1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hoá tới sản xuất nông nghiệp tại thị xã từ sơn bắc ninh giai đoạn 2008 2012

121 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 3,33 MB

Cấu trúc

  • 1. Tớnh cấp thiết của ủề tài (13)
  • 2. Mục tiờu và yờu cầu nghiờn cứu của ủề tài (14)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (14)
    • 2.2. Yờu cầu của ủề tài nghiờn cứu (14)
  • Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (15)
    • 1.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về ủụ thị (15)
      • 1.1.1. Khỏi niệm về ủụ thị (15)
      • 1.1.2 Phõn loại ủụ thị (16)
      • 1.1.3 Chức năng của ủụ thị (23)
      • 1.1.4 Vai trũ của ủụ thị trong quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế - xó hội (23)
    • 1.2 Cơ sở lý luận về ủụ thị hoỏ (24)
      • 1.2.1. Khỏi niệm ủụ thị hoỏ (24)
      • 1.2.2 Tớnh tất yếu của ủụ thị hoỏ (26)
      • 1.2.3 Quan ủiểm của ủụ thị hoỏ (26)
      • 1.2.4 Chức năng vùng ngoại thành, ngoại thị (27)
      • 1.2.5 Tỏc ủộng của ủụ thị hoỏ (27)
    • 1.3 Thực tiễn quỏ trỡnh ủụ thị húa trờn thế giới và ở Việt Nam (30)
      • 1.3.1 Tỡnh hỡnh ủụ thị hoỏ trờn thế giới (30)
      • 1.3.2 Kinh nghiệm ủụ thị hoỏ ở một số nước trờn thế giới (31)
      • 1.3.3 Tỡnh hỡnh ủụ thị húa ở Việt Nam (34)
    • 1.4. Ảnh hưởng của quỏ trỡnh ủụ thị húa tới sản xuất nụng nghiệp (37)
  • Chương 2. ðỐI TƯỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (45)
    • 2.1. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu (45)
      • 2.1.1. ðối Tượng nghiên cứu (45)
      • 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu (45)
    • 2.2. Nội dung nghiên cứu (45)
      • 2.2.1. Cỏc ủiều kiện TN thị xó Từ Sơn- Bắc Ninh (45)
      • 2.2.2. Thực trạng phỏt triển kinh tế - xó hụi theo hướng ủụ thị húa trờn ủịa bàn thị xó Từ Sơn- Bắc Ninh trong giai ủoạn 2008 - 2012 (45)
      • 2.2.3. đánh giá ảnh hưởng của đTH ựến sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn- Bắc Ninh giai ủoạn 2008 – 2012 (45)
      • 2.2.4. ðề xuất một số giải phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng ủất nụng nghiệp trờn ủịa bàn thị xó Từ Sơn- Bắc Ninh (46)
      • 2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (46)
      • 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp (46)
      • 2.3.3 Phương pháp phân tích thống kê (46)
      • 2.3.4. Phương pháp phân tích kinh tế (46)
      • 2.3.5. Phương pháp chuyên gia (47)
      • 2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu (47)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (48)
    • 3.1 ðiều kiện tự nhiên (48)
    • 3.2. Thực trạng phỏt triển kinh tế - xó hội theo hướng ủụ thị hoỏ (53)
      • 3.2.1 Kinh tế và tăng trưởng kinh tế (54)
      • 3.2.2. ðặc ủiểm dõn số, lao ủộng (57)
      • 3.2.3 Sự phát triển cơ sở hạ tầng (62)
      • 3.3.1. Ảnh hưởng quỏ trỡnh ủụ thị húa tới diện tớch ủất nụng nghiệp (67)
      • 3.3.2. Ảnh hưởng quỏ trỡnh ủụ thị húa tới quỏ trỡnh sản xuất nụng nghiệp (72)
      • 3.3.3. Ảnh hưởng quỏ trỡnh ủụ thị húa tới hiệu quả sử dụng ủất nụng nghiệp (89)
      • 3.3.4. Ảnh hưởng quỏ trỡnh ủụ thị húa tới lao ủộng, ủời sống của người nông dân (90)
      • 3.3.5. Ảnh hưởng của quỏ trỡnh ủụ thị húa tới mụi trường sản xuất nông nghiệp (97)
    • 3.4. ðề xuất một số giải phỏp sử dụng ủất và hướng sản xuất nụng nghiệp phự hợp với việc phỏt triển ủụ thị húa (101)
      • 3.4.1. Giải phỏp về canh tỏc, chuyển ủổi hướng sản xuất (101)
      • 3.4.2. Giải phỏp về ủất ủai (102)
      • 3.4.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng sản xuất nông nghiệp (102)
      • 3.4.4 Giải pháp về khoa học công nghệ (103)
      • 3.4.5. Giải pháp về việc làm (103)
      • 3.4.6. Giải pháp về môi trường sản xuất nông nghiệp (104)
    • 1. Kết luận (105)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (107)
  • PHỤ LỤC (109)

Nội dung

Tớnh cấp thiết của ủề tài

Đô thị hóa là một quá trình tất yếu không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế giới, đặc biệt là tại châu Á Khi nền kinh tế phát triển, tốc độ đô thị hóa càng nhanh chóng Việt Nam hiện đang trong quá trình công nghiệp hóa, và đô thị hóa diễn ra song song với công nghiệp hóa Đô thị hóa không chỉ là hệ quả của sức mạnh công nghiệp mà còn là mục tiêu của mọi nền văn minh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân.

Trong bối cảnh quốc tế hoá và sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam đã trở thành vấn đề cấp bách Mục tiêu là biến Việt Nam thành một quốc gia công nghiệp với cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, cũng như nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của người dân.

Một trong những chủ trương quan trọng trong phát triển công nghiệp của Đảng là phát triển đô thị gắn với công nghiệp hóa, nông nghiệp và kinh tế nông thôn, chú trọng đầu tư vào phát triển công nghiệp, dịch vụ và kết cấu hạ tầng Điều này nhằm giải quyết việc làm, tăng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, biến các đô thị thành hạt nhân thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong vùng và trên cả nước Quá trình đô thị hóa ở nước ta đã đem lại nhiều thành quả tích cực cho đời sống xã hội, nhưng vẫn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết, đặc biệt là về tài nguyên thiên nhiên, một tài sản quý giá không thể tái tạo Tài nguyên này có vai trò đặc biệt quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và là tư liệu sản xuất không thể thay thế Hiện nay, việc chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp sang sản xuất phi nông nghiệp là một vấn đề tất yếu, và nếu không thực hiện hợp lý sẽ đe dọa an ninh lương thực và cuộc sống của người dân.

