1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh Giá Các Yếu Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa

53 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Các Yếu Tố Tác Động Đến Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa
Tác giả Đặng Ngọc Tú
Người hướng dẫn PGS. TS. Hồ Viết Tiến
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2012
Thành phố Tp. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DÙNG TRONG KHÓA LUẬN

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

    • 1.1. Lý do chọn đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 1.3. Phạm vi nghiên cứu và giới hạn đề tài

    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu

    • 1.5. Phƣơng pháp nghiên cứu

    • 1.6. Kết cấu đề tài nghiên cứu

  • CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUVÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU

    • 2.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của SMEs của nƣớc ngoài

    • 2.2 Mô tả mẫu nghiên cứu

    • 2.3 Xác định các biến hồi quy

    • 2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu

  • CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 3.1 Kết quả kiểm định một số thống kê của mô hình hồi quy

    • 3.2. Mô hình hồi quy đạt đƣợc

    • 3.3. Kết quả hồi quy

      • 3.3.1. Doanh thu (X1)

      • 3.3.2. Tỷ số thanh toán hiện hành (X2)

      • 3.3.3. Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản (X3)

      • 3.3.4. Nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (X4)

      • 3.3.5. Nợ dài hạn trên tổng tài sản (X5)

      • 3.3.6. Tổng nợ trên tổng vốn chủ sở hữu (X6)

      • 3.3.7. Vòng quay khoản phải thu (X7)

      • 3.3.8. Vòng quay hàng tồn kho (X8)

      • 3.3.9. Tuổi đời của doanh nghiệp (X9)

      • 3.3.10 Biến giả ngành Dịch vụ (X10) và biến giả ngành Công nghiệp (X11):

    • 3.4. Kết quả đạt đƣợc từ nghiên cứu

    • 3.5 Giới hạn nghiên cứu của đề tài

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Phụ lục 1 : Danh sách 92 công ty nghiên cứu

  • Phụ lục 2Descriptive Statistics

  • Phụ lục 3Correlations

  • Phụ lục 4Excluded Variables

  • Phụ lục 5Coefficient Correlations

  • Phụ lục 6Collinearity Diagnostics

  • Phụ lục 7

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

Lý do chọn đề tài

Việt Nam đã trải qua sự phát triển ấn tượng trong 30 năm qua, từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường chính thức bắt đầu từ năm 1986 Sự chuyển đổi này đã mang lại cải thiện lớn về hiệu quả kinh tế và mức sống của người dân Khu vực kinh tế tư nhân đã trở thành một phần quan trọng trong việc tạo việc làm và giảm tỷ lệ thất nghiệp Gần đây, các chính sách của chính phủ đối với doanh nghiệp tư nhân đã có những cải cách quan trọng, nâng cao vai trò của khu vực này trong nền kinh tế.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là trong bối cảnh phát triển của các nước đang phát triển Kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xướng đường lối đổi mới kinh tế, SMEs đã có sự phát triển mạnh mẽ về số lượng và chất lượng Theo tổng cục thống kê, tính đến năm 2010, SMEs chiếm tới 97,43% tổng số doanh nghiệp Sự tăng trưởng này không chỉ thể hiện qua số lượng mà còn qua đóng góp ngày càng lớn vào ngân sách quốc gia, với số tiền thuế và phí mà SMEs nộp cho nhà nước tăng gấp 18,4 lần trong vòng 10 năm, từ 10% lên 31% tổng mức đóng góp của toàn bộ khu vực doanh nghiệp SMEs cũng góp phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội như thu hút vốn, tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân.

Khuyến khích phát triển khối SMEs là cần thiết và phù hợp với điều kiện kinh tế Việt Nam, tuy nhiên, sự phát triển của khối này còn chưa ổn định với lợi nhuận thấp và khó cải thiện Mặc dù số lượng doanh nghiệp tăng nhanh, nhưng SMEs lại gặp khó khăn với ROA và ROE thấp, làm hạn chế khả năng tích lũy vốn để mở rộng quy mô Thách thức lớn nhất hiện nay đối với SMEs khu vực kinh tế tư nhân là thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, một phần do bản thân doanh nghiệp và một phần do thiếu chính sách tài chính phù hợp từ Nhà nước hỗ trợ sự phát triển của khối này.

Nghiên cứu này nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ, xuất phát từ tình hình thực tế hiện tại Những yếu tố này có thể bao gồm quản lý, thị trường, và nguồn lực, đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu suất và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Nghiên cứu về thị trường chứng khoán Việt Nam cung cấp cái nhìn sâu sắc về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) Kết quả này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về những khó khăn mà các SMEs đang gặp phải, mà còn đưa ra các giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả hoạt động của họ Bài nghiên cứu cũng đóng vai trò là tài liệu tham khảo quý giá cho các nhà hoạch định chính sách trong việc xây dựng chiến lược hỗ trợ khu vực kinh tế tư nhân, đặc biệt là các SMEs.

Mục tiêu nghiên cứu

Xem xét các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của SMEs tại Việt Nam

Xác định mức độ tác động của các yếu tố đến hiệu quả hoạt động của SMEs tại Việt Nam.

Phạm vi nghiên cứu và giới hạn đề tài

Chỉ xem xét 92 SMEs trên thị trường chứng khoán Việt Nam có đầy đủ số liệu cần quan tâm trong vòng 2 năm gần nhất (2010 – 2011).

