Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn hai mươi năm thực hiện sự nghiệp đổi mới theo đường lối lãnh đạo của Đảng, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển mạnh từ cơ chế kế hoạch hóa sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN Mục tiêu của đổi mới kinh tế là đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa để phát triển vững chắc, đồng thời phát huy tiềm năng nội lực của đất nước Trong giai đoạn đầu đổi mới, nền kinh tế còn chậm phát triển, với nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế Do đó, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa Mục tiêu lâu dài là xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, và thu hẹp khoảng cách giữa các vùng miền trong cả nước.
Trong sản xuất nông nghiệp, hộ nông dân được coi là đơn vị kinh tế tự chủ với quyền sử dụng đất ổn định và lâu dài Họ có khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh, nhận hỗ trợ vốn từ các chương trình dự án và vay vốn ngân hàng qua các tổ chức đoàn thể Ngoài ra, họ còn được tổ chức khuyến nông hướng dẫn chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giúp phát huy hiệu quả sản xuất.
Trường Đại học Nông nghiệp 1 nghiên cứu về lợi thế của vùng sinh thái, tiềm năng lao động, đất đai và kinh nghiệm sản xuất trong nông nghiệp để phát triển bền vững Những yếu tố này hình thành nên vùng sản xuất cung cấp sản phẩm hàng hóa và nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, và cải thiện đời sống văn hóa vật chất cũng như tinh thần của người dân nông thôn.
Quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt ở các khu vực sâu xa miền núi, chịu ảnh hưởng lớn từ các chương trình và dự án phát triển nông nghiệp được hỗ trợ bởi vốn đầu tư của Nhà nước.
Xã Trung Yên và Lương Thiện thuộc huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang, là những khu vực còn nhiều khó khăn và chủ yếu dựa vào nông nghiệp Nhằm thực hiện chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước, một số chương trình, trong đó có dự án trồng cây ăn quả, đã được triển khai Mục tiêu trước mắt của dự án là tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân, đồng thời về lâu dài, giúp họ đổi mới tư duy và cách thức sử dụng hiệu quả nguồn lực Qua đó, huyện và hai xã cũng sẽ tích lũy kinh nghiệm trong quản lý và triển khai dự án, từ đó có thể nhân rộng mô hình này ra các xã khác trong khu vực.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu về "Đánh giá tác động của dự án xây dựng mô hình trồng cây ăn quả tại hai xã Trung Yên và Lương Thiện, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang."
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học - - 3
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
Dự án xây dựng mô hình trồng cây ăn quả tại hai xã Trung Yên và Lương Thiện, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang đã được đánh giá về kết quả và tác động ban đầu Bài viết đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của dự án này.
Miêu tiêu cụ thể
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển cây ăn quả là rất cần thiết để đánh giá tác động của dự án xây dựng mô hình trồng cây ăn quả Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp Các yếu tố như kỹ thuật trồng, chăm sóc, và thị trường tiêu thụ cần được nghiên cứu và áp dụng một cách đồng bộ để tối ưu hóa lợi ích kinh tế từ cây ăn quả.
Dự án xây dựng mô hình trồng cây ăn quả tại hai xã Trung Yên và Lương Thiện ở huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang đã được triển khai và đánh giá kết quả Mô hình này không chỉ góp phần nâng cao thu nhập cho người dân địa phương mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững trong khu vực Việc áp dụng các kỹ thuật trồng trọt hiện đại đã giúp cải thiện năng suất và chất lượng sản phẩm, từ đó tạo ra cơ hội tiêu thụ tốt hơn cho nông sản Kết quả đánh giá cho thấy mô hình trồng cây ăn quả đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực, khẳng định tính khả thi và hiệu quả của dự án.
Đánh giá tác động của dự án xây dựng mô hình trồng cây ăn quả tại Trung Yên và Lương Thiên, với các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường, là điều cần thiết để hiểu rõ lợi ích và thách thức mà dự án mang lại Việc phân tích ảnh hưởng kinh tế giúp xác định tiềm năng tăng trưởng và thu nhập cho người dân địa phương Đồng thời, đánh giá tác động xã hội sẽ làm nổi bật sự thay đổi trong đời sống cộng đồng và các mối quan hệ xã hội Cuối cùng, xem xét tác động môi trường sẽ đảm bảo rằng mô hình trồng cây ăn quả phát triển bền vững, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và cải thiện chất lượng môi trường sống.
Để phát huy tác động và hiệu quả của dự án xây dựng mô hình trồng cây ăn quả tại hai xã Trung Yên và Lương Thiện, cần đề xuất một số giải pháp chủ yếu Trước tiên, tăng cường đào tạo và hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân nhằm nâng cao năng lực sản xuất Thứ hai, xây dựng hệ thống tiêu thụ sản phẩm ổn định để đảm bảo đầu ra cho nông sản Cuối cùng, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng và các tổ chức địa phương trong việc quản lý và phát triển mô hình trồng cây ăn quả.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá tác động của dự án
Cơ sở lý luận về đánh giá tác động của dự án XDMH trồng CAQ
2.1.1 Phát triển cây ăn quả
Quan điểm về phát triển cây ăn quả đ! đ−ợc thể hiện trong văn kiện của Đảng và ý kiến của một số nhà khoa học nh− sau:
Nghị quyết của hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VII) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển mạnh mẽ cây ăn quả trên toàn quốc nhằm đáp ứng nhu cầu trong nước và từng bước biến chúng thành mặt hàng xuất khẩu lớn Để đạt được mục tiêu này, cần đẩy mạnh cải tạo giống cây và ứng dụng công nghệ mới trong bảo quản, chế biến rau quả.
GS Viện Sỹ Vũ Tuyên Hoàng trong tác phẩm “Một số ý kiến về phát triển rau quả ở nước ta” nhấn mạnh rằng việc phát triển cây ăn quả cần dựa trên sự liên kết giữa nông, lâm, thủy sản và thủy lợi Ông cũng chỉ ra rằng các vùng như đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ và một số khu vực trung du miền núi phía Bắc, với diện tích trồng cây ăn quả rộng lớn, cần được quy hoạch lại một cách hợp lý.
