Với sự phát triển như vũ bão về khoa học công nghệ ngày nay nhất là công nghệ hỗ trợ chẩn đoán trong y tế như CT Scan, chụp cộng hưởng từ,... Với siêu lát cắt giúp chẩn đoán sớm, nhanh, với độ chuẩn xác cao nhưng không vì thế mà các chẩn đoán lâm sàng khác mất giá trị. Trong YHCT cũng rất cần các công trình nghiên cứu áp dụng kỹ thuật chẩn đoán hiện đại để soi sáng, đối chiếu, hiệu chỉnh và thấy được giá trị của các phương pháp chẩn đoán YHCT. Mục chẩn giúp các thầy thuốc YHCT định hướng chẩn đoán, diễn tiến của bệnh để từ đó đưa ra hướng điều trị hoặc kỹ thuật chẩn đoán khác phù hợp giúp chẩn đoán xác định tốt hơn, tiết kiệm hơn. Các nghiên cứu từ trước đến nay các tác giả tiến hành đa phần quan sát màu sắc, hình thái hay quan sát những thay đổi mạch máu sau khi dùng phương dược hay phương pháp điều trị nào đó mà chưa áp dụng kỹ thuật chẩn đoán của YHHĐ để kiểm chứng và nêu bật giá trị của mục chẩn trong chẩn đoán lâm sàng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Gồm 63 bệnh nhân được chẩn đoán đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ đến khám và điều trị nội ngoại trú tại Bệnh viện Y học cổ truyền thừa thiên huế và Bệnh viện Trung ương Huế thời gian từ tháng 5/2019 đến tháng 6/2020.
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHHĐ [3], [5], [13]
Bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu khi có các tiêu chuẩn sau:
- Từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt giới tính.
- Bệnh nhân tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Được chẩn đoán xác định:
- Đau đau vai gáy có thể có hội chứng cột sống cổ và hội chứng rễ thần kinh cổ.
- Co cứng cơ vùng cổ gáy.
- Hạn chế tầm vận động cột sống cổ.
* Tiêu chuẩn cận lâm sàng:
X quang có 3 dấu hiệu cơ bản:
Xquang quy ước : Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn thoái hóa của Kenllgren và Lawrence:
Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ.
Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn.
2.1.2 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân theo YHCT [6], [8], [15]
Chọn bệnh nhân thể phong hàn thấp
Triệu chứng lâm sàng của bệnh bao gồm đau âm ỉ và cảm giác nặng nề, khiến người bệnh ngại vận động Cơ vùng cổ gáy bị co cứng, hạn chế khả năng cử động, người bệnh thường thích ấm và sợ lạnh Ngoài ra, họ có xu hướng đại tiện thường xuyên, tiểu tiện trong, với chất lưỡi nhạt và rêu lưỡi có màu trắng nhớt hoặc vàng Mạch đập có thể nhu hoãn hoặc trầm hoãn.
Bệnh nhân loại khỏi nghiên cứu khi có ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
- Bệnh nhân có bệnh lý về nhãn khoa như viêm kết mạc, giác mạc, chấn thương…
- Người bệnh đang sốt cao, uống rượu bia,…
- Có biến cố đột xuất trong thời gian nghiên cứu.
- Không tuân thủ điều trị hoặc không hợp tác trong quá trình nghiên cứu.
- Bệnh nhân không tình nguyện tham gia nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Chọn mẫu bệnh nhân phù hợp cho việc khám và điều trị nội trú, ngoại trú theo tiêu chuẩn đã đề ra Tiến hành tư vấn và cam kết nghiên cứu, thu thập dữ liệu cần thiết, đồng thời thực hiện chụp X quang để xác định bệnh nhân.
2.2.3 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Bệnh viện YHCT tỉnh Thừa Thiên Huế và Khoa Lão, khoa Y học cổ truyền Bệnh viện Trung ương Huế.
Phương tiện nghiên cứu
- Kính lúp dùng để quan sát mắt và chụp qua kính lúp
- Dùng điện thoại iphone 6 Plus để chụp lưu hình ảnh
Bệnh nhân nghiên cứu đựợc khám sàng lọc theo tiêu chuẩn chọn bệnh.
2.4.2 Tiến hành quan sát và đánh giá
Bước 1: Chọn tất cả bệnh nhân được chẩn đoán xác định đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ theo tiêu chuẩn chon bệnh.