Thị xã Từ Sơn, được thành lập vào ngày 24 tháng 09 năm 2008, là một thị xã trẻ và năng động, bao gồm 7 phường và 5 xã Nằm ở cửa ngõ phía nam của tỉnh Bắc Ninh và phía bắc của thành phố Hà Nội, Từ Sơn đóng vai trò quan trọng như một trong hai trung tâm kinh tế, văn hóa và giáo dục của vùng Kinh Bắc xưa.

Hiện nay, thị xã Từ Sơn - Bắc Ninh đang trải qua quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, ảnh hưởng sâu sắc đến việc sử dụng đất nông nghiệp, đời sống, việc làm, kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và không gian sống của người dân Để hiểu rõ hơn về tác động của đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp tại đây, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa tới sản xuất nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn - Bắc Ninh giai đoạn 2008 - 2012".

Mục tiờu và yờu cầu nghiờn cứu của ủề tài

Mục tiêu nghiên cứu

Đánh giá ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa đến sản xuất nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn - Bắc Ninh giai đoạn 2008 - 2012 cho thấy sự chuyển biến rõ rệt trong cơ cấu sản xuất Đô thị hóa đã tạo ra nhiều thách thức và cơ hội cho nông nghiệp địa phương, bao gồm việc thay đổi nhu cầu thị trường và áp lực về đất đai Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cần đề xuất các giải pháp sử dụng đất hợp lý và phát triển hướng sản xuất bền vững, phù hợp với xu hướng đô thị hóa.

Yờu cầu của ủề tài nghiờn cứu

ðể ủạt ủược mục tiờu ủề ra thỡ yờu cầu của ủề tài nghiờn cứu gồm:

Nghiên cứu tình hình tự nhiên, kinh tế và xã hội, cũng như những điểm nổi bật trong quá trình đô thị hóa tại thị xã Từ Sơn - Bắc Ninh giai đoạn 2008 - 2012.

Số liệu ủiều tra,thu thập phải ủầy ủủ, trung thực, chớnh xỏc và phản ỏnh khách quan

Quá trình đô thị hóa có ảnh hưởng sâu sắc đến sản xuất nông nghiệp, đặc biệt tại thị xã Từ Sơn - Bắc Ninh Sự chuyển mình này không chỉ làm thay đổi cấu trúc đất đai mà còn tác động đến nguồn nhân lực và phương thức canh tác Đánh giá hiện trạng cho thấy nông dân cần thích ứng với các phương thức sản xuất bền vững hơn Để đảm bảo tính khả thi, cần đề xuất các giải pháp như áp dụng công nghệ mới, cải thiện hệ thống tưới tiêu và tăng cường liên kết giữa nông dân và thị trường Những biện pháp này sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trong bối cảnh đô thị hóa ngày càng gia tăng.

ðỐI TƯỢNG , NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ðối tượng, phạm vi nghiên cứu

- Quỏ trỡnh ủụ thị húa xảy ra trờn ủịa bàn thị xó Từ Sơn - Bắc Ninh giai ủoạn

- Tỡnh hỡnh sản xuất nụng nghiệp khi quỏ trỡnh ủụ thị húa diễn ra trờn ủịa bàn thị xó Từ Sơn - Bắc Ninh giai ủoạn 2008 - 2012

- Nghiờn cứu ủề tài giai ủoạn 2008 - 2012 Năm 2008 là năm thành lập thị xó

Nội dung nghiên cứu

2.2.1 Cỏc ủiều kiện TN thị xó Từ Sơn- Bắc Ninh

- ðiều kiện về vị trớ ủịa lý, ủịa hỡnh, khớ hậu…

- ðặc ủiểm về cỏc nguồn tài nguyờn: nước, ủất, khoỏng sản, …

2.2.2.Thực trạng phỏt triển kinh tế - xó hụi theo hướng ủụ thị húa trờn ủịa bàn thị xó Từ Sơn- Bắc Ninh trong giai ủoạn 2008 - 2012

- Kinh tế và tăng trưởng kinh tế

- ðặc ủiểm dõn cư, lao ủộng

- Sự phát triển cơ sở hạ tầng

2.2.3 đánh giá ảnh hưởng của đTH ựến sản xuất nông nghiệp thị xã Từ Sơn- Bắc Ninh giai ủoạn 2008 – 2012

- Ảnh hưởng của ủụ thị húa tới biến ủộng diện tớch ủất nụng nghiệp

- Ảnh hưởng của ủụ thị húa tới quỏ trỡnh sản xuất nụng nghiệp

- Ảnh hưởng của ủụ thị húa tới hiệu quả sử dụng ủất

- Ảnh hưởng của ủụ thị húa tới lao ủộng, việc làm và ủời sống của người nông dân sản xuất nông nghiệp

- Ảnh hưởng tới môi trường sản xuất nông nghiệp

2.2.4 ðề xuất một số giải phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng ủất nụng nghiệp trờn ủịa bàn thị xó Từ Sơn- Bắc Ninh

- Giải phỏp ủối với ủất ủai

- Giải pháp về việc làm

- Giải phỏp ủối với mụi trường sản xuất nụng nghiệp

- Giả pháp về khoa học công nghệ

- Giải pháp về cơ sở hạ tầng sản xuất nông nghiệp

- Giải phỏp về canh tỏc, chuyển ủổi hướng sản xuất nụng nghiệp

2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Sử dụng thông tin từ các nguồn liên quan đến quá trình nghiên cứu của luận văn, bao gồm các tài liệu được công bố chính thức ở các cấp, ngành như thông tin truyền thông đại chúng, niêm giám thống kê, số liệu kiểm kê về đất đai và môi trường, cùng với bản đồ hiện trạng sử dụng đất Ngoài ra, cần tham khảo các công trình nghiên cứu, đề tài và các tạp chí khoa học thuộc các bộ, ngành, sở, ban trung ương và các địa phương của thị xã.

Từ Sơn giai ủoạn năm 2008 - 2012 ðõy là số liệu trực tiếp dựng ủể phõn tớch

2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp 150 hộ dân theo biểu mẫu câu hỏi có sẵn Cụ thể, trong số này, khu vực có khu công nghiệp gồm Đồng Nguyên, Phụ Chẩn và Châu Khê mỗi khu vực có 50 hộ Những khu vực này là nơi người dân đặc biệt quan tâm đến sản xuất nông nghiệp và chịu ảnh hưởng lớn từ quá trình đô thị hóa.

