MỞ ðẦU
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Đất ủai là tài nguyên quý giá, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội Đây là nguồn lực thiết yếu cho môi trường sống, phân bố dân cư và xây dựng cơ sở hạ tầng Đất ủai không chỉ là yếu tố đầu vào quyết định hiệu quả sản xuất nông nghiệp mà còn là môi trường duy nhất sản xuất lương thực nuôi sống con người Việc sử dụng đất một cách hiệu quả và bền vững là vấn đề cấp thiết, đảm bảo sức sản xuất của đất ủai cho hiện tại và tương lai, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Khai thác tiềm năng đất đai hiệu quả là rất quan trọng cho sự phát triển nông nghiệp và nền kinh tế quốc dân Để đạt được điều này, cần có các công trình nghiên cứu khoa học nhằm đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, từ đó phát hiện các yếu tố tích cực và hạn chế Việc này sẽ làm cơ sở để định hướng phát triển sản xuất nông nghiệp và thiết lập các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất Đánh giá sử dụng đất hợp lý và bền vững là cần thiết để đảm bảo an toàn lương thực, nâng cao đời sống dân cư và bảo vệ môi trường sinh thái Sử dụng đất bền vững cần đáp ứng đồng thời các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường.
Trùng Khánh là huyện miền núi cao ở biên giới phía đông Bắc tỉnh Cao Bằng, với diện tích tự nhiên 46.924,12 km², chia thành 20 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 02 tiểu vùng: tiểu vùng núi và tiểu vùng thung lũng Mặc dù địa hình chủ yếu là đồi núi với độ dốc lớn và bị chia cắt phức tạp, nhưng Trùng Khánh có điều kiện đất đai tốt cho phát triển nông nghiệp, như trồng lúa, thuốc lá, đậu tương và cây ăn quả, nổi bật là cây dẻ, một đặc sản nổi tiếng của tỉnh.
Trong thời gian qua, huyện đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất, bao gồm việc đưa giống mới vào sản xuất nông nghiệp, chuyển giao kỹ thuật và xây dựng dự án chỉ dẫn địa lý cho cây đặc sản như dẻ Tuy nhiên, trình độ dân trí còn thấp và khả năng áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất còn hạn chế, dẫn đến năng suất cây trồng chưa cao Quỹ đất nông nghiệp chưa được khai thác hiệu quả và chưa xây dựng được các hình thức sử dụng đất phù hợp với tiềm năng đất đai và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
Để giúp huyện Trùng Khánh phát triển ngành nông nghiệp và đảm bảo quy hoạch sản xuất nông nghiệp hiệu quả, việc thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng” là rất cần thiết.
Mục ủớch nghiờn cứu của ủề tài
đánh giá các loại hình sử dụng ựất chắnh nhằm ựề xuất ựịnh hướng sử dụng ủất hiệu quả và bền vững ở huyện Trựng Khỏnh - tỉnh Cao Bằng.
í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài
Kết quả nghiên cứu đóng góp vào việc xây dựng cơ sở khoa học nhằm đề xuất hướng sử dụng đất hợp lý và bền vững tại huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng, cũng như cho các vùng núi Đông Bắc có điều kiện sinh thái tương tự.
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời xây dựng các phương án chuyển đổi và sử dụng đất một cách hiệu quả tại huyện Trùng Khánh.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðối tượng nghiên cứu
- Toàn bộ cỏc loại ủất (thổ nhưỡng), cỏc ủiều kiện kinh tế- xó hội liờn quan ủến sử dụng ủất nụng nghiệp trờn ủịa bàn huyện
- Cỏc loại hỡnh sử dụng ủất nụng nghiệp của huyện Trựng Khỏnh
Phạm vi nghiên cứu
- Quỹ ủất nụng nghiệp và ủất chưa sử dụng cú khả năng sản xuất nụng nghiệp của huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
Nội dung nghiên cứu
- ðiều tra, ủỏnh giỏ về ủiều kiện tự nhiờn, kinh tế- xó hội liờn ủến sử dụng ủất
- đánh giá hiện trạng sử dụng ựất
- Xỏc ủịnh cỏc loại hỡnh sử dụng ủất nụng nghiệp trờn ủịa bàn huyện
- đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng ựất trên ba mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường
- đánh giá khả năng thắch hợp của các loại hình sử dụng ựất nông nghiệp
- ðề xuất cỏc loại hỡnh sử dụng ủất cú triển vọng phục vụ quy hoạch sử dụng ủất nụng nghiệp và cỏc giải phỏp thực hiện.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Ph ươ ng phỏp ch ọ n ủị a ủ i ể m nghiờn c ứ u ðịa ủiểm nghiờn cứu ủại diện cho cỏc tiểu vựng của huyện Chọn cỏc hộ ủiều tra ủại diện cho cỏc tiểu vựng theo phương phỏp chọn ngẫu nhiờn Toàn huyện chọn 03 xó là những xó cú ủặc ủiểm về ủất ủai, ủịa hỡnh, tập quỏn canh tỏc, hệ thống cõy trồng nụng nghiệp khỏc nhau, ủại diện cho 02 tiểu vùng của huyện
3.4.2 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u
3.4.2.1 Phương phỏp ủiều tra số liệu thứ cấp
Thu thập tài liệu và số liệu từ các cơ quan trong tỉnh và huyện, bao gồm Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cũng như Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Thu thập cỏc số liệu về ủiều kiện tự nhiờn, kinh tế- xó hội
- Thu thập cỏc số liệu, tài liệu về ủịa chất, ủịa hỡnh, ủất ủai, phõn loại ủất và cỏc loại hỡnh sử dụng ủất của huyện
- Thu thập số liệu về tỡnh hỡnh sử dụng ủất
3.4.2.2 Phương phỏp ủiều tra số liệu sơ cấp ðiều tra tỡnh hỡnh sử dụng ủất, tỡnh hỡnh sản xuất, mức ủộ ủầu tư thõm canh, kết quả sản xuất … trờn cỏc loại hỡnh sử dụng ủất khỏc nhau bằng phương phỏp ủỏnh giỏ nhanh nụng thụn cú người dõn tham gia ðiều tra phỏng vấn 90 hộ nụng dõn về tỡnh hỡnh sản xuất, mức ủộ ủầu tư thõm canh, kết quả sản xuất trờn cỏc loại hỡnh sử dụng ủất khỏc nhau theo phiếu ủiều tra (ủiều tra theo 2 tiểu vựng của huyện: tiểu vựng ủồi nỳi và tiểu vùng thung lũng, mỗi tiểu vùng 45 phiếu)
3.4.3 Ph ươ ng pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến cỏc chuyờn gia trong lĩnh vực ủỏnh giỏ ủất
3.4.4 Ph ươ ng pháp th ố ng kê, x ử lý s ố li ệ u
- Phương phỏp thống kờ ủược ứng dụng ủể xử lý số liệu ủiều tra trong quá trình nghiên cứu
- Cỏc số liệu thu thập ủược xử lý bằng chương trỡnh Excel
3.4.5 Ph ươ ng phỏp tớnh hi ệ u qu ả s ử d ụ ng ủấ t
* Hiệu quả kinh tế: ðể tớnh hiệu quả sử dụng ủất trờn một ha của cỏc LUT, ủề tài sử dụng hệ thống các chỉ tiêu sau:
- Tổng chi phớ: Bao gồm cỏc khoản chi phớ ủược sử dụng trong quỏ trỡnh sản xuất (chi phớ vật chất và chi cụng lao ủộng)
- Giá trị sản xuất (GTSX) = Sản lượng x ðơn giá
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH) = Tổng thu nhập - Chi phí vật chất
- Hiệu quả kinh tế của ngày cụng lao ủộng = Thu nhập hỗn hợp/ số cụng lao ủộng
Hiệu suất ủng vốn (HSðV) được tính bằng cách chia thu nhập hỗn hợp cho tổng chi phí Đơn giá nông sản và các loại vật tư nông nghiệp được xác định theo giá tại địa phương vào năm 2010.
