1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Thành Phần Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh

113 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Thành Phần Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Tác giả Phạm Xuân Minh
Người hướng dẫn TS. Trần Quốc Tuấn
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TPHCM
Chuyên ngành Tài Chính Ngân Hàng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế
Năm xuất bản 2013
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 113
Dung lượng 1,42 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Lý do chọn đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Phương pháp nghiên cứu

    • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài

    • 6. Bố cục của luận văn

  • CHƯƠNG 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒNGQUẢN TRỊ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANHCỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

    • 1.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần

      • 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại cổ phần

      • 1.1.2. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại cổ phần

      • 1.1.3. Quản trị ngân hàng thương mại cổ phần

    • 1.2. Khái quát về Hội đồng quản trị

      • 1.2.1. Khái niệm Hội đồng quản trị

      • 1.2.2. Quy mô Hội đồng quản trị

      • 1.2.3. Thành phần Hội đồng quản trị

        • 1.2.3.1. Thành viên HĐQT điều hành (inside directors)

        • 1.2.3.2. Thành viên HĐQT không điều hành

        • 1.2.3.3. Thành viên HĐQT độc lập (outside/independent directors)

      • 1.2.4. Cơ cấu thành phần Hội đồng quản trị

      • 1.2.5. Trách nhiệm của Hội đồng quản trị

    • 1.3. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP

      • 1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của cácNHTMCP

        • 1.3.1.1. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)

        • 1.3.1.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

        • 1.3.1.3. Mối quan hệ giữa ROE và ROA

      • 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh củaNHTMCP

        • 1.3.2.1. Các nhân tố chủ quan

        • 1.3.2.2. Các nhân tố khách quan

    • 1.4. Mối quan hệ giữa HĐQT và hiệu quả hoạt động

      • 1.4.1. Mối quan hệ giữa quy mô HĐQT và hiệu quả hoạt động

      • 1.4.2. Mối quan hệ giữa thành phần HĐQT và hiệu quả hoạt động

        • 1.4.2.1. Vai trò của thành viên độc lập và hiệu quả hoạt động

        • 1.4.2.2. Vai trò của thành viên điều hành và hiệu quả hoạt động

    • 1.5. Các công trình nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa quymô, thành phần hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động

      • 1.5.1. Quy mô hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động

      • 1.5.2. Thành phần hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động

        • 1.5.2.1. Thành viên độc lập và hiệu quả hoạt động

        • 1.5.2.2. Thành viên điều hành và hiệu quả hoạt động

      • 1.5.3. Bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thương mại cổ phầnViệt Nam

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

  • CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANHCỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM

    • 2.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCPViệt Nam.

      • 2.1.1. Vai trò của Hội đồng quản trị tại các NHTMCP Việt Nam

        • 2.1.1.1. Tác động tích cực

        • 2.1.1.2. Tác động tiêu cực

      • 2.1.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP ViệtNam:

        • 2.1.2.1. Về quy mô vốn điều lệ

        • 2.1.2.2. Khả năng sinh lời:

        • 2.1.2.3. Về tăng trưởng tín dụng

        • 2.1.2.4. Về hệ số an toàn vốn (CAR):

        • 2.1.2.5. Đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh

    • 2.2. Những thuận lợi

      • 2.2.1. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng:

      • 2.2.2. Môi trường pháp lý ngày càng hoàn thiện

    • 2.3. Những thách thức đặt ra đối với hệ thống NHTM Việt Nam

      • 2.3.1. Tình trạng sở hữu chéo:

      • 2.3.2. Tỷ lệ nợ xấu

      • 2.3.3. Rủi ro thanh khoản

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3PHƯƠNG PHÁP LUẬN, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀKẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Phương pháp luận

    • 3.2. Xây dựng mô hình nghiên cứu

      • 3.2.1. Mô tả các biến trong mô hình

        • 3.2.1.1. Biến phụ thuộc:

        • 3.2.1.2. Biến độc lập

        • 3.2.1.3. Biến kiểm soát

      • 3.2.2. Thiết lập mô hình nghiên cứu

        • 3.2.2.1. Mô hình ước lượng OLS cho dữ liệu gộp

        • 3.2.2.2. Mô hình hồi qui với các tác động cố định

      • 3.2.3. Dữ liệu nghiên cứu

      • 3.2.4. Phương pháp xử lý số liệu

    • 3.3. Kết quả nghiên cứu

      • 3.3.1. Mô hình hồi qui tuyến tính thông thường cho dữ liệu gộp (pooledOLS)

        • 3.3.1.1. Thống kê mô tả các biến độc lập, biến phụ thuộc và các biếnkiểm soát

        • 3.3.1.2. Hệ số tương quan Pearson

        • 3.3.1.3. Kết quả hồi qui cho mô hình dữ liệu gộp

      • 3.3.2. Mô hình hồi qui với các tác động cố định (fixed effects-FE)

        • 3.3.2.1. Thống kê mô tả

        • 3.3.2.2. Kết quả hồi qui với các tác động cố định

      • 3.3.3. Lý giải kết quả nghiên cứu

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠTĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

    • 4.1. Một số kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

      • 4.1.1. Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả công tác quản trị điều hànhcủa Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

      • 4.1.2. Một số kiến nghị nâng cao năng lực tài chính của các NHTMCPViệt Nam:

      • 4.1.3. Một số kiến nghị nâng cao năng lực quản trị nội bộ của các Ngânhàng thương mại cổ phần Việt Nam

    • 4.2. Kiến nghị:

      • 4.2.1. Đối với Chính phủ

      • 4.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước:

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 1DANH SÁCH KẾT QUẢ XẾP HẠNG NĂNG LỰCCẠNH TRANH CỦA 27 NHTMCP LẤY MẪU

  • PHỤ LỤC 2VỐN ĐIỀU LỆ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠIGIAI ĐOẠN 2006-2012

  • PHỤ LỤC 3SỐ LIỆU THU THẬP CỦA CÁC NHTMCPGIAI ĐOẠN 2004-2012

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa quy mô và thành phần Hội đồng quản trị với hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần tại Việt Nam Thành phần Hội đồng quản trị được đánh giá thông qua tỷ lệ phần trăm thành viên độc lập và tỷ lệ phần trăm thành viên điều hành Kết quả sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức cấu trúc Hội đồng quản trị ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng.