Bước 2: Dùng kính úp tiến hành quan sát mắt dựa trên các nguyên tắc sau:
+ Chuẩn bị bệnh nhân: Cho bệnh nhân nằm hoặc ngồi thỏa mái.
Bộc lộ mí trên và mí dưới giúp thầy thuốc quan sát rõ ràng phần củng mạc phía trên và phía dưới Hướng dẫn bệnh nhân nhìn lên và xuống để tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra.
+ Quan sát mạch máu nổi vị trí 12 giờ.
(1) Xem màu sắc của mạch máu.
(2) Xem hình thái của mạch máu.
(3) Các yếu tố liên quan như điểm, ban,
Bước 3: Chụp lưu hình ảnh qua kính lúp, điền thông tin vào phiếu nghiên cứu và đánh giá theo tiêu chí
2.5 CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU
Tiến hành đánh giá bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên cứu
- Nhóm tuổi, giới, nghề nghiệp.
- Tiền sử bản thân, tiền sử chấn thương, tiền sử dị ứng thuốc, thuốc đang sử dụng.
- Triệu chứng cơ năng, thực thể.
- Sinh hiệu: Mạch, nhiệt độ, huyết áp, chiều cao, cân nặng.
2.5.2 Các chỉ tiêu về đặc điểm lâm sàng
2.5.2.1 Đặc điểm lâm sàng theo YHHĐ
- Hình dạng cột sống cổ.
2.5.2.2 Đặc điểm cận lâm sàng
Dấu hiệu thoái hóa khớp trên phim Xquang
2.5.2.3 Đặc điểm mạch máu quan sát được trên mắt
- Đặc điểm hình thái như phân nhánh, xoắn vặn, điểm, ban,
2.5.2.4 Đặc điểm lâm sàng theo YHCTy học cổ truyền
2.6 PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
2.6.1 Đánh giá dựa theo tiêu chí lâm sàng theo YHHĐy học hiện đại
Mức độ đau chủ quan của bệnh nhân được đánh giá thông qua thang VAS, với 11 điểm từ 0 (không đau) đến 10 (đau tối đa), chia thành 10 đoạn bằng nhau.
10 (đau nghiêm trọng, có thể choáng ngất) Thang VAS được chia thành 4 mức độ.
Bảng 2.1 Phân loại mức độ đau theo thang điểm VAS [16] Điểm VAS Mức độ đau Mức điểm NC Điểm VAS = 0 Hoàn toàn không đau 0 điểm
9 – 10 Đau không chịu nổi 4 điểm
(2) Hình dạng cột sống cổ:
Xem độ ưỡn, độ biến dạng, lệch trục của cột sống cổ.
(3) Tầm vận động cột sống cổ:
- Đánh giá về tầm vận động cột sống cổ, phương pháp đo tầm vận động của cột sống cổ dựa trên phương pháp:
Đo tầm vận động của khớp do Viện Hàn lâm các nhà phẫu thuật chỉnh hình của Mỹ đề ra Phương pháp này dựa trên sáu điểm cơ bản:
Phương pháp Zero trung tính, được mô tả bởi Caves và Roberts, định nghĩa vị trí Zero là tư thế thẳng của cơ thể Trong tư thế này, đầu thẳng, mắt nhìn về phía trước, hai chân thẳng và không gập đầu gối, với hai bàn chân song song và áp sát vào nhau Vị trí giải phẫu duỗi của chi và thân thể được quy ước là 0°.
+ Mọi cử động khớp đều được đo từ vị trí khởi đầu ZERO.
+ Ở vị trí giải phẫu, cử động duỗi của một chi thể là 0° không ghi 180° + Tầm hoạt động của khớp được đo là chủ động hoặc thụ động.
+ Vận động chủ động là chuyển động khớp của bệnh nhân qua tầm vận động góc quy định của khớp.
+ Vận động thụ động là chuyển động khớp của người bệnh.
+ Người khám qua tầm vận động góc quy định của khớp.
Dụng cụ đo: Gốc thước là mặt phẳng hình tròn, chia độ từ 0° - 360°, dài 30cm.