GS Đường Hồng Dật trong tác phẩm “Phát triển sản xuất và chế biến rau quả” nhấn mạnh rằng việc tổ chức sản xuất một cách hiệu quả và đầu tư theo chiều sâu có thể giúp mở rộng diện tích trồng trọt, nâng cao năng suất và gia tăng sản lượng hàng hóa ngay tại nơi sản xuất các loại đặc sản cây ăn quả Hiện nay, các loại đặc sản này đang tự hình thành, tìm kiếm vị trí trên thị trường và nỗ lực để tồn tại.
Từ các quan điểm trên chúng tôi cho rằng một số yêu cầu cần đặt ra với việc phát triển cây ăn qủa là :
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học - - 6
Phát triển cây ăn quả cần dựa trên quan điểm sinh học, lựa chọn các chủng loại cây phù hợp với điều kiện khí hậu và đất đai của khu vực dự án.
Phát triển cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hóa đã giúp ngành này trở thành một lĩnh vực sản xuất quan trọng Để quy hoạch cây ăn quả thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cần thực hiện một số yêu cầu cụ thể nhằm tối ưu hóa hiệu quả sản xuất.
Sản phẩm hàng hóa cần được cung cấp liên tục cho thị trường, yêu cầu bố trí các giống cây ăn quả phù hợp với điều kiện sinh thái Cần có cơ cấu loài hợp lý để rải vụ thu hoạch, bao gồm giống cho thu hoạch sớm, chính vụ và muộn.
+ Chất l−ợng tốt, nghĩa là phải lựa chọn đ−ợc các loài, giống cây ăn quả có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh và được thị trường chấp nhận
Để đạt được năng suất cao trong sản xuất cây ăn quả, cần lựa chọn giống cây có năng suất tốt, giúp giảm giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả sản xuất Đồng thời, việc tập trung số lượng lớn cây trồng qua việc quy hoạch vùng sản xuất hoặc tạo ra các vùng liên kết giữa các khu vực và hộ gia đình cũng rất quan trọng.
Phát triển cây ăn quả cần gắn liền với hệ thống nông lâm kết hợp, nhằm tạo ra một mô hình canh tác cân bằng và ổn định Việc đưa cây ăn quả trở thành cây mũi nhọn không chỉ nâng cao hiệu quả kinh tế cho hộ gia đình mà còn thúc đẩy tăng trưởng địa phương và giảm thiểu suy thoái môi trường.
2.1.2 Dự án XDMH trồng cây ăn quả
2.1.2.1 Khái niệm về dự án XDMH trồng cây ăn quả Để phát triển cây ăn quả tại một địa phương hay một vùng nào đó người thường tiến hành xây dựng các mô hình trồng cây ăn quả Qua đó để xem xét
Trường Đại học Nông nghiệp 1 đã thực hiện luận văn Thạc sỹ khoa học nhằm đánh giá tác động và hiệu quả của mô hình cây ăn quả Nghiên cứu này tập trung vào các khía cạnh như sự phát triển của cây ăn quả, hiệu quả kinh tế, xã hội và tác động đến môi trường mà mô hình này mang lại.
Trong mô hình trồng cây ăn quả, việc bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý là rất quan trọng, giúp tối ưu hóa điều kiện sinh thái của từng vùng và địa phương.
Xây dựng các mô hình trồng cây ăn quả chất lượng cao, thâm canh các loại cây ăn quả đặc sản và phát triển chủng loại cây ăn quả ôn đới mang lại nhiều lợi ích Những mô hình này không chỉ có giống cây vượt trội mà còn có năng suất và chất lượng sản phẩm cao Hơn nữa, chúng thể hiện hiệu quả kinh tế rõ rệt và có khả năng nhân rộng, góp phần phát triển bền vững trong ngành nông nghiệp.
Xây dựng mô hình trồng cây ăn quả là việc tạo ra các khu vực trồng cây với quy mô và diện tích nhất định, nhằm đánh giá hiệu quả đầu tư và quyết định về việc tiếp tục phát triển mô hình trong những năm tiếp theo.
Dự án xây dựng mô hình trồng cây ăn quả nhằm giải quyết vấn đề phát triển cây ăn quả tại một địa phương, thông qua sự tham gia tích cực của nhiều lực lượng xã hội Mục tiêu của dự án là tạo ra những chuyển biến xã hội tích cực trong cộng đồng, thể hiện qua các hành động cụ thể và việc sử dụng hiệu quả tài chính cũng như tài nguyên.
Tình trạng kém phát triển
Dự án xây dựng mô hình trồng cây ăn quả
Tình trạng đ−ợc cải thiện
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học - - 8
2.1.2.2 Nội dung cơ bản của dự án XDMH trồng cây ăn quả
Dự án XDMH trồng cây ăn quả (CAQ) cần có các yếu tố quan trọng như đầu vào, hoạt động, kết quả mong đợi, mục tiêu và tác động của dự án Tất cả những yếu tố này phải liên kết chặt chẽ với nhau trong một mô hình tổng thể Nội dung của dự án sẽ được thể hiện rõ ràng qua sơ đồ (Hình 2.1).
Đánh giá tác động của dự án XDMH trồng CAQ
2.2.1 Khái niệm về đánh giá tác động Đánh giá là xem xét một cách có hệ thống để xác định tính hiệu quả, mức độ thành công và những tác động ( về kinh tế, x! hội, môi trường….) của dự án so với mục tiêu đề ra Đây là một hoạt động quan trọng của dự án nhằm để trả lời các câu hỏi:
- Dự án có đạt đ−ợc những mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể hay không?
- Kết quả đạt đ−ợc có thỏa đáng không so với các nguồn lực đ! đầu t−?