Kết quả thực nghiệm có thể cung cấp những khuyến nghị quan trọng cho các chính sách quản trị điều hành và quản trị tài chính tại các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, luận văn sẽ tìm kiếm câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đã được đặt ra.

-Quy mô HĐQT có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của NHTM? Sựgia tăng thành viên HĐQT có làm giảm hiệu quảhoạt động của NHTM?

Tỷ lệ phần trăm thành viên độc lập trong Hội đồng Quản trị (HĐQT) có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Sự gia tăng số lượng thành viên độc lập trong HĐQT không chỉ nâng cao tính minh bạch mà còn cải thiện quy trình ra quyết định, từ đó góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động của NHTM Việc tăng cường thành viên độc lập giúp đảm bảo rằng các quyết định được đưa ra dựa trên lợi ích dài hạn của ngân hàng, thúc đẩy sự phát triển bền vững và ổn định trong ngành tài chính.

Tỷ lệ phần trăm thành viên điều hành trong Hội đồng Quản trị (HĐQT) có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM) Việc gia tăng số lượng thành viên điều hành có thể dẫn đến sự giảm sút trong hiệu quả hoạt động của NHTM, do có thể gây ra sự xung đột trong quyết định và làm giảm tính linh hoạt trong quản lý Do đó, cần cân nhắc kỹ lưỡng về cơ cấu thành viên trong HĐQT để đảm bảo hiệu suất tối ưu cho ngân hàng.

Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nội dung nghiên cứu và luận văn, cần phân tích quan điểm, mô hình và kết quả từ các nghiên cứu trong và ngoài nước Việc áp dụng cả phương pháp phân tích định tính và định lượng sẽ giúp làm rõ các vấn đề nghiên cứu một cách hiệu quả.

- Phương pháp phân tích định tính bằng bảng số liệu, bằng đồ thị để phản ánh tình hình hoạt động của các NHTM.

- Phương pháp định lượng của đềtài là hồi qui các biến trong mô hình theo hai cách tiếp cận khác nhau:

Dữ liệu được coi là dữ liệu gộp và ước lượng được thực hiện bằng phương pháp bình phương tối thiểu thông thường Để hạn chế đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình, nghiên cứu áp dụng kiểm định hệ số tương quan Pearson.

Toàn bộ dữ liệu được sử dụng theo kiểu bảng không cân bằng, và ước lượng được thực hiện thông qua hồi quy các biến với tác động cố định.

Dữ liệu bảng không cân bằng là loại dữ liệu có nhiều đơn vị bảng với thời gian quan sát khác nhau Bài viết này sẽ sử dụng kiểm định F (hay kiểm định Wald) để phân tích mối quan hệ giữa các biến trong dữ liệu.

Để kiểm định tính nhất quán của kết quả, nghiên cứu áp dụng kiểm định Hausman (1978) và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Stata phiên bản 11.

Ý ngh ĩa thực tiễn của đề tài

Nghiên cứu mối quan hệ giữa quy mô và thành phần của Hội đồng quản trị với hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần tại Việt Nam nhằm xác định ảnh hưởng của cấu trúc lãnh đạo đến hiệu suất tài chính và chiến lược phát triển Việc phân tích các yếu tố này sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản trị và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

-Đóng góp vào tài liệu tham khảo về vấn đề quản trị ngân hàng.

Bố cục của luận văn

Kết cấu của luận văn được trình bày như sau:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa Hội đồng quản trị và hiệu quảhoạt động kinh doanh củaNgân hàng Thương mại Cổphần Việt Nam.

- Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại Cổphần Việt Nam.

-Chương3:Phương pháp luận, mô hình nghiên cứu và kết quảnghiên cứu.

- Chương 4: Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Cổphần Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA HỘI ĐỒN G QUẢN TRỊ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại cổphần

Ngân hàng thương mại đã tồn tại và phát triển hàng trăm năm, gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại có tác động lớn đến nền kinh tế hàng hóa, và khi nền kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, ngân hàng thương mại cũng ngày càng hoàn thiện, trở thành những định chế tài chính không thể thiếu.

Có rất nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại:

-Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụtài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụtài chính.

Đạo luật ngân hàng của Pháp năm 1941 định nghĩa ngân hàng thương mại là những cơ sở chuyên nhận tiền từ công chúng, dưới hình thức ký thác hoặc các hình thức khác, và sử dụng nguồn tài chính đó cho các hoạt động như chiết khấu, tín dụng và tài chính.

Theo Luật các tổ chức tín dụng 2010, NHTM (Ngân hàng Thương mại) là loại hình ngân hàng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản Luật này có hiệu lực từ ngày 01/01/2011.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần là loại ngân hàng phát hành cổ phiếu, yêu cầu cổ đông chịu trách nhiệm về nợ của công ty Cổ đông có thể là các nhà đầu tư, công ty tư nhân nước ngoài, chính phủ hoặc cá nhân Quyền sở hữu được xác lập qua việc mua cổ phiếu hoặc vốn chủ sở hữu, với mỗi nhà đầu tư nắm giữ một tỷ lệ phần trăm nhất định của vốn chủ sở hữu ngân hàng, đủ để có quyền biểu quyết và ảnh hưởng đến các chính sách chiến lược của tổ chức tài chính.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam là một ngân hàng trong nước hoạt động dưới hình thức công ty Cổ phần, với vốn góp từ các cổ đông cá nhân và pháp nhân Cổ đông phải tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về tỷ lệ sở hữu cổ phần Vốn cổ phần của ngân hàng là vốn dài hạn, và cổ đông chỉ có quyền chuyển nhượng mà không thể rút vốn Trong trường hợp ngân hàng gặp khó khăn, trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn trong số vốn mà họ đã đóng góp đối với các khoản nợ của ngân hàng.

1.1.2.Cơ cấu tổchức của ngân hàng thương mại cổphần

Cơ cấu tổ chức của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) bao gồm Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất, từ đó bầu ra Hội đồng quản trị để đại diện cho cổ đông Hội đồng quản trị sẽ chỉ định Ban Giám đốc để quản lý hoạt động hàng ngày của ngân hàng Để đảm bảo giám sát hiệu quả, Đại hội đồng cổ đông cũng bầu ra Ban Kiểm soát nhằm theo dõi hoạt động của Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị.