Tư thế bệnh nhân khi đo độ gấp duỗi và nghiêng bên cần ngồi thẳng, tựa lưng ngang vai, với khớp gối và háng gập vuông góc, hai bàn chân đặt trên sàn và hai tay xuôi dọc thân người Để đo độ gấp duỗi, người đo đứng bên cạnh bệnh nhân, sử dụng thước đo qua đỉnh đầu trong tư thế thẳng góc với mặt đất, ghi nhận độ gấp khi cằm chạm vào ngực và độ duỗi đến mức ngang ụ chẩm Đo độ nghiêng bên thực hiện bằng cách đặt gốc thước ở mỏm gai C7, với cành cố định nằm ngang song song với mặt đất, cành di động theo trục đứng của thân Cuối cùng, đo cử động xoay cũng được thực hiện từ phía sau bệnh nhân, với gốc thước là giao điểm của các trục đo.
Đường nối đỉnh của vành tai hai bên cắt đường giữa thân, với hai cành của thước chập lại theo hướng nối đỉnh đầu đi qua đỉnh mũi Khi hai bệnh nhân xoay đầu sang từng bên, cành di động của thước sẽ xoay theo hướng đỉnh mũi, trong khi cành cố định giữ nguyên vị trí.
Mức độ chính xác trong việc đo lường phụ thuộc vào trình độ và sự cẩn thận của người thực hiện, cũng như sự hiểu biết và mức độ hợp tác của đối tượng được đo.
Bảng 2.2 Tầm vận động cột sống cổ sinh lý và bệnh lý [16]
Triệu chứng Tầm vận động bình thường Tầm vận động bệnh lý Điểm 0 1 2 3 4 Độ gấp 45° - 55° 40° - 44° 35 ° - 39° 30° - 34° < 30° Độ duỗi 60° - 70° 55° - 59° 50° - 54° 45° - 49° < 45° Độ nghiêng phải 40° - 50° 35° - 39° 30° - 34° 25° - 39° < 25° Độ nghiêng trái 40°- 50° 35° - 39° 30° - 34° 25° - 39° < 25° Độ xoay phải 60°- 70° 55° - 59° 50° - 54° 45° - 49° < 45° Độ xoay trái 60°- 70° 55° - 59° 50° - 54° 45° - 49° < 45°
2.6.2 Đánh giá dựa theo tiêu chí cận lâm sàng theo YHHĐ y học hiện đại [3].
X quang có 3 dấu hiệu cơ bản:
Xquang quy ước: Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn thoái hóa của Kenllgren và Lawrence:
Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ.
Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn.
2.6.3 Đánh giá mạch máu quan sát được trên mắt [54, ],[56].
(1) Quan sát củng mạc mắt ở vị trí cột sống cổ 12 giờ (là vùng phản ứng cột sống cổ trên mắt) với các đặc điểm :
* Màu sắc mạch máu: (Dựa theo bảng so màu ở phụ lục 5)
* Hình thái mạch máu (Bảng mô tả ở phụ lục 6) Đường thẳng
* Đặc điểm khác (Bảng mô tả ở phụ lục 6) Điểm:
- Mắt phải: Mạch máu xuất phát vị trí 11-12 giờ trên củng mạc mắt.
- Mắt trái: Mạch máu xuất phát vị trí 11-12 giờ trên củng mạc mắt.
Có thể quan sát màu sắc, hình thái, các đặc điểm liên quan khác trên mạch máu.
- Số liệu thu được trong nghiên cứu được phân tích, xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học, sử dụng phần mềm stata 12.0.
- Sử dụng các thuật toán:
+ Tính tỷ lệ phần trăm (%)
+ Tính độ lệch chuẩn (SD)
+ So sánh 2 giá trị trung bình dùng Test t - student.
Bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ
Khám lâm sàng Chụp X quang cột sống cổ thẳng nghiêng
Chẩn đoán xác định thoái hóa cột sống cổ
Khảo sát vân máu vị trí 12h trên củng mạc mắt
Thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá số liệu
+ So sánh các tỷ lệ bằng kiểm định χ2
Với p > 0,05 sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Với p < 0,05 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
2.8 VẤN ĐỀ ĐẠO ĐỨC CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu được sự cho phép của Hội đồng đạo đức y sinh học của trường Đại học Y Dược Huế.
- Nghiên cứu được sự đồng ý của Hội đồng khoa học Bệnh viện YHCT Thừa Thiên Huế và Bệnh viện TW Huế.