Câu hỏi nghiên cứu

- Các yếu tố nào tác động đến hiệu quả hoạt động của SMEs tại Việt Nam?

- Yếu tố nào tác động mạnh nhất đến hiệu quả hoạt động của SMEs tại Việt Nam?

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định lượng để xây dựng mô hình hồi quy, trong đó các biến độc lập bao gồm những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa như doanh thu, tỷ số nợ, và tuổi đời doanh nghiệp, trong khi biến phụ thuộc được xác định là ROA.

Phần mềm SPSS 15.0 được sử dụng để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua kỹ thuật hồi quy tuyến tính.

Kết cấu đề tài nghiên cứu

- Chương 1: Giới thiệu tổng quan

- Chương 2: Cơ sở lý thuyết, Phương pháp nghiên cứu và cơ sở dữ liệu

- Chương 3: Kết quả nghiên cứu

CƠ SỞ LÝ THUYẾT, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU

Các nghiên cứu thực nghiệm về những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của SMEs của nước ngoài

Nghiên cứu của Teruel và Solano (2007) đã phân tích tác động của quản lý vốn lưu động đến lợi nhuận của 8.872 SMEs trong giai đoạn 1996 – 2002 Kết quả cho thấy chu chuyển tiền mặt có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận, đồng thời việc giảm hàng tồn kho và số ngày tồn kho cũng góp phần tăng cường lợi nhuận Các biến được nghiên cứu bao gồm ROA (biến phụ thuộc), số ngày tồn kho (INV), số ngày phải thu (AV), số ngày phải trả (AR), vòng quay tiền mặt (CCC), quy mô doanh nghiệp (Size), tốc độ tăng trưởng doanh thu (SGROW), nợ (Debt) và tăng trưởng GDP hàng năm (GDPGR) Các mô hình phân tích đã được tác giả xem xét để làm rõ những mối liên hệ này.

ROA it = β 0 + β 1 * AR it + β 2 * SIZE it + β 3 * SGROW it + β 4 * DEBT it + β 1 * GDPGR it + η it + λ it + ε it

ROA it = β 0 + β 1 * INV it + β 2 * SIZE it + β 3 * SGROW it + β 4 * DEBT it + β 1 * GDPGR it + ηit + λ it + ε it

ROA it = β 0 + β 1 * AP it + β 2 * SIZE it + β 3 * SGROW it + β 4 * DEBT it + β 1 * GDPGR it + η it + λ it + ε it

ROA it = β 0 + β 1 * CCC it + β 2 * SIZE it + β 3 * SGROW it + β 4 * DEBT it + β 1 * GDPGR it + η it + λ it + ε it

Nghiên cứu thực nghiệm của Olutunla và Obamuyi (2008) đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận trước thuế (PROFIT) của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại Nigeria Các biến độc lập được xem xét bao gồm số tiền nợ (LOAN), mức doanh thu (SALES), độ tuổi doanh nghiệp (BIZAGE), số lao động (BUSIZE) và lãi suất (INTEREST) Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 115 SMEs, trong đó lãi suất được lấy từ thống kê của ngân hàng trung ương, nhằm xây dựng mô hình hồi quy phù hợp.

Profit jt = 1 * LOANS jt + 2 * SALES jt + 3 * BIZAGE jt + 4 * BUSIZE jt + 5

Nghiên cứu chỉ ra rằng mức tiền vay có ảnh hưởng cùng chiều với lợi nhuận

( 1 > 0), quy mô doanh nghiệp càng lớn lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao ( 4 >

0) và lãi suất có tác động ngƣợc chiều với lợi nhuận ( 5 < 0)

Nghiên cứu của Bhaird và Lucey (2005) đã tiến hành phân tích cấu trúc vốn của 299 doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại Ailen, sử dụng các nghiên cứu thực nghiệm và thu thập dữ liệu từ nhiều biến khác nhau.

Nợ dài hạn (LTD) = nợ dài hạn (% của tổng số tài trợ)

Nợ ngắn hạn (STD) = nợ ngắn hạn

Vốn cổ phần nội bộ (INTEQ) = tiết kiệm cá nhân của người sáng lập (s), kinh phí từ bạn bè và Gia đình + lợi nhuận giữ lại

Vốn cổ phần bên ngoài (EXTEQ) = Vốn đầu tư mạo hiểm + Những người đầu tƣ và góp cá nhân + Tài trợ Chính phủ

Tài sản thế chấp nội bộ (INTCOLL) = các khoản thế chấp tài sản cố định của công ty (% của tổng số tài trợ)

Tài sản thế chấp bên ngoài (EXTCOLL) = Tài sản cá nhân của chủ sở hữu doanh nghiệp sử dụng nhƣ tài sản thế chấp

AGE= Tuổi của công ty tại thời điểm điều tra

SIZE = Doanh thu của công ty

R & D = Tỷ lệ phần trăm doanh thu chi cho nghiên cứu và phát triển

OWN = Sự giúp đỡ nhiệt tình của những người sở hữu của công ty (trong phạm vi gia đình)

METAL = kim loại Sản xuất và Công nghiệp Kỹ thuật

MANU = 'khác' Sản xuất Công nghiệp

HOTEL = Khách sạn, Dịch vụ ăn uống, phân phối và bán lẻ (biến giả )

COMPUTER = máy tính phát triển phần mềm và dịch vụ (biến giả)