2.3.3 Phương pháp phân tích thống kê

Phương pháp này được sử dụng để phân tích các số liệu cụ thể, thường kết hợp với so sánh nhằm phản ánh mức độ đô thị hóa và ảnh hưởng của nó đến sản xuất nông nghiệp.

2.3.4 Phương pháp phân tích kinh tế

Phương pháp phân tích kinh tế bao gồm việc thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu để đánh giá các chỉ tiêu liên quan đến đề tài Quá trình này sử dụng các giá trị tuyệt đối và tương đối, cùng với số bình quân để tính toán hiệu quả kinh tế.

Tranh thủ ý kiến của cỏc chuyờn gia trong lĩnh vực chuyờn mụn ủất ủai, trồng trọt ủể ủưa ra cỏc giải phỏp tối ưu phự hợp với thực tế

2.3.6.Phương pháp xử lý số liệu:

Công cụ: Sử dụng phần mềm Excel

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

ðiều kiện tự nhiên

Thị xã Từ Sơn, thuộc tỉnh Bắc Ninh, tọa lạc cách trung tâm tỉnh 13 km về phía Tây Nam và cách thủ đô Hà Nội 18 km về phía Đông Bắc Vị trí địa lý thuận lợi này giúp Từ Sơn kết nối dễ dàng với các khu vực lân cận và phát triển kinh tế.

Từ 21 0 05’50” ủến 21 0 10’05” ủộ vĩ bắc

Từ 105 0 56 ’ 00 ” ủến 106 0 00 ’ 00 ” ủộ kinh ủụng

Diện tớch tự nhiờn 6.133,23 ha với 143.843 người cú giỏp ranh với cỏc ủịa phương sau:

- Phía Bắc giáp huyện Yên Phong

- Phía Nam giáp huyện Gia Lâm - TP.Hà Nội

- Phắa đông giáp huyện Tiên Du

- Phắa Tây giáp huyện Gia Lâm, đông Anh - TP.Hà Nội

Thị xã Từ Sơn, thuộc tỉnh Bắc Ninh, bao gồm 12 đơn vị hành chính, trong đó có 7 phường: Đông Ngàn, Đồng Kỵ, Trang Hạ, Đồng Nguyên, Châu Khê, Tân Hồng, và Đình Bảng; cùng với 5 xã: Tam Sơn, Hương Mạc, Tương Giang, Phù Khê, và Phù Chẩn.

Quốc lộ 1A, 1B và đường sắt kết nối TP Bắc Ninh với thủ đô Hà Nội, trong khi tỉnh lộ 287 liên kết QL1A với QL38 và tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển đến sân bay quốc tế Nội Bài.

Hệ thống quốc lộ và tỉnh lộ kết hợp với mạng lưới đường của thị xã tạo ra một hệ thống giao thông thuận lợi, giúp thị xã phát triển mạnh mẽ trong giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu thụ sản phẩm.

Từ Sơn là một thị xã nằm trong vùng đồng bằng màu mỡ với hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thâm canh lúa chất lượng cao Thị xã này nổi bật với truyền thống cách mạng và văn hóa lâu đời, sở hữu nhiều di tích lịch sử văn hóa như đền đô, đền Bánh Hạ, Chùa Tiêu, và Chùa Ứng Tâm Ngoài ra, Từ Sơn còn được biết đến với các làng nghề truyền thống như nghề sơn mài Đình Bảng, mộc mỹ nghệ Phù Khê, đồng Kỵ, rèn sắt Đa Hội, và dệt Tương Giang.

Vị trí địa lý thuận lợi của Từ Sơn tạo điều kiện cho việc giao lưu kinh tế, mở rộng thị trường và thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ Điều này giúp khai thác hiệu quả nguồn nhân lực để phát triển sản xuất hàng hóa.

Hỡnh 3.1 Bản ủồ hiện trạng sử dụng ủất năm 2012 tại thị xã Từ Sơn – Bắc Ninh ðịa hỡnh, ủịa chất

Thành phố Từ Sơn nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có địa hình tương đối bằng phẳng Hầu hết diện tích đất trong thị xã đều có độ dốc dưới 3 độ Địa hình có xu thế nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với độ cao trung bình từ 2,5 đến 6,0 mét so với mặt nước biển.

Địa chất đặc trưng của thị xã Từ Sơn nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng, thể hiện những đặc điểm nổi bật của cấu trúc địa chất sụt trũng sông Hồng.

Từ Sơn nằm trong vựng khớ hậu nhiệt ủới giú mựa, thuận lợi cho việc phỏt triển nền nụng nghiệp ủa dạng và phong phỳ

Mựa khụ - lạnh bắt ủầu từ thỏng 11, kết thỳc vào thỏng 4 năm sau, với lượng mưa/thỏng biến ủộng từ 11,6 - 82,9 mm, nhiệt ủộ trung bỡnh thỏng từ 15,8 - 23,4 0 C

Mùa mưa ở khu vực này kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, với nhiệt độ trung bình dao động từ 24,5 đến 29,9 độ C Lượng mưa hàng tháng dao động từ 125,2mm vào tháng 10 đến 282,3mm vào tháng 8, và tổng lượng mưa trong mùa mưa chiếm 84,64% tổng lượng mưa cả năm.

Số giờ nắng trung bình hàng năm đạt 1.671,9 giờ, với tháng có số giờ nắng thấp nhất là 46,9 giờ vào tháng 2 và tháng có số giờ nắng cao nhất lên tới 202,8 giờ vào tháng 7 Độ ẩm không khí trung bình trong năm là 84%, trong đó độ ẩm cao nhất xuất hiện vào tháng 3 với 88%, còn tháng 12 có độ ẩm thấp nhất là 70%.

Từ Sơn có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp đa dạng và phong phú Tuy nhiên, yếu tố hạn chế lớn nhất là mưa lớn tập trung theo mùa, gây ngập úng ở các khu vực thấp trũng và đe dọa các công trình thủy lợi, làm khó khăn cho việc tăng vụ và mở rộng diện tích canh tác.