1.1.3 Quản trị ngân hàng thương mại cổphần

NHTMCP là một doanh nghiệp hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần, do đó, quản trị ngân hàng có nhiều điểm tương đồng với quản trị công ty Có nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến quản trị công ty, điều này cho thấy sự đa dạng trong cách tiếp cận và áp dụng các nguyên tắc quản lý.

Quản trị công ty, theo Jenkinson & Mayer (1992), là các quy trình và cấu trúc điều hành tổ chức nhằm nâng cao giá trị cổ phiếu dài hạn thông qua việc cải thiện hoạt động và trách nhiệm đối với công ty, đồng thời xem xét lợi ích của các bên liên quan Điều này bao gồm việc xây dựng uy tín, đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, cũng như duy trì kênh thông tin hiệu quả để thúc đẩy hoạt động doanh nghiệp.

Theo quyết định 12/2007/QĐ-BTC, "Quản trị công ty" được định nghĩa là hệ thống quy tắc nhằm đảm bảo công ty được điều hành và kiểm soát hiệu quả, phục vụ lợi ích của cổ đông và các bên liên quan Các nguyên tắc quản trị công ty bao gồm những yếu tố thiết yếu để đạt được mục tiêu này.

+ Đảm bảo một cơcấu quản trịhiệu quả;

+ Đảm bảo quyền lợi của cổ đông ;

+ Đối xửcông bằng giữa các cổ đông;

+ Đảm bảo vai trò của những người có quyền lợi liên quan đến công ty; + Minh bạch trong hoạt động của công ty;

+ Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát lãnhđạo và kiểm soát công ty có hiệu quả.

Quản trị công ty, đặc biệt là quản trị ngân hàng thương mại cổ phần, được hiểu là một hệ thống mà trong đó các hoạt động kinh doanh của ngân hàng được hoạch định, tổ chức, điều hành, phối hợp và kiểm soát bởi các nhà quản lý và điều hành như Hội đồng quản trị và Ban giám đốc Mục tiêu chính của hệ thống này là đáp ứng quyền lợi của cổ đông và các bên liên quan.

Ngân hàng thương mại cổ phần, với đặc thù là tổ chức kinh doanh "tiền", phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn so với các doanh nghiệp phi tài chính Do đó, quản trị ngân hàng trở nên vô cùng quan trọng; việc thực hiện tốt vai trò giám sát của Hội đồng quản trị giúp tăng cường tính minh bạch trong thông tin tài chính Nhờ đó, ngân hàng có khả năng đánh giá chính xác chất lượng hoạt động, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ, từ đó nâng cao giá trị và đảm bảo lợi ích cho cổ đông, đồng thời giảm thiểu nguy cơ phá sản và đổ vỡ hệ thống.

Khái quát về Hội đồng quản trị

1.2.1 Khái niệm Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là nhóm đại diện cho cổ đông, có nhiệm vụ thiết lập chính sách quản lý công ty và quyết định các vấn đề quan trọng như thuê hoặc sa thải giám đốc điều hành, chính sách cổ tức và bồi thường Mỗi công ty đại chúng đều cần có hội đồng quản trị để đảm bảo sự điều hành hiệu quả.

Theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Hội đồng quản trị có vai trò là cơ quan quản lý với quyền hạn toàn diện đại diện cho tổ chức tín dụng, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của tổ chức, ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông và chủ sở hữu.

Hội đồng quản trị của ngân hàng thương mại, được bầu ra bởi đại hội cổ đông, thường gồm những cổ đông có vốn góp lớn, có uy tín và hiểu biết về ngành ngân hàng Vai trò của hội đồng này là quản trị ngân hàng theo quy định pháp luật, đại diện cho quyền lợi của cổ đông và bổ nhiệm các vị trí quản lý cao nhất Đồng thời, hội đồng cũng có trách nhiệm đảm bảo rằng các hoạt động của nhà quản lý luôn hướng tới mục tiêu tối đa hóa giá trị lợi ích cho các cổ đông.

Trong Hội đồng quản trị, một thành viên có thể đảm nhận vị trí Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc, tuy nhiên Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức danh này, trừ khi pháp luật quy định khác Chủ tịch của ngân hàng thương mại cổ phần không được tham gia điều hành tại ngân hàng thương mại cổ phần khác Đồng thời, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị không được ủy quyền cho người ngoài Hội đồng thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

Hội đồng quản trị không trực tiếp điều hành ngân hàng mà uỷ quyền cho Ban giám đốc thực hiện nhiệm vụ quản lý hàng ngày Ban giám đốc có trách nhiệm đạo đức trong việc tối ưu hóa lợi nhuận cho các cổ đông.

1.2.2 Quy mô Hội đồng quản trị

Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần phải có từ 05 đến 11 thành viên, bao gồm ít nhất 01 thành viên độc lập Đặc biệt, ít nhất một nửa tổng số thành viên trong Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và không phải là người điều hành tổ chức tín dụng.

Các ngân hàng niêm yết phải tuân thủ Thông tư 121, yêu cầu rằng công ty đại chúng quy mô lớn và công ty niêm yết cần có tối thiểu năm thành viên trong ban kiểm soát.

(05) thành viên Hội đồng quản trị và tối đa mười một (11) thành viên Hội đồng quản trị.”

Quy định về quy mô Hội đồng quản trị của ngân hàng phụ thuộc vào tính chất và quy mô hoạt động, giai đoạn phát triển, sự đa dạng trong kinh doanh và nhu cầu kinh phí Mỗi ngân hàng cần xác định quy mô phù hợp theo từng thời kỳ để duy trì sự phát triển bền vững.

1.2.3 Thành phần Hội đồng quản trị

Theo quy định pháp luật Việt Nam, các thành viên Hội đồng quản trị được phân loại dựa trên mức độ liên quan đến hoạt động của tổ chức, bao gồm ba nhóm chính: thành viên điều hành, thành viên không điều hành và thành viên độc lập.

1.2.3.1 Thành viênHĐQT điều hành (inside directors)

Thành viên điều hành, hay còn gọi là thành viên bên trong ngân hàng, bao gồm các thành viên Hội đồng quản trị (HĐQT) và những người có liên quan, cũng như đại diện vốn góp của cổ đông tổ chức Họ thường đảm nhiệm các chức danh quan trọng trong Ban điều hành của ngân hàng, như Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý khác do HĐQT bổ nhiệm.

