1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu áp dụng phương pháp “Mục chẩn” trên bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ

108 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 108
Dung lượng 6,21 MB

Cấu trúc

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC BIỂU ĐỒ

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • Chương 1

  • TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 1.1. BỆNH THOÁI HOÁ CỘT SỐNG THEO Y HỌC HIỆN ĐẠI

    • 1.2. BỆNH THOÁI HOÁ CỘT SỐNG THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN

    • 1.3. GIẢI PHẨU MẮT [14]

    • 1.4. Mục chẩn

  • Chương 2

  • ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.3. PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU

    • 2.4. các bước tiến hành

    • 2.5. CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 2.6. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

    • 2.7.XỬ LÝ SỐ LIỆU

    • 2.8. VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CỦA ĐỀ TÀI

  • Chương 3

  • KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐAU VAI GÁY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ

    • 3.1.1. Thông tin chung

    • Bệnh nhân trong nghiên cứu chủ yếu có học vấn cấp III (73,0%), tiếp đến là học vấn đại học và trên đại học (17,5%) và cấp II (9,5%).

    • Có 17,5% bệnh nhân cho rằng đặc điểm nghề nghiệp có tính lao động nặng. Tỷ lệ cho rằng nghề nghiệp có tính chất lao động không nặng là 6,3%.

    • Cân nặng trung bình của bệnh nhân là 53,2 ± 5,8 (kg), trong khi chiều cao trung bình là 164,1 ± 38,3 (cm). Có 18 bệnh nhân thấp cân chiếm 28,6% và 17,4% bệnh nhân thừa cân, béo phì.

    • Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân chủ yếu là ≥ 3 tháng (95,2%). Tất cả bệnh nhân có thời gian đau cả ngày và đêm (100,0%). Đau chủ yếu là khi ngồi lâu (96,8%) và đau tự nhiên (3,2%).

    • Về tính chất đau, cơn đau của bệnh nhân chủ yếu là đau nhức nhiều hoặc dữ dội (95,2%), và lan xuống dọc cánh tay (71,2%). Phần lớn bệnh nhân cảm thấy giảm đau khi xoa ấm, chườm ấm (84,1%), và đau tăng lên khi vận đông (92,1%).

    • Theo thang điểm VAS, mức độ đau chủ yếu trong nhóm bệnh nhân là đau nặng (6-<9) chiếm 68,3% và đau vừa (3-<6) chiếm 31,7%. Không có ai bị đau rất nặng (9-10). Điểm đau VAS trung bình trong nhóm bệnh nhân là 6,0 ±1,0.

    • Độ gấp cột sống cổ trung bình trong nhóm bệnh nhân là 36,70±4,80. Bệnh nhân chủ yếu có tình trạng gấp vận động bệnh lý độ 2 (39,6%) và độ 3 (30,2%). Có 16 bệnh nhân có tầm vận động bình thường độ 1 (25,4%). Chỉ có 2 bệnh nhân có tầm vận động gấp bình thường độ 0 (3,2%) và 1 bệnh nhân có tầm vận động bệnh lý độ 4 (1,6%).

    • Độ duỗi cột sống cổ trung bình trong nhóm bệnh nhân là 48,50±6,30. Trong đó, bệnh nhân chủ yếu có tình trạng vận động gấp bệnh lý cấp độ 2 (65,1%) và độ 4 (15,9%). Tỷ lệ bệnh nhân có tầm vận động duỗi bình thường (độ 0 và 1) chỉ chiếm 7,9%.

    • Độ nghiêng phải trung bình trong nhóm bệnh nhân là 31,80±7,10. Bệnh nhân chủ yếu có tình trạng vận động nghiêng phải bệnh lý ở độ 2 (63,5%) và độ 3 (22,2%). Có 8 bệnh nhân có tầm vận động bình thường độ 1 (12,7%) và 1 bệnh nhân có tầm vận động độ 0 (1,6%).

    • Độ nghiêng trái trung bình trong nhóm bệnh nhân là 32,10±3,70. Bệnh nhân chủ yếu có tình trạng vận động nghiêng trái bệnh lý cấp độ 2 (55,6%) và vận động bình thường độ 1 (23,8%). Có 10 bệnh nhân có tầm vận động bệnh lý độ 3 (15,8%). Chỉ có 2 bệnh nhân có tầm vận động nghiêng trái độ 4 (3,2%) và 1 bệnh nhân có tầm vận động bình thường độ 0 (1,6%).

    • Độ xoay phải cột sống cổ trung bình trong nhóm bệnh nhân là 49,30±3,70. Trong đó, bệnh nhân chủ yếu có tình trạng vận động xoay phải ở mức bệnh lý độ 2 (61,4%) và độ 3 (12,7%). Có 7 bệnh nhân có độ xoay phải bệnh lý độ 4 (11,1%) và 3 bệnh nhân có tầm vận động bình thường độ 1 (4,8%).

    • Độ xoay trái cột sống cổ trung bình trong nhóm bệnh nhân là 50,10±4,00. Trong đó, bệnh nhân chủ yếu có tình trạng vận động xoay phải ở mức bệnh lý độ 2 (61,9%) và độ 3 (19,1%). Có 8 bệnh nhân có tầm vận động bệnh lý độ 4 (11,0%) và 5 bệnh nhân có tầm vận động bình thường độ 1 (7,9%).

    • Khi đánh giá đặc điểm lâm sàng theo YHCT, rêu lưỡi chủ yếu màu vàng (96,8%).

    • Tỷ lệ bệnh nhân đau dữ dội chiếm phần lớn với 88,9%. Có 5 bệnh nhân đau âm ỉ (7,9%) và đau cả hai dạng (3,2%). Đau chủ yếu khi vận động (100,0%), trời lạnh (69,8%). Có 1 bệnh nhân đau về đêm. Khi đại tiện có dấu hiệu táo (95,2%).

    • Theo kết quả chụp Xquang, có 1 bệnh nhân xác định mất đường cong sinh lý, 4 bệnh nhân (6,4%) mờ hẹp khe khớp đốt sống. Có 98,4% có mọc gai xương, chủ yếu là gai C4-C5 (95,2%), C5-C6 (77,8%) và C3-C4 (50,8%). Chỉ có 21,0% mọc gai C6-C7 và 8,1% mọc gai C2-C3.

    • 3.3. ĐẶC ĐIỂM VÀ MỐI LIÊN QUAN MẠCH MÁU NỔI Ở VÙNG PHẢN ỨNG CỘT SỐNG CỔ TRÊN CỦNG MẠC MẮT

    • 3.3.1. Theo đặc điểm X-quang

    • Trong 63 bệnh nhân, 100% bệnh nhân có hướng nổi mạch máu 12h ở cả mắt trái và mắt phải theo thời gian mắc bệnh. Về màu sắc, mạch máu chủ yếu có màu tím (81,0%). Về hình thái, mạch máu bệnh nhân chủ yếu phân nhánh (85,7%), xoắn vặn (72,6%) và song hành (69,4%). Tỷ lệ có điểm là 96,8% và có ban là 19,1%.