- Liệu dự án đ! cải thiện đ−ợc đời sống của cộng đồng ở vùng dự án?
- Dự án đ! làm cho x! hội công bằng hơn hay không?
- Dự án đ! góp phần bảo vệ tài nguyên và môi tr−ờng?
- Dự án đ! góp phần làm tăng tính tự lập và sự phát triển bền vững của cộng đồng?
- Để quyết định có nên mở rộng dự án không?
- Để rút ra các bài học kinh nghiệm trong quá trình thực hiện dự án nhằm tránh những khuyết điểm t−ơng tự cho những dự án tiếp theo
- Để báo cáo cho cơ quan tài trợ
Công việc đánh giá dự án là một hoạt động quan trọng trong quá trình thực hiện các dự án phát triển, giúp khẳng định tính đúng đắn, hiệu quả và ảnh hưởng của dự án đối với các mục tiêu đã đặt ra Đánh giá có thể được thực hiện ở nhiều giai đoạn khác nhau, tùy thuộc vào mục đích cụ thể, bao gồm đánh giá khả thi, đánh giá quá trình thực hiện và đánh giá kết thúc dự án Mỗi loại hình đánh giá phục vụ một mục đích riêng, trong đó đánh giá khả thi cung cấp thông tin ban đầu về tính khả thi của dự án và quyết định đầu tư.
Trường Đại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học tập trung vào việc hệ thống hóa các cơ sở lý luận liên quan đến đánh giá kết thúc dự án, hay còn gọi là đánh giá tác động Nghiên cứu này nhằm làm rõ những khía cạnh quan trọng của quá trình đánh giá, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện và quản lý các dự án nông nghiệp.
Quá trình tác động dự án là hệ thống tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi liên quan đến ảnh hưởng của các hoạt động hay can thiệp đã thực hiện Điều này giúp đánh giá hiệu quả, hiệu suất và khả năng bền vững đạt được ở mức độ nào.
Đánh giá tác động là quá trình hệ thống xác định giá trị và ý nghĩa của hoạt động phát triển, chính sách hoặc chương trình, nhằm đánh giá tính xác đáng, hiệu quả và bền vững của chúng Mục tiêu chính của đánh giá là cung cấp thông tin đáng tin cậy, giúp người nhận dự án và nhà tài trợ rút ra bài học kinh nghiệm trong quá trình ra quyết định Quá trình này cần sự tham gia của các bên liên quan, bao gồm nhà tài trợ, người thực hiện dự án và đối tượng hưởng lợi, để đảm bảo tính minh bạch tài chính và xác định các tác động của dự án.
2.2.2 Các loại hình đánh giá
Nếu căn cứ vào giai đoạn và thời điểm đánh giá, về cơ bản, có thể chia thành 3 loại hình đánh giá chủ yếu:
Đánh giá khả thi là quá trình thẩm định dự án trước khi thực hiện, nhằm xem xét tính hợp lý và khả năng thành công của dự án.
Đánh giá tiến độ thực hiện dự án là quá trình xem xét các hoạt động của dự án để xác định xem chúng có đang diễn ra đúng với mục tiêu và tiến độ đã đề ra hay không Điều này giúp nhận diện những điều chỉnh cần thiết để đảm bảo dự án đạt được kết quả mong muốn.
Trường Đại học Nông nghiệp 1 đã thực hiện luận văn Thạc sỹ khoa học với 15 tiêu đề, trong đó so sánh tiến độ thực hiện với chi phí dự toán Nghiên cứu phân tích hiệu suất công tác của các đơn vị thực hiện dự án, đánh giá những thuận lợi và khó khăn về tổ chức, tài chính, nhân lực, cũng như sự tham gia của cộng đồng Bên cạnh đó, luận văn còn xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án, bao gồm những yếu tố làm tăng hoặc hạn chế tiến độ.
Đánh giá khi kết thúc dự án là quá trình quan trọng nhằm xác định liệu dự án đã đạt được mục tiêu đề ra và có tác động tích cực hay không Qua đó, cần rút ra những bài học kinh nghiệm cho các dự án tương tự trong tương lai và xem xét khả năng phát triển dự án tiếp theo Nội dung đánh giá bao gồm việc xem xét mức độ hoàn thành các kết quả so với mục tiêu, xác định các yếu tố góp phần và hạn chế hiệu quả dự án, cũng như đánh giá tác động của dự án đến các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội và môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học - - 16
Hình 2.2 Tiến trình đánh giá dự án
Nguồn:[23] 2.2.3 Nội dung đánh giá tác động
Tùy theo mục đích có thể xác định nội dung đánh giá khác nhau Tuy nhiên, trong đánh giá dự án 5 nội dung chính thường được quan tâm là:
- Đánh giá tính thích hợp của dự án
- Đánh giá kết quả dự án
- Đánh giá hiệu quả dự án
- Đánh giá tác động dự án
- Đánh giá tinh bền vững dự án
Xác định trọng tâm đánh giá
- Các chủ thể đánh giá
- Xác định các bên tham gia
Thiết kế và ph−ơng pháp
- Thiết kế công cụ thu thập dữ liệu
- Xây dựng chiến l−ợc đo đạc, lấy mẫu, thu thập thông tin
- Phát triển các công cụ thu thập dữ liệu
- Huy động các bên tham gia
Thu thập và phân tích dữ liệu
- Thu thập dữ liệu theo thiÕt kÕ ban ®©u
- Chuẩn bị dữ liệu phân tÝch
- Trao đổi các phát hiện
Viết báo cáo phát hiện
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học - - 17
Khi tiến hành đánh giá một dự án, tùy vào tính chất, mục tiêu đánh giá mà
5 tiêu chí này có thể đều đ−ợc chú trọng hoặc chỉ chú trọng hơn đến một vài tiêu chí trong 5 tiêu chí đó [2]
Hình 2.3 Quan hệ giữa khung logic và các nội dung đánh giá dự án [2]
Trong bài luận văn này, chúng tôi tập trung vào việc đánh giá tác động của dự án, bao gồm việc phân tích các tác động tích cực và tiêu cực, cũng như các tác động trực tiếp và gián tiếp mà dự án có thể tạo ra.