SERVS = Các dịch vụ khác

OTHER = Ngành công nghiệp khác

Mô hình tác giả đƣa ra nhƣ sau:

Trong mô hình 1, chúng ta xem xét mối quan hệ giữa sử dụng vốn chủ sở hữu nội bộ INTEQ và các biến độc lập

Tác giả kết luận rằng: INTEQ tác động thuận chiều lên METAL, không tác động đến các biến còn lại

Trong mô hình 2, mối liên hệ giữa việc sử dụng vốn cổ phần bên ngoài

EXTEQ với các biến độc lập

Tác giả kết luận rằng: EXTEQ tác động cùng chiều với tỷ lệ cao R & D, ngƣợc chiều với OWN, tác động ít đến METAL, MANU, HOTEL và SERVS, và AGE

Trong mô hình 3 của nghiên cứu, tác giả đã nỗ lực kiểm tra mối quan hệ giữa việc sử dụng nợ ngắn hạn (STD) và các biến độc lập Tuy nhiên, kết quả từ thử nghiệm F cho thấy các kết quả thống kê không đáng tin cậy, dẫn đến việc tác giả không thể đưa ra kết luận về tác động của mối quan hệ này.

Trông mô hình 4, việc khảo sát các mối quan hệ giữa nợ dài hạn (LTD) và độc lập biến

Tác giả kết luận rằng: LTD tác động ngƣợc chiều AGE tác động cùng chiều với MANU, HOTEL và SERVS, có tác động không đáng kể với SIZE

Trong mô hình 5, chúng tôi tiến hành khảo sát mối liên hệ giữa việc sử dụng tài sản cố định trong kinh doanh để đảm bảo vay nợ (INTCOLL) và các biến độc lập liên quan.

Tác giả kết luận rằng: bài nghiên cứu tìm thấy tác động cùng chiều với SIZE, INTCOLL, MANU và AGE (không đáng kể); tác động nghịch với R & D

Trong mô hình 6, tác giả phân tích mối liên hệ giữa tài sản cá nhân của các doanh nghiệp vừa và nhỏ với việc sử dụng tài sản đó làm tài sản thế chấp cho các khoản nợ doanh nghiệp (EXTCOLL) cùng với các biến độc lập khác.

Tác giả kết luận rằng: EXTCOLL tác động ngƣợc chiều với AGE và SIZE cho cùng chiều đáng kể với HOTEL

Tác giả thực hiện phân tích đa biến, nhưng các mô hình sau khi kiểm định không đạt ý nghĩa thống kê và có sức thuyết phục thấp.

Nghiên cứu của Hongan (2011) với nguồn dữ liệu của 122 doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Trung Quốc với mô hình nghiên cứu nhƣ sau:

- Biến phụ thuộc (Y): mức độ vay nợ của doanh nghiệp vừa và nhỏ (bằng 0 khi doanh nghiệp không đƣợc vay nợ, bằng 1 khi doanh nghiệp đƣợc vay nợ)

X 3 : Tỷ số thanh toán hiện hành

X 4 : Tỷ lệ nợ trên tổng tài sản

X 5 : Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản

X 6 : Tỷ lệ tổng tài sản ròng trên lãi vay

X 8 : Thương hiệu của doanh nghiệp

X 9 : Sản phẩm của doanh nghiệp đƣợc chứng nhận chất lƣợng

X 10 : Điểm xếp hạng tín dụng

X 11 : Nguồn vốn đã đƣợc tài trợ

X 13 : Tuổi của người chủ sở hữu

X 14 : Thời gian của công tác của người chủ sở hữu trong ngành

Nghiên cứu cho thấy chỉ có ba yếu tố: tỷ lệ thanh toán hiện hành, tỷ lệ lãi vay trên tổng tài sản và điểm xếp hạng tín dụng có ý nghĩa thống kê với hệ số sig < 0,05 Cụ thể, khi tổng tài sản ròng trên lãi vay tăng thêm 1 đơn vị tiền tệ, lượng vốn vay sẽ tăng lên 34,85 đơn vị tiền tệ Đồng thời, khi điểm số tín dụng của doanh nghiệp tăng, khoản vay của doanh nghiệp cũng sẽ tăng theo.

Nghiên cứu của Rub (2012) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp, sử dụng dữ liệu từ 28 công ty ở Palestine trong giai đoạn 2006-2010 Các biến phụ thuộc được xem xét bao gồm ROA, ROE, EPS, giá thị trường trên giá trị sổ sách của cổ phiếu (MBVR), biến Tobin Q, trong khi các biến độc lập gồm nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (SDTA), nợ dài hạn trên tổng tài sản (LDTA), tổng nợ trên tổng tài sản (TDTA), và tổng nợ trên tổng vốn chủ sở hữu (TDTQ) Nghiên cứu đã phát triển các mô hình dựa trên những biến này để phân tích cấu trúc vốn.

Yroe = - B 0 - B 1 * SDTA - B 2 * LDTA + B 3 * TDTA - B 4 * TDTQ (1) Yroa = - B 0 - B 1 * SDTA + B 2 * LDTA + B 3 * TDTA - B 4 * TDTQ (2) Yeps = B 0 - B 1 * SDTA - B 2 * LDTA + B 3 * TDTA - B 4 * TDTQ (3) Ymbvr = B 0 - B 1 * SDTA - B 2 * LDTA + B 3 * TDTA - B 4 * TDTQ (4)

YQ = B 0 - B 1 * SDTA - B 2 * LDTA + B 3 * TDTA + B 4 * TDTQ (5) Nghiên cứu đƣa ra kết quả nhƣ sau:

Biến SDTA và LDTA có ảnh hưởng ngược chiều đến ROE, trong khi TDTA và TDTQ tác động cùng chiều với ROE, nhưng mức độ ảnh hưởng của TDTQ là rất thấp.