    • Không có sự khác biệt về màu mắc mạch máu, ban và điểm giữa các giai đoạn thoái hóa cột sống cổ (p>0,05). Bệnh nhân có mọc gai xương có tỷ lệ hình thái mạch máu song hành là 69,4%, trong khi không có ai thuộc nhóm mất đường cong sinh lý hoặc mờ hẹp khe khớp đốt sống có mạch máu song hành. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

    • 3.3.2. Theo thời gian mắc bệnh

    • Trong 63 bệnh nhân, tỷ lệ bệnh nhân có màu mạch máu màu tím chiếm 100% ở nhóm thời gian mắc < 3 tháng và 80,0% ở nhóm ≥ 3 tháng, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Không có sự khác biệt về hình thái mạch máu giữa hai nhóm thời gian mắc (p>0,05). Ở nhóm < 3 tháng, 100% có điểm và 100% không có ban, trong khi ở nhóm ≥ 3 tháng, tỷ lệ này 96,8% và 80,0%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

    • 3.3.3. Theo mức độ đau

    • Không có sự khác biệt về các đặc điểm liên quan đến hướng nổi mạch máu, màu sắc mạch máu, hình thái mạch máu, điểm và ban giữa hai nhóm có điểm đau < 6 và ≥ 6 (p>0,05).

    • 3.3.4. Theo tầm vận động

    • 3.3.4.1. Theo vận động duỗi cột sống

    • Kết quả phân tích theo vận động duỗi cho thấy, bệnh nhân có vận động duỗi bình thường có tỷ lệ mạch máu đỏ tươi và tím (40,0%), trong khi ở nhóm bệnh lý là 84,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Ngoài ra, tỷ lệ bệnh nhân có vận động duỗi bệnh lý có hình thái mạch máu song hành là 73,7% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có vận động bình thường (p<0,05). Các đặc điểm khác không thấy có sự khác biệt giữa hai nhóm (p>0,05).

    • 3.3.4.2. Theo vận động gấp cột sống

    • Không có sự khác biệt về các đặc điểm liên quan đến hướng nổi mạch máu, màu sắc mạch máu, hình thái mạch máu, điểm và ban giữa hai nhóm vận động gấp bình thường và bệnh lý (p>0,05).

    • 3.3.4.2. Theo vận động nghiêng phải cột sống

    • Không có sự khác biệt về các đặc điểm liên quan đến hướng nổi mạch máu, màu sắc mạch máu, hình thái mạch máu, điểm và ban giữa hai nhóm vận động nghiêng phải cột sống bình thường và bệnh lý (p>0,05).

    • 3.3.4.4. Theo vận động nghiêng trái cột sống

    • Ở nhóm vận động nghiêng trái bình thường, tỷ lệ mạch máu màu tím là 56,2%, thấp hơn so với nhóm bệnh lý là 89,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

    • Ở nhóm vận động nghiêng trái bệnh lý, tỷ lệ mạch máu song hành là 76,6% cao hơn so với ở nhóm vận động bình thường là 46,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

    • Không có sự khác biệt về các đặc điểm liên quan đến hướng nổi mạch máu, điểm và ban giữa hai nhóm vận động nghiêng trái cột sống bình thường và bệnh lý (p>0,05).

    • 3.3.4.5. Theo vận động xoay phải cột sống

    • Không có sự khác biệt về các đặc điểm liên quan đến hướng nổi mạch máu, màu sắc mạch máu, hình thái mạch máu, điểm và ban giữa hai nhóm vận động xoay phải cột sống bình thường và bệnh lý (p>0,05).

    • 3.3.4.6. Theo vận động xoay trái cột sống

    • Không có sự khác biệt về các đặc điểm liên quan đến hướng nổi mạch máu, màu sắc mạch máu, hình thái mạch máu, điểm và ban giữa hai nhóm vận động xoay trái cột sống bình thường và bệnh lý (p>0,05).

  • Chương 4

  • BÀN LUẬN

    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐAU VAI GÁY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ

  • 4.1.1.2. Tuổi

    • Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, có 17,5% bệnh nhân cho rằng đặc điểm nghề nghiệp có tính lao động nặng. Tỷ lệ cho rằng nghề nghiệp có tính chất lao động không nặng là 6,3%.

    • Như vậy, theo kết quả nghiên cứu của chúng tôi, phần lớn bệnh nhân đi khám khi tầm vận động bị hạn chế ở mức bệnh lý. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Ánh khi tác giả cho thấy, bệnh nhân chủ yếu có tầm vận động hạn chế ở mức độ vừa và nhiều [2]. Nghiên cứu của Đặng Trúc Quỳnh cho kết quả tương tự [21]. Điều này cũng phù hợp với mức độ đau và co cứng cơ của bệnh bệnh nhân. Khi đau và co cứng cơ nhiều sẽ làm hạn chế tầm vận động của cột sống cổ.

    • Nghiên cứu khác do Lê Tuấn Anh thực hiện cho thấy, bệnh nhân vào viện đa số bị hạn chế tầm vận động cột sống cổ. Chỉ số trung bình đo được của các động tác cúi (37,00 ± 7,71 độ), ngửa (47,17 ± 9,31 độ), nghiêng (37,46 ± 5,76 độ), xoay (47,96 ± 7,91 độ) [1].

  • 4.2. ĐẶC ĐIỂM VÀ MỐI LIÊN QUAN MẠCH MÁU NỔI Ở VÙNG PHẢN ỨNG CỘT SỐNG CỔ TRÊN CỦNG MẠC MẮT

  • Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên tại Việt Nam tiến hành đánh giá mối liên quan giữa đặc điểm mạch máu trên củng mạc mắt với phản ứng cột sống cổ. Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành phân tích đặc điểm mạch máu nổi trên củng mạc mắt nhằm xác định tính giá trị của phương pháp này trong chẩn đoán các vấn đề đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Đây là phương pháp “Mục chẩn”, mà thông qua quan sát sự biến hóa về màu sắc, độ tươi nhuận, hình thái, các đốm hoặc điểm tụ lại trên mạch máu, các lạc mạch nổi trên các vị trí khác nhau của củng mạc mắt. Phương pháp này chủ yếu quan sát các bộ vị trên mắt gồm: tròng trắng, tròng đen và đồng tử. Quan sát mạch máu nổi trên củng mạc trên 3 phương diện cơ bản là: màu sắc, hình thái và những biến hóa của lạc mạch cũng như đốm đen nổi lên trên mạch máu đó. Theo YHCT, mỗi vị trí củng mạc mắt sẽ tương ứng với một bộ phận trên cơ thể. Với cột sống cổ, vị, đốt sống và vùng cổ, vị trí trên tròng mắt trắng và đen sẽ là 12h.