1.2.3.2.Thành viên HĐQT không điều hành

Theo Thông tư 121, thành viên Hội đồng quản trị không điều hành là những người không giữ các chức danh quản lý trong bộ máy điều hành, bao gồm Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý khác do Hội đồng quản trị bổ nhiệm.

1.2.3.3.Thành viên HĐQT độc lập (outside/independent directors)

Thành viên Hội đồng quản trị độc lập, còn được gọi là thành viên không điều hành hoặc thành viên bên ngoài, là những cá nhân không có mối quan hệ vật chất với ngân hàng hoặc các chi nhánh của ngân hàng Họ không có bất kỳ liên kết nào, dù trực tiếp hay gián tiếp, với ngân hàng, bao gồm cả vai trò đối tác, cổ đông hoặc nhân viên của các tổ chức có quan hệ kinh doanh với ngân hàng.

1.2.4.Cơ cấu thành phần Hội đồng quản trị

Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, Hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng dạng công ty cổ phần phải có tối thiểu 01 thành viên độc lập Đồng thời, ít nhất 50% tổng số thành viên trong Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập và không phải là người điều hành.

Theo thông tư 121, cơ cấu thành viên Hội đồng quản trị của công ty đại chúng quy mô lớn và công ty niêm yết phải đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên điều hành và các thành viên độc lập, trong đó ít nhất 1/3 tổng số thành viên phải là thành viên độc lập.

Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) không chỉ phải tuân thủ Luật tổ chức tín dụng 2010 mà còn phải tuân theo các quy định của Thông tư 121 Điều này dẫn đến xu hướng gia tăng tỷ lệ thành viên độc lập và thành viên không điều hành trong Hội đồng quản trị.

1.2.5 Trách nhiệm của Hội đồng quản trị

Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP

NHTMCP là một loại hình doanh nghiệp, và từ góc độ này, có thể xem xét hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP như một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ Hiện tại, có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần.

Theo PGS.TS Nguyễn Khắc Minh trong “Từ điển Toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng Anh–Việt”, “hiệu quả” trong kinh tế được định nghĩa là mối tương quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm và đầu ra hàng hóa, dịch vụ Khái niệm này giúp xem xét cách thức phân phối tài nguyên trên thị trường Do đó, hiệu quả có thể hiểu là mức độ thành công của ngân hàng trong việc phân bổ đầu vào và sản xuất đầu ra, nhằm đạt được các mục tiêu đã định.

Hiệu quả kinh doanh được hiểu là các lợi ích kinh tế và xã hội mà quá trình hoạt động kinh doanh mang lại Nó bao gồm hai khía cạnh chính: hiệu quả kinh tế, phản ánh khả năng sử dụng tối ưu nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao với chi phí thấp, và hiệu quả xã hội, thể hiện những lợi ích xã hội trong quá trình hoạt động Trong đó, hiệu quả kinh tế đóng vai trò quyết định trong việc đánh giá tổng thể hiệu quả kinh doanh (Lê Văn Tư, 2005).

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) được coi là một khái niệm kinh tế quan trọng, phản ánh khả năng tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực hiện có nhằm đạt được kết quả cao nhất với chi phí tổng thể thấp nhất.

Hiệu quảkinh doanh = Kết quả thu được –Chi phí bỏ ra

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng Khi ngân hàng hoạt động hiệu quả, uy tín sẽ được nâng cao, tạo sự tin tưởng cho khách hàng và thuận lợi trong công tác huy động vốn Sự gia tăng nguồn vốn huy động cho phép ngân hàng mở rộng quy mô kinh doanh, gia tăng lợi nhuận và cải thiện chất lượng dịch vụ để thu hút khách hàng Do đó, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là mục tiêu hàng đầu của các NHTMCP, quyết định sự sống còn trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay.

1.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP Để nâng cao hiệu quảhoạt động của ngân hàng đòi hỏi phải xác định được các chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của các NHTMCP nhằm xác định được nguyên nhân chính làm suy giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh và dễ dàng tìm ra được các biện pháp giải quyết Chính điều này tạo cơ sở cho các NHTMCP đẩy mạnh, phát triển những lợi thế, đồng thời hạn chế, phòng ngừa rủi ro có thểxảy ra.

Ba tiêu chí chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp bao gồm hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tổng hợp.

Hiệu quả tài chính có thể được đánh giá qua ba cách tiếp cận chính: tiếp cận thị trường, thường sử dụng tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư vào cổ phiếu ngân hàng; tiếp cận dựa vào thông tin từ báo cáo tài chính, thường sử dụng ROE và ROA; và tiếp cận kết hợp giữa thị trường và ngân hàng, thường sử dụng chỉ tiêu Tobin’s Q hoặc tỷ số thị giá trên giá sổ sách.

Hiệu quả kinh doanh được đánh giá qua nhiều yếu tố quan trọng như thị phần, tần suất giới thiệu sản phẩm công nghệ mới, chất lượng phục vụ khách hàng, năng suất làm việc và mức độ hài lòng của khách hàng.

+ Hiệu quả tổng hợp thường bao gồm: uy tín, năng lực cạnh tranh, mức độ hoàn thành mục tiêu đề ra,…

Sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) cùng với hiệu quả hoạt động kinh doanh của nó chủ yếu phụ thuộc vào khả năng sinh lời của ngân hàng.

Tác giả trong luận văn chỉ tập trung vào một số chỉ tiêu tài chính quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần, bao gồm tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA).

1.3.1.1 Tỷsuất lợi nhuận trên vốn chủsởhữu (ROE) Đây là chỉ tiêu được xem là xuất phát điểm cho vi ệc đánh giá tình hình tài chính của một NHTM Nếu ROE của một NHTMCP tương đối thấp so với những ngân hàng khác thì sẽ làm giảm khả năng thu hút vốn mới đểđáp ứng cho sự mở rộngvà duy trì vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường Từ đó, hạn chế sự tăng trưởng của ngân hàng.