- Đối với ROA: biến SDTA, LDTA tác động ngƣợc chiều với ROA, trong khi đó biến TDTA và TDTQ tác động cùng chiều với ROA

- Đối với EPS: biến SDTA, LDTA tác động ngƣợc chiều với EPS, trong khi đó biến TDTA và TDTQ tác động cùng chiều với EPS

- Đối với MBVR: biến SDTA, LDTA tác động ngƣợc chiều với MBVR, trong khi đó biến TDTA và TDTQ tác động cùng chiều với MBVR

- Đối với Tobin Q: biến SDTA, LDTA, TDTQ tác động ngƣợc chiều với Tobin

Q, trong khi đó biến TDTA và tác động cùng chiều với Tobin Q

Kharuddin, Ashari và ctg (2010) đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của hệ thống thông tin đối với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Malaysia Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu bảng với mẫu gồm 205 doanh nghiệp trong khoảng thời gian từ năm 2004 đến 2008.

Mô hình của nghiên cứu nhƣ sau:

ROA it = β 0 + β 1 AS it + β 2 LNTA it + β 3 DR it + it Trong đó:

Biến phụ thuộc (ROA): lợi nhuận trên tổng tài sản đo lƣợng hiệu quả doanh nghiệp

- LNTA: tổng tài sản đo lường quy mô doanh nghiệp (lấy logarit tự nhiên)

- DR: tỷ lệ nợ đo lường đòn bẩy tài chính

- AS: biến giả AS = 1 nếu doanh nghiệp có sử dụng hệ thống thông tin kế toán, AS = 0 nếu không sử dụng

Kết quả chạy hồi quy: ROA = 9,009 + 0,794 AS – 0,528 LNTA – 0,438 DR

Biến AS có tác động dương, cho thấy rằng việc áp dụng hệ thống thông tin kế toán giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa cải thiện hiệu quả hoạt động Ngược lại, các biến LNTA và DR có tác động âm, chỉ ra rằng khi quy mô doanh nghiệp lớn hơn hoặc mức độ sử dụng đòn bẩy nợ cao hơn, hiệu quả sẽ giảm sút.

Nghiên cứu của Saeedi và Mahmoodi (2011) đã phân tích mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả hoạt động của các công ty tại Iran, dựa trên dữ liệu từ 320 công ty niêm yết tại Sở Giao Dịch Chứng khoán Tehran trong giai đoạn 2002-2009 Sử dụng các phương pháp thống kê như kiểm định F, Hausman và hồi quy, nghiên cứu đã tìm hiểu mối liên hệ giữa các biến phụ thuộc như lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) và Tobin's Q với các biến độc lập gồm tỷ lệ nợ dài hạn trên tổng tài sản (LTD), tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (STD) và tổng nợ trên tổng tài sản (TD), cùng với biến điều khiển SIZE được tính bằng logarit tổng tài sản.

MH1: EPS it = α it + β.STD it + β′.Size it + ε it

MH2: EPS it = α it + β.LTD it + β′.Size it + ε it

MH3: EPS it = α it + β.TD it + β′.Size it + ε it

MH4: ROE it = α it + β.STD it + β′.Size it + ε it

MH5: ROE it = α it + β.LTD it + β′.Size it + ε it

MH6: ROE it = α it + β.TD it + β′.Size it + ε it

MH7: ROA it = α it + β.STD it + β′.Size it + ε it

MH8: ROA it = α it + β.LTD it + β′.Size it + ε it

MH9: ROA it = α it + β.TD it + β′.Size it + ε it

MH10: Tobin’s Qit = α it + β.STD it + β′.Size it + ε it

MH11: Tobin’s Q it = α it + β.LTD it + β′.Size it + ε it

MH12: Tobin’s Q it = α it + β.TD it + β′.Size it + ε it

Bài nghiên cứu rút ra kết luận nhƣ sau:

- Hiệu quả công ty đƣợc đo bằng EPS tác động cùng chiều với cơ cấu vốn

- Có mối quan hệ giữa hiệu suất công ty đo bằng EPS và quy mô doanh nghiệp- logarit tổng tài sản

- Bài nghiên cứu cũng cho thấy không có mối quan hệ thống kê giữa cơ cấu vốn và ROE

- Kết quả chỉ ra rằng cấu trúc vốn tác động ngƣợc chiều với ROA

- ROA có tương quan với biến quy mô công ty- logarit tổng tài sản

- Cuối cùng, bài nghiên cứu này cho thấy một mối quan hệ cùng chiều giữa Tobin’s Q (công ty thực hiện) và cơ cấu vốn

- Ngoài ra, quy mô công ty- logart tổng tài sản có tác động nghịch biến với Tobin’s Q

Nghiên cứu của Nagy (2009) chỉ ra rằng các yếu tố xác định lợi nhuận công ty, đặc biệt là ROA tại Mỹ, bao gồm doanh thu thuần, chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D), chi phí bán hàng, khả năng thanh toán hiện hành, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, chi phí vốn, tỷ lệ tái đầu tư và lợi nhuận giữ lại Ngược lại, dòng tiền tự do, thuế, chi phí quảng cáo và doanh thu hàng tồn kho không ảnh hưởng đến ROA Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy đa biến để đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố này.