    • 4.2.1. Kết quả chung

    • Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 100% bệnh nhân có hướng nổi mạch máu 12h ở cả mắt trái và mắt phải theo thời gian mắc bệnh. Điều này phù hợp với hướng dẫn “Mục chẩn”. Đặc điểm mạch máu trong thoái hóa cột sống cổ là ở mạch máu xuất hiện ở củng mạc vị trí 12 giờ (là vùng phản ứng cột sống cổ trên mắt) [54],[55]. Mặt khác, do 100% bệnh nhân có hình ảnh Xquang THCSC, các kết quả chung này cũng phản ánh đặc điểm của bệnh nhân với hình ảnh Xquang có THCSC.

    • Về hình thái, mạch máu bệnh nhân chủ yếu phân nhánh (85,7%), xoắn vặn (72,6%) và song hành (69,4%). Kết quả này tương đồng với các đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân đau vai gáy do THCSC trong nghiên cứu của chúng tôi. Bệnh nhân trong nghiên cứu đã có thời gian mắc bệnh lâu với 95,2% bệnh nhân mắc bệnh trên 3 tháng. Gốc mạch máu thô rõ cho thấy bệnh trình đã tiến triển thời gian lâu, với đặc điểm phân nhánh chủ yếu từ 2 đến 4 nhánh, phân nhánh góc độ nhỏ biểu thị xu thế bệnh phát triển nhưng chính khí vượng thịnh đa phần thực chứng. Tương tự như vậy, phần lớn bệnh nhân có mạch máu song song cùng khu vực tạng phủ cũng cho thấy biểu thị bệnh lâu ngày. Tỷ lệ bệnh nhân có mạch máu xoắn vặn cao, cũng cho thấy phần lớn bệnh nhân có tình trạng đau, phù hợp với tỷ lệ bệnh nhân có đau ở mức trung bình là 69,7%, đa phần do khí trệ huyết ứ.

    • Về màu sắc, mạch máu của bệnh nhân chủ yếu có màu tím (81,0%), màu hồng nhạt (7,8%), màu đỏ tươi (6,4%) và màu đỏ nhạt (4,8%). Điều này cho thấy phần lớn bệnh nhân có chủ chứng nhiệt thịnh, trong đó nếu mạch máu trên củng mạc sắc tím thiên đỏ làm chủ thì chủ chứng thực nhiệt thịnh kiêm huyết ứ, điều này do thực nhiệt can thịnh, kiêm có huyết ứ nhiều, nhưng nhiệt rõ nét hơn. Mạch máu trên cũng mạc sắc tím thiên đen làm chủ thì chủ chứng thực nhiệt thịnh kiêm huyết ứ, thuộc hàn chứng. Một vài bệnh nhân có màu hồng nhạt thể hiện chủ chứng huyết hư; màu đỏ tươi thể hiển chủ nhiệt chứng; và màu đỏ nhạt thể hiện chủ chứng khí hư.

    • Tỷ lệ bệnh nhân có điểm là 96,8% cho thấy phần lớn có chủ chứng khí trệ huyết ứ, thể hiệp thấp tà, hàn tà hoặc nhiệt tà. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, phần lớn những trường hợp có điểm đều có sắc xám đen, thể hiện chủ chứng khí trệ huyết ứ hiệp thấp. Điều này do mẫu nghiên cứu của chúng tôi chẩn đoán thể phong hàn thấp nên đặc điểm này là phù hợp với lý luận. Tỷ lệ bệnh nhân có ban thấp là 19,1%, với chủ yếu là màu xám (thể hiện chủ chứng dương hư hiệp thấp, thấp trệ khí cơ, thấp tà uất nhiệt, khí hư thấp trở kiêm uất) và màu vàng (chủ chứng thấp tà uất nhiệt, thấp trọc uất nhiệt, thấp uất hóa nhiệt, huyết ứ khí kết).

    • Nhìn chung, các đặc điểm này phù hợp với các hướng dẫn về “Mục chẩn”. Khi đánh giá các đặc điểm mạch máu trên củng mạc theo các yếu tố về phản ứng cột sống, chúng tôi thấy có một số đặc điểm như sau:

    • Không có sự khác biệt về màu sắc mạch máu, ban và điểm giữa các giai đoạn thoái hóa cột sống cổ (p>0,05). Bệnh nhân có mọc gai xương có tỷ lệ hình thái mạch máu song hành là 69,4%, trong khi không có ai thuộc nhóm mất đường cong sinh lý hoặc mờ hẹp khe khớp đốt sống có mạch máu song hành. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

  • 4.2.2. Theo thời gian mắc bệnh

  • Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân có mạch máu màu tím chiếm 100% ở nhóm thời gian mắc < 3 tháng và 80,0% ở nhóm ≥ 3 tháng, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết quả này chúng tôi nhận thấy với tình hình thực tế trong mẫu nghiên cứu, phần lớn có chủ chứng nhiệt thịnh có rêu lưỡi vàng (96,8%), đại tiện táo (95,2%), biểu hiện có nhiệt. Mẫu nghiên cứu của chúng tôi chẩn đoán phong hàn thấp để lâu hoá nhiệt do bệnh nhân chủ yếu có thời gian mắc bệnh trên 3 tháng. Điều này phù hợp với lý luận YHCT.

  • Không có sự khác biệt về hình thái mạch máu giữa hai nhóm thời gian mắc (p>0,05). Ở nhóm < 3 tháng, 100% có điểm và 100% không có ban, trong khi ở nhóm ≥ 3 tháng, tỷ lệ này 96,7% và 78,7%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Như đã bàn luận ở trên, phần lớn bệnh nhân có thời gian mắc lâu, do đó thông thường các đặc điểm về hình thái và màu sắc của mạch máu trong trường hợp này giữa hai nhóm ít có sự khác biệt. Mặt khác tỷ lệ bệnh nhân có thời gian mắc < 3 tháng ít, dẫn tới chưa phát hiện được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mặt màu sắc và hình thái của mạch máu ở hai thời điểm.