Mục tiêu cô thÓ §Çu ra/ kÕt quả
Các hoạt động Đầu vào
Trường Đại học Nông nghiệp 1 tiến hành nghiên cứu luận văn Thạc sỹ khoa học nhằm đánh giá tác động của dự án tới các đối tượng hưởng lợi Đánh giá này cần xem xét trên ba khía cạnh chính: kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, để đảm bảo sự phát triển bền vững trong cả hiện tại lẫn tương lai.
- Dự án đ! tác động đến ai? (Đối t−ợng tác động)
- Dự án đ! tác động đến cái gì? (Khía cạnh tác động)
Để đánh giá tác động của dự án, cần căn cứ vào các mục tiêu tổng thể và cụ thể Tác động này thường được xem xét trên nhiều phương diện, bao gồm chính sách, văn hóa, xã hội và kinh tế Về chính sách, dự án có thể góp phần thay đổi các quy định liên quan đến phát triển Về văn hóa và xã hội, dự án có thể nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần, tăng cường tình làng nghĩa xóm, đẩy lùi tệ nạn xã hội, thúc đẩy bình đẳng giới và giảm khoảng cách giàu nghèo Về kinh tế, tác động có thể thể hiện qua việc xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thay đổi cơ cấu kinh tế, xã hội.
2.2.4 Tác động của dự án XDMH trồng cây ăn quả
Đầu tư vào các dự án phát triển nông thôn, đặc biệt là mô hình trồng cây ăn quả tại khu vực nông thôn miền núi, luôn được Đảng và Nhà nước khuyến khích nhằm cải thiện đời sống người dân Các dự án này không chỉ mang lại thu nhập ổn định cho hộ gia đình và trang trại, mà còn thúc đẩy mô hình kinh tế VAC và VACR, nâng cao dân trí và bảo vệ môi trường trong khu vực triển khai.
Dự án này tập trung vào việc phát triển cây ăn quả tại địa phương, hỗ trợ các hộ dân tham gia thông qua mô hình vườn cây ăn quả Với phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm", người dân sẽ nhận được sự hỗ trợ toàn bộ kinh phí đầu tư cho việc kiến thiết cơ bản.
Trường Đại học Nông nghiệp 1 đã thực hiện nghiên cứu về mô hình vườn hộ gia đình, tập trung vào việc sử dụng các loại cây giống CAQ, vật tư, phân bón vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật Dự án cũng hướng dẫn người dân sử dụng phân hữu cơ (phân chuồng hoai mục) trong quá trình trồng và chăm sóc cây ăn quả Những mô hình vườn hộ này sẽ làm cơ sở để nhân rộng ra các địa phương khác Sự tác động của dự án đến phát triển cây ăn quả sẽ ảnh hưởng tích cực đến nhiều khía cạnh như kinh tế, xã hội và môi trường.
Cơ sở thực tiễn khi nghiên cứu tác động của các dự án cây ăn quả
2.3.1 Một vài nét về tác động của chương trình, dự án cây ăn quả trên thế giới
Nhờ các chính sách hợp lý, nhiều quốc gia đã triển khai nhiều chương trình và dự án phát triển cây ăn quả, góp phần tăng diện tích và cơ cấu cây trồng Theo tổ chức Nông lương quốc tế (FAO), diện tích trồng cây ăn quả toàn cầu hiện khoảng 12 triệu ha, với sản lượng đạt 400 - 420 triệu tấn, tương đương 65-70 kg/người/năm Sản lượng quả toàn cầu đã duy trì ổn định trong 4 năm qua, với tổng sản lượng năm 2003 đạt 379,15 triệu tấn, tăng 0,85% so với năm 2002, cao hơn mức tăng trưởng 0,65% của hai năm 2001 và 2002 trước khi giảm trong năm tiếp theo.
2000, tổng sản l−ợng quả toàn cầu đ! tăng 3,15% trong giai đoạn 1995-2000 so với mức tăng tr−ởng bình quân 0,86 trong giai đoạn 2000-2003
Trung Quốc là nước sản xuất quả lớn nhất thế giới, chiếm 19% tổng sản lượng quả toàn cầu vào năm 2003 Liên minh Châu Âu đứng thứ hai với 14%, trong khi Ấn Độ đứng thứ ba với 12% Đáng chú ý, Trung Quốc cũng ghi nhận mức tăng trưởng sản lượng cao nhất, đạt 6% trong giai đoạn 1996-2003, so với mức tăng trưởng của Ấn Độ.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học - - 23
Trong giai đoạn 1996-2003, mức tăng trưởng sản xuất quả của EU chỉ đạt 0,89%, trong khi đó, các nước sản xuất quả lớn như Braxin, Hoa Kỳ, Meehicô, Chi lê và Nam Phi có sản lượng tương đối ổn định Cụ thể, Braxin ghi nhận mức tăng trưởng 0,61% và Hoa Kỳ đạt 0,34%.
Bảng 2.1 Các n−ớc xuất khẩu quả lớn nhất thế giới §VT:1000 USD
Theo nghiên cứu của Tổ chức Nông lương Quốc tế, từ năm 1980-2002, mặc dù diện tích trồng rau tăng nhanh, năng suất rau chỉ đạt một nửa so với các loại cây trồng khác như ngũ cốc, cây lấy dầu và cây lấy sợi Mặc dù năng suất rau còn khiêm tốn, nhưng vẫn tương đối khả quan so với cây họ đậu, cây lấy củ và cây ăn quả Cụ thể, mức tăng năng suất trung bình hàng năm của rau tươi đạt 1,18%, thấp hơn so với cây lấy dầu (2,44%), cây lấy sợi (1,99%) và ngũ cốc (1,72%), nhưng cao hơn cây họ đậu (1,01%), cây lấy củ (0,67%) và cây ăn quả (0,27%) Tốc độ tăng năng suất của cây ăn quả là thấp nhất trong số các loại cây trồng.