Đánh giá hiệu quả xã hội là một chỉ tiêu khó định lượng Trong nghiên cứu này, do thời gian hạn chế, chúng tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu cụ thể.
- Khả năng ủỏp ứng nhu cầu nụng hộ
- Khả năng phù hợp với năng lực nông hộ
- Mối quan hệ cộng ủồng của nụng dõn trong quỏ trỡnh sản xuất
- Khả năng ủảm bảo an ninh lương thực
- Mức ủộ chấp nhận của người dõn thể hiện ở mức ủộ ủầu tư, ý ủịnh chuyển ủổi cõy trồng của hộ
- Thớch hợp với ủặc ủiểm, tớnh chất ủất và nguồn nước của vựng ủồi núi dốc
- Khả năng duy trỡ và cải thiện ủộ phỡ ủất (như khả năng che phủ ủất, giữ ẩm, trả lại cho ủất tàn dư cõy trồng …)
Chế ủộ luõn canh ảnh hưởng đến khả năng cõn ủối về dinh dưỡng và cải tạo ủất, bao gồm khả năng cố ủịnh ủạm và khả năng hỳt dinh dưỡng của cõy Việc điều chỉnh chế ủộ phù hợp sẽ giúp tối ưu hóa giá trị dinh dưỡng và cải thiện chất lượng đất, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
3.4.6 Ph ươ ng phỏp xõy d ự ng b ả n ủồ
- Xử lý và xõy dựng bản ủồ chủ yếu bằng phần mềm Microstation và Mapinfo.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
Trùng Khánh là huyện miền núi cao thuộc tỉnh Cao Bằng, nằm ở biên giới phía đông Bắc Huyện có tọa độ địa lý từ 22°40' đến 23°00' vĩ độ Bắc và từ 106°20' đến 106°50' kinh độ Đông.
Phắa Bắc và đông Bắc giáp Trung Quốc;
Phía Tây giáp huyện Trà Lĩnh;
Phía Nam giáp huyện Quảng Uyên;
Phắa đông và đông Nam giáp huyện Hạ Lang
Huyện Trùng Khánh cách trung tâm tỉnh lỵ khoảng 63 km theo Quốc lộ
Tỉnh lộ 206, dài 62 km, chạy qua 8 xã và tạo thành đường biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc Đường này nối huyện Quảng Uyên với Quốc lộ 3 và kết nối giao thương với các xã Ngọc Chung, Ngọc Côn, Đình Phong và Đàm Thủy Huyện được chia thành nhiều khu vực khác nhau.
Huyện Trùng Khánh có 20 đơn vị hành chính, bao gồm 19 xã: Phong Nậm, Ngọc Chung, Ngọc Khờ, Lăng Yên, Đoài Côn, Thông Huề, Đình Phong, Đàm Thủy, Lăng Hiếu, Đình Minh, Thân Giáp, Đức Hồng, Trung Phúc, Phong Châu, Cao Thăng, Chí Viễn, Cảnh Tiên, Khâm Thành, cùng với thị trấn Trùng Khánh.
Huyện Trựng Khỏnh là một huyện miền núi với địa hình đa dạng, bao gồm các vùng núi vừa và những khu vực dốc lớn Ngoài ra, huyện còn có những vùng núi thấp và thung lũng nằm xen kẽ, tạo nên một cảnh quan thiên nhiên phong phú Độ cao trung bình của huyện góp phần vào sự đa dạng sinh học và khí hậu đặc trưng của khu vực này.
500 m ựến 800 m, thấp dần từ Tây Bắc xuống đông Nam, có 3 dạng ựịa hỡnh ủú là:
Địa hình huyện có đặc điểm phân bố tập trung ở các xã phía Bắc và Tây Nam, nổi bật với những dãy núi dốc có độ cao từ 700 đến 850 m, xen kẽ là nhiều hang động và thung lũng phong phú.
Địa hình dạng ủồi được hình thành chủ yếu từ các loại đá spirit, phiến thạch sét và sa thạch, tập trung ở khu vực phía đông nam huyện Nhiều nơi trong khu vực này còn xen kẽ với địa hình núi ủồi Độ cao trung bình của địa hình này dao động từ 500 m đến 600 m, có nơi lên đến 800 m Địa hình chủ yếu được hình thành tại chỗ từ đỉnh đến chân ủồi, trong khi một số khu vực bị rửa trôi đã tạo ra các thung lũng ở những khe lạch dưới chân ủồi.
Địa hình thung lũng tại huyện được hình thành bởi những dải đất bằng phẳng chạy dọc theo hai hệ thống sông Quõy Sơn và sông Bắc Vọng Mức độ rộng hẹp và độ cao thấp của các thung lũng này khác nhau, nhưng nhìn chung, chúng đều là những cánh đồng, nương rẫy được hình thành từ phù sa sông, suối bồi đắp hoặc do sản phẩm từ dốc tụ Chính địa hình này đã tạo điều kiện cho việc sản xuất nông nghiệp phát triển mạnh mẽ trong khu vực.
Trựng Khỏnh nằm trong vựng khớ hậu nhiệt ủới và ỏ nhiệt ủới giú mựa Phân thành 2 mùa rõ rệt là mùa nóng và mùa lạnh
Mùa mưa ở Việt Nam kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, thời điểm này thường có độ ẩm cao và mưa nhiều, chịu ảnh hưởng của gió đông Nam Nhiệt độ trong mùa này dao động từ 24,2°C đến 36,3°C.