  • Khi đánh giá về mức độ phân nhánh và mạch xoắn vặn, kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ không phân nhánh cao hơn ở nhóm ≥ 3 tháng, trong khi tỷ lệ phân nhánh cao hơn ở nhóm < 3 tháng. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nguyên lý cho thấy mạch máu phân nhánh càng nhiều thời gian mắc bệnh lâu. Tuy nhiên ở nghiên cứu của chúng tôi không phát hiện ra mối liên quan có thể do cỡ mẫu của chúng tôi nhỏ. Mặt khác, tỷ lệ bệnh nhân có hình thái mạch máu song hành ở nhóm < 3 tháng (33,3%) thấp hơn gần gấp đôi so với nhóm ≥ 3 tháng (71,2%) cho thấy có một gợi ý ban đầu cho việc hình thái mạch máu song hành có tỷ lệ cao ở nhóm có thời gian mắc bệnh dài. Tuy nhiên sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa, có thể do cỡ mẫu của chúng tôi không lớn.

  • Bên cạnh đó, tỷ lệ có mạch xoắn vặn giữa nhóm < 3 tháng và ≥ 3 tháng cũng tương đương nhau khi chỉ chênh lệch ít. Mạch xoắn là thể hiện tình trạng bệnh nặng, bệnh cấp tính. Thông thường với những người có khoảng thời gian đau trên 3 tháng đã phát triển thành đau mạn tính, do đó chúng tôi kỳ vọng có thể thấy tỷ lệ người bệnh có mạch xoắn thấp ở nhóm này. Tuy nhiên sự khác biệt giữa hai nhóm là không có ý nghĩa thống kê.

  • Nhìn chung, các đặc điểm mạch máu trên củng mạc mắt có thể chưa thể phân biệt rõ về mốc thời gian mắc bệnh. Cần thiết có thêm nghiên cứu khác với mốc thời gian mắc bệnh khác để kiểm định phương pháp “Mục chẩn” phù hợp cho việc chẩn đoán ở giai đoạn nào.

    • 4.2.3. Theo mức độ đau

  • kết luận

  • 1. Một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân đau cổ gáy do thoái hóa cột sống cổ

  • - Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân chủ yếu là ≥ 3 tháng (95,2%). Bệnh nhân có thời gian đau cả ngày và đêm (100,0%). Chủ yếu đau khi ngồi lâu (96,8%).

  • - Mức độ đau chủ yếu trong nhóm bệnh nhân là đau nặng (6-<9) chiếm 68,3% và đau vừa (3-<6) chiếm 31,7%.

  • - Bệnh nhân có tầm vận động hạn chế ở tất cả các dạng vận động với phần lớn từ cấp độ 2 bệnh lý trở lên

  • - Tỷ lệ bệnh nhân đau dữ dội chiếm phần lớn với 88,9%. Có 5 bệnh nhân đau âm ỉ (7,9%) và đau cả hai dạng (3,2%). Đau chủ yếu khi vận động (100,0%), trời lạnh (69,8%).

  • - Theo X-quang, Có 98,4% có mọc gai xương, chủ yếu là gai C4-C5 (95,2%), C5-C6 (77,8%) và C3-C4 (50,8%). Chỉ có 21,0% mọc gai C6-C7 và 8,1% mọc gai C2-C3.

  • 2. Đặc điểm và tìm mối liên quan mạch máu nổi ở vùng phản ứng cột sống cổ trên củng mạc mắt.

    • - 100% bệnh nhân có hướng nổi mạch máu 12h ở cả mắt trái và mắt phải.

    • - Mạch máu bệnh nhân chủ yếu phân nhánh (85,7%), xoắn vặn (72,6%) và song hành (69,4%)

    • - Mạch máu của bệnh nhân chủ yếu có màu tím (81,0%), màu hồng nhạt (7,8%), màu đỏ tươi (6,4%) và màu đỏ nhạt (4,8%).

    • - Có 96,8% bệnh nhân có điểm và 19,1% có ban.

    • - Bệnh nhân có mọc gai xương có tỷ lệ hình thái mạch máu song hành là 69,4%. Không có ai thuộc nhóm mất đường cong sinh lý hoặc mờ hẹp khe khớp đốt sống có mạch máu song hànhỞ nhóm không có mờ hẹp khe khớp đốt sống, tỷ lệ bệnh nhân có mạch máu song hành là 74,1%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm có mờ hẹp là 0,0%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05

    • - Bệnh nhân có vận động duỗi bình thường có tỷ lệ mạch máu đỏ tươi và tím (40,0%), trong khi ở nhóm bệnh lý là 84,5%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

    • - Bệnh nhân có vận động duỗi bệnh lý có hình thái mạch máu song hành là 73,7% cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm có vận động bình thường (p<0,05)

    • - Ở nhóm vận động nghiêng trái bình thường, tỷ lệ mạch máu màu tím là 56,2%, thấp hơn so với nhóm bệnh lý là 89,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.

    • - Ở nhóm vận động nghiêng trái bệnh lý, tỷ lệ mạch máu song hành là 76,6% cao hơn so với ở nhóm vận động bình thường là 46,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05

  • khuyến nghị

  • Cần tiến hành nghiên cứu sâu hơn về khả năng áp dụng của phương pháp mục chẩn trong chẩn đoán đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ. Bên cạnh đó, cần tiến hành nghiên cứu, đánh giá những thay đổi mạch máu trên củng mạc mắt sau khi điều trị bằng phương pháp Y học cổ truyền.

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • tiếng việt

Nội dung

Với sự phát triển như vũ bão về khoa học công nghệ ngày nay nhất là công nghệ hỗ trợ chẩn đoán trong y tế như CT Scan, chụp cộng hưởng từ,... Với siêu lát cắt giúp chẩn đoán sớm, nhanh, với độ chuẩn xác cao nhưng không vì thế mà các chẩn đoán lâm sàng khác mất giá trị. Trong YHCT cũng rất cần các công trình nghiên cứu áp dụng kỹ thuật chẩn đoán hiện đại để soi sáng, đối chiếu, hiệu chỉnh và thấy được giá trị của các phương pháp chẩn đoán YHCT. Mục chẩn giúp các thầy thuốc YHCT định hướng chẩn đoán, diễn tiến của bệnh để từ đó đưa ra hướng điều trị hoặc kỹ thuật chẩn đoán khác phù hợp giúp chẩn đoán xác định tốt hơn, tiết kiệm hơn. Các nghiên cứu từ trước đến nay các tác giả tiến hành đa phần quan sát màu sắc, hình thái hay quan sát những thay đổi mạch máu sau khi dùng phương dược hay phương pháp điều trị nào đó mà chưa áp dụng kỹ thuật chẩn đoán của YHHĐ để kiểm chứng và nêu bật giá trị của mục chẩn trong chẩn đoán lâm sàng.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Gồm 63 bệnh nhân được chẩn đoán đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ đến khám và điều trị nội ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền thừa thiên huế và Bệnh viện Trung ương Huế thời gian từ tháng 5/2019 đến tháng 6/2020.