(1) lnROA = β 0 + β 1 RDInt + β 2 Sales + β 3 DE + β 4 Acq + β 5 CurrR + β 6 Capx + β 7 ThreeYrRt + β 8 BusSeg+ β 9 QualRank + β 10 NPM + β 11 ReinR + β 12 Year + β13ConsStap + β14Finan + β15HlthCare + β16Tech + β17Industr + β18Telecom + β 19 ConsDiscr + β 20 Energy + β 21 Mater + ε

(2) lnROA = β 0 + β 1 RDInt + β 2 Sales + β 3 DE + β 4 Acq + β 5 CurrR + β 6 Capx + β 7 ThreeYrRt + β 8 BusSeg+ β 9 QualRank + β 10 NPM + β 11 ReinR + ε

(3) lnROA = β0 + β 1 RDInt + β2Sales + β3DE + β4Acq + β5CurrR + β6Capx + β 7 ThreeYrRt + β 8 BusSeg+ β 9 QualRank + β 10 NPM + β 11 ReinR + ε

RDInt là tỷ lệ chi phí R&D của một công ty, được tính bằng chi phí R&D chia cho tổng doanh thu hoặc tổng tài sản Chi phí R&D thể hiện vốn con người, vì nghiên cứu và phát triển thúc đẩy sự tăng trưởng của công ty và đại diện cho thông tin vô hình Nghiên cứu cho thấy các công ty có tỷ lệ chi phí R&D cao thường có lợi nhuận cao hơn so với những công ty có tỷ lệ thấp hơn.

Mô tả mẫu nghiên cứu

Mẫu nghiên cứu tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) có dữ liệu công bố trên thị trường chứng khoán Việt Nam, bao gồm 92 SMEs với số liệu trong hai năm gần đây (2010 – 2011) Các doanh nghiệp được phân loại thành ba nhóm ngành: công nghiệp, nông, lâm, thủy sản và dịch vụ Dữ liệu được tổng hợp từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tính toán một số chỉ số quan trọng theo mô hình nghiên cứu.

Xác định các biến hồi quy

Dựa trên lý thuyết và các nghiên cứu trước đây, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs), chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài Tuy nhiên, do quy mô nhỏ, hiệu quả quản lý của các doanh nghiệp này vẫn chưa đạt mức cao Do đó, bài viết sẽ tập trung vào những biến số quan trọng liên quan đến vấn đề này.

Biến phụ thuộc (Y) là tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) phản ảnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế/Tổng Tài sản

Biến độc lập là các biến:

Doanh thu là chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin cho các nhà quản trị để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp Chỉ tiêu này giúp đưa ra các quyết định kinh tế đúng đắn và dự báo có tác động tích cực đến ROA.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sử dụng trong mô hình này đƣợc tính bằng cách lấy ln(Sale)

Tỷ số thanh toán hiện hành (X 2) thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản có tính thanh khoản Công thức tính tỷ số này là Tài sản lưu động chia cho Giá trị nợ ngắn hạn phải trả trong cùng kỳ.

Tỷ số thanh toán nợ hiện tại phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản nợ Khả năng này phụ thuộc vào nguồn tài chính, bao gồm tiền mặt, tiền gửi, và các khoản phải thu Hệ số này càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng trả nợ ngắn hạn tốt hơn; ngược lại, nếu nhỏ hơn 1, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính Tuy nhiên, tỷ lệ nhỏ hơn 1 không đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ phá sản, vì vẫn có nhiều cách để huy động vốn Tỷ số này cũng cho thấy hiệu quả hoạt động và khả năng chuyển đổi sản phẩm thành tiền mặt Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thu hồi các khoản phải thu, khả năng thanh khoản sẽ bị ảnh hưởng Đáng lưu ý, không phải tỷ số càng cao thì càng tốt, vì tính hợp lý của nó còn phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, với những ngành có tài sản lưu động cao thường có hệ số cao hơn Biến này được dự báo có tác động tích cực đến ROA.

Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản (X 3 ): tính bằng tài sản cố định / tổng tài sản của doanh nghiệp, dự báo nghịch biến với ROA

Tỷ lệ nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (X 4) được tính bằng cách chia nợ ngắn hạn cho tổng tài sản, cho thấy mức độ tài sản được tài trợ từ nợ ngắn hạn Biến này có mối quan hệ dự báo ngược chiều với ROA.

Nợ dài hạn trên tổng tài sản (X5) được tính bằng tỷ lệ Nợ dài hạn so với Tổng tài sản, phản ánh mức độ tài sản được tài trợ từ nợ dài hạn Biến này, giống như X5, có mối quan hệ ngược chiều với ROA.

Tổng nợ trên vốn chủ sở hữu (X 6) là chỉ số quan trọng để đánh giá quy mô tài chính của doanh nghiệp, thể hiện tỷ lệ phần trăm nợ trong tổng nguồn vốn Tỷ lệ này được tính bằng cách chia Nợ phải trả cho Vốn chủ sở hữu, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về cấu trúc tài chính của mình.