Mùa lạnh kéo dài từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, với thời tiết lạnh, có mưa nhỏ, mưa phùn và sương muối, chịu ảnh hưởng của gió mùa đông Bắc Nhiệt độ trung bình là 17°C, trong khi tháng 1 có nhiệt độ trung bình dưới 11,6°C và nhiệt độ thấp nhất có thể xuống đến -3°C.
Biờn ủộ nhiệt ủộ giữa cỏc thỏng trong năm chờnh lệch trung bỡnh 7,5 0 C, biờn ủộ dao ủộng nhiệt ủộ giữa ngày và ủờm tương ủối lớn, thỏng 12 là 8,8 0 C
Lượng mưa trung bình hàng năm tại Trạm quan trắc Trùng Khởnh đạt 1.666,7 mm, với sự phân bố không đồng đều trong năm Đặc biệt, khoảng 82% tổng lượng mưa tập trung từ tháng 5 đến tháng 9 Trung bình, khu vực này có khoảng 147,6 ngày mưa mỗi năm.
Lượng bốc hơi bình quân năm đạt 856,4 mm, trong đó có 4 tháng (từ tháng 12 đến tháng 3) lượng bốc hơi vượt quá lượng mưa, dẫn đến tình trạng khô hạn và thiếu nước sinh hoạt cho người dân Độ ẩm bình quân năm là 81%.
Hiện tượng sương muối xuất hiện từ thỏng 11 ủến thỏng 2 năm sau (trung bỡnh 6 ngày/năm), ảnh hưởng ủến sản xuất nụng lõm nghiệp
Trờn ủịa bàn huyện cú 2 hệ thống sụng lớn chảy qua là sụng Quõy Sơn và sông Bắc Vọng
Sụng Quõy Sơn có hai nhánh chính bắt nguồn từ Trung Quốc, một nhánh chảy qua xã Phong Nậm và một nhánh chảy qua xã Ngọc Khê, sau đó hợp nhất ở phía đông xã Ngọc Khê rồi đổ về xã Đàm Thủy Tổng chiều dài lưu vực trong huyện là 65,5 km, với lưu lượng nước trong mùa mưa đạt 870 m³/s và mùa khô là 3,2 m³/s.
Sông Bắc Vọng có hai nhánh, trong đó nhánh chính bắt nguồn từ Trung Quốc, chảy qua huyện Trà Lĩnh và đổ vào huyện Trựng Khỏnh, đi qua các xã Trung Phúc, Thông Huề, Đoài Côn và Thân Giáp Nhánh phụ chảy từ xã Đức Hồng qua xã Thông Huề và hợp nhất với nhánh lớn tại xã Thân Giáp Tổng chiều dài lưu vực sông chảy qua huyện là 27,5 km, với lưu lượng nước vào mùa mưa đạt 350 m³/s và mùa khô chỉ còn 0,76 m³/s.
Hệ thống sông Quây Sơn và sông Bắc Vọng có hàng trăm suối nhỏ chảy vào, cùng với một số hang động tích nước và hồ, giúp huyện giải quyết nguồn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân.
4.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên rừng
Tổng diện tớch ủất lõm nghiệp của huyện là 33.161,43 ha (Theo bỏo cỏo kiểm kờ ủất ủai ủến ngày 01/01/2010), trong ủú chủ yếu là rừng phũng hộ với
Rừng tại khu vực này có tổng diện tích 19.489,73 ha, chiếm 58,77%, trong đó rừng sản xuất chiếm 10.499,83 ha (31,66%) và rừng đặc dụng là 3.171,87 ha (9,7%) Rừng không chỉ cung cấp nguyên liệu cho ngành sản xuất gỗ và xây dựng nhà cửa, mà còn nổi tiếng với sản phẩm hạt dẻ Thời gian qua, huyện đã triển khai một số dự án phát triển loại cây này, tuy nhiên, do hạn chế về đầu tư và tập quán sản xuất của địa phương, hiệu quả đạt được vẫn chưa như mong đợi.
ðặc ủiểm tài nguyờn ủất của huyện Trựng Khỏnh
Dựa trên kết quả nghiên cứu từ báo cáo khảo sát theo bản đồ địa chính huyện Trùng Khánh tỷ lệ 1:25.000 của Hội Khoa học Đất Việt Nam, các thông tin quan trọng đã được tổng hợp và phân tích để phục vụ cho các mục tiêu phát triển bền vững trong khu vực.
2003, cỏc loại ủất của huyện ủược chia thành 7 nhúm (Major soil group), 17 ủơn vị ủất (Soil units) và 58 ủơn vị ủất phụ (Soil subunits)
Bảng 4.4 Cỏc loại ủất huyện Trựng Khỏnh
Tờn ủất Việt Nam Ký hiệu
1 ðất phù sa trung tính ít chua P
2 ðất glây trung tính ít chua GL e
3 ðất tích vôi rửa trôi V L
5 ðất tích vôi kết von V-fe
8 ðất nâu kết von N-fe
12 ðất xám kết von X-fe
14 ðất xám loang lổ XL
VII ðẤT XÓI MÒN MẠNH TRƠ SỎI ðÁ E
16 ðất xúi mũn mạnh trơ sỏi ủỏ trung tớnh ớt chua E
17 ðất xúi mũn mạnh trơ sỏi ủỏ chua E C
4.2.2 B ả n ủồ b ả n ủồ ủơ n v ị ủấ t ủ ai huy ệ n Trựng Khỏnh
4.2.2.1 Lựa chọn, phõn cấp chỉ tiờu cỏc yếu tố và xõy dựng bản ủồ ủơn tớnh
Kế thừa kết quả nghiên cứu phân loại đất huyện Trùng Khánh, các yếu tố được lựa chọn và tiêu chí phân cấp nhằm xác định đơn vị đất đai đã được thể hiện trên bản đồ tỷ lệ 1/25.000 của huyện Trùng Khánh.
Loại ủất là yếu tố tổng hợp, phản ánh tính chất chung của một vật chất Nó có thể thay thế hàng loạt tiêu chí lý hóa cơ bản của vật liệu Loại ủất cũng giúp xác định khả năng sử dụng với mức độ thích hợp cao hoặc thấp một cách tương đối Đối chiếu với bảng chỉ tiêu kết hợp và kết quả phân loại, huyện Trực Ninh có 58 đơn vị phụ thuộc 17 đơn vị ủất và 7 nhóm ủất được gộp vào 20 nhóm ủất.
G1: ðất phự sa trung tớnh ớt chua ủiển hỡnh, ủất phự sa trung tớnh ớt chua ủó lẫn sõu limon
G2: ðất phự sa trung tớnh ớt chua glõy nụng limon, ủất glõy trung tớnh ớt chua sõu limon, ủất nõu glõy nụng, ủất nõu glõy nụng limon
G3: ðất tớch vụi rửa trụi ủiển hỡnh, ủất tớch vụi rửa trụi kết von yếu, ủất tích vôi rửa trôi kết von yếu limon
G4: ðất tớch vụi rửa trụi ủỏ lẫn sõu, ủất tớch vụi rửa trụi ủỏ lẫn sõu limon, ủất tớch vụi rửa trụi ủỏ sõu, ủất nõu kết von sõu
G5 là một loại đất tớch vụi rửa trụi glõy yếu, bao gồm các thành phần như limon, sõu và kết von Đất này có đặc điểm nổi bật là khả năng giữ nước tốt, hỗ trợ sự phát triển của cây trồng.