+ Tài nguyờn ủất ðất thị xó Từ Sơn bao gồm 8 loại ủất chớnh với ủặc ủiểm như sau:

* ðất phự sa ủược bồi của hệ thống sụng khỏc (Pb)

Cú diện tích 20 ha chiếm 0,33% tổng diện tích đất tự nhiên, phân bố chủ yếu dọc theo sông Ngũ Huyện Khê, tập trung tại các xã Hương Mạc và Tam Sơn Đất ở đây được hình thành từ vật liệu phù sa của sông Ngũ Huyện Khê, được bồi đắp hàng năm vào tháng 7 và tháng 8, nên có độ phì cao Tuy thành phần cơ giới nhẹ, tầng đất khá dày, khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng thấp, nhưng vẫn rất thích hợp cho việc trồng các loại hoa màu lương thực như lúa, ngô, khoai, mía và rau các loại.

* ðất phự sa khụng ủược bồi của hệ thống sụng Hồng (P h )

Diện tích đất tự nhiên tại khu vực này là 851,5 ha, chiếm 13,87% tổng diện tích, phân bố ở các xã như Đồng Nguyên, Đình Bảng, Tân Hồng, Phù Chẩn, Tương Giang và Tam Sơn Đất được hình thành ở địa hình cao hơn so với đất phù sa, có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, với hàm lượng dinh dưỡng như đạm, kali tổng số và kali dễ tiêu khá cao Loại đất này có khả năng thâm canh tốt, giúp tăng vụ và mở rộng diện tích sản xuất nông nghiệp.

* ðất phù sa gley của hệ thống sông Hồng (P h g)

Diện tích đất tự nhiên là 2.238,58 ha, chiếm 36,46% tổng diện tích, với loại đất này phân bố rộng rãi tại các xã trong thị xã, tạo thành những cánh đồng lớn Đất được hình thành ở địa hình vàn, vùng thấp, trong điều kiện ngập nước, gley yếu đến trung bình Thành phần cơ giới của đất từ thịt trung bình đến thịt nặng, có tính axit, hàm lượng mùn và ẩm khá thấp, dễ bị tiêu nghố Đây là loại đất thích hợp để trồng 2 vụ lúa có năng suất cao, ổn định, tuy nhiên cần có biện pháp cải tạo để mở rộng diện tích cây vụ ụng.

* ðất phù sa có tầng loang lổ của hệ thông sông Thái Bình (Pf)

Diện tích 703,2 ha, chiếm 11,45% tổng diện tích đất tự nhiên, phân bố tại Hương Mạc, Phủ Khê, Tương Giang và Tam Sơn Đất ở khu vực này thường hình thành ở địa hình cao hơn các loại phù sa khác, với thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nhẹ và có phản ứng chua vừa Có thể thâm canh tăng vụ trên loại đất này nếu được tưới tiêu chủ động.

* ðất phù sa úng nước (Pj)

Thực trạng phỏt triển kinh tế - xó hội theo hướng ủụ thị hoỏ

Từ Sơn là một thị xã có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ, với quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, trở thành thị xã loại IV vào năm 2008, là một trong 8 thị xã của tỉnh Bắc Ninh Thị xã Từ Sơn đóng vai trò trung tâm công nghiệp và dịch vụ của khu vực, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế tỉnh Bắc Ninh sau thành phố Bắc Ninh Tỷ lệ đô thị hóa của Từ Sơn đạt 60,08% vào năm 2012, với nền kinh tế chủ yếu dựa vào công nghiệp và các làng nghề truyền thống như sản xuất gỗ, sắt thép, giấy, rượu và quần áo trẻ em Các khu vực nổi bật như Phù Khê, Hương Mạc và Đồng Kỵ đã đóng góp đáng kể vào nguồn thu của thị xã.

3.2.1 Kinh tế và tăng trưởng kinh tế

Trong thời gian qua, thị xã Từ Sơn đã phát triển mạnh mẽ cùng với sự phát triển kinh tế chung của tỉnh trong thời kỳ đổi mới Kinh tế Từ Sơn đạt nhịp độ cao, hiệu quả và bền vững nhờ vào sự đầu tư đúng hướng, tạo môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư Điều này góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện đời sống cho nhân dân.

Tốc ủộ tăng trưởng bỡnh quõn hàng năm cao tăng 18,13 %(Tớnh từ năm 2008

- 2012), cao hơn so với tốc ủộ tăng trưởng tỉnh Bắc Ninh chỉ ủạt 12,3% trong ủú:

+ Công nghiệp - Xây dựng cơ bản tăng: 17,3 %,

Với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo xu hướng mở cửa và hội nhập toàn cầu Ngành dịch vụ ngày càng tăng trưởng, trong khi công nghiệp và nông nghiệp giảm dần, với công nghiệp hóa trở thành mũi nhọn cho sự phát triển của thị trường hiện nay.

Hỡnh 3.2: Cơ cấu kinh tế giai ủoạn 2008 – 2012

Cơ cấu kinh tế của thị xã đã có sự dịch chuyển rõ rệt từ năm 2008 đến 2012, với tỷ trọng ngành dịch vụ tăng 8,7%, từ 18,76% lên 27,46% Ngành nông nghiệp giảm 1,35%, từ 3,09% xuống còn 1,74%, trong khi ngành công nghiệp giảm 7,35%, từ 78,15% xuống 70,8% Mặc dù ngành công nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu kinh tế, sự thay đổi này cho thấy ngành dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ Nguyên nhân chính của sự dịch chuyển này là do đặc thù của thị xã là trung tâm công nghiệp và dịch vụ, với nhiều làng nghề truyền thống, đặc biệt là ngành gỗ và sắt thép có giá trị kinh tế cao Quá trình đô thị hóa cũng đã khiến người nông dân mất đất sản xuất, buộc họ phải chuyển sang các ngành nghề phụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, từ đó tạo ra xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế tất yếu theo hướng phát triển của tỉnh và quốc gia.

Sự phát triển của ngành công nghiệp gắn liền với sự ra tăng của các sản phẩm làng nghề có giá trị kinh tế cao

Bảng 3.1: Các sản phẩm công nghiệp làng nghề có giá trị kinh tế cao

Sản phẩm ðVT 2008 2012 Tỷ lệ năm 2012 so với năm 2008(%)

Theo số liệu từ Phòng thống kê thị xã Từ Sơn, sản phẩm của các làng nghề chính đang có xu hướng tăng trưởng mạnh mẽ, với tỷ lệ tăng từ 24,35% đến 31,74% Đây là mức tăng cao, đặc biệt trong các ngành có giá trị kinh tế lớn.

