Luyền, 2008. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế - hướng ủi tớch cực ủể phỏt triển thị trường nụng thụn trong tiến trỡnh CNH - HðH nụng nghiệp, nông thôn hiện nay, Hà Nội Khác
8. Cao ðức Phát, 2001. Một số chủ trương chính sách mới về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn, Hà Nội Khác
9. Hoàng Mạnh Quân, 2007. Lập và quản lý dự án phát triển nông thôn, Hà nội Khác
10. Nguyễn Văn Thắng, 2002. Chuyển ủổi cơ cấu kinh tế nụng thụn huyện Mê Linh - tỉnh Vĩnh Phúc, Hà Nội Khác
11. Lờ Văn Trung, 1996. Những ủịnh hướng cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn tỉnh Hà Bắc, Hà Nội Khác
12. Bộ NN&PTNT, Trường cán bộ quản lý NN&PTNT, 2002. Ma trận phân tích chính sách ứng dụng cho ngành lâm nghiệp, Hà Nội Khác
13. Cục thống kê tỉnh Bắc Giang. Niêm giám thống kê tỉnh Bắc Giang 2000 – 2008. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội Khác
14. Quy hoạch tổng thể phỏt triển kinh tế huyện Sơn ðộng ủến năm 2020, 2008. Viện quy hoạch quốc gia, Hà Nội Khác
15. UBND huyện Sơn ðộng, 2005. Bỏo cỏo cụng tỏc dồn ủiền ủổi thửa ở huyện Sơn ðộng, Bắc Giang Khác
16. UBND huyện Sơn ðộng, 2006. Bỏo cỏo ủỏnh giỏ kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2006 và nhiệm vụ năm 2007. Bắc Giang Khác
17. UBND huyện Sơn ðộng, 2007. Bỏo cỏo ủỏnh giỏ kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2007 và nhiệm vụ năm 2008. Bắc Giang Khác
18. UBND huyện Sơn ðộng, 2008. Bỏo cỏo ủỏnh giỏ kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2008 và nhiệm vụ năm 2009. Bắc Giang Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w