G6: ðất tớch vụi kết von nụng limon, ủất tớch vụi kết von nụng ủỏ sõu
G7: ðất nõu rửa trụi ủỏ lẫn nụng, ủất nõu kết von nụng limon
G8: ðất nõu rửa trụi ủiển hỡnh, ủất nõu rửa trụi limon, ủất nõu rửa trụi ủỏ rất sâu
G9: ðất nõu rửa trụi ủỏ sõu
G10: ðất nõu vàng ủiển hỡnh, ủất nõu vàng limon, ủất nõu vàng ủấ rất sõu, ủất nõu vàng kết von yếu
G11: ðất nõu vàng ủỏ sõu
G 12: ðất mựn nõu vàng ủỏ lẫn sõu limon, ủất xỏm mựn limon
G13: ðất xỏm feralit ủiển hỡnh, ủất xỏm feralit limon, ủấ xỏm feralit ủỏ rất sâu
G14: ðất xỏm feralit bạc màu, ủất xỏm feralit bạc màu limon
G15: ðất xỏm feralit glõy yếu, ủất xỏm feralit glõy yếu limon
G16: ðất xỏm feralit ủỏ lẫn nụng limon, ủất xỏm kết von nụng, ủất xỏm kết von nông limon
G17 soil features a combination of feralit soil with varying shades, including light and dark tones It includes mottled feralit soil mixed with lemon yellow, as well as uniform and patterned feralit soil in lemon hues This diverse soil composition is characterized by its rich texture and color variations, making it suitable for various agricultural applications.
G18: ðất xỏm glõy nụng, ủất xỏm glõy nụng limon
G19 là loại đất có tính chất mạnh, với thành phần chủ yếu là sỏi và độ pH trung bình, thích hợp cho việc trồng ớt chua Đất này cũng có khả năng giữ ẩm tốt, giúp cây phát triển khỏe mạnh và cho năng suất cao.
G20: ðất súi mũn mạnh trơ sỏi ủỏ ớt chua limon, ủất xỏm feralit ủỏ nụng
Độ dốc là yếu tố đặc trưng cho địa hình vùng núi, ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ xói mòn, rửa trôi và hoạt động sản xuất Do đó, giới hạn về độ dốc liên quan đến điều kiện sản xuất, bảo vệ đất và môi trường Độ dốc được xác định thông qua các tiêu chí điều tra và có tính chất định lượng Tiêu chuẩn về độ dốc đối với các loại cây trồng khác nhau đã được thử nghiệm và quy định cụ thể.
Trong xõy dựng bản ủồ ủơn vị ủất ủai huyện Trựng Khỏnh trờn tỷ lệ 1/25.000 ủể ủỏnh giỏ khả năng sử dụng ủất ủược chia thành 04 cấp như sau :
- ðất cú ủộ dốc 0 - 8 o (SL1) : ủược coi là vựng ủất bằng, ớt dốc Canh tỏc cõy trồng nụng nghiệp rất thuận lợi trờn ủộ dốc này
Đất có độ dốc từ 8 - 15 độ (SL 2) bao gồm các vùng núi thấp và đồi bằng thấp vùng bốn sơn địa Mặc dù loại đất này có khó khăn hơn, nhưng cây trồng nông nghiệp vẫn có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt trong điều kiện địa hình này.
Độ dốc từ 15° đến 25° (SL3) là những vùng đất có độ dốc trung bình, nhưng hạn chế nhiều đối với sản xuất nông nghiệp Các loại cây trồng ngắn ngày có độ che phủ thấp hoặc cần chăm sóc đặc biệt không nên trồng ở nơi có độ dốc trên 15° Trong khi đó, các loại cây trồng lâu năm có tán lá rộng và che phủ cao có thể trồng trên đất dốc từ 15° đến 25°, nhưng cần có biện pháp hạn chế xói mòn và rửa trôi Hướng sử dụng hợp lý nhất là áp dụng mô hình sản xuất nông lâm kết hợp với các vùng đất có độ dốc từ 15° đến 25°.
Độ dốc trên 25 độ (SL4) không phù hợp cho sản xuất nông nghiệp do đặc điểm và tính chất của đất Khu vực này cần được bảo vệ và phục hồi rừng để duy trì hệ sinh thái.
Độ dày tầng ủất mịn (D) là yếu tố quan trọng trong đánh giá và phân hạng đất, đặc biệt đối với cây trồng dài ngày có hệ rễ ăn sâu Độ dày này giúp cây hấp thụ nước và chất dinh dưỡng, đảm bảo sự phát triển bền vững Nó cũng được điều tra và xác định theo tiêu chí định lượng, chia thành 4 cấp độ từ D1 đến D4.
Tưới tiêu là yếu tố quyết định quan trọng trong việc trồng lúa 2-3 vụ/năm hoặc 2 vụ lúa - 1 vụ màu, đồng thời mang lại hiệu quả cao cho các loại cây trồng cần tưới như vườn chuyên màu và cây ăn quả Yếu tố tưới tiêu được phân chia theo 02 mức.
* ðộ phì (N) : ðộ phỡ nhiờu chi phối ủến năng suất sinh khối Huyện Trựng Khỏnh chia yếu tố này thành 3 cấp :
Cõy trồng và giống cõy trồng cú sự thớch ứng khỏc nhau với nhiệt ủộ
Để đảm bảo sự phát triển tối ưu cho cây trồng và vật nuôi, cần xác định chế độ nhiệt phù hợp cho từng vùng Tổng tích ấm là chỉ tiêu đặc trưng cho chế độ nhiệt, được phân chia thành hai mức độ khác nhau.
- T1 : Tổng tích ôn trên 7.000 o C/năm
- T3 : Tổng tích ôn dưới 7.000 o C/năm
Lượng mưa đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của thực vật, đặc biệt là đối với các loại cây không được tưới Được tính bằng trị số lượng mưa trung bình hàng năm (mm/năm), lượng mưa phản ánh mức độ cung cấp ẩm cho đất và cây trồng Tuy nhiên, độ ẩm cũng phụ thuộc vào địa hình, tính chất đất và nhu cầu sử dụng nước của từng loại cây.