2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ [3], [5], [13]

Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu khi có các tiêu chuẩn sau:

- Từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt giới tính.

- Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu.

- Được chẩn đoán xác định:

- Đau đau vai gáy có thể có hội chứng cột sống cổ và hội chứng rễ thần kinh cổ.

- Co cứng cơ vùng cổ gáy.

- Hạn chế tầm vận động cột sống cổ.

* Tiêu chuẩn cận lâm sàng:

X quang có 3 dấu hiệu cơ bản:

Xquang quy ước : Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn thoái hóa của Kenllgren và Lawrence:

Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.

Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ.

Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.

Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn.

2.1.2 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHCT [6], [8], [15]

Chọn bệnh nhân thể phong hàn thấp

Triệu chứng lâm sàng của bệnh bao gồm đau âm ỉ và cảm giác nặng nề, khiến người bệnh ngại vận động Cơ vùng cổ gáy bị co cứng, hạn chế khả năng cử động, người bệnh thường thích ấm và sợ lạnh Ngoài ra, họ có xu hướng đại tiện thường xuyên, tiểu tiện trong, với chất lưỡi nhạt và rêu lưỡi có màu trắng nhớt hoặc vàng Mạch đập có thể nhu hoãn hoặc trầm hoãn.

Bệnh nhân loại khỏi nghiên cứu khi có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:

- Bệnh nhân có bệnh lý về nhãn khoa như viêm kết mạc, giác mạc, chấn thương…

- Người bệnh đang sốt cao, uống rượu bia,…

- Có biến cố đột xuất trong thời gian nghiên cứu.

- Không tuân thủ điều trị hoặc không hợp tác trong quá trình nghiên cứu.

- Bệnh nhân không tình nguyện tham gia nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Chọn mẫu bệnh nhân phù hợp cho việc khám và điều trị nội trú, ngoại trú theo tiêu chuẩn đã đề ra Tiến hành tư vấn và cam kết nghiên cứu, thu thập dữ liệu cần thiết, đồng thời thực hiện chụp X quang để xác định bệnh nhân.

2.2.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Bệnh viện YHCT tỉnh Thừa Thiên Huế và Khoa Lão, khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Trung ương Huế.

Phương tiện nghiên cứu

- Kính lúp dùng để quan sát mắt và chụp qua kính lúp

- Dùng điện thoại iphone 6 Plus để chụp lưu hình ảnh

Bệnh nhân nghiên cứu đựợc khám sàng lọc theo tiêu chuẩn chọn bệnh.

2.4.2 Tiến hành quan sát và đánh giá

Bước 1: Chọn tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ theo tiêu chuẩn chon bệnh.

Bước 2: Dùng kính úp tiến hành quan sát mắt dựa trên các nguyên tắc sau:

+ Chuẩn bị bệnh nhân: Cho bệnh nhân nằm hoặc ngồi thỏa mái.

Bộc lộ mí trên và mí dưới giúp thầy thuốc quan sát rõ ràng phần củng mạc phía trên và phía dưới Hướng dẫn bệnh nhân nhìn lên và xuống để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra.

+ Quan sát mạch máu nổi vị trí 12 giờ.

(1) Xem màu sắc của mạch máu.

(2) Xem hình thái của mạch máu.

(3) Các yếu tố liên quan như điểm, ban,

Bước 3: Chụp lưu hình ảnh qua kính lúp, điền thông tin vào phiếu nghiên cứu và đánh giá theo tiêu chí

2.5 CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU

Tiến hành đánh giá bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên cứu

- Nhóm tuổi, giới, nghề nghiệp.

- Tiền sử bản thân, tiền sử chấn thương, tiền sử dị ứng thuốc, thuốc đang sử dụng.

- Triệu chứng cơ năng, thực thể.

- Sinh hiệu: Mạch, nhiệt độ, huyết áp, chiều cao, cân nặng.

2.5.2 Các chỉ tiêu về đặc điểm lâm sàng

2.5.2.1 Đặc điểm lâm sàng theo YHHĐ

- Hình dạng cột sống cổ.

2.5.2.2 Đặc điểm cận lâm sàng

Dấu hiệu thoái hóa khớp trên phim Xquang

2.5.2.3 Đặc điểm mạch máu quan sát được trên mắt

- Đặc điểm hình thái như phân nhánh, xoắn vặn, điểm, ban,

2.5.2.4 Đặc điểm lâm sàng theo YHCTy học cổ truyền

2.6 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ

2.6.1 Đánh giá dựa theo tiêu chí lâm sàng theo YHHĐy học hiện đại

Mức độ đau chủ quan của bệnh nhân được đánh giá thông qua thang VAS, với 11 điểm từ 0 (không đau) đến 10 (đau tối đa), chia thành 10 đoạn bằng nhau.

10 (đau nghiêm trọng, có thể choáng ngất) Thang VAS được chia thành 4 mức độ.

Bảng 2.1 Phân loại mức độ đau theo thang điểm VAS [16] Điểm VAS Mức độ đau Mức điểm NC Điểm VAS = 0 Hoàn toàn không đau 0 điểm

9 – 10 Đau không chịu nổi 4 điểm

(2) Hình dạng cột sống cổ:

Xem độ ưỡn, độ biến dạng, lệch trục của cột sống cổ.

(3) Tầm vận động cột sống cổ:

- Đánh giá về tầm vận động cột sống cổ, phương pháp đo tầm vận động của cột sống cổ dựa trên phương pháp:

 Đo tầm vận động của khớp do Viện Hàn lâm các nhà phẫu thuật chỉnh hình của Mỹ đề ra Phương pháp này dựa trên sáu điểm cơ bản:

Phương pháp Zero trung tính, được mô tả bởi Caves và Roberts, định nghĩa vị trí Zero là tư thế thẳng của cơ thể Trong tư thế này, đầu thẳng, mắt nhìn về phía trước, hai chân thẳng và không gập đầu gối, với hai bàn chân song song và áp sát vào nhau Vị trí giải phẫu duỗi của chi và thân thể được quy ước là 0°.

+ Mọi cử động khớp đều được đo từ vị trí khởi đầu ZERO.

+ Ở vị trí giải phẫu, cử động duỗi của một chi thể là 0° không ghi 180° + Tầm hoạt động của khớp được đo là chủ động hoặc thụ động.

+ Vận động chủ động là chuyển động khớp của bệnh nhân qua tầm vận động góc quy định của khớp.

+ Vận động thụ động là chuyển động khớp của người bệnh.

+ Người khám qua tầm vận động góc quy định của khớp.