* Thực trạng phát triển các ngành

Ngành công nghiệp xây dựng cơ bản là một trong những ngành trọng điểm của thị xã, đóng góp 70,8% vào quá trình phát triển xã hội năm 2012 Trong những năm qua, tỉnh đã thực hiện dự án khu công nghiệp tập trung, hình thành các cụm công nghiệp làng nghề tại các khu làng nghề truyền thống Thị xã nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi, dẫn đến sự chuyển biến tích cực trong sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Số lượng cơ sở kinh tế, công ty TNHH và vốn đầu tư nước ngoài đang có xu hướng tăng, trong khi các cơ sở hợp tác xã giảm dần Hiện tại, thị xã có gần 2000 doanh nghiệp hoạt động.

Ngành dịch vụ đóng vai trò cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm của thị xã và duy trì nhịp độ tăng trưởng kinh tế Trong những năm gần đây, ngành dịch vụ ngày càng có ý nghĩa lớn lao đối với kinh tế và đời sống của người dân Việc phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh đáp ứng kịp thời nhu cầu của cộng đồng Hệ thống chợ và các điểm bán hàng cũng được mở rộng, hoạt động sôi nổi, góp phần làm thay đổi bộ mặt của thị xã Từ Sơn và thúc đẩy phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho người dân Trong tương lai, ngành dịch vụ sẽ giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần xây dựng một thị trường bền vững.

- Ngành sản xuất nông nghiệp

Nông nghiệp tại thị xã Từ Sơn hiện chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu kinh tế, và diện tích sản xuất nông nghiệp hàng năm đang bị thu hẹp do tốc độ đô thị hóa nhanh chóng Trong những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp đã có những bước phát triển toàn diện và ổn định, với sự quan tâm từ các cấp đến cơ sở vật chất phục vụ ngành nông nghiệp ngày càng được cải thiện Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật cũng được chú trọng, đặc biệt là trong việc đưa vào sử dụng các giống cây mới có năng suất cao thay thế cho các giống cũ kém hiệu quả Mặc dù có nhiều chuyển biến tích cực trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, ngành nông nghiệp vẫn đối mặt với nhiều hạn chế như quỹ đất hạn chế, ruộng đất bình quân đầu người thấp, đầu tư ít, quy mô sản xuất nhỏ, rủi ro cao trong sản xuất và khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, trong khi dân số vẫn tiếp tục tăng.

3.2.2 ðặc ủiểm dõn số, lao ủộng

Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, có dân số cao với 167.550 người, chiếm 13,7% dân số toàn tỉnh và 0,17% so với thế giới, 100% là dân tộc Kinh Dân số thành thị đạt 102.545 người, tương đương 61,2%, cho thấy sự phát triển đô thị mạnh mẽ với mật độ dân số trung bình 2.749 người/km², vượt mức tối thiểu 2.000 người/km² của đô thị loại V Tuy nhiên, giữa các xã, phường có sự chênh lệch lớn, phường Đông Ngàn có mật độ cao nhất với 7.921 người/km², trong khi xã Phù Chẩn có mật độ thấp nhất là 1.801 người/km² Tỷ lệ tăng dân số của Từ Sơn là 1,58%, cao hơn mức trung bình của cả nước là 1,03% và tỉnh Bắc Ninh là 1,24%.

Bảng 3.2 Tình hình dân số thị xã Từ Sơn năm 2012

- Dân số nông thôn Người 62.005

- Dân số thành thị Người 102.545

6 Tỷ lệ tăng dân số TN % 1,58

( Nguồn: Phòng Thống kê thị xã Từ Sơn)

*Sự gia tăng dân số thành thị

Quá trình đô thị hóa đã dẫn đến sự gia tăng nhanh chóng dân số thành thị, đặc biệt tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, nơi có dân số thành thị đứng thứ hai trong tỉnh Năm 2008, dân số thành thị chỉ đạt 4.153 người, chiếm 3,1% tổng dân số Từ Sơn Tuy nhiên, sau khi được nâng cấp thành thị loại IV, dân số thành thị đã tăng lên 94.986 người vào năm 2009, chiếm 61,66% Đến năm 2012, dân số thành thị đạt 102.545 người, chiếm 61,2%, giảm nhẹ so với năm 2008 Sự gia tăng dân số này chủ yếu do tăng trưởng dân số tự nhiên và cơ học, cùng với sự phát triển kinh tế, dẫn đến nhu cầu sinh thêm con cháu, đặc biệt ở các khu vực làng nghề Bên cạnh đó, sự gia tăng lao động từ các khu công nghiệp cũng góp phần vào sự chuyển dịch dân cư ra khu vực trung tâm và các khu đô thị Mặc dù tỷ lệ dân số khu vực thành thị có giảm, nhưng xu hướng tăng trưởng vẫn tiếp tục diễn ra.

Dân số thị xã đã tăng trưởng liên tục qua các năm, cụ thể trong bảng 3.3, năm 2009 ghi nhận 154.052 người, trong khi năm 2012 con số này đã tăng lên 167.550 người, tương ứng với mức tăng 13.498 người, chiếm 9,8% so với năm 2009.

Bảng 3.3: Dân số thành thị, nông thôn thị xã Từ Sơn giai ủoạn 2008 - 2012 ðơn vị: Người

Tăng, Giảm Năm 2012 so với năm

Tân Hồng 11.644 11.842 12.032 12.309 665 đình Bảng 19.024 19.347 19.250 20.097 1.073 đông Ngàn 10.348 10.524 11.128 11.168 820

( Nguồn: Phòng Thống kê thị xã Từ Sơn)

Túm lại quỏ trỡnh ủụ thị húa ủó làm sự tăng dõn số cũng như dõn số thành thị tăng nhanh

*Sự tập trung dõn cư ủụng ở khu vực nội thị

Dân cư thị xã Từ Sơn phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu ở khu vực thành phố với mật độ cao nhất, trong khi khu vực Phù Chẩn có mật độ thấp hơn Theo bảng số liệu, mật độ dân số tại các khu vực thị xã, thành phố và nông thôn có xu hướng tăng qua các năm, đặc biệt là ở các làng nghề Cụ thể, năm 2008, mật độ dân số khu vực nông thôn đạt 2.019 người/km2, đến năm 2012 đã tăng lên 2.222 người/km2, trong khi khu vực thành phố từ 2.961 người/km2 năm 2008 tăng lên 3.197 người/km2 vào năm 2012.