Nợ phải trả của doanh nhiệp bao gồm cả Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn Biến này đƣợc dự báo ngƣợc chiều với ROA

Vòng quay khoản phải thu (X 7) được tính bằng Doanh thu chia cho Các khoản phải thu bình quân, phản ánh tốc độ chuyển đổi khoản phải thu thành tiền mặt Hệ số này là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, khi khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà doanh nghiệp đang bị chiếm dụng Chỉ khi khách hàng thanh toán, lượng vốn chiếm dụng này mới được giải phóng Biến này thường có xu hướng tương quan cùng chiều với ROA.

Vòng quay tồn kho (X 8) là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu suất quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp Chỉ số này được tính bằng cách lấy giá vốn hàng bán chia cho hàng tồn kho bình quân, cho thấy số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân được luân chuyển trong một kỳ.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và giảm rủi ro hàng tồn kho ứ đọng, nhưng nếu quá cao có thể dẫn đến thiếu hụt hàng dự trữ, gây mất khách hàng khi nhu cầu tăng đột ngột Ngoài ra, việc dự trữ nguyên liệu không đủ có thể làm gián đoạn dây chuyền sản xuất Do đó, hệ số này cần đạt mức hợp lý để đảm bảo sản xuất và đáp ứng nhu cầu khách hàng, và nó thường có mối quan hệ tích cực với ROA.

Tuổi đời của doanh nghiệp (X 9) phản ánh kinh nghiệm hoạt động của doanh nghiệp, và tác động của yếu tố này dự kiến sẽ tương đồng với ROA.

Biến giả ngành dịch vụ (X 10 )

Biến giả ngành công nghiệp (X 11 )

Các biến giả trong mô hình nhằm kiểm định xem có hay không có mức độ tác động của ngành đối với ROA của doanh nghiệp

Theo nghiên cứu của Theo Darmodar Gujarat (2004) về dữ liệu các công ty Mỹ, nếu có bốn công ty, chỉ nên sử dụng ba biến giả để tránh hiện tượng đa cộng tuyến hoàn hảo Do đó, trong mô hình của chúng tôi, chỉ sử dụng hai biến giả.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật hồi quy tuyết tính (linear regression) để phân tích các yếu tố tác động đến ROA của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nghiên cứu này áp dụng kiểm định Durbin Watson để xác định hiện tượng tự tương quan và kiểm định VIF để phát hiện hiện tượng đa cộng tuyến trong các hệ số hồi quy Phương pháp nhập liệu từng bước (Stepwise selection) được sử dụng nhằm xây dựng mô hình hồi quy tối ưu Cuối cùng, để đánh giá tính phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính bội, cần kiểm tra giá trị R² hiệu chỉnh kết hợp với giá trị F trong bảng phân tích ANOVA.

Mô hình này được sử dụng nhằm so sánh sự biến động trong kết quả hồi quy liên quan đến mối quan hệ giữa ROA của các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các biến giải thích.

Y_ROAit = β + β 1 * X 1i t + β 2 * X 2it + β 3 * X 3it + β 4 * X 4it + β 5 * X 5it + β 6 *

X 6it + β 7 * X 7it + β 8 * X 8it + β 9 * X 9it + β 10 * X 10it + β 11 * X 11it

Chương 2 tổng hợp cơ sở lý thuyết, dữ liệu và phương pháp nghiên cứu, tập trung vào việc lượng hóa các biến ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) dựa trên các nghiên cứu trước đây trên thế giới Chương này cũng trình bày phương pháp nghiên cứu sử dụng kỹ thuật hồi quy tuyến tính, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm so sánh sự biến đổi trong kết quả hồi quy liên quan đến khả năng sinh lợi của SMEs.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Mô hình hồi quy đạt đƣợc

Mô hình sau khi loại bỏ các biến không có ý nghĩa thống kê:

Mô hình phân tích các biến ảnh hưởng đến ROA với các hệ số như sau: β1: -0.532 là hệ số gốc; β2: 0.026 cho thấy khi ln (doanh thu) tăng 1, ROA sẽ tăng 2,6%; β3: 0.04 chỉ ra rằng khi tỷ lệ tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn tăng 1%, ROA sẽ giảm 4%; β4: -0.067 cho biết khi tổng nợ trên vốn chủ sở hữu tăng 1%, ROA sẽ giảm 6,7%; và β5: 0.000394 cho thấy khi vòng quay hàng tồn kho tăng 1%, ROA sẽ tăng 0.0000394%.

Nghiên cứu cho thấy mô hình hồi quy tuyến tính là công cụ hiệu quả để phân tích các yếu tố tác động đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam.

Kết quả hồi quy

Kết quả hồi quy về mối quan hệ giữa ROA của các doanh nghiệp nhỏ và vừa với các biến giải thích được tóm tắt trong bảng 3.4.

Bảng 3.4 kết quả hồi quy

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng doanh thu có ý nghĩa thống kê ở mô hình hồi với mức ý nghĩa 5% (Sig < 0.05) Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của

Nghiên cứu của Nagy (2009) cho thấy doanh thu có ảnh hưởng đến ROA, tuy nhiên, nhiều nghiên cứu khác như của Olutunla và Obamuyi (2008), Hajela và Akbar (2009), Afeef (2011), và Padachi (2006) lại chỉ ra rằng doanh thu không tác động đến ROA Điều này chứng tỏ rằng doanh thu đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, vì việc bán được hàng hóa là yếu tố then chốt cho sự phát triển của họ.