 Dụng cụ đo: Gốc thước là mặt phẳng hình tròn, chia độ từ 0° - 360°, dài 30cm.

Tư thế bệnh nhân khi đo độ gấp duỗi và nghiêng bên cần ngồi thẳng, tựa lưng ngang vai, với khớp gối và háng gập vuông góc, hai bàn chân đặt trên sàn và hai tay xuôi dọc thân người Để đo độ gấp duỗi, người đo đứng bên cạnh bệnh nhân, sử dụng thước đo qua đỉnh đầu trong tư thế thẳng góc với mặt đất, ghi nhận độ gấp khi cằm chạm vào ngực và độ duỗi đến mức ngang ụ chẩm Đo độ nghiêng bên thực hiện bằng cách đặt gốc thước ở mỏm gai C7, với cành cố định nằm ngang song song với mặt đất, cành di động theo trục đứng của thân Cuối cùng, đo cử động xoay cũng được thực hiện từ phía sau bệnh nhân, với gốc thước là giao điểm của các trục đo.

Đường nối đỉnh của vành tai hai bên cắt đường giữa thân, với hai cành của thước chập lại theo hướng nối đỉnh đầu đi qua đỉnh mũi Khi hai bệnh nhân xoay đầu sang từng bên, cành di động của thước sẽ xoay theo hướng đỉnh mũi, trong khi cành cố định giữ nguyên vị trí.

Mức độ chính xác trong việc đo lường phụ thuộc vào trình độ và sự cẩn thận của người thực hiện, cũng như sự hiểu biết và mức độ hợp tác của đối tượng được đo.

Bảng 2.2 Tầm vận động cột sống cổ sinh lý và bệnh lý [16]

Triệu chứng Tầm vận động bình thường Tầm vận động bệnh lý Điểm 0 1 2 3 4 Độ gấp 45° - 55° 40° - 44° 35 ° - 39° 30° - 34° < 30° Độ duỗi 60° - 70° 55° - 59° 50° - 54° 45° - 49° < 45° Độ nghiêng phải 40° - 50° 35° - 39° 30° - 34° 25° - 39° < 25° Độ nghiêng trái 40°- 50° 35° - 39° 30° - 34° 25° - 39° < 25° Độ xoay phải 60°- 70° 55° - 59° 50° - 54° 45° - 49° < 45° Độ xoay trái 60°- 70° 55° - 59° 50° - 54° 45° - 49° < 45°

2.6.2 Đánh giá dựa theo tiêu chí cận lâm sàng theo YHHĐ y học hiện đại [3].

X quang có 3 dấu hiệu cơ bản:

Xquang quy ước: Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn thoái hóa của Kenllgren và Lawrence:

Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.

Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ.

Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.

Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn.

2.6.3 Đánh giá mạch máu quan sát được trên mắt [54, ],[56].

(1) Quan sát củng mạc mắt ở vị trí cột sống cổ 12 giờ (là vùng phản ứng cột sống cổ trên mắt) với các đặc điểm :

* Màu sắc mạch máu: (Dựa theo bảng so màu ở phụ lục 5)

* Hình thái mạch máu (Bảng mô tả ở phụ lục 6) Đường thẳng

* Đặc điểm khác (Bảng mô tả ở phụ lục 6) Điểm:

- Mắt phải: Mạch máu xuất phát vị trí 11-12 giờ trên củng mạc mắt.

- Mắt trái: Mạch máu xuất phát vị trí 11-12 giờ trên củng mạc mắt.

Có thể quan sát màu sắc, hình thái, các đặc điểm liên quan khác trên mạch máu.

- Số liệu thu được trong nghiên cứu được phân tích, xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học, sử dụng phần mềm stata 12.0.

- Sử dụng các thuật toán:

+ Tính tỷ lệ phần trăm (%)

+ Tính độ lệch chuẩn (SD)

+ So sánh 2 giá trị trung bình dùng Test t - student.

Bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ

Khám lâm sàng Chụp X quang cột sống cổ thẳng nghiêng

Chẩn đoán xác định thoái hóa cột sống cổ

Khảo sát vân máu vị trí 12h trên củng mạc mắt

Thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá số liệu

+ So sánh các tỷ lệ bằng kiểm định χ2

Với p > 0,05 sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Với p < 0,05 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

2.8 VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CỦA ĐỀ TÀI

- Nghiên cứu được sự cho phép của Hội đồng đạo đức y sinh học của trường Đại học Y Dược Huế.

- Nghiên cứu được sự đồng ý của Hội đồng khoa học Bệnh viện YHCT Thừa Thiên Huế và Bệnh viện TW Huế.

- Bệnh nhân tự nguyện tham gia vào nghiên cứu và có quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào.

- Khi đối tượng nghiên cứu có dấu hiệu bệnh nặng thêm trong quá trình nghiên cứu thì chúng tôi sẽ ngừng nghiên cứu

- Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân, không nhằm mục đích nào khác.

- Các thông tin các nhân của đối tượng nghiên cứu được đảm bảo bí mật.

- Khách quan trong đánh giá và phân loại, trung thực trong xử lý số liệu.

Thông tin của bệnh nhân được mã hóa trên máy tính nhằm bảo vệ tính riêng tư, và sẽ không được công bố nếu không có sự đồng ý của bệnh nhân cũng như đơn vị quản lý.

Các chỉ tiêu nghiên cứu

Tiến hành đánh giá bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên cứu

- Nhóm tuổi, giới, nghề nghiệp.

- Tiền sử bản thân, tiền sử chấn thương, tiền sử dị ứng thuốc, thuốc đang sử dụng.

- Triệu chứng cơ năng, thực thể.

- Sinh hiệu: Mạch, nhiệt độ, huyết áp, chiều cao, cân nặng.

2.5.2 Các chỉ tiêu về đặc điểm lâm sàng

2.5.2.1 Đặc điểm lâm sàng theo YHHĐ

- Hình dạng cột sống cổ.

2.5.2.2 Đặc điểm cận lâm sàng

Dấu hiệu thoái hóa khớp trên phim Xquang

2.5.2.3 Đặc điểm mạch máu quan sát được trên mắt

- Đặc điểm hình thái như phân nhánh, xoắn vặn, điểm, ban,

2.5.2.4 Đặc điểm lâm sàng theo YHCTy học cổ truyền

Phương pháp đánh giá kết quả

2.6.1 Đánh giá dựa theo tiêu chí lâm sàng theo YHHĐy học hiện đại

Mức độ đau của bệnh nhân được đánh giá bằng thang VAS, với 10 đoạn chia đều thành 11 điểm từ 0 (không đau) đến mức độ đau tối đa.

10 (đau nghiêm trọng, có thể choáng ngất) Thang VAS được chia thành 4 mức độ.