- Bệnh nhân tự nguyện tham gia vào nghiên cứu và có quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào.
- Khi đối tượng nghiên cứu có dấu hiệu bệnh nặng thêm trong quá trình nghiên cứu thì chúng tôi sẽ ngừng nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân, không nhằm mục đích nào khác.
- Các thông tin các nhân của đối tượng nghiên cứu được đảm bảo bí mật.
- Khách quan trong đánh giá và phân loại, trung thực trong xử lý số liệu.
Thông tin của bệnh nhân được mã hóa trên máy tính nhằm bảo vệ tính riêng tư, và sẽ không được công bố nếu không có sự đồng ý của bệnh nhân cũng như đơn vị quản lý.
Các chỉ tiêu nghiên cứu
Tiến hành đánh giá bệnh nhân thuộc đối tượng nghiên cứu
- Nhóm tuổi, giới, nghề nghiệp.
- Tiền sử bản thân, tiền sử chấn thương, tiền sử dị ứng thuốc, thuốc đang sử dụng.
- Triệu chứng cơ năng, thực thể.
- Sinh hiệu: Mạch, nhiệt độ, huyết áp, chiều cao, cân nặng.
2.5.2 Các chỉ tiêu về đặc điểm lâm sàng
2.5.2.1 Đặc điểm lâm sàng theo YHHĐ
- Hình dạng cột sống cổ.
2.5.2.2 Đặc điểm cận lâm sàng
Dấu hiệu thoái hóa khớp trên phim Xquang
2.5.2.3 Đặc điểm mạch máu quan sát được trên mắt
- Đặc điểm hình thái như phân nhánh, xoắn vặn, điểm, ban,
2.5.2.4 Đặc điểm lâm sàng theo YHCTy học cổ truyền
Phương pháp đánh giá kết quả
2.6.1 Đánh giá dựa theo tiêu chí lâm sàng theo YHHĐy học hiện đại
Mức độ đau của bệnh nhân được đánh giá bằng thang VAS, với 10 đoạn chia đều thành 11 điểm từ 0 (không đau) đến mức độ đau tối đa.
10 (đau nghiêm trọng, có thể choáng ngất) Thang VAS được chia thành 4 mức độ.
Bảng 2.1 Phân loại mức độ đau theo thang điểm VAS [16] Điểm VAS Mức độ đau Mức điểm NC Điểm VAS = 0 Hoàn toàn không đau 0 điểm
9 – 10 Đau không chịu nổi 4 điểm
(2) Hình dạng cột sống cổ:
Xem độ ưỡn, độ biến dạng, lệch trục của cột sống cổ.
(3) Tầm vận động cột sống cổ:
- Đánh giá về tầm vận động cột sống cổ, phương pháp đo tầm vận động của cột sống cổ dựa trên phương pháp:
Đo tầm vận động của khớp do Viện Hàn lâm các nhà phẫu thuật chỉnh hình của Mỹ đề ra Phương pháp này dựa trên sáu điểm cơ bản:
Phương pháp Zero trung tính, được mô tả bởi Caves và Roberts, định nghĩa vị trí Zero là tư thế thẳng của cơ thể người bình thường Trong tư thế này, đầu thẳng, mắt nhìn về phía trước, hai chân thẳng, đầu gối không gập và hai bàn chân song song, áp sát vào nhau Vị trí giải phẫu duỗi của chi và thân thể được quy ước là 0°.
+ Mọi cử động khớp đều được đo từ vị trí khởi đầu ZERO.
+ Ở vị trí giải phẫu, cử động duỗi của một chi thể là 0° không ghi 180° + Tầm hoạt động của khớp được đo là chủ động hoặc thụ động.
+ Vận động chủ động là chuyển động khớp của bệnh nhân qua tầm vận động góc quy định của khớp.
+ Vận động thụ động là chuyển động khớp của người bệnh.
+ Người khám qua tầm vận động góc quy định của khớp.
Dụng cụ đo: Gốc thước là mặt phẳng hình tròn, chia độ từ 0° - 360°, dài 30cm.