4.2.2.2 Kết quả xỏc ủịnh cỏc ủơn vị ủất ủai huyện Trựng Khỏnh
Kế thừa kết quả từ dự án “Điều tra phân loại và đánh giá phân hạng đất huyện Trùng Khánh” do Hội Khoa học Đất Việt Nam thực hiện vào năm 2003, bài viết này bổ sung số liệu về hiện trạng sử dụng đất năm 2010 và xác định được các đơn vị đất đai tại huyện Trùng Khánh.
Bảng 4.5 Cỏc ủơn vị ủất ủai huyện Trựng Khỏnh ðVðð G SL D I N T R Diện tích (ha)
31 17 1 2 2 3 1 1 258 ðVðð G SL D I N T R Diện tích (ha)
Tổng diện tớch ủất ủiều tra 28.193
Phi nông nghiệp, mặt nước NTTS 3.738
Tổng diện tích tự nhiên 46.693
Thực trạng sử dụng ủất nụngnghiệp
4.3.1 ð ỏnh giỏ hi ệ n tr ạ ng s ử d ụ ng ủấ t
Bảng 4.6 Hiện trạng sử dụng ủất nụng nghiệp huyện Trựng Khỏnh năm 2010
STT Loại ủất Diện tớch
Tổng diện tớch ủất nụng nghiệp 42.620,70 100,00
1 ðất sản xuất nông nghiệp 9.403,24 22,06
1.1 ðấ t tr ồ ng cây hàng n ă m 9.162,50 21,50
1.1.1.1 ðất chuyên trồng lúa nước 0,00
1.1.1.2 ðất trồng lúa nước còn lại 5.064,32 11,88
1.1.2 ðất cỏ dùng vào chăn nuôi 58,34 0,14
1.1.3 ðất trồng cây hàng năm khác 4.039,84 9,48
1.1.3.1 ðất bằng trồng cây hàng năm khác 1.516,84 3,56 1.1.3.2 ðất nương rẫy trồng cây hàng năm khác 2.523,00 5,92 1.2 ðấ t tr ồ ng cây lâu n ă m 240,74 0,56
1.2.1 ðất trồng cây công nghiệp lâu năm 45,00 0,11 1.2.2 ðất trồng cây ăn quả lâu năm 132,12 0,31
STT Loại ủất Diện tớch
1.2.3 ðất trồng cây lâu năm khác 63,62 0,15
2.1 ðấ t r ừ ng s ả n xu ấ t 10.499,83 24,64 2.2 ðấ t r ừ ng phòng h ộ 19.489,73 45,73 2.3 ðấ t r ừ ng ủặ c d ụ ng 3.171,87 7,44
3 ðất nuôi trồng thuỷ sản 56,03 0,13
Nguồn: Tổng kiểm kờ ủất ủai huyện Trựng Khỏnh năm 2010
Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2010, tổng diện tích đất tự nhiên của huyện đạt 46.693,37 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 42.620,70 ha, tương đương 91,28% tổng diện tích đất tự nhiên.
Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp cho cây hàng năm hiện nay cho thấy diện tích đạt 9.403,24 ha, chiếm 21,50% tổng diện tích đất nông nghiệp Các loại đất trồng cây hàng năm được phân bổ như sau:
Đất trồng lúa có diện tích 5.064,32 ha, chiếm 11,88% tổng diện tích đất nông nghiệp Diện tích này chủ yếu tập trung ở các xã vùng đồng bằng như Chắc Viễn, Đàm Thủy, Đình Phong và Ngọc Khê.
Trong những năm gần đây, người dân trong huyện đã chú trọng đến việc áp dụng các giống lúa mới có năng suất cao và tăng cường đầu tư thâm canh, nhằm nâng cao sản lượng lúa cho toàn huyện.
* ðất trồng cây hàng năm còn lại
Diện tớch ủất trồng cõy hàng năm cũn lại của Trựng Khỏnh ủến năm
Đến năm 2010, diện tích đất nông nghiệp của huyện đạt 4.098,18 ha, chiếm 9,76% tổng diện tích Đất nông nghiệp chủ yếu tập trung ở vùng đồi thoải và núi thấp, ven các hệ thống sông, suối, đặc biệt tại các xã Đình Phong (443,31 ha), Đàm Thủy (347,95 ha), và Chắ.
Viễn và Ngọc Khê là hai xã có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất huyện, với diện tích lần lượt là 326,7 ha và 324,71 ha Đất trồng cây lâu năm trong huyện có tổng diện tích 240,74 ha, chiếm 0,56% tổng diện tích đất nông nghiệp Loại đất này thường phân bố rải rác trong các khu dân cư và được trồng nhiều loại cây khác nhau, dẫn đến hiệu quả sử dụng đất chưa cao Các loại cây trồng lâu năm chủ yếu bao gồm dẻ, hồi, cam và quýt Hai xã có diện tích đất trồng cây lâu năm lớn nhất là Chắ Viễn với 66,56 ha và Đình Phong với 56,4 ha.
Huyện Mặc dự đang áp dụng nhiều biện pháp như đầu tư vào khoa học kỹ thuật, thủy lợi và hỗ trợ giống, phân bón thông qua các dự án, nhưng giá trị sản xuất vẫn còn hạn chế Trong những năm tới, cần đầu tư cải tạo và xây dựng các vùng thâm canh, chuyên canh các loại cây có giá trị kinh tế cao Đất rừng sản xuất của huyện có diện tích 10.499,83 ha, chiếm 24,64% diện tích đất nông nghiệp, phân bố ở hầu hết các xã, tập trung chủ yếu ở các xã Chí Viễn (2.070,58 ha), Phong Châu (1.762,07 ha), Đoài Côn (1.328,24 ha) và Thân Giáp (1.102,73 ha).
Theo kết quả kiểm kê năm 2010, diện tích đất rừng phòng hộ đạt 19.489,73 ha, chiếm 45,73% tổng diện tích đất nông nghiệp Đất rừng phòng hộ phân bố tại 16 xã, trong đó tập trung chủ yếu ở các xã Đàm Thủy (2.167,56 ha), Trung Phúc (2.349,74 ha), Ngọc Chung (1.752,89 ha) và Cao Thăng (1.568,42 ha) Các xã Phong Châu, Đình Minh, Đoài Côn và thị trấn Trựng Khỏnh không còn đất rừng phòng hộ.
Huyện có diện tích 3.171,87 ha, chiếm 7,44% tổng diện tích nông nghiệp Rừng đặc dụng được phân bố thành hai khu vực chính: Khu bảo tồn loài - sinh cảnh Vượn Cao Vít nằm tại ba xã Phong Nậm, Ngọc Khê và Ngọc Côn với diện tích 2.607,78 ha; và khu bảo tồn cảnh quan du lịch sinh thái - môi trường thác Bản Giốc tại xã Đàm Thủy có diện tích 564,09 ha.
Diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2010 của huyện đạt 56,03 ha, chiếm 0,13% tổng diện tích đất nông nghiệp Chủ yếu là các ao hồ nhỏ trong hộ gia đình, được tận dụng để nuôi cá phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người dân, dẫn đến năng suất chưa cao.
Nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu tại huyện Trùng Khánh, đóng vai trò quan trọng trong thu nhập của cư dân Trong những năm gần đây, ngành nông nghiệp đã có sự tăng trưởng nhờ vào việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi và áp dụng tiến bộ kỹ thuật Tuy nhiên, sự chuyển dịch này chưa đồng bộ, dẫn đến việc phát triển chưa bền vững Việc sử dụng đất nông nghiệp chưa hợp lý, khi mà phần lớn diện tích đất là đồi núi, trong khi diện tích cây lâu năm chỉ chiếm 2,63% tổng diện tích sản xuất nông nghiệp.
4.3.2 Th ự c tr ạ ng cỏc lo ạ i hỡnh s ử d ụ ng ủấ t
4.3.2.1 Thực trạng cõy trồng trờn ủất ủất sản xuất nụng nghiệp huyện Trựng Khỏnh
Cơ cấu cây trồng phân theo diện tích gieo trồng và các nhóm cây trồng ủược ủiều tra và trỡnh bày ở bảng 4.7:
Bảng 4.7: Diện tích gieo trồng năm 2010 huyện Trùng Khánh
Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Trùng Khánh
Kết quả ủiều tra thực tế cõy trồng tại huyện Trựng Khỏnh cho thấy:
Ngô là cây trồng chủ yếu tại huyện, với diện tích gieo trồng lên tới 7.250 ha, chiếm 40,95% tổng diện tích Cây ngô được trồng trong các vụ mùa khác nhau, bao gồm vụ mùa, vụ thu hoạch và vụ trồng trên nương rẫy Năng suất trung bình năm 2010 đạt 33,5 tạ/ha, với năng suất cao nhất ở vụ mùa là 37,4 tạ/ha Các nghiên cứu cho thấy ngô có tiềm năng phát triển lớn do nhu cầu cao về thực phẩm và sự phổ biến trong chế độ ăn uống, góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.
Cây lúa là cây trồng đứng thứ hai sau ngô về diện tích gieo trồng, với 6.885 ha, chiếm 38,89% tổng diện tích của huyện Lúa chủ yếu được trồng ở vùng thung lũng dọc theo sông Quây Sơn và sông Bắc Vọng, với hai vụ mỗi năm là lúa xuân và lúa mùa Ngoài ra, lúa cũng được trồng trên đất nương rẫy một vụ, nhưng diện tích không lớn Năng suất trung bình năm 2010 đạt 41,0 tạ/ha, trong đó lúa xuân đạt 45,0 tạ/ha và lúa mùa đạt 41,17 tạ/ha.
Sắn và thuốc lá có diện tích trồng lần lượt là 331 ha và 364 ha Thuốc lá là cây trồng mới được thử nghiệm tại huyện và nhận được sự hưởng ứng từ người dân nhờ vào hiệu quả kinh tế cao và dễ tiêu thụ.
- Rau các loại có diện tích 312 ha chiếm 1,76% tổng diện tích gieo trồng của huyện, năng suốt trung bỡnh ủạt 105 tạ/ha
Đậu tương là cây công nghiệp hàng năm với diện tích 172 ha, chiếm 0,97% tổng diện tích gieo trồng của huyện Cây đậu tương được trồng vào vụ xuân hoặc vụ thu, với năng suất trung bình đạt 7,7 tạ/ha.
đánh giá hiện hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các loại hình sử dụng ựất
4.4.1 ð ỏnh giỏ hi ệ u qu ả kinh t ế c ủ a cỏc lo ạ i hỡnh s ử d ụ ng ủấ t
Dựa trên các số liệu thống kê và kết quả từ các cuộc phỏng vấn, chúng tôi đã tiến hành phân tích hiệu quả kinh tế của các hình thức sử dụng đất tại các đơn vị đất đai khác nhau thông qua các chỉ tiêu cụ thể.
- Tổng chi phớ: Bao gồm cỏc khoản chi phớ ủược sử dụng trong quỏ trỡnh sản xuất (chi phớ vật chất và chi cụng lao ủộng)
- Tổng giá trị sản xuất (GTSX) = Sản lượng x ðơn giá
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH) = Tổng thu nhập - Chi phí vật chất
- Hiệu quả kinh tế của ngày cụng lao ủộng (NCLð)= Thu nhập hỗn hợp/ số cụng lao ủộng
- Hiệu quả ủồng vốn (HSðV)= Thu nhập hỗn hợp/ Tổng chi phớ
Bảng 4.10 Phõn cấp mức ủộ ủỏnh giỏ hiệu quả kinh tế sử dụng ủất
Tổng giá trị sản xuất (Triệu ủồng/ha/năm)
Thu nhập hỗn hợp (Triệu ủồng/ha/năm)
Giá trị ngày công (1000ủ/cụng)
Hiệu suất ủồng vốn (lần)
Kết quả tổng hợp hiệu quả kinh tế từ 90 phiếu điều tra tại các kiểu sử dụng đất huyện Trực Khánh cho thấy những thông tin quan trọng về tình hình sản xuất và lợi nhuận trong khu vực.
4.4.1.1 Hiệu quả kinh tế cỏc loại hỡnh sử dụng ủất tiểu vựng thung lũng
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế cỏc loại hỡnh sử dụng ủất tiểu vựng thung lũng
Tổng giá trị sản xuất Thu nhập hỗn hợp Giá trị ngày công Hiệu suất ủồng vốn
STT LUT Kiểu sử dụng ủất Số liệu
Số liệu (lần) ðánh giá
1 Chuyên lúa Lúa mùa - lúa xuân
Tổng giá trị sản xuất Thu nhập hỗn hợp Giá trị ngày công Hiệu suất ủồng vốn
STT LUT Kiểu sử dụng ủất Số liệu
Số liệu (lần) ðánh giá
4 Lỳa mựa - Ngụ ủụng xuõn
6 Lúa mùa - Cà chua xuân
7 Ngụ mựa - ủỗ tương hố thu
Cây ăn quả lâu năm
Nguồn: Số liệu ủiều tra a LUT chuyên lúa:
Chỉ tiêu ủỏnh giỏ hiệu quả kinh tế của LUT chuyên lỳa tại huyện Trựng Khỏnh cho thấy GTSX đạt 59,36 triệu đồng/ha/năm, TNHH đạt 41,2 triệu đồng/ha/năm, GTNC đạt 114 nghìn/cụng và HSðV đạt 2,27 lần Mặc dù hiệu quả kinh tế chỉ ở mức trung bình, LUT vẫn đóng vai trò quan trọng trong an ninh lương thực của huyện Tuy nhiên, việc mở rộng diện tích LUT chuyên lỳa gặp nhiều khó khăn, do đó cần có các giải pháp kỹ thuật, giống và đặc biệt là thủy lợi để nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ nghiêm ngặt phần diện tích này.