Trường Đại học Nông nghiệp 1 khuyến nghị rằng các chính phủ cần triển khai nhiều chương trình và dự án đầu tư hơn nữa cho ngành cây ăn quả Điều này sẽ giúp cây ăn quả trở thành một ngành có hiệu quả cao, góp phần vào sự phát triển kinh tế bền vững của mỗi quốc gia.
Bảng 2.2 Thống kê tốc độ tăng năng suất hàng năm CAQ và các giống cây trồng khác, giai đoạn 1980-2002 §VT: %
N−íc & nhãm n−íc Rau C©y ¨n quả
Các quốc gia đang phát triển ở Châu á 1,73 0,65 2,10 1,35 1,30 3,55 2,04
Các quốc gia đang phát triển 1,70 0,50 1,79 0,65 0,91 2,82 2,00
2.3.2 Một vài nét về tác động các dự án cây ăn quả ở Việt nam
Trong những năm qua, Chính phủ đã liên tục điều chỉnh các chính sách đất đai để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, đặc biệt là ngành cây ăn quả Theo quy hoạch phát triển trồng trọt, mục tiêu đến năm 2010 là nâng mức tiêu thụ trái cây từ 55-60 kg lên 60-70 kg, xuất khẩu đạt 717.000 tấn và doanh thu 1 tỷ USD Bên cạnh đó, nhiều chương trình và dự án đầu tư từ các nguồn vốn khác nhau cũng đã được triển khai nhằm hỗ trợ sự phát triển này.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học - - 25 nâng cao và phát triển diện tích cây ăn quả của cả n−ớc ở các vùng miền khác nhau
2.3.2.1 Diện tích cây ăn quả
Việt Nam sở hữu điều kiện đất đai và khí hậu lý tưởng cho việc trồng các loại cây ăn quả nhiệt đới và ôn đới Miền Bắc có hai mùa rõ rệt, mùa nóng và mùa lạnh, phù hợp cho cây nhãn, vải, mận, xoài, dứa, chuối Trong khi đó, miền Nam với nhiệt độ trung bình cao rất thích hợp cho các loại cây ăn quả nhiệt đới như nhãn, chôm chôm, thanh long, xoài, măng cụt Những năm qua, sản xuất trái cây của Việt Nam đã có nhiều tiến bộ đáng kể về quy mô và cơ cấu sản phẩm, với nhiều loại quả đặc sản chất lượng được quy hoạch thành các vùng chuyên canh.
Khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long chiếm 34,1% diện tích cây ăn quả toàn quốc, theo sau là Đông Bắc với 19% và Đông Nam Bộ 17,4% Sản xuất cây ăn quả phát triển mạnh mẽ trên toàn quốc, tạo ra các vùng chuyên canh cây ăn trái phù hợp với điều kiện khí hậu và tập quán từng địa phương.
Sản lượng quả hiện nay đạt trên 5 triệu tấn, nhưng sau khi trừ đi 20-25% tổn thất trong thu hoạch, bảo quản và vận chuyển, cùng một phần xuất khẩu, lượng quả tiêu thụ nội địa chỉ khoảng 3,5 triệu tấn mỗi năm Điều này tương đương với mức tiêu thụ bình quân đầu người khoảng 50 kg/năm ở thành phố và 20-30 kg ở nông thôn, thấp hơn so với mức trung bình toàn cầu là 69 kg/năm Quả chủ yếu được tiêu thụ tại các thành phố lớn như Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học - - 26
Bảng 2.3 Diện tích cây ăn quả phân theo vùng năm 2002
(%) Loại cây ăn quả chủ yếu
1 Đông Bắc 70,4 10,39 Mận, đào, hồng, chuối, xoài, cam, quýt,mơ, vải, nh!n, mít
2 Tây Bắc 128,9 19,03 Mận, đào, hồng, chuối, xoài, cam, quýt,mơ, vải, nh!n, mít
3 Đồng bằng Sông Hồng 33,4 4,93 Vải, nh!n, chuối, dứa, mít, na, đu đủ, hồng
4 Bắc Trung Bộ 51,4 7,59 Cam, quýt, dứa, dừa
5 Duyên hải Trung Bộ 26,7 3,94 Xoài, nho, thanh long, dừa
6 Tây Nguyên 18,0 2,66 Hồng, lê, chuối, dâu, mận
7 Đông Nam bộ 117,7 17,37 Chôm chôm, mít, sầu riêng, chuối, quả có múi, thanh long…
Nh!n, xoài, dừa, chôm chôm, ổi, d−a, b−ởi, roi, sapôchê, dứa, măng côt, chuèi, thanh long…
Dự án “Nâng cao năng lực bảo vệ môi trường vùng đệm vườn quốc gia Tam Đảo” được tài trợ bởi Quỹ môi trường toàn cầu (GEF-SGP) nhằm nâng cao nhận thức và năng lực bảo vệ môi trường cho lãnh đạo chính quyền và người dân địa phương tại các xã như Đại Đình, Tam Quan, Đạo Trù, Yên Dương, Ngọc Mỹ, Trung Mỹ và Minh Quang Mục tiêu của dự án là góp phần bảo vệ rừng đầu nguồn tại vườn quốc gia Tam Đảo, một trong những lá phổi xanh quan trọng của khu vực.