Tư thế bệnh nhân khi đo độ gấp duỗi cần ngồi thẳng, tựa lưng ngang vai, với khớp gối và háng gập vuông góc, hai bàn chân đặt trên sàn và tay xuôi dọc thân người Để đo độ gấp duỗi, người đo đứng bên cạnh bệnh nhân, sử dụng thước đo từ đỉnh đầu, yêu cầu bệnh nhân cúi ngửa cổ Độ gấp bình thường có thể đạt đến cằm chạm vào ngực, trong khi độ duỗi có thể đến mức ngang ụ chẩm Để đo độ nghiêng bên, người đo đứng phía sau, đặt gốc thước ở mỏm gai C7, với cành cố định nằm ngang và cành di động theo trục đứng của thân Góc đo được xác định giữa cành cố định và cành di động Cuối cùng, để đo cử động xoay, người đo vẫn đứng ở phía sau và đặt gốc thước tại giao điểm của các điểm chính.
Đường nối đỉnh của vành tai hai bên cắt qua đường giữa thân, tạo thành hai cành của thước Hai cành này được chập lại và đặt theo hướng nối đỉnh đầu, đi qua đỉnh mũi Khi hai bệnh nhân xoay đầu sang từng bên, cành di động của thước sẽ xoay theo hướng đỉnh mũi, trong khi cành cố định vẫn giữ nguyên vị trí.
Mức độ chính xác trong việc đo lường phụ thuộc vào trình độ và sự cẩn thận của người thực hiện, cũng như sự hiểu biết và hợp tác của đối tượng được đo.
Bảng 2.2 Tầm vận động cột sống cổ sinh lý và bệnh lý [16]
Triệu chứng Tầm vận động bình thường Tầm vận động bệnh lý Điểm 0 1 2 3 4 Độ gấp 45° - 55° 40° - 44° 35 ° - 39° 30° - 34° < 30° Độ duỗi 60° - 70° 55° - 59° 50° - 54° 45° - 49° < 45° Độ nghiêng phải 40° - 50° 35° - 39° 30° - 34° 25° - 39° < 25° Độ nghiêng trái 40°- 50° 35° - 39° 30° - 34° 25° - 39° < 25° Độ xoay phải 60°- 70° 55° - 59° 50° - 54° 45° - 49° < 45° Độ xoay trái 60°- 70° 55° - 59° 50° - 54° 45° - 49° < 45°
2.6.2 Đánh giá dựa theo tiêu chí cận lâm sàng theo YHHĐ y học hiện đại [3].
X quang có 3 dấu hiệu cơ bản:
Xquang quy ước: Tiêu chuẩn chẩn đoán giai đoạn thoái hóa của Kenllgren và Lawrence:
Giai đoạn 1: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương.
Giai đoạn 2: Mọc gai xương rõ.
Giai đoạn 3: Hẹp khe khớp vừa.
Giai đoạn 4: Hẹp khe khớp nhiều kèm xơ xương dưới sụn.
2.6.3 Đánh giá mạch máu quan sát được trên mắt [54, ],[56].
(1) Quan sát củng mạc mắt ở vị trí cột sống cổ 12 giờ (là vùng phản ứng cột sống cổ trên mắt) với các đặc điểm :
* Màu sắc mạch máu: (Dựa theo bảng so màu ở phụ lục 5)
* Hình thái mạch máu (Bảng mô tả ở phụ lục 6) Đường thẳng
* Đặc điểm khác (Bảng mô tả ở phụ lục 6) Điểm:
- Mắt phải: Mạch máu xuất phát vị trí 11-12 giờ trên củng mạc mắt.
- Mắt trái: Mạch máu xuất phát vị trí 11-12 giờ trên củng mạc mắt.
Có thể quan sát màu sắc, hình thái, các đặc điểm liên quan khác trên mạch máu.
Xử lý số liệu
- Số liệu thu được trong nghiên cứu được phân tích, xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học, sử dụng phần mềm stata 12.0.
- Sử dụng các thuật toán:
+ Tính tỷ lệ phần trăm (%)
+ Tính độ lệch chuẩn (SD)
+ So sánh 2 giá trị trung bình dùng Test t - student.
Bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ
Khám lâm sàng Chụp X quang cột sống cổ thẳng nghiêng
Chẩn đoán xác định thoái hóa cột sống cổ
Khảo sát vân máu vị trí 12h trên củng mạc mắt
Thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá số liệu
+ So sánh các tỷ lệ bằng kiểm định χ2
Với p > 0,05 sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Với p < 0,05 sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Vấn đề đạo đức của đề tài
- Nghiên cứu được sự cho phép của Hội đồng đạo đức y sinh học của trường Đại học Y Dược Huế.