Chỉ tiêu ROE (Return on Equity) đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, phản ánh lợi nhuận thu được trên mỗi đơn vị vốn Chỉ số này cho thấy khả năng hoạt động lành mạnh của ngân hàng và có ý nghĩa quan trọng đối với cổ đông ROE cao cho thấy kết quả hoạt động trên vốn cổ phần của ngân hàng tốt, từ đó thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư.

ROE được tính bằng lợi nhuận ròng chia cho vốn tự có cơ bản bình quân (vốn cổphần thường, cổphần ưu đãi, các quỹdựtrữvà lợi nhuận không chia).

1.3.1.2 Tỷsuất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)

ROA (Return on Assets) là chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả quản lý của ngân hàng, phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành thu nhập ròng.

Hệ số này thể hiện hiệu quả kinh doanh trên mỗi đơn vị tài sản có của ngân hàng, đóng vai trò là chỉ số đo lường hiệu quả đầu tư của ngân hàng, vì tất cả tài sản có đều là những khoản đầu tư sinh lãi, ngoại trừ tiền mặt và tài sản cố định Nó phản ánh khả năng của ban quản trị trong việc sử dụng các nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực tài chính, để tạo ra lợi nhuận.

Mối quan hệ giữa HĐQT và hiệu quả hoạt động

Theo lý thuyết đại diện, Hội đồng quản trị đóng vai trò giám sát lợi ích của cổ đông và kiểm soát hành vi của các giám đốc điều hành, nhằm gia tăng giá trị cho các ngân hàng.

Theo lý thuyết đại diện, sự ủy thác quyền lực từ cổ đông cho giám đốc điều hành có thể dẫn đến việc các giám đốc hành động vì lợi ích cá nhân, thay vì lợi ích của cổ đông Với giả định rằng con người có tính tư lợi và tổ chức tồn tại xung đột mục tiêu, các giám đốc có thể chọn đầu tư vào các dự án mang lại lợi ích cho họ hơn là cho cổ đông Điều này cho thấy rằng, trong mối quan hệ này, các giám đốc điều hành không nhất thiết hành động vì lợi ích tốt nhất của cổ đông và công ty, mà có thể tìm kiếm lợi ích cá nhân cho bản thân hoặc bên thứ ba.

Sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền quản lý đã dẫn đến vấn đề đại diện, xuất phát từ tình trạng thông tin không đầy đủ và không cân xứng Thứ nhất, vấn đề đại diện nảy sinh khi mục tiêu của người chủ và người đại diện mâu thuẫn, khiến người chủ gặp khó khăn trong việc kiểm tra hành động của người đại diện Thứ hai, vấn đề chia sẻ rủi ro xuất hiện khi người chủ và người đại diện có quan điểm khác nhau về rủi ro, dẫn đến những hành vi ứng xử khác biệt.

Để bảo vệ quyền lợi giữa chủ sở hữu và người đại diện, các lý thuyết gia về người đại diện như Demsetz và Lehn (1985), Jensen và Meckling (1976), Fama và Jensen (1983) đã đề xuất rằng các nhà quản lý và giám đốc điều hành cần phải được giám sát bởi Hội đồng quản trị, nhằm đảm bảo rằng họ luôn thực hiện trách nhiệm của mình vì lợi ích cao nhất của cổ đông.

Hội đồng quản trị giám sát chặt chẽ giúp giảm thiểu rủi ro đạo đức do bất đối xứng thông tin, đảm bảo các giám đốc điều hành hành động vì lợi ích của cổ đông Theo lý thuyết đại diện, các hành vi như greenmail và golden parachute thường mang lại lợi ích cho giám đốc hơn cho cổ đông, nhưng nếu hội đồng quản trị thực hiện tốt vai trò giám sát, những hành vi này sẽ khó xảy ra.

Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung vào các đặc tính của hội đồng quản trị để đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, bao gồm quy mô hội đồng, tỷ lệ phần trăm thành viên điều hành và tỷ lệ phần trăm thành viên độc lập Những yếu tố này, mặc dù không phải là tất cả, nhưng chúng cung cấp một cái nhìn tổng quan về khả năng quản lý và chuyên môn của hội đồng, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức (Eisenhardt, 1989).

1.4.1 Mối quan hệgiữa quy mô HĐQT và hiệu quảhoạt động:

Hội đồng quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc tận dụng cơ hội và gia tăng giá trị thị trường của công ty Một hội đồng quản trị hiệu quả cần có quyền ra quyết định mạnh mẽ và ảnh hưởng đến các nhà quản lý Chaganti, Mahajan & Sharma (1985) cho rằng quy mô của Hội đồng quản trị là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chức năng và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Tuy nhiên, vẫn tồn tại hai quan điểm trái chiều về mối quan hệ giữa quy mô Hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng quy mô nhỏ của Hội đồng quản trị có thể nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty Cụ thể, Lipton và Lorsch (1992), Jensen (1993) và Hermalin và Weisbach (2003) cho rằng Hội đồng quản trị lớn thường kém hiệu quả hơn so với Hội đồng quản trị nhỏ Họ lập luận rằng sự gọn nhẹ trong cơ cấu quản lý giúp tăng cường tính linh hoạt và khả năng ra quyết định.

Một Hội đồng quản trị lớn có thể dẫn đến các cuộc thảo luận kém hiệu quả do khó khăn trong việc bày tỏ quan điểm và thiếu đồng thuận Do đó, nên giới hạn số lượng thành viên trong hội đồng xuống còn bảy hoặc tám người, vì số lượng vượt quá có thể gây khó khăn cho CEO trong việc quản lý.

Mặc dù năng lực giám sát được cải thiện, nhưng những lợi ích thu được vẫn che lấp các tổn thất tiềm ẩn, như việc chậm trễ trong quá trình ra quyết định và các cuộc thảo luận về hiệu quả quản trị thiếu tính trung thực.

Sự ưa chuộng quy mô hội đồng quản trị nhỏ hơn xuất phát từ những thay đổi công nghệ và tổ chức, dẫn đến việc cắt giảm chi phí và tăng cường lợi nhuận Trong khi đó, hội đồng quản trị lớn thường có quyền ra quyết định yếu hơn do sự tham gia đông đảo của các thành viên Hơn nữa, việc phối hợp công việc giữa các nhà quản lý trở nên quan trọng hơn trong bối cảnh này (Jensen, 1993).