Trường Đại học Nông nghiệp 1 đã thực hiện Dự án hỗ trợ nông dân vùng thủ đô Hà Nội, giúp nâng cao mức sống và phát triển mô hình trồng cây ăn quả tại hộ gia đình Sau 3 năm triển khai, dự án đã mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội rõ rệt, với 8.635 cây ăn quả và 8.324 cây phụ trợ được trồng Nông dân không chỉ sử dụng vốn từ dự án mà còn tự đầu tư để xây dựng ao chứa nước, đảm bảo tưới tiêu cho cây Trong thời gian chờ cây phát triển, họ trồng các loại cây ngắn ngày như đỗ tương và khoai lang để tăng thu nhập Đánh giá của chính quyền địa phương cho thấy mô hình thâm canh trên đất đồi dốc tại 3 xã đạt tỷ lệ sống cây trồng lên tới 98%, thu hút nhiều hộ khác tham gia học hỏi Chính quyền đã thành lập chi hội làm vườn để hỗ trợ và chia sẻ kinh nghiệm, góp phần tăng diện tích trồng cây ăn quả tại các xã này.
Diện tích 150 ha đang bước vào giai đoạn thu hoạch, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với các mô hình trước Việc sử dụng quỹ đất vườn và đất đồi được tối ưu hóa, đồng thời từng bước phủ xanh khu vực, góp phần quan trọng vào bảo vệ môi trường.
Dự án đã giúp cải thiện cơ cấu giống cây trồng của các hộ dân, nâng cao hiệu quả kinh tế và thúc đẩy sản xuất hàng hóa Mức thu nhập bình quân của các hộ đã tăng từ 1,5 - 1,9 lần, đồng thời tỷ lệ hộ đói và nghèo giảm rõ rệt Dự án “xây dựng mô hình thâm canh một số cây ăn quả đặc sản tại huyện Na Rì – tỉnh Bắc Kạn” được triển khai dựa trên sự hợp tác giữa Viện Nghiên cứu Rau quả và tỉnh Bắc Kạn, với mục tiêu chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới về giống cây ăn quả có năng suất cao, chất lượng tốt và thời gian thu hoạch nhanh.
Trường Đại học Nông nghiệp 1 đã thực hiện luận văn Thạc sĩ khoa học, tập trung vào việc đào tạo kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ăn quả cho 150 lượt người, nhằm hỗ trợ đồng bào dân tộc trong việc phát triển nông nghiệp bền vững.
Sau ba năm triển khai dự án trồng cây ăn quả tại huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn, kết quả cho thấy hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân tham gia mô hình dự án được đánh giá dựa trên giá cả vật tư, chi phí lao động và giá bán sản phẩm cố định tại thời điểm đánh giá.
Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Đặc điểm điểm địa bàn nghiên cứu
Trung Yên và Lương Thiện là hai xã nằm trong vùng an toàn khu thời kỳ chống Pháp, gần Tân Trào, cái nôi của cách mạng Việt Nam Trung Yên cách thị trấn Sơn Dương 30 km, trong khi Lương Thiện cách thị trấn này 20 km, cả hai đều nằm ở phía đông bắc huyện Sơn Dương Mặc dù Lương Thiện xa hơn trung tâm, nhưng đường đến Trung Yên lại thuận lợi hơn do xã này nằm trong vùng đệm xung quanh Tân Trào, nơi được đầu tư tốt nhất trong huyện Tân Trào luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ các cấp, ngành trong tỉnh và Trung ương.
Trung Yên nằm ở phía đông bắc huyện Sơn Dương, có tổng diện tích tự nhiên là 3.302 ha Khu vực này giáp ranh với huyện Yên Sơn ở phía bắc, x! Minh Thanh ở phía tây, huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên ở phía đông, và x! Tân Trào ở phía nam.
Xã Lương Thiện, nằm ở phía đông bắc huyện Sơn Dương, có diện tích tự nhiên 3.257 ha Phía bắc giáp xã Tân Trào, phía tây giáp xã Bình Yên, phía đông giáp huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, và phía nam giáp xã Hợp Thành.
Huyện Sơn Dương, cùng với hai xã Trung Yên và Lương Thiện, nằm trong tiểu vùng khí hậu chịu ảnh hưởng chung của khí hậu miền Bắc.
Trường Đại học Nông nghiệp 1 nghiên cứu về đặc điểm khí hậu của vùng núi Đông Bắc Việt Nam, nơi có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa đông hanh khô và mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22°C đến 24°C, với nhiệt độ tối cao trung bình.
Thuỷ văn: L−ợng m−a bình quân hàng năm 1.500 mm - 1.800 mm Năm có l−ợng m−a cao từ 2.400 mm - 2.420 mm, năm có l−ợng m−a thấp từ 1.100 mm
Khu vực này có lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.200 mm với 94 ngày mưa, độ ẩm trung bình là 85% và lượng nước bốc hơi khoảng 745 mm Sông Lô và sông Phó Đáy cùng với hệ thống suối, khe lạch cung cấp nguồn nước phong phú, thuận lợi cho việc phát triển sản xuất cây ăn quả và cây chè Địa hình nơi đây rất đa dạng, bao gồm đặc trưng của miền núi, trung du và đồng bằng, bị phân cắt bởi các dãy núi cao và hệ thống sông suối, tạo thành hai vùng đặc trưng là Bắc Sơn Dương và Nam Sơn Dương.
3.1.1.3 Tình hình sử dụng đất
Trung Yên có tổng diện tích tự nhiên 3302 ha, trong đó đất lâm nghiệp chiếm 15% với 495,3 ha Diện tích đất nông nghiệp đạt 590,61 ha, tương đương 17,88% Phần diện tích còn lại chủ yếu là đất chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hiệu quả.
X! Lương Thiện có tổng diện tích tự nhiên là 3.257 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 10,1% với 329 ha, đất lâm nghiệp chiếm 25% với 814,25 ha, phần còn lại là đất chưa sử dụng.