- Nghiên cứu được sự đồng ý của Hội đồng khoa học Bệnh viện YHCT Thừa Thiên Huế và Bệnh viện TW Huế.
- Bệnh nhân tự nguyện tham gia vào nghiên cứu và có quyền rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào.
- Khi đối tượng nghiên cứu có dấu hiệu bệnh nặng thêm trong quá trình nghiên cứu thì chúng tôi sẽ ngừng nghiên cứu
- Nghiên cứu chỉ nhằm bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân, không nhằm mục đích nào khác.
- Các thông tin các nhân của đối tượng nghiên cứu được đảm bảo bí mật.
- Khách quan trong đánh giá và phân loại, trung thực trong xử lý số liệu.
Thông tin của bệnh nhân được mã hóa trên máy tính để bảo đảm tính riêng tư, và sẽ không được công bố khi không có sự chấp thuận của bệnh nhân cũng như đơn vị chủ quản.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm và mối liên quan mạch máu nổi ở vùng phản ứng cột sống cổ trên củng mạc mắt
4.1 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN ĐAU VAI GÁY DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ
Nghiên cứu được thực hiện trên 63 bệnh nhân mắc chứng đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ, trong đó có 32 nam (50,8%) và 31 nữ (49,2%), với tỷ lệ nam:nữ là 1,03/1 Kết quả này tương đồng với một số nghiên cứu khác tại Việt Nam, như nghiên cứu của Đặng Thị Minh Thu cho thấy tỷ lệ nam giới là 52,5% và nữ giới là 47,5%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy sự khác biệt với một số nghiên cứu khác tại Việt Nam Cụ thể, nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Ánh năm 2018 chỉ ra rằng tỷ lệ nữ giới gặp phải vấn đề nhiều hơn nam giới, mặc dù sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê.
Nghiên cứu của Đặng Trúc Quỳnh (2014) chỉ ra rằng tỷ lệ nữ chiếm 73,3% và nam là 26,7% Trong khi đó, nghiên cứu của Trương Thị Thúy Vân (2018) cho thấy trong nhóm nghiên cứu, tỷ lệ nữ là 53,1% so với 46,9% nam, nhưng ở nhóm chứng, nam lại chiếm ưu thế với 59,4% so với 40,6% nữ.
Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng tỷ lệ bệnh nhân nữ mắc các vấn đề về đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ cao hơn so với nam giới Cụ thể, nghiên cứu của Lê Tuấn Anh cho thấy 63,3% bệnh nhân nữ và 36,7% bệnh nhân nam, với tỷ lệ nam/nữ là 1/1,73 Tương tự, nghiên cứu của Trương Văn Lợi ghi nhận 72,2% nữ và 27,8% nam, trong khi Nguyễn Tuyết Trang có tỷ lệ 68,4% nữ và 31,6% nam Phương Việt Nga cũng báo cáo 76,7% bệnh nhân nữ và 23,3% nam Nghiên cứu của Kolenkiewicz cho thấy 67% bệnh nhân là nữ và 33% là nam Các nghiên cứu toàn cầu cũng xác nhận rằng tỷ lệ nữ mắc thoái hóa cột sống cổ cao hơn nam giới, điều này có thể liên quan đến sự thay đổi hormon sinh dục nữ ở độ tuổi khoảng 50.
BÀN LUẬN
Đặc điểm và mối liên quan mạch máu nổi ở vùng phản ứng cột sống cổ trên củng mạc mắt
- Số liệu thu được trong nghiên cứu được phân tích, xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học, sử dụng phần mềm stata 12.0.
- Sử dụng các thuật toán:
+ Tính tỷ lệ phần trăm (%)
+ Tính độ lệch chuẩn (SD)
+ So sánh 2 giá trị trung bình dùng Test t - student.
Bệnh nhân đau vai gáy do thoái hóa cột sống cổ
Khám lâm sàng Chụp X quang cột sống cổ thẳng nghiêng
Chẩn đoán xác định thoái hóa cột sống cổ
Khảo sát vân máu vị trí 12h trên củng mạc mắt
Thống kê, so sánh, phân tích, đánh giá số liệu