Thu nhập hỗn hợp bỡnh quõn ở mức trung bỡnh ủạt 47,064 triệu ủồng/ha/năm
Kiểu sử dụng có thu nhập hỗn hợp cao trong sản xuất cà chua xuân đạt giá trị sản xuất 89,570 triệu đồng/ha/năm, thu nhập netto 54,278 triệu đồng/ha/năm, giá trị netto 110 nghìn/công và hệ số lợi nhuận 1,54 lần Đây là phương pháp mang lại giá trị kinh tế cao nhất, tuy nhiên yêu cầu phải có trình độ thâm canh tốt Do đó, việc mở rộng diện tích này chỉ nên áp dụng ở những vùng có điều kiện thổ nhưỡng phù hợp và hộ nông dân có trình độ thâm canh cao, bao gồm mức đầu tư và kinh nghiệm sản xuất.
Kiểu sử dụng có thu nhập hỗn hợp ở mức trung bình bao gồm các công thức như Lỳa mựa - thuốc lỏ, Lỳa mựa - lạc xuõn và Lỳa mựa - dưa chuột, với giá trị sản xuất đạt 63,9 triệu đồng/ha/năm và thu nhập đạt 45,132 triệu đồng/ha/năm Các kiểu sử dụng này đã chứng tỏ hiệu quả kinh tế ở mức trung bình và được áp dụng rộng rãi tại huyện trong những năm gần đây Đặc biệt, cây thuốc lỏ trồng tại huyện đã khẳng định giá trị kinh tế cao và dễ tiêu thụ Mặc dù giá trị kinh tế ở mức trung bình, nhưng đây là những kiểu sử dụng tiềm năng có thể nâng cao hiệu quả khi người dân có kinh nghiệm trồng.
Kiểu sử dụng giỏ trị thấp nhất là cụng thức lỳa mựa, với GTSX đạt 47,95 triệu ủồng/ha/năm và TNHH là 31,057 triệu ủồng/ha/năm GTNC ủạt 89 nghỡn/cụng, HSðV là 1,84 lần Trong khi đó, LUT hoa màu và CCN ngắn ngày cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa giá trị sản xuất.
Hiệu quả sử dụng LUT hoa màu và CCN ngắn ngày cho thấy GTSX trung bình đạt 47,752 triệu đồng/ha/năm, trong khi TNHH trung bình chỉ đạt 33,193 triệu đồng/ha/năm GTNC trung bình là 84 nghìn/cụng và HSðV trung bình đạt 2,36 lần Điều này cho thấy LUT mang lại hiệu quả kinh tế thấp.
LUT hoa màu và CCN ngắn ngày chưa phát triển mạnh ở huyện chỉ với
02 cụng thức: Ngụ mựa - ủỗ tương hố thu và Ngụ mựa - thuốc lỏ, cụ thể:
Công thức Ngô mùa mang lại hiệu quả kinh tế trung bình với giá trị sản xuất (GTSX) đạt 54,45 triệu ủng/ha/năm, thu nhập netto (TNHH) là 36,574 triệu ủng/ha/năm, giá trị tổng netto (GTNC) khoảng 83 nghìn/công, và hệ số đầu tư (HSðV) là 2,05 lần.
Công thức Ngụ mựa - ủỗ tương đạt hiệu quả kinh tế thấp với giá trị sản xuất (GTSX) là 41,0 triệu ủồng/ha/năm, thu nhập netto (TNHH) là 29,812 triệu ủồng/ha/năm, giá trị thu nhập netto trên công (GTNC) là 85 nghìn/công, và hệ số sản xuất (HSðV) đạt 2,66 lần.
Hiệu quả kinh tế của LUT hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày tại huyện Trùng Khánh hiện còn thấp do chưa phát triển mạnh mẽ trong khu vực Nguyên nhân chính là do tính thời vụ và thị trường tiêu thụ không ổn định, giá cả thường xuyên biến động, cùng với việc thiếu khả năng bảo quản và chế biến tại chỗ Mặc dù có tiềm năng mở rộng, nhưng diện tích sản xuất hoa màu và cây công nghiệp ngắn ngày vẫn chưa thực sự phát triển.
Cây ăn quả hiện nay thường được trồng hỗn hợp với các loại cây như nhãn, vải, cam, na, dẻ Các vườn cây ở địa phương mới được trồng trong vài năm gần đây, với tuổi vườn cao nhất là 6 năm, nên kết quả kinh tế mang lại chưa cao Theo các chỉ tiêu kinh tế của LUT, giá trị sản xuất (GTSX) đạt 48,893 triệu đồng/ha/năm, thu nhập hộ gia đình (TNHH) là 41,687 triệu đồng/ha/năm, giá trị nông sản (GTNC) 147 nghìn/cụng, và hệ số đầu tư (HSĐV) là 5,62 lần Loại hình sử dụng đất này chỉ cần vốn đầu tư cho giai đoạn kiến thiết cơ bản, trong khi giai đoạn chăm sóc và thu hoạch cần rất ít lao động, do đó hiệu quả vốn đạt 5,62 lần LUT cây ăn quả tại tiểu vùng thung lũng có diện tích nhỏ và phân tán, sản phẩm chủ yếu phục vụ tiêu thụ hàng ngày, vì vậy giá trị kinh tế không lớn.
4.4.1.2 Hiệu quả kinh tế cỏc loại hỡnh sử dụng ủất tiểu vựng ủồi nỳi
Bảng 4.12: Hiệu quả kinh tế cỏc loại hỡnh sử dụng ủất tiểu vựng ủồi nỳi
Tổng giá trị sản xuất Thu nhập hỗn hợp Giá trị ngày công Hiệu suất ủồng vốn
STT LUT Kiểu sử dụng ủất Số liệu
Số liệu (lần) ðánh giá
2 Lỳa mựa - Ngụ ủụng xuõn
3 Ngụ mựa - ủỗ tương hè thu
CCN ngắn ngày Trung bình
67 thấp 1,39 thấp ðất nương rẫy trồng cây hàng năm
Cây ăn quả lâu năm
Nguồn: Số liệu ủiều tra a LUT lúa màu:
Thu nhập hỗn hợp bình quân đạt mức thấp, chỉ 47,9 triệu đồng/ha/năm Tại tiểu vùng này, lúa được trồng theo hai công thức: lúa mùa - thuốc lá và lúa mùa - ngụ động xuân.
Công thức hiệu quả kinh tế trung bình cho lúa mùa - thuốc lá đạt GTSX ủạt 56,15 triệu ủồng/ha/năm, TNHH ủạt 38,929 triệu ủồng/ha/năm, GTNC ủạt 92 nghỡn/cụng và HSðV ủạt 2,26 lần.