Diện tích đất chưa sử dụng và vườn hoang có tiềm năng lớn cho việc phát triển cây ăn quả, đặc biệt tại các hộ gia đình sở hữu vườn hộ và vườn rừng ở khu vực địa hình không quá dốc Theo khảo sát của chúng tôi, nhiều hộ gia đình có vườn rừng trên địa hình dốc đang trồng cây keo và bạch đàn để cung cấp nguyên liệu cho ngành giấy.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học - - 33
Bảng 3.1: Tình sử dụng đất đai của hai xã vùng dự án
Trung Yên L−ơng Thiện Nhận xét
1 Đất nông nghiệp 590,61 17,88 329 10,10 Chủ yếu là ruộng lúa và n−ơng ngô
2 Đất lâm nghiệp 495,3 15,00 814,25 25,00 Rừng tự nhiên và rừng trồng
5 Đất ch−a sử dụng 2147,40 65,03 1967,12 60,39 V−ờn tạp, v−ờn hoang, cỏ tranh…
NN LN CD DO CSD
Trung Yên L−ơng thiện Đồ thị 3.1 Tỷ lệ % các loại đất của hai xã vùng dự án
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học - - 34
TY: x! Trung Yên; LT: x! L−ơng Thiện
NN: Đất nông nghiệp; LN: Đất lâm nghiệp; CD: Đất chuyên dụng
DO: Đất ở; CSD: Đất ch−a sử dụng
3.1.2 Đặc điểm kinh tế xD hội
3.1.2.1 Tình hình chung về sản xuất của hai xI vùng dự án
Trung Yên và Lương Thiện, hai xã đặc biệt khó khăn của huyện Sơn Dương, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và khai thác lâm sản như gỗ, chất đốt và măng Mặc dù diện tích tự nhiên của hai xã rất lớn, nhưng diện tích đất có thể sản xuất nông nghiệp lại chiếm tỷ lệ thấp, với Trung Yên chỉ có 590,61 ha (17,9% tổng diện tích) và Lương Thiện 328,28 ha (10,1% tổng diện tích) Việc phân bố đất đai nhỏ lẻ do địa hình chia cắt bởi sông suối và đồi núi dẫn đến năng suất thấp, chỉ cấy được 1-2 vụ mỗi năm (thường là 1 vụ), gây khó khăn trong việc đảm bảo lương thực tại chỗ.
Theo tài liệu địa phương và khảo sát thực tế, nguồn thu nhập chủ yếu của người dân tại hai x! vẫn đến từ sản xuất nông nghiệp, bao gồm cấy lúa, trồng màu và chăn nuôi Tuy nhiên, do địa hình khó khăn và kỹ thuật sản xuất còn hạn chế, các hoạt động này chưa mang lại hiệu quả cao và thu nhập ổn định cho người dân.
Trong những năm qua, người dân địa phương đã phụ thuộc quá mức vào rừng tự nhiên, dẫn đến việc khai thác bừa bãi các loại cây rừng và sản vật để kiếm thêm thu nhập Sự gia tăng dân số cùng với áp lực khai thác đã khiến rừng ngày càng kiệt quệ, làm giảm tỷ lệ che phủ rừng Hệ quả là mỗi khi xảy ra thiên tai, đặc biệt là lũ lụt, tình hình trở nên nghiêm trọng hơn.
Trường Đại học Nông nghiệp 1 nghiên cứu rằng lũ lụt gây ra sạt lở và xói mòn đất, làm mất đi chất dinh dưỡng, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây trồng Hơn nữa, sự không ổn định trong đầu ra sản phẩm dẫn đến tình trạng thiếu lương thực, gây khó khăn cho đời sống của các hộ dân.
Theo UBND xã Trung Yên, dân số hiện tại là 4.228 người, chủ yếu là dân tộc Tày chiếm 70% (tương đương 2.959,6 người) và 20% dân tộc Nùng (846 người), còn lại là các dân tộc khác Cư dân sinh sống trong 7 thôn bản, với ngành nghề chủ yếu là nông nghiệp Số người trong độ tuổi lao động chiếm 47% (1.987,2 người), trong khi tỷ lệ hộ gia đình nghèo trên 30% Tại xã Lương Thiện, dân số là 3.053 người, trong đó dân tộc Dao chiếm 51% (1.557 người) và dân tộc Nùng chiếm 29% (886 người) Cư dân sống trong 8 thôn bản với 649 hộ gia đình, số người trong độ tuổi lao động chiếm 40% (1.221 người), ngành nghề chính cũng là nông nghiệp và lâm nghiệp, với tỷ lệ hộ nghèo khoảng 33%.
Trung Yên và Lương Thiện là hai địa phương có nguồn lao động dồi dào, chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp Việc áp dụng kỹ thuật trồng và chăm sóc cây ăn quả, cũng như đậu đỗ xen canh, gặp nhiều thuận lợi, hứa hẹn sẽ triển khai hiệu quả trong mô hình Lực lượng lao động trẻ, với khát vọng làm giàu và nâng cao đời sống trên quê hương, chính là động lực quan trọng để thực hiện thành công dự án trồng cây ăn quả.
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học - - 36
Bảng 3.2 : Tình hình dân số, số hộ và lao động của hai xã vùng dự án
TT Chỉ tiêu Xã Trung Yên Xã L−ơng Thiên
- Số người trong độ tuổi lao động 1987 1221
Nguồn UBND x! 3.1.3 Đánh giá chung
Ph−ơngpháp nghiên cứu
3.2.1 Một số phương pháp chủ yếu trong đánh giá tác động của dự án Để xem xét tác động của dự án nói chung tới sự phát triển thường được áp dụng ph−ơng pháp so sánh khi phân tích Ph−ơng pháp phân tích so sánh này dùng để xem xét mức độ biến đổi về các yếu tố kinh tế, chính trị x! hội, môi tr−ờng do dự án mang lại [1] Việc phân tích so sánh bao gồm so sánh giữa thực tế đạt đ−ợc của dự án với kế hoạch của dự án, so sánh lợi ích và chi phí, so sánh tr−ớc và sau khi có dự án, so sánh vùng có dự án và vùng không có dự án
3.2.1.1 So sánh giữa thực tế đạt đ−ợc với kế hoạch dự án
Phương pháp chủ yếu để đánh giá kết quả dự án là thông qua kế hoạch dự án, bao gồm các kế hoạch ban đầu và những điều chỉnh cần thiết trong suốt quá trình thực hiện.