Mật độ dân số tại khu vực thành thị đạt 236 người/km2, cao hơn so với khu vực nông thôn Sự phát triển của đô thị đã tạo ra môi trường sống tốt hơn cho người dân, thu hút nhiều người đến sinh sống.

Bảng 3.4: Mật ủộ dõn số thị xó Từ Sơn giai ủoạn 2008 -2012 ðơn vị: Người/ km 2

Tăng, Giảm Năm 2012 so với năm 2008

Tân Hồng 2.477 2.520 2.560 2.619 142 đình Bảng 2.300 2.340 2.328 2.430 130 đông Ngàn 7.339 7.464 7.892 7.921 582

( Nguồn: Phòng Thống kê thị xã Từ Sơn)

* Tỷ lệ lao ủộng phi nụng nghiệp tăng

Với sự gia tăng dân số, lực lượng lao động của thị xã không ngừng tăng lên Năm 2012, thị xã có khoảng 93.208 lao động trong độ tuổi, chiếm 55,63% dân số Trong đó, lao động nông nghiệp chiếm 7,67%, lao động công nghiệp - xây dựng chiếm 76,11%, và dịch vụ chiếm 16,22%.

Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế của cả nước và từng tỉnh, địa phương đã chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Tỷ trọng GDP của khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng tăng, phản ánh sự chuyển dịch cơ cấu lao động Sự xuất hiện của các công ty, nhà máy chế biến tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề đã thu hút và chuyển dịch lực lượng lao động từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ Do đó, tỷ lệ lao động nông nghiệp đang giảm dần, trong khi tỷ lệ lao động phi nông nghiệp ngày càng gia tăng.

ðề xuất một số giải phỏp sử dụng ủất và hướng sản xuất nụng nghiệp phự hợp với việc phỏt triển ủụ thị húa

3.4.1 Giải phỏp về canh tỏc, chuyển ủổi hướng sản xuất

- Xõy dựng hướng canh tỏc phự hợp với tập quỏn của ủịa phương, tận dụng nguồn lực thuận lợi mà thiên nhiên ban tặng cho khu vực này

- Xõy dựng cỏc vựng lỳa trồng tập trung ủể dễ dàng ỏp dụng cơ giới húa vào ủồng bộ cỏc khõu sản xuất

- ðưa các giống cây, con có năng suất chất lượng cao vào sản xuất

- Áp dụng các mô hình kho học kỹ thuật có hiệu quả cao áp dụng vào sản xuất

Định hướng nông nghiệp theo mô hình nông nghiệp đô thị nhằm sản xuất các sản phẩm sạch, an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, đồng thời tận dụng điều kiện sinh thái tự nhiên để tạo ra môi trường trong sạch, có lợi cho sức khỏe con người.

- Mở ra cỏc hướng sản xuất mới theo hướng ủụ thị như sản xuất trong nhà lưới làm giảm bớt sự ảnh hưởng của ủiều kiện thiờn nhiờn

- Chuyển ủổi cỏc khu ủất sản xuất kộm hiệu quả sang cỏc hỡnh thức canh tỏc khác có hiệu quả hơn

Xây dựng các kênh tiêu thụ sản phẩm giúp bà con dễ dàng tiêu thụ sản phẩm làm ra ủể kớch thớch bà con sản xuất, canh tỏc

- Áp dụng cỏc hướng sản xuất ủem lại hiệu quả kinh tế cao

Chỉ có người dân mới có thể tận dụng tối ưu nguồn lực nông nghiệp trong canh tác, khắc phục những yếu tố bất lợi cho sản xuất nông nghiệp Việc khuyến khích người dân không bỏ ruộng ở các khu vực bị ô nhiễm và rác thải là rất cần thiết để bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

- Quan tõm xõy dựng, tu sửa cỏc cỏc cơ sở hạ tầng nụng nghiệp tạo ủiều kiện thuận lợi cho bà con yên tâm sản xuất

3.4.2 Giải phỏp về ủất ủai

Các cấp cần thận trọng và có trách nhiệm trong việc xem xét, phê duyệt các dự án Chỉ nên phê duyệt những dự án thực sự hợp lý để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên, tránh gây lãng phí và bỏ hoang đất đai.

Chỉ ủạo thống nhất công tác quy hoạch đất đai, dồn điền đổi thửa tích tụ ruộng đất nhằm hình thành các vùng sản xuất hàng hóa nông sản lớn Kéo dài thời gian sử dụng đất (từ 30 năm đến 50 năm như đối với các doanh nghiệp thuê đất) để các hộ yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh ổn định lâu dài.

Để duy trì độ màu mỡ của đất và ngăn ngừa tình trạng nghèo chất dinh dưỡng, việc cải tạo đất theo hướng bền vững là rất cần thiết Điều này giúp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp và đảm bảo nguồn dinh dưỡng cho cây trồng Các biện pháp cải tạo đất thường xuyên sẽ góp phần cải thiện chất lượng đất, từ đó tăng cường khả năng phát triển của cây trồng.

3.4.3 Giải pháp về cơ sở hạ tầng sản xuất nông nghiệp

Các cấp chính quyền đang triển khai chính sách đầu tư tích cực và hiệu quả nhằm hỗ trợ các địa phương phát triển cơ sở hạ tầng trong sản xuất nông nghiệp, từ đó giúp giảm bớt khó khăn cho ngành nông nghiệp.

Quan tâm đến việc xây dựng và tu sửa cơ sở hạ tầng nông nghiệp là rất quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất Học hỏi và tìm hiểu những tiến bộ từ các địa phương khác sẽ giúp áp dụng kinh nghiệm vào thực tế của địa phương mình, đặc biệt là trong việc cải thiện hệ thống thủy lợi, nhằm hỗ trợ bà con yên tâm sản xuất.

3.4.4 Giải pháp về khoa học công nghệ

Cần nâng cao bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ ngành nông nghiệp thông qua các hình thức như thường xuyên tổ chức hội học, nghiên cứu và nâng cao trình độ chuyên môn.

Tham gia các chương trình tập huấn và mô hình giao lưu, học hỏi kinh nghiệm về khoa học kỹ thuật tiên tiến với các cơ quan địa phương, nhằm triển khai và áp dụng những công nghệ mới trong nông nghiệp Điều này giúp đề xuất thử nghiệm, phân tích và đánh giá hiệu quả trước khi đưa vào sản xuất đại trà.