Khi hội đồng quản trị có quá nhiều thành viên, vai trò của họ thường mang tính tượng trưng hơn là thực hiện chức năng quản lý hiệu quả Điều này dẫn đến tình trạng một số thành viên trở thành người thụ hưởng miễn phí, làm giảm hiệu quả hoạt động của hội đồng quản trị (Hermalin và Weisback, 2003).

Quan điểm ủng hộ quy mô lớn cho rằng Hội đồng quản trị lớn mang lại hiệu quả hoạt động cao hơn nhờ tận dụng ý kiến và lời khuyên từ nhiều chuyên gia Hội đồng nhỏ dễ bị chiếm đoạt tài sản bởi CEO và các giám đốc bên trong do có ít giám đốc bên ngoài, trong khi các thành viên trong Hội đồng nhỏ thường dành ít thời gian cho giám sát Hơn nữa, các Hội đồng quản trị lớn thường có tính đa dạng cao hơn về kinh nghiệm, kỹ năng, giới tính và quốc tịch, điều này cũng góp phần nâng cao hiệu quả quản lý (Dalton và Dalton, 2005).

Theo quy định pháp luật Việt Nam, Hội đồng quản trị phải có ít nhất 5 thành viên và tối đa 11 thành viên, trong khi ở các nước phát triển, quy mô Hội đồng quản trị thường lớn hơn Dựa trên lý thuyết và thực tiễn tại Việt Nam, tác giả đưa ra giả thuyết nghiên cứu đầu tiên.

Gi ả thi ế t nghiên c ứ u 1: Có m ộ t m ố i quan h ệ âm gi ữ a quy mô h ội đồ ng qu ả n tr ị và hi ệ u qu ả ho ạt độ ng kinh doanh c ủ a các NHTMCP

1.4.2 Mối quan hệgiữa thành phầnHĐQTvà hiệu quảhoạt động 1.4.2.1 Vai trò củathành viên độc lập và hiệu quảhoạt động

Theo Fama và Jensen (1983), các thành viên HĐQT độc lập đóng vai trò giám sát quan trọng hơn so với các thành viên điều hành, nhờ vào tính độc lập và sự quan tâm đến việc duy trì uy tín của họ trên thị trường lao động bên ngoài.

Các công trình nghiên cứu trên thế giới về mối quan hệ giữa quy mô, thành phần hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động

mô, thành phần hội đồng quản trịvà hiệu quảhoạt động:

1.5.1 Quy mô hội đồng quản trịvà hiệu quảhoạt động:

Nghiên cứu đã kiểm định lý thuyết về mối quan hệ giữa quy mô hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động, cho thấy có một mối quan hệ âm giữa hai yếu tố này.

Nghiên cứu của Yermarck (1996) trên 452 công ty công nghiệp Hoa Kỳ từ năm 1984 đến 1991 đã chỉ ra mối quan hệ nghịch biến giữa quy mô hội đồng quản trị và giá trị doanh nghiệp Sử dụng các mô hình hồi quy như tác động cố định, tác động ngẫu nhiên và ước lượng OLS, ông phát hiện rằng mối quan hệ này vẫn tồn tại ngay cả khi thay thế giá trị doanh nghiệp bằng các biến đại diện khác như tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS) và doanh thu/tài sản Đặc biệt, giá trị bị mất nhiều hơn ở các công ty có quy mô từ nhỏ đến trung bình (6-12) so với các công ty có hội đồng quản trị lớn hơn (12-24).

Theo phân tích của Yermarck, Eisenberg, Sundgren và Wells (1998) đã kiểm định mối quan hệ giữa hội đồng quản trị và lợi nhuận ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Phần Lan Họ đã trình bày bằng chứng cho thấy có mối quan hệ âm giữa quy mô hội đồng quản trị và lợi nhuận, từ đó ủng hộ lý thuyết do Lipton và Lorsch (1992) cùng Jensen (1993) đề xuất.

Nghiên cứu của Barnhart và Rosenstein (1998) cho thấy các doanh nghiệp có hội đồng quản trị nhỏ hoạt động hiệu quả hơn so với những doanh nghiệp có hội đồng quản trị lớn Tương tự, Sanda, Mukaila & Garba (2003) đã chỉ ra rằng hiệu suất công ty tại Nigeria có mối quan hệ đồng biến với quy mô HĐQT nhỏ, nhưng nghịch biến với HĐQT lớn Ngoài ra, Kyereboah-Coleman & Biekpe (2005) cũng xác định rằng hội đồng quản trị nhỏ góp phần nâng cao hiệu suất của các tổ chức tài chính vi mô ở Ghana.

Nghiên cứu của Vafeas (2000) cho thấy các doanh nghiệp với hội đồng nhỏ nhất, tối thiểu năm thành viên, có thông tin tốt hơn về lợi nhuận và khả năng giám sát tốt hơn Mak và Yuanto (2003) chỉ ra rằng giá trị của các doanh nghiệp niêm yết tại Singapore và Malaysia đạt đỉnh khi hội đồng chỉ có năm thành viên Trong khi đó, Bennedsen, Kongsted và Nielsen (2004) đã phân tích 500 doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đan Mạch và nhận thấy quy mô doanh nghiệp không ảnh hưởng đến hiệu quả khi hội đồng có dưới sáu thành viên, nhưng có mối quan hệ âm khi số lượng thành viên tăng lên từ bảy trở lên.

Trong nghiên cứu về sự thay đổi quy mô hội đồng quản trị, Wu (2000) chỉ ra rằng trung bình, quy mô hội đồng của các doanh nghiệp đã giảm trong giai đoạn 1991 – 1995 Nguyên nhân của sự sụt giảm này có thể liên quan đến áp lực từ các nhà đầu tư lớn, cho thấy rằng thị trường có xu hướng tin tưởng hơn khi giám sát được thực hiện bởi các hội đồng nhỏ hơn.

Nghiên cứu của Yermack (1996) và các tác giả khác cho thấy có mối liên hệ đáng kể giữa quy mô hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại không xác nhận mối quan hệ này.

- Bhagat và Black (2002) không tìm thấy bằng chứng xác đáng vềmối quan hệ này Vì thếkết quảcủa họ không hoàn toànủng hộcác phát hiện của Yermack.