Bảng 2.1 Phân loại mức độ đau theo thang điểm VAS [16] Điểm VAS Mức độ đau Mức điểm NC Điểm VAS = 0 Hoàn toàn không đau 0 điểm

9 – 10 Đau không chịu nổi 4 điểm

(2) Hình dạng cột sống cổ:

Xem độ ưỡn, độ biến dạng, lệch trục của cột sống cổ.

(3) Tầm vận động cột sống cổ:

- Đánh giá về tầm vận động cột sống cổ, phương pháp đo tầm vận động của cột sống cổ dựa trên phương pháp:

 Đo tầm vận động của khớp do Viện Hàn lâm các nhà phẫu thuật chỉnh hình của Mỹ đề ra Phương pháp này dựa trên sáu điểm cơ bản:

Phương pháp Zero trung tính, được mô tả bởi Caves và Roberts, định nghĩa vị trí Zero là tư thế thẳng của cơ thể người bình thường Trong tư thế này, đầu thẳng, mắt nhìn về phía trước, hai chân thẳng, đầu gối không gập và hai bàn chân song song, áp sát vào nhau Vị trí giải phẫu duỗi của chi và thân thể được quy ước là 0°.

+ Mọi cử động khớp đều được đo từ vị trí khởi đầu ZERO.

+ Ở vị trí giải phẫu, cử động duỗi của một chi thể là 0° không ghi 180° + Tầm hoạt động của khớp được đo là chủ động hoặc thụ động.

+ Vận động chủ động là chuyển động khớp của bệnh nhân qua tầm vận động góc quy định của khớp.

+ Vận động thụ động là chuyển động khớp của người bệnh.

+ Người khám qua tầm vận động góc quy định của khớp.

 Dụng cụ đo: Gốc thước là mặt phẳng hình tròn, chia độ từ 0° - 360°, dài 30cm.

Tư thế bệnh nhân khi đo độ gấp duỗi cần ngồi thẳng, tựa lưng ngang vai, với khớp gối và háng gập vuông góc, hai bàn chân đặt trên sàn và tay xuôi dọc thân người Để đo độ gấp duỗi, người đo đứng bên cạnh bệnh nhân, sử dụng thước đo từ đỉnh đầu, yêu cầu bệnh nhân cúi ngửa cổ Độ gấp bình thường có thể đạt đến cằm chạm vào ngực, trong khi độ duỗi có thể đến mức ngang ụ chẩm Để đo độ nghiêng bên, người đo đứng phía sau, đặt gốc thước ở mỏm gai C7, với cành cố định nằm ngang và cành di động theo trục đứng của thân Góc đo được xác định giữa cành cố định và cành di động Cuối cùng, để đo cử động xoay, người đo vẫn đứng ở phía sau và đặt gốc thước tại giao điểm của các điểm chính.

Đường nối đỉnh của vành tai hai bên cắt qua đường giữa thân, tạo thành hai cành của thước Hai cành này được chập lại và đặt theo hướng nối đỉnh đầu, đi qua đỉnh mũi Khi hai bệnh nhân xoay đầu sang từng bên, cành di động của thước sẽ xoay theo hướng đỉnh mũi, trong khi cành cố định vẫn giữ nguyên vị trí.

Mức độ chính xác trong việc đo lường phụ thuộc vào trình độ và sự cẩn thận của người thực hiện, cũng như sự hiểu biết và hợp tác của đối tượng được đo.

Bảng 2.2 Tầm vận động cột sống cổ sinh lý và bệnh lý [16]

Triệu chứng Tầm vận động bình thường Tầm vận động bệnh lý Điểm 0 1 2 3 4 Độ gấp 45° - 55° 40° - 44° 35 ° - 39° 30° - 34° < 30° Độ duỗi 60° - 70° 55° - 59° 50° - 54° 45° - 49° < 45° Độ nghiêng phải 40° - 50° 35° - 39° 30° - 34° 25° - 39° < 25° Độ nghiêng trái 40°- 50° 35° - 39° 30° - 34° 25° - 39° < 25° Độ xoay phải 60°- 70° 55° - 59° 50° - 54° 45° - 49° < 45° Độ xoay trái 60°- 70° 55° - 59° 50° - 54° 45° - 49° < 45°

2.6.2 Đánh giá dựa theo tiêu chí cận lâm sàng theo YHHĐ y học hiện đại [3].

X quang có 3 dấu hiệu cơ bản:

Xquang quy ước: Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn thoái hóa của Kenllgren và Lawrence:

Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.

Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ.

Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.

Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn.

2.6.3 Đánh giá mạch máu quan sát được trên mắt [54, ],[56].

(1) Quan sát củng mạc mắt ở vị trí cột sống cổ 12 giờ (là vùng phản ứng cột sống cổ trên mắt) với các đặc điểm :

* Màu sắc mạch máu: (Dựa theo bảng so màu ở phụ lục 5)

* Hình thái mạch máu (Bảng mô tả ở phụ lục 6) Đường thẳng

* Đặc điểm khác (Bảng mô tả ở phụ lục 6) Điểm:

- Mắt phải: Mạch máu xuất phát vị trí 11-12 giờ trên củng mạc mắt.

- Mắt trái: Mạch máu xuất phát vị trí 11-12 giờ trên củng mạc mắt.

Có thể quan sát màu sắc, hình thái, các đặc điểm liên quan khác trên mạch máu.

Xử lý số liệu

- Số liệu thu được trong nghiên cứu được phân tích, xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học, sử dụng phần mềm stata 12.0.

- Sử dụng các thuật toán:

+ Tính tỷ lệ phần trăm (%)

+ Tính độ lệch chuẩn (SD)

+ So sánh 2 giá trị trung bình dùng Test t - student.

Bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ

Khám lâm sàng Chụp X quang cột sống cổ thẳng nghiêng

Chẩn đoán xác định thoái hóa cột sống cổ

Khảo sát vân máu vị trí 12h trên củng mạc mắt

Thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá số liệu

+ So sánh các tỷ lệ bằng kiểm định χ2

Với p > 0,05 sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.

Với p < 0,05 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.

Vấn đề đạo đức của đề tài

- Nghiên cứu được sự cho phép của Hội đồng đạo đức y sinh học của trường Đại học Y Dược Huế.

- Nghiên cứu được sự đồng ý của Hội đồng khoa học Bệnh viện YHCT Thừa Thiên Huế và Bệnh viện TW Huế.

- Bệnh nhân tự nguyện tham gia vào nghiên cứu và có quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào.

- Khi đối tượng nghiên cứu có dấu hiệu bệnh nặng thêm trong quá trình nghiên cứu thì chúng tôi sẽ ngừng nghiên cứu

- Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân, không nhằm mục đích nào khác.