Chúng tôi thường xuyên tổ chức các buổi tập huấn nhằm nâng cao tinh thần cho bà con nông dân về kỹ thuật sản xuất nông nghiệp, phòng trừ sâu bệnh, và giới thiệu các mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật mới Mục tiêu là khuyến khích bà con áp dụng công nghệ vào sản xuất để đạt hiệu quả cao hơn.

- Nghiên cứu tìm tòi các cơ cấu cây con giống, có hiệu quả năng suất, chất lượng cao phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng

- Nghiờn cứu tỡm tũi cỏc cỏch làm, phương phỏp ứng dụng làm ủề xuất sỏng kiến thử nghiệm ủể ủưa vào sản xuất nụng nghiệp hiệu quả

3.4.5 Giải pháp về việc làm

- Khuyến khớch cỏc hộ nụng dõn vay vốn ủầu tư phỏt triển sản xuất nụng nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, nông nghiệp sinh thái

Đào tạo nghề là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và đầu tư cho các trung tâm đào tạo nghề phù hợp với nhu cầu lao động của địa phương Những trung tâm này cần tập trung vào việc đáp ứng yêu cầu của xã hội trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp Việc phát triển đào tạo nghề không chỉ nâng cao tay nghề cho người lao động mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.

Phát triển và mở rộng các ngành nghề thủ công truyền thống là cần thiết để nâng cao đời sống của người dân Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và tạo việc làm trong lĩnh vực này là ưu tiên hàng đầu Cần có chính sách cho vay vốn ưu đãi để người dân có thể tự tạo việc làm trong các lĩnh vực dịch vụ, du lịch và thương mại.

3.4.6 Giải pháp về môi trường sản xuất nông nghiệp

Các cấp chính quyền cần chú trọng phát triển hệ thống xử lý nước và rác thải hiện đại, nhằm tạo ra nhiên liệu mới mà không gây ô nhiễm môi trường Đồng thời, cần có biện pháp quản lý hiệu quả để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường trên toàn bộ địa bàn.

Các cấp chính quyền cần có quy định rõ ràng đối với các đơn vị gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp của bà con, nhằm hạn chế thiệt hại và đảm bảo trách nhiệm trong việc xây dựng, sửa chữa hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất nông nghiệp.

- Nghiờn cứu nhu cầu thị trường về cỏc sản phẩm nụng nghiệp ủể cú ủịnh hướng sản xuất, nhập vào các nguồn hàng phù hợp với thị trường

Các cấp chính quyền cần thực hiện các biện pháp quản lý thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách chặt chẽ để ngăn chặn việc nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng Cần xây dựng một hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm nông nghiệp thường xuyên nhằm đảm bảo chất lượng nguồn nông sản Đồng thời, cần chú trọng phát triển thị trường nông sản theo nhu cầu thực tế của người dân.

Kết luận

Qua nghiên cứu về ảnh hưởng của quá trình đô thị hóa tới sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Từ Sơn - Bắc Ninh giai đoạn 2008 - 2012, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: Thị xã Từ Sơn có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp với tiềm năng đất đai, khí hậu và nguồn nước dồi dào Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, đưa Từ Sơn trở thành đô thị loại IV, với tỷ lệ đô thị hóa cao và tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, tập trung vào ngành công nghiệp Sự phát triển này đã dẫn đến sự chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang các ngành phi nông nghiệp, đồng thời cải thiện cơ sở hạ tầng và điều kiện sống tại khu vực thành thị.

Quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn thị xã đã ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất nông nghiệp Qua quá trình phân tích, chúng ta nhận thấy một số tác động của đô thị hóa đối với sản xuất nông nghiệp như sau:

Diện tích đất nông nghiệp đã giảm đáng kể, đặc biệt là diện tích trồng lúa, từ 2.961,46 ha năm 2008 xuống còn 2.950 ha năm 2012, tương ứng với mức giảm 222,24 ha Điều này dẫn đến sự giảm diện tích đất trên đầu người xuống chỉ còn 0,01 ha, trong khi diện tích đất nông nghiệp trên mỗi lao động nông nghiệp lại tăng 2,94 ha do sự giảm lao động trong lĩnh vực này.

- Ảnh hưởng tới quá trình sản xuất nông nghiệp

Cơ cấu ngành nông nghiệp đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ lệ chăn nuôi và dịch vụ, đồng thời thay thế giống cây trồng bằng các loại giống có năng suất và chất lượng cao hơn Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và hạ tầng kiên cố đã giúp bà con sản xuất hiệu quả hơn, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp Cùng với sự tiến bộ này, sự quan tâm từ các cấp chính quyền đã mở ra những hướng đi mới cho nông nghiệp đô thị.

- Giỏ trị sản xuất nụng nghiệp ủược tăng lờn

Đời sống và lao động của người nông dân đang có sự chuyển biến tích cực khi nguồn lao động nông nghiệp dần chuyển dịch sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ Thu nhập từ sản xuất nông nghiệp tăng lên, cải thiện đáng kể đời sống của người dân Tình hình an ninh, trật tự xã hội được nâng cao nhờ tiếp cận các cơ sở hạ tầng tốt, đồng thời lối sống cũng không còn cổ hủ lạc hậu.

- Về môi trường sản xuất nông nghiệp

Thị trường tiêu thụ sản phẩm đang chứng kiến sự gia tăng mạnh mẽ về nhu cầu của người dân, không chỉ về số lượng mà còn về chất lượng Điều này yêu cầu thị trường phải đa dạng hóa và phát triển phù hợp với sở thích của người tiêu dùng.

+ Môi trường sản xuất bị ô nhiễm gây ra úng lụt, dịch hại cho sản xuất nông nghiệp gây thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp hàng năm

Thị xã Từ Sơn cần xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển nông nghiệp trong tương lai, tập trung vào sản xuất nông nghiệp bền vững Ủy ban nhân dân thị xã nên thực hiện chính sách thu hút đầu tư và tăng cường các hoạt động tư vấn dịch vụ hướng nghiệp, dạy nghề cho người nông dân Đồng thời, cần hỗ trợ phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp nhỏ và dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn thị xã.

Thị xã cần hợp tác chặt chẽ với chính quyền các xã, phường để đầu tư vào cơ sở hạ tầng và quy hoạch các vùng sản xuất lúa Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp canh tác phù hợp với thực tế địa phương Chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp cũng rất quan trọng nhằm khuyến khích người dân tham gia vào lĩnh vực này.