3.3.2 Tỷ số thanh toán hiện hành (X 2 )

Tỷ số thanh toán hiện hành có ý nghĩa thống kê trong mô hình (Sig < 0.05) nhưng lại tác động ngược chiều với ROA, điều này trái ngược với kết quả nghiên cứu của Nagy.

Nghiên cứu năm 2009 cho thấy tỷ số thanh toán hiện hành có ảnh hưởng tích cực đến ROA, chứng tỏ rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) tại Việt Nam thường có khoản nợ ngắn hạn thấp Tuy nhiên, với lượng tài sản lưu động lớn, chủ yếu là hàng hóa và thành phẩm, khi tỷ lệ giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn tăng cao, lợi nhuận của các doanh nghiệp SMEs lại bị giảm sút.

3.3.3 Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản (X 3 )

Tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản không có ý nghĩa thống kê ở mô hình hồi quy (Sig > 0.05)

3.3.4 Nợ ngắn hạn trên tổng tài sản (X 4 )

Nợ ngắn hạn trên tổng tài sản không có ý nghĩa thống kê ở mô hình hồi quy (Sig > 0.05) với mức ý nghĩa 5%

3.3.5 Nợ dài hạn trên tổng tài sản (X 5 )

Nợ dài hạn trên tổng tài sản không có ý nghĩa thống kê ở mô hình hồi quy (Sig

3.3.6 Tổng nợ trên tổng vốn chủ sở hữu (X 6 )

Tổng nợ trên tổng vốn chủ sở hữu có ý nghĩa thống kê ở mô hình hồi quy (Sig

Nghiên cứu cho thấy tổng nợ trên vốn chủ sở hữu có tác động ngược chiều với ROA ở mức ý nghĩa thống kê 5%, trái ngược với kết quả của Rub (2012) khi cho rằng tác động này là cùng chiều Điều này chỉ ra rằng các doanh nghiệp SMEs đang sử dụng nợ không hiệu quả, có thể do chi phí trả nợ quá cao làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vay.

3.3.7 Vòng quay khoản phải thu (X 7 )

Vòng quay khoản phải thu không có ý nghĩa thống kê trong mô hình với giá trị Sig > 0.05, điều này trái ngược với nghiên cứu của Afeef (2011) và Padachi (2006), cho rằng vòng quay khoản phải thu có tác động tích cực đến ROA.

3.3.8 Vòng quay hàng tồn kho (X 8 )

Vòng quay hàng tồn kho có ý nghĩa thống kê trong mô hình hồi quy với mức ý nghĩa 5% (Sig < 0.05), cho thấy nó có tác động đến ROA Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Afeef (2011), chứng tỏ rằng hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng trong chiến lược bán hàng và đã thu hút sự quan tâm của nhiều SMEs.

3.3.9 Tuổi đời của doanh nghiệp (X 9 )

Tuổi của doanh nghiệp không có ảnh hưởng đáng kể đến ROA trong mô hình hồi quy với mức ý nghĩa 5% (Sig > 0.05) Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Olutunla và Obamuyi (2008), cho thấy rằng tuổi đời doanh nghiệp không tác động đến hiệu suất tài chính.

3.3.10 Biến giả ngành Dịch vụ (X 10 ) và biến giả ngành Công nghiệp (X 11 ): không có ý nghĩa trong mô hình hồi quy.

Kết quả đạt đƣợc từ nghiên cứu

Nghiên cứu về khả năng sinh lợi của doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên dữ liệu từ 92 công ty niêm yết trên hai sàn giao dịch trong giai đoạn 2010-2011 đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi, bao gồm doanh thu, tỷ số thanh toán hiện hành, tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản, nợ ngắn hạn và dài hạn trên tổng tài sản, tổng nợ trên vốn chủ sở hữu, vòng quay khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho, tuổi đời doanh nghiệp và các biến ngành Kết quả cho thấy doanh thu và vòng quay hàng tồn kho có mối tương quan dương với khả năng sinh lợi ở mức ý nghĩa 5%, trong khi tỷ số thanh toán hiện hành và tổng nợ trên vốn chủ sở hữu có mối tương quan âm với khả năng sinh lợi Các yếu tố còn lại như tỷ lệ tài sản cố định trên tổng tài sản, nợ ngắn hạn và dài hạn trên tổng tài sản, vòng quay khoản phải thu và tuổi đời doanh nghiệp không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%.

Tổng nợ trên vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ Do đó, các doanh nghiệp này cần điều chỉnh cơ cấu nợ và vốn chủ sở hữu để tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

Doanh thu là yếu tố có ảnh hưởng lớn thứ hai đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp nhỏ và vừa; điều này cho thấy rằng khi doanh thu tăng, khả năng sinh lợi cũng sẽ cao hơn Vì vậy, để nâng cao khả năng sinh lợi, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần nỗ lực tối đa để gia tăng doanh thu.

Tỷ số thanh toán hiện hành ảnh hưởng mạnh đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp nhỏ và vừa, với mối quan hệ nghịch biến: khi tỷ số này tăng, khả năng sinh lợi giảm Để cải thiện lợi nhuận, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần tìm giải pháp giảm tài sản lưu động và khai thác thêm nguồn vốn.

Vòng quay hàng tồn kho ảnh hưởng đến khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhưng mức độ tác động là rất thấp Tăng cường vòng quay hàng tồn kho không mang lại nhiều thay đổi cho khả năng sinh lợi của những doanh nghiệp này.