Quy mô hội đồng thường được lựa chọn dựa trên các yếu tố nội sinh, liên quan đến các biến kiểm soát khác có thể ảnh hưởng đến hiệu quả Cách tiếp cận này có thể tạo ra sự khác biệt trong kết quả đạt được.

Bonn, Yokishawa và Phan (2004) đã so sánh tác động của cấu trúc doanh nghiệp lên hiệu quả giữa các doanh nghiệp Nhật Bản và Úc, và phát hiện rằng quy mô hội đồng có mối tương quan âm với hiệu quả (được đo bằng tỷ số thị giá/thư giá và ROA) đối với các doanh nghiệp Nhật Bản, trong khi không có mối quan hệ tương tự cho các doanh nghiệp Úc.

Ngược với các phát hiện trên, một tác động dương lên hiệu quả được ghi nhận với quy mô hội đồng lớn hơn bởi một sốnghiên cứu sau:

- Khi nghiên cứu 147 doanh nghiệp Singapore từdữliệu năm1995, Mak &

Li (2001) cho rằng cơ cấu hội đồng quản trị có ảnh hưởng đến các vấn đề nội bộ, với các kết quả OLS cho thấy quy mô hội đồng, cấu trúc lãnh đạo và quy mô doanh nghiệp tác động tích cực đến hiệu quả Tuy nhiên, các hồi quy 2SLS lại không hỗ trợ những kết quả này.

Diwedi & Jain (2002) đã thực hiện nghiên cứu trên 340 công ty lớn niêm yết tại Ấn Độ trong giai đoạn 1997 – 2001, và phát hiện ra rằng có một mối quan hệ tích cực yếu giữa quy mô hội đồng quản trị và hiệu suất hoạt động của các công ty.

Adam và Mehran (2005) đã phát hiện ra rằng có mối quan hệ tích cực giữa quy mô hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động, được đo lường bằng Tobin’s Q, trong ngành ngân hàng Hoa Kỳ Họ cho rằng mối quan hệ này có thể khác nhau tùy theo từng ngành công nghiệp, và các hội đồng lớn hơn thường hoạt động hiệu quả hơn cho những loại doanh nghiệp nhất định dựa vào cấu trúc tổ chức của chúng Ngoài ra, họ lập luận rằng hoạt động M&A và các đặc điểm của tổ chức trong ngành ngân hàng có thể dẫn đến việc hình thành một hội đồng quản trị lớn hơn so với mong đợi.

Một siêu phân tích dựa trên 131 nghiên cứu của Dalton và Dalton (2005) cho thấy rằng kích thước hội đồng quản trị lớn hơn có mối tương quan tích cực với hiệu quả doanh nghiệp, điều này trái ngược với các kết quả siêu phân tích trước đó của Dalton, Daily và Johnson (1999).

Nghiên cứu cho thấy quy mô hội đồng quản trị (HĐQT) lớn thường có mối quan hệ âm với hiệu quả doanh nghiệp, do việc duy trì một HĐQT đông đảo có thể gây bất lợi và tốn kém Các vấn đề như lên kế hoạch, phối hợp công việc và tổ chức họp trở nên khó khăn hơn khi số lượng thành viên tăng lên Hiệu quả của HĐQT không phụ thuộc vào số lượng thành viên, mà cần có ít nhất một số thành viên có kinh nghiệm và kiến thức đầy đủ để đảm bảo các nhiệm vụ được thực thi hiệu quả.

1.5.2 Thành phần hội đồng quản trịvà hiệu quảhoạt động

1.5.2.1 Thành viên độc lập và hiệu quảhoạt động

Một số nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra lợi ích của việc có thành viên độc lập trong hỗ trợ giám sát và tư vấn cho các cổ đông công ty, bao gồm cả việc nâng cao hiệu quả quản trị và giám sát tài chính Các nghiên cứu của Brickley và James (1987), Weisbach (1988), Byrd và Hickman (1992), Brickley và cộng sự (1994) đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm về vai trò quan trọng của thành viên độc lập trong việc hỗ trợ giám sát và tư vấn cho các cổ đông công ty.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM

PHƯƠNG PHÁP LUẬN, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂN G CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM

Ngày đăng: 20/07/2021, 17:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Đan Thanh, 2013. Ngân hàng gia đình trị và khoảng rộng “sân sau”.http://vietstock.vn/2013/08/ngan-hang-gia-dinh-tri-va-khoang-rong-san-sau-737-310010.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: sân sau
7. Hoàng Hoa Sơn Trà, 2011. Phân tích hiệu quả hoạt động của hệ thống Ngân hàng Thương mại Việt Nam trong quá trình tăng vốn điều lệ giai đoạn 2005- 2010. Luận văn thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hiệu quả hoạt động của hệ thống Ngânhàng Thương mại Việt Nam trong quá trình tăng vốn điều lệ giai đoạn 2005-2010
8. Lê Văn Tư, 2005. Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Tàichính
14. Nguyễn Khắc Minh, 2004. Từ điển Toán Kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng Anh – Việt. Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Toán Kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng Anh–Việt
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹthuật
15. Nguyễn Thị Nhung và Phan Diên Vỹ, 2013. Giải mã tái cấu trúc hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay”. Tạp chí phát triển kinh tế, số 267, tháng 1/2013, trang 29-36 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí phát triển kinh tế
16. Nguyễn Việt Hùng, 2008. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạtđộng của các Ngân hàng Thương mạiởViệt Nam
17. Trịnh Thanh Huyền, 2012. Từ sở hữu chéo tại Chaebol đến thực tế NHTM Việt Nam. http://www.vietinbank.vn/web/home/vn/research/12/tu-so-huu-cheo-tai-chaebol-den-thuc-te-nhtm-viet-nam.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ sởhữu chéo tại Chaebol đến thực tế NHTM ViệtNam
18. Vũ Văn Thực, 2013. Tái cơ cấu Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, số 10(20), tháng 05-06/2013 Phát triển và hội nhập.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chíPhát triển và Hội nhập
20. Anderson, R. C. & Reeb, D. M. 2003. Founding-Family Ownership and Firm Performance: Evidence from the S&P 500. The Journal of Finance, vol. LVIII, no. 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Journal of Finance
21. Barnhart, S. W. & Roseinstein, S. 1998. BoardComposition, Managerial Ownership, and Firm Performance: An Empirical Analysis. The Financial Review, vol. 33, pp. 1-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The FinancialReview
22. Baysinger, B. D. & Butler, H.N. 1985. Corporate governance and the board of directors: Performance effects of changes in board composition. Journal of Law, Economics, and Organization, vol. 1, pp. 101-124 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal ofLaw
23. Bennedsen, M., Kongsted, H. C. & Nielsen, K. M. 2004. Board Size Effects in Closely Held Corporations. CAM Institute of Economics, University of Copenhagen Working Papers, vol. 25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: CAM Institute of Economics
24. Bhagat, S. & Black, B. 2002. The Non-Correlation Between Board Independence and Long- Term Firm Performance. Journal of Corporation Law, vol. 27, No. 2, pp 231-273 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Corporation Law
25. Bonn, I. 2004. Board Structure and Firm Performance: Evidence from Australia. Journal of the Australian and New Zealand Academy of Management, vol. 10, no. 1, pp. 14-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of the Australian and New Zealand Academy ofManagement
26. Bonn, I., Yoshikawa, T. & Phan, P. H. 2004. Effects of Board Structure on Firm Performance : A Comparison Between Japan and Australia. Asian Business &Management, vol. 3, pp. 105-125 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Asian Business &"Management
28. Brickley, J.A. & James, C.M. 1987. The takeover market, corporate board composition, and ownership structure: The case of banking. Journal of Law and Economics, vol. 30, pp. 161-181 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Law andEconomics
29. Brickley, J.A., Coles, J.L & Terry, R.L.1994. Outside directors and the adoption of Poison Pills. Journal of Financial Economics, vol. 35, pp 371-390 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Economics
30. Byrd, J. W & Hickman, K. A. 1992. Do outside Directors Monitor Managers?:Evidence from Tender Offer Bids. Journal of Financial Economics, vol 32, No.2, pp. 195-221 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Economics
31. Chaganti, Mahajan & Sharma, 1985. Corporate board size, composition and corporate failures in retailing industry. Journal of Management Studies, Volume 22, Issue 4, pages 400–417 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Management Studies
27. Boumosleh, A. S., & Reeb, D. M. 2005. The Governance Role of Corporate Insiders. Available at SSRN: http://ssrn.com/abstract=674082downloaded on 7 April 2007 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Ngay từ những tháng đầu năm 2008, tình hình lạm phát và thanh khoản ngân hàng đã trởnên nghiêm trọng - Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Thành Phần Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
gay từ những tháng đầu năm 2008, tình hình lạm phát và thanh khoản ngân hàng đã trởnên nghiêm trọng (Trang 53)
Bảng 2.1: So sánh ngân hàng Việt Nam với các nước trong khu vực năm 2010 - Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Thành Phần Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Bảng 2.1 So sánh ngân hàng Việt Nam với các nước trong khu vực năm 2010 (Trang 53)
Bảng 2.2: ROA, ROE của hệ thống NHTMCP giai đoạn 2007-2012 - Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Thành Phần Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Bảng 2.2 ROA, ROE của hệ thống NHTMCP giai đoạn 2007-2012 (Trang 54)
Bảng 2.3: Dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2007-2012 - Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Thành Phần Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Bảng 2.3 Dư nợ tín dụng của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2007-2012 (Trang 55)
Bảng 2.4: Tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống TCTD Việt Nam 2011-2012 - Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Thành Phần Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Bảng 2.4 Tỷ lệ an toàn vốn của hệ thống TCTD Việt Nam 2011-2012 (Trang 57)
Bảng 2.5: Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2007-2012 - Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Thành Phần Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Bảng 2.5 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng giai đoạn 2007-2012 (Trang 66)
3.3.1. Mô hình hồi qui tuyến tính thông thường cho dữ liệu gộp (pooled OLS) - Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Thành Phần Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
3.3.1. Mô hình hồi qui tuyến tính thông thường cho dữ liệu gộp (pooled OLS) (Trang 76)
Theo kết quả thống kê bảng 3.1 cho thấy: - Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Thành Phần Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
heo kết quả thống kê bảng 3.1 cho thấy: (Trang 77)
Số liệu từ bảng 3.2 cho thấy hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập và biến  kiểm  soátđềuởmức  thấp  (Evans,  1996) - Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Thành Phần Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
li ệu từ bảng 3.2 cho thấy hệ số tương quan giữa các cặp biến độc lập và biến kiểm soátđềuởmức thấp (Evans, 1996) (Trang 78)
Bảng 3.4 Kết quả hồi qui cho mô hình dữ liệu gộp với biến phụ thuộc là ROE có phân tích độmạnh (vce(robust)) - Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Thành Phần Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Bảng 3.4 Kết quả hồi qui cho mô hình dữ liệu gộp với biến phụ thuộc là ROE có phân tích độmạnh (vce(robust)) (Trang 80)
Việc hồi quy với các tác động cố định theo kiểu dữ liệu bảng để giúp cho kết quảcủa mô hình hồi quy dữliệu gộp gia tăng mức độtin cậ y khi ta so sánh k ế t qu ả của hai mô hình thông qua kiểm định Hausman (1978). - Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Thành Phần Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
i ệc hồi quy với các tác động cố định theo kiểu dữ liệu bảng để giúp cho kết quảcủa mô hình hồi quy dữliệu gộp gia tăng mức độtin cậ y khi ta so sánh k ế t qu ả của hai mô hình thông qua kiểm định Hausman (1978) (Trang 81)
Bảng 3.6 Kết quả hồi qui môv ới các tác động cố định với biến phụ thuộc BiếnHệsốSai sốchuẩnThống kê tP > |t| R 2 - Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Thành Phần Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
Bảng 3.6 Kết quả hồi qui môv ới các tác động cố định với biến phụ thuộc BiếnHệsốSai sốchuẩnThống kê tP > |t| R 2 (Trang 82)
Liệu hai mô hình này có nhất quán với nhau hay không được thể hiện qua kiểm định Hausman: - Phân Tích Mối Quan Hệ Giữa Quy Mô, Thành Phần Hội Đồng Quản Trị Và Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh
i ệu hai mô hình này có nhất quán với nhau hay không được thể hiện qua kiểm định Hausman: (Trang 82)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w