Ngày đăng: 21/07/2021, 10:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bassand, Michel (2001), đô thị hóa, khủng hoảng sinh thái và phát triển bền vững, NXB Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: đô thị hóa, khủng hoảng sinh thái và phát triển bền vững
Tác giả: Bassand, Michel
Nhà XB: NXB Trẻ
Năm: 2001
2. Bộ Xây dựng (1995), đô thị Việt Nam tập 1, NXB Xây dựng Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: đô thị Việt Nam tập 1
Tác giả: Bộ Xây dựng
Nhà XB: NXB Xây dựng Hà Nội
Năm: 1995
3. Bộ Xõy dựng (1999), ðịnh hướng phỏt triển cấp nước ủụ thị ủến năm 2020, NXB Xõy dựng Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ðịnh hướng phỏt triển cấp nước ủụ thị ủến năm 2020
Tác giả: Bộ Xõy dựng
Nhà XB: NXB Xõy dựng Hà Nội
Năm: 1999
4. Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học, Quyền Thị Lan Phương(2008), Giáo trình Quy hoạch ủụ thị và khu dõn cư nụng thụn, ðại học nụng nghiệp Hà Nụi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quy hoạch
Tác giả: Vũ Thị Bình, Nguyễn Quang Học, Quyền Thị Lan Phương
Năm: 2008
5. Chớnh phủ (2008), Nghị ủịnh số 29/2008/Nð-CP ngày 14/3/2008 về khu cụng nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị ủịnh số 29/2008/Nð-CP ngày 14/3/2008 về khu cụng nghiệp
Tác giả: Chớnh phủ
Năm: 2008
6. Chớnh phủ (2009), Nghị ủịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 07 thỏng 05 năm 2009 về việc phõn loại ủụ thị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị ủịnh số 42/2009/Nð-CP ngày 07 thỏng 05 năm 2009 về việc
Tác giả: Chớnh phủ
Năm: 2009
7. Nguyễn Thị Chung (2012), Nghiờn cứu ảnh hưởng của ủụ thị húa ủến sản xuất nụng nghiệp khu vực ven ủo thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu ảnh hưởng của ủụ thị húa ủến sản xuất nụng
Tác giả: Nguyễn Thị Chung
Năm: 2012
8. Nguyễn đình Cự (1997), Giáo trình dân số và phát triển, NXB Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình dân số và phát triển
Tác giả: Nguyễn đình Cự
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1997
9. Phạm Hùng Cường, 2007. đô thị hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa và văn minh công nghệ cao, tạp chí Quy hoạch xây dựng, số 26, 6/2007, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: đô thị hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa và văn minh công
10. Vũ Cao đàm, 2005. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB khoa học và kỹ
Nhà XB: NXB khoa học và kỹ "thuật
11. Nguyễn Thị Minh Huyền,2012. Nghiờn cứu ảnh hưởng của quỏ trỡnh ủụ thị húa tới biến ủổi kinh tế - xó hội của thị xó Từ Sơn, Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiờn cứu ảnh hưởng của quỏ trỡnh ủụ thị húa tới
12. Trần Thị Bớch Loan (2012), Tỏc ủộng của quỏ trỡnh ủụ thị húa tới việc làm và thu nhập của người lao ủộng nụng nghiệp nụng thụn tỉnh Vĩnh Phỳc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tỏc ủộng của quỏ trỡnh ủụ thị húa tới việc làm và thu nhập
Tác giả: Trần Thị Bớch Loan
Năm: 2012
15. Lờ Du Phong (2007), Thu nhập, ủời sống, việc làm của người cú ủất bị thu hồi ủể xõy dựng cỏc khu cụng nghiệp, khu ủụ thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xó hội cỏc cụng trỡnh công cộng phục vụ lợi ích quốc gia, NXB Chính trị Quốc gia, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu nhập, ủời sống, việc làm của người cú ủất bị thu hồi ủể xõy "dựng cỏc khu cụng nghiệp, khu ủụ thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xó hội cỏc cụng trỡnh "công cộng phục vụ lợi ích quốc gia
Tác giả: Lờ Du Phong
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2007
17. Phòng Tài nguyên và Môi Trường thị xã Từ Sơn (2008- 2012), Báo cáo thống kê, kiểm kờ ủất ủai năm 2008-2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo thống kê, kiểm
18. Hà Thỏi, (2008), Ảnh hưởng của xu hướng ủụ thị húa ủối với kinh tế hộ nụng dõn trờn ủịa bàn thành phố Thỏi Nguyờn. ðại học Thỏi Nguyờn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của xu hướng ủụ thị húa ủối với kinh tế hộ nụng dõn trờn
Tác giả: Hà Thỏi
Năm: 2008
19. Thư viện phỏp luận, (2001).Nghị ủịnh 72/2001/Nð - CP về việc phõn loại ủụ thị và cấp quản lý ủụ thị Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị ủịnh 72/2001/Nð - CP về việc phõn loại ủụ thị và cấp
Tác giả: Thư viện phỏp luận
Năm: 2001
21. TS.Vũ đình Thắng, Ths. Hoàng Văn định (2002), Giáo trình kinh tế phát triển nông thụn, NXB thống kờ năm 2002, trang 63. Trường ủại học kinh tế quốc dõn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế phát triển nông
Tác giả: TS.Vũ đình Thắng, Ths. Hoàng Văn định
Nhà XB: NXB thống kờ năm 2002
Năm: 2002
22. ðặng Kim Sơn(2008), Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau, NXB Chính Trị Quốc Gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai
Tác giả: ðặng Kim Sơn
Nhà XB: NXB Chính Trị Quốc Gia
Năm: 2008
26. Nguyen Van Suu (2009), Industrialization and Urbanization in Vietnam: How Appropriation of Agricultural Land Use Rights Transformed Fammers’ Livelihoods in a Peri-Urban Hanoi Village? Final Report of an EADN Individual Research Grant Project Sách, tạp chí
Tiêu đề: Industrialization and Urbanization in Vietnam: How "Appropriation of Agricultural Land Use Rights Transformed Fammers’ Livelihoods in "a Peri-Urban Hanoi Village
Tác giả: Nguyen Van Suu
Năm: 2009
27. UN (2011), World Urbanization Prospects, The 2012 Revision, New York. C. Tài liệu internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: World Urbanization Prospects
Tác giả: UN
Năm: 2011

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w