Trường Đại học Nông nghiệp 1 đã thực hiện luận văn thạc sỹ khoa học, trong đó so sánh kế hoạch dự án với các kết quả thực tế đạt được Những kết quả này bao gồm bằng chứng từ các cấp độ cá nhân, tổ chức, cộng đồng và toàn xã hội.
3.2.1.2 So sánh lợi ích và chi phí
Phân tích đánh giá tác động của dự án dựa trên chi phí và lợi ích là phương pháp cơ bản Chi phí đại diện cho những gì cá nhân hoặc xã hội mất mát hoặc phải chi tiêu khi thực hiện dự án Ngược lại, lợi ích của dự án là những gì mà cá nhân hoặc xã hội thu được từ việc triển khai dự án, có thể được phân thành ba loại: lợi ích kinh tế, xã hội và môi trường Lợi ích cũng được chia thành lợi ích trực tiếp, là sản phẩm hoặc kết quả ngay lập tức, và lợi ích gián tiếp, là những kết quả tổng thể lâu dài mà có thể cần thời gian để phát huy tác dụng sau khi dự án hoàn thành.
Lợi ích kinh tế được thể hiện qua nhiều khía cạnh như: tăng thu nhập, gia tăng sản phẩm, cải thiện năng suất và chất lượng; mở rộng vụ mùa và đa dạng hóa sản xuất; cũng như giảm chi phí sản xuất.
Dự án mang lại nhiều lợi ích xã hội, bao gồm cải thiện sức khỏe cộng đồng, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em, và giảm chi phí thuốc men Ngoài ra, dự án còn nâng cao đời sống văn hóa, tăng số học sinh được đến trường, cải thiện năng lực và tính tự lập của cán bộ và người dân, góp phần giảm nghèo và tăng cường cơ hội việc làm.
Lợi ích môi trường bao gồm việc tăng cường sự đa dạng sinh học và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, cải thiện chất lượng môi trường như đất, nước và không khí, cũng như giảm thiểu thiên tai và lũ lụt.
3.2.1.3 So sánh tr−ớc và sau khi có dự án
Dự án đ! mang lại nhiều lợi ích đáng kể sau khi thực hiện so với giai đoạn trước đó Để áp dụng phương pháp này hiệu quả, cần nắm vững tình hình cộng đồng trước khi triển khai, bao gồm những khó khăn, kết quả sản xuất, tình hình kinh tế và thu nhập của người dân.
Trường Đại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học nhấn mạnh rằng việc thu thập thông tin về tình hình xã hội và nghèo đói là cần thiết để xây dựng dự án Cần xác định tình hình sau khi dự án triển khai ở các lĩnh vực tương ứng và nhận diện những thay đổi trong cộng đồng do sự phát triển xã hội Phương pháp này chỉ áp dụng khi dự án có đủ số liệu cơ bản ban đầu trước khi thực hiện ở tất cả các cấp độ: hộ, cộng đồng và vùng.
Khung nghiên cứu của đề tài tập trung vào việc so sánh các kết quả kinh tế, xã hội và môi trường trước và sau khi triển khai dự án xây dựng mô hình trồng cây ăn quả tại hai xã Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của dự án đến sự phát triển bền vững của khu vực.
AD thể hiện tình trạng trước khi dự án xây dựng mô hình trồng cây ăn quả được thực hiện Trong khi đó, đường BC phản ánh sự thay đổi tích cực do tác động của dự án này mang lại cho mô hình trồng cây ăn quả.
Mặc dù không có dự án nào được triển khai tại hai xã, nhưng một số khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường trong khu vực vẫn được duy trì và phát triển Sự gia tăng năng suất và sản lượng, cùng với sự nâng cao nhận thức của người dân, đã góp phần vào tăng trưởng kinh tế Bên cạnh đó, cảnh quan và môi trường sống xung quanh cũng đã có những thay đổi tích cực, phù hợp với mong muốn của các nhà lập và quản lý dự án.
Dự án xây dựng mô hình trồng cây ăn quả tại huyện Sơn Dương được kỳ vọng sẽ mang lại những thay đổi tích cực trong tương lai Tuy nhiên, do đặc thù của cây ăn quả cần ít nhất 3 năm để cho thu hoạch, nên trong năm đầu tiên, tác động của dự án chưa rõ rệt và có thể gây phản tác dụng Việc xây dựng mô hình yêu cầu các cán bộ kỹ thuật phải đốn chặt cây rừng để tạo khoảng đất trống cho cây ăn quả phát triển, với quy mô mỗi vườn hộ tối thiểu từ 0,2 đến 1 ha.
Trường Đại học Nông nghiệp 1 đã chỉ ra rằng việc giảm độ che phủ khu vực có thể dẫn đến xói mòn, đặc biệt trong điều kiện mưa lũ Tuy nhiên, khi cây ăn quả bước vào giai đoạn khép tán và bắt đầu cho thu hoạch (sau năm thứ 3), thu nhập sẽ tăng dần và bền vững Do đó, từ điểm E trở đi sẽ phản ánh hiệu quả tích cực của dự án xây dựng mô hình trồng cây ăn quả.
So sánh sự phát triển cây ăn quả, tình hình kinh tế, xã hội và môi trường giữa hai xã Trung Yên và Lương Thiện trước và sau khi triển khai dự án, ta nhận thấy tác động rõ rệt từ dự án trồng cây ăn quả, đặc biệt là qua diện tích tam giác CED Nghiên cứu này sẽ tập trung vào phân tích sự khác biệt trong các vấn đề nêu trên, nhằm làm rõ ảnh hưởng của dự án đối với hai xã.
Hình 3.1 Khung phân tích của đề tài
: Tr−íc khi có dự án : Sau khi cã dự án
Trường ðại học Nông nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học - - 41
3.2.3 Ph−ơng pháp thu thập số liệu