Công thức hiệu quả kinh tế ở mức thấp cho thấy rằng lúa mựa – ngụ ủng xuõn đạt giá trị sản xuất (GTSX) là 39,65 triệu đồng/ha/năm, thu nhập (TNHH) là 25,979 triệu đồng/ha/năm, giá trị nông nghiệp (GTNC) là 82 nghìn đồng/công, và hệ số hiệu quả (HSðV) là 1,90 lần.
LUT lỳa màu tại tiểu vựng ủồi nỳi là một phương pháp canh tác hiệu quả, tận dụng khu vực gần nguồn nước để trồng trọt Mặc dù chi phí đầu tư thấp, nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực Đặc biệt, các hộ nông dân đang phát triển kinh tế thông qua việc trồng cây lâu năm như rừng và cây ăn quả LUT hoa màu và các cây công nghiệp ngắn ngày cũng góp phần vào sự phát triển này.
Kết quả phõn hạng thớch hợp ủất ủai
Kết quả ủnh giỏ thích hợp của kết quả ủnh giỏ phân hạng tại huyện Trựng Khỏnh đã xác định được 20 kiểu thích hợp, cụ thể như sau:
Bảng 4.21: Tổng hợp diện tớch cỏc kiểu thớch nghi ủất ủai huyện
Kiểu thích nghi ðơn vị ủõt ủai Diện tích
Hoa màu và CCN hàng năm
Kết quả phân hạng thích hợp của đất đai phản ánh rõ ràng từng loại hình sử dụng đất trong huyện Trùng Khánh Bảng 4.22 trình bày mức độ thích hợp cho từng loại hình sử dụng đất tại huyện này.
Bảng 4.22 Mức ủộ thớch hợp cho từng loại hỡnh sử dụng ủất ủai
Mức ủộ thớch hợp Khụng thớch
Các loại hình hợp sử dụng ủất ủai (LUT)
LUT 3: Hoa màu và CCN hàng năm 4.813 5.365 9.722 19.899 70,58 8.293 29,42 LUT 4: Cây ăn quả lâu năm 3.722 5.434 14.461 23.617 83,77 4.576 16,23
ðề xuất các LUT thích hợp
4.6.1 Nh ữ ng quan ủ i ể m ủề xu ấ t, s ử d ụ ng khai thỏc tài nguyờn ủấ t
1 ðẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá gắn với yêu cầu của thị trường, có nhiều thành phần kinh tế tham gia
2 Xây dựng nền sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững, phòng ngừa và hạn chế ủược những tỏc hại của thiờn tai
3 Thực hiện cụng nghiệp hoỏ, hiện ủại hoỏ nụng nghiệp nụng thụn, ứng dụng những thành tựu mới về khoa học, cụng nghệ, ủưa cỏc tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất như các tiến bộ về giống, bảo vệ thực vật, bảo quản, chế biến…phự hợp với ủiều kiện của từng ủịa phương
4 Khai thác tốt những lợi thế của vùng, phát triển các vùng sản xuất hàng hoỏ tập trung, thực hiện ủa dạng hoỏ sản phẩm trờn cơ sở nghiờn cứu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
5 Phát triển kinh tế hộ nông dân, áp dụng qui mô sản xuất vừa và nhỏ phự hợp với trỡnh ủộ quản lý, trỡnh ủộ sản xuất
4.6.3 K ế t qu ả ủề xu ấ t cỏc LUT ủượ c l ự a ch ọ n
Việc lựa chọn hình thức sử dụng phù hợp là rất quan trọng Một hình thức được coi là thích hợp khi đáp ứng các điều kiện nhất định.
Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua hệ thống chỉ tiêu kinh tế, bao gồm giá trị sản xuất, thu nhập hỗn hợp, giá trị ngày công và hiệu quả sử dụng vốn Để lựa chọn loại hình sử dụng đất phù hợp, cần đảm bảo có ít nhất 3 trong 4 chỉ tiêu đạt mức trung bình trở lên.
Hiệu quả xã hội của loại hình sử dụng đất là khả năng thu hút lao động, tạo ra nhiều việc làm và mang lại thu nhập cao, từ đó đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động.
Hiệu quả môi trường của loại hình sử dụng đất phải đảm bảo tạo ra lớp che phủ lớn, có khả năng chống xói mòn và rửa trôi đất, không gây ô nhiễm môi trường và đảm bảo cân bằng sinh thái, đồng thời chống suy thoái đất.
- Loại hỡnh sử dụng ủất ủược lựa chọn phải phự hợp ủiều kiện tự nhiờn, trỡnh ủộ sản xuất và tập quỏn canh tỏc của ủịa phương
* Yờu cầu sử dụng ủất của cỏc LUT ủược lựa chọn ðối với mỗi loại hỡnh sử dụng ủất cần xỏc ủịnh:
- Cỏc ủiều kiện tốt nhất ủể sản xuất
- Cỏc ủiều kiện chưa phải là tối ưu nhưng cũn chấp nhận ủược
- Cỏc ủiều kiện khụng thuận lợi
Các yêu cầu sử dụng vật liệu được so sánh với chất lượng vật liệu để xác định mức độ thích hợp cho phát triển một loại hình sử dụng vật liệu nhất định.
Ba nhúm yờu cầu sử dụng ủất cần quan tõm là:
- Cỏc yờu cầu của cõy trồng về ủiều kiện tự nhiờn
Các yêu cầu về quản lý trong hệ thống công nghệ bao gồm khả năng tự động hóa, cơ giới hóa, và mở rộng quy mô diện tích sản xuất Điều này áp dụng cho hộ gia đình hoặc các cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản và thị trường tiêu thụ sản phẩm.
- Cỏc yờu cầu về bảo vệ mụi trường: Duy trỡ ủộ phỡ nhiờu của ủất, chống xúi mũn, chống thoỏi hoỏ ủất
4.4.2 L ự a ch ọ n cỏc lo ạ i hỡnh s ử d ụ ng ủấ t thớch h ợ p
Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường từ các hình thức sử dụng đất chính ở huyện Trùng Khánh sẽ là cơ sở quan trọng để lựa chọn các loại hình sử dụng đất phù hợp.
Bảng 4.23 Cỏc LUT ủược lựa chọn tại huyện Trựng Khỏnh
LUT Kiểu sử dụng ủất
Chuyên lúa Lúa xuân - lúa mùa
Lúa mùa - thuốc lá Lúa mùa - lạc xuân Lỳa mựa - Ngụ ủụng xuõn Lúa mùa - Dưa chuột
Lúa mùa - Cà chua xuân Ngụ mựa - ủỗ tương hố thu
CCN ngắn ngày Ngô mùa - thuốc lá
Na (thời kỳ thu hoạch) Vải (thời kỳ thu hoạch)
Hạt dẻ (thời kỳ thu hoạch) Keo