- Các thông tin các nhân của đối tượng nghiên cứu được đảm bảo bí mật.

- Khách quan trong đánh giá và phân loại, trung thực trong xử lý số liệu.

Thông tin của bệnh nhân được mã hóa trên máy tính để bảo đảm tính riêng tư, và sẽ không được công bố khi không có sự chấp thuận của bệnh nhân cũng như đơn vị chủ quản.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm và mối liên quan mạch máu nổi ở vùng phản ứng cột sống cổ trên củng mạc mắt

4.1 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐAU VAI GÁY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ

Nghiên cứu được thực hiện trên 63 bệnh nhân mắc chứng đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ, trong đó có 32 nam (50,8%) và 31 nữ (49,2%), với tỷ lệ nam:nữ là 1,03/1 Kết quả này tương đồng với một số nghiên cứu khác tại Việt Nam, như nghiên cứu của Đặng Thị Minh Thu cho thấy tỷ lệ nam giới là 52,5% và nữ giới là 47,5%.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự khác biệt với một số nghiên cứu khác tại Việt Nam Cụ thể, nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Ánh năm 2018 chỉ ra rằng tỷ lệ nữ giới gặp phải vấn đề nhiều hơn nam giới, mặc dù sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê.

Nghiên cứu của Đặng Trúc Quỳnh (2014) chỉ ra rằng tỷ lệ nữ chiếm 73,3% và nam là 26,7% Trong khi đó, nghiên cứu của Trương Thị Thúy Vân (2018) cho thấy trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ nữ là 53,1% so với 46,9% nam, nhưng ở nhóm chứng, nam lại chiếm ưu thế với 59,4% so với 40,6% nữ.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ bệnh nhân nữ mắc các vấn đề về đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ cao hơn so với nam giới Cụ thể, nghiên cứu của Lê Tuấn Anh cho thấy 63,3% bệnh nhân nữ và 36,7% bệnh nhân nam, với tỷ lệ nam/nữ là 1/1,73 Tương tự, nghiên cứu của Trương Văn Lợi ghi nhận 72,2% nữ và 27,8% nam, trong khi Nguyễn Tuyết Trang có tỷ lệ 68,4% nữ và 31,6% nam Phương Việt Nga cũng báo cáo 76,7% bệnh nhân nữ và 23,3% nam Nghiên cứu của Kolenkiewicz cho thấy 67% bệnh nhân là nữ và 33% là nam Các nghiên cứu toàn cầu cũng xác nhận rằng tỷ lệ nữ mắc thoái hóa cột sống cổ cao hơn nam giới, điều này có thể liên quan đến sự thay đổi hormon sinh dục nữ ở độ tuổi khoảng 50.

BÀN LUẬN

Đặc điểm và mối liên quan mạch máu nổi ở vùng phản ứng cột sống cổ trên củng mạc mắt

- Số liệu thu được trong nghiên cứu được phân tích, xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học, sử dụng phần mềm stata 12.0.

- Sử dụng các thuật toán:

+ Tính tỷ lệ phần trăm (%)

+ Tính độ lệch chuẩn (SD)

+ So sánh 2 giá trị trung bình dùng Test t - student.

Bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ

Khám lâm sàng Chụp X quang cột sống cổ thẳng nghiêng

Chẩn đoán xác định thoái hóa cột sống cổ

Khảo sát vân máu vị trí 12h trên củng mạc mắt

Thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá số liệu

Ngày đăng: 21/07/2021, 10:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Trần Văn Huy (2018), Giáo trình đại học Bệnh học nội khoa, Trường Đại học Y Dược Huế, NXB Đại học Huế, tr 631-637 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình đại học Bệnh học nội khoa, Trường Đại học Y Dược Huế
Tác giả: Trần Văn Huy
Nhà XB: NXB Đại học Huế
Năm: 2018
14. Đỗ Như Hơn (2014), Nhãn khoa tập 3 (Giáo trình đào tạo sau đại học), NXB Y học, tr. 423 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhãn khoa tập 3 (Giáo trình đào tạo sau đại học)
Tác giả: Đỗ Như Hơn
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2014
15. Trần Thúy, Phạm Duy Nhạc, Hoàng Bảo Châu, Khoa Y học cổ truyền- Trường Đại Học Y Hà Nội (2005), Bài giảng y học cổ truyền tập 2, NXB Y học, tr 157-158 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng y học cổ truyền tập 2
Tác giả: Trần Thúy, Phạm Duy Nhạc, Hoàng Bảo Châu, Khoa Y học cổ truyền- Trường Đại Học Y Hà Nội
Nhà XB: NXB Y học
Năm: 2005
16. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2016), Bệnh học cơ xương khớp nội khoa, NXB Giáo Dục Việt Nam, tr 138-139 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh học cơ xương khớp nội khoa
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Lan
Nhà XB: NXB Giáo Dục Việt Nam
Năm: 2016
17. Đỗ Thanh Liêm và Nguyễn Tuấn Bình (2015), "Điều trị đau do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp điện châm", Tạp chí Y học Việt Nam. 2, tr.4-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều trị đau do thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp điện châm
Tác giả: Đỗ Thanh Liêm và Nguyễn Tuấn Bình
Năm: 2015
18. Trương Văn Lợi (2007), Đánh giá tác dụng điều trị Hội chứng co cứng cơ vùng cổ gáy bằng phương pháp Xoa bóp bấm huyệt, Luận văn Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Hà Nội, tr. 46-60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác dụng điều trị Hội chứng co cứng cơ vùng cổ gáy bằng phương pháp Xoa bóp bấm huyệt
Tác giả: Trương Văn Lợi
Năm: 2007
19. Nguyễn Đức Minh (2017), Đánh giá tác dụng giảm đau của phương pháp điện châm kết hợp đai hộp ngải cứu việt trong điều trị đau vai gáy thể phong hàn - Đề tài nghiên cứu khoa học, Bệnh viện Châm cứu Trung ương, Hà Nội, tr. 30-39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác dụng giảm đau của phương pháp điện châm kết hợp đai hộp ngải cứu việt trong điều trị đau vai gáy thể phong hàn - Đề tài nghiên cứu khoa học
Tác giả: Nguyễn Đức Minh
Năm: 2017
20. Phương Việt Nga (2010), Đánh giá tác dụng điều trị Hội chứng co cứng cơ vùng cổ gáy bằng phương pháp điện châm, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ Y khoa, Đại học Y Hà Nội, tr. 30-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tác dụng điều trị Hội chứng co cứng cơ vùng cổ gáy bằng phương pháp điện châm
Tác giả: Phương Việt Nga
Năm: 2010

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w