Giới hạn nghiên cứu của đề tài

Nghiên cứu chỉ tập trung vào 92 doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian 2 năm (2010 – 2011), do đó, kết quả không thể phản ánh toàn diện tình hình của tất cả các SMEs.

- Chỉ số R 2 còn khá nhỏ (42.2%) chứng tỏ còn rất nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của các SMEs

- Chƣa đánh giá đƣợc các yếu tố nhƣ lãi vay và một số chỉ tiêu vĩ mô nhƣ : Tỉ giá hối đoái, lạm phát, tốc độ tăng trưởng GDP

Ngày đăng: 19/07/2021, 18:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. 22/NQ-CP (2011). Về việc triển khai thực hiện Nghị định số 156/2009/NĐ-CP, ngày 30/9/2009 của Chính phủ, về trợ giúp phát triển DNNVV. Chính phủ 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về việc triển khai thực hiện Nghị định số 156/2009/NĐ-CP, ngày 30/9/2009 của Chính phủ, về trợ giúp phát triển DNNVV
Tác giả: 22/NQ-CP
Năm: 2011
2. Crossindex, Corp. (2010). Điều tra tính khả thi của việc triển khai hệ thống Đánh giá SMEs (DNNVV) ở Việt Nam. Điều tra ủy thác của bộ kinh tế, thương mại và công nghiệp Nhật Bản 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra tính khả thi của việc triển khai hệ thống Đánh giá SMEs (DNNVV) ở Việt Nam
Tác giả: Crossindex, Corp
Năm: 2010
3. Cao, P., T. và Châu, V., M. (2006). Kinh tế lượng ứng dụng. NXB Lao Động Xã Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế lượng ứng dụng
Tác giả: Cao, P., T. và Châu, V., M
Nhà XB: NXB Lao Động Xã Hội
Năm: 2006
4. Nam, T., H. (2012). Một số vấn đề về chính sách tài chính đối với SMEs. Trung ƣơng Hiệp Hội Doanh Nghiệp Vừa và Nhỏ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về chính sách tài chính đối với SMEs
Tác giả: Nam, T., H
Năm: 2012
6. Thâu, H., T., K. (2004). Giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực kinh tế tư nhân của Việt Nam hiện nay. Luận văn thạc sĩ kinh tế, trường Đại học Kinh tế Tp.HCM.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực kinh tế tư nhân của Việt Nam hiện nay
Tác giả: Thâu, H., T., K
Năm: 2004
7. Amonoo, E., Acquah, P., K. và Asmah, E., E. (2003). The Impact of interest rates on demand for credit and loan repayment by the Poor and SMEs in Ghana.International Labour Magazine, Geneva, Switzerland Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Impact of interest rates on demand for credit and loan repayment by the Poor and SMEs in Ghana
Tác giả: Amonoo, E., Acquah, P., K. và Asmah, E., E
Năm: 2003
8. Bhaird, C. và Lucey, B. (2005). Capital Structure and the Financing of SMEs: Empirical Evidence from an Irish Survey. Social science research network Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital Structure and the Financing of SMEs
Tác giả: Bhaird, C. và Lucey, B
Năm: 2005
9. Kennedy, P. (2008). A Guide to Econometrics 4 th Edition. Simon Fraser University Sách, tạp chí
Tiêu đề: A Guide to Econometrics 4"th" Edition
Tác giả: Kennedy, P
Năm: 2008
10. Klapper, K. (2005). The Role of Factoring for Financing Small and Medium Enterprises. World Bank Policy Research Working Paper 3593 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Role of Factoring for Financing Small and Medium Enterprises
Tác giả: Klapper, K
Năm: 2005
11. Gujarati, D. (2004) .Basic Econometrics 4 th Economy Edition. NXB Tata McGraw Hill; 4 edition (2004) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Basic Econometrics 4"th" Economy Edition
Nhà XB: NXB Tata McGraw Hill; 4 edition (2004)
12. Gill.A, Biger.N và Mathur.N (2010). The Relationship Between Working Capital Management And Profitability: Evidence From The United States. Business and Economics Journal, Volume 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Relationship Between Working Capital Management And Profitability: Evidence From The United States
Tác giả: Gill.A, Biger.N và Mathur.N
Năm: 2010
13. Gujarati, D. (2004). Basic Econometrics 4 th Economy Edition. United States Military Academy, West Point Sách, tạp chí
Tiêu đề: Basic Econometrics 4"th" Economy Edition
Tác giả: Gujarati, D
Năm: 2004
14. Hongan, X. (2011). The research on the impact factors of small and medium agro-enterprises vailability of credit. Master Thesis, College of Economics and Management, Sichuan Agricultural University ,Chengdu, China Sách, tạp chí
Tiêu đề: The research on the impact factors of small and medium agro-enterprises vailability of credit
Tác giả: Hongan, X
Năm: 2011
16. Hansen, H, Rand, J. và Tarp, F. (2002). SME Growth and Survival in Vietnam: Did Direct Government Support Matter?Department of Economics,University of Copenhagen Sách, tạp chí
Tiêu đề: SME Growth and Survival in Vietnam: "Did Direct Government Support Matter
Tác giả: Hansen, H, Rand, J. và Tarp, F
Năm: 2002
17. Padachi, K. (2006). Trends in Working Capital Management and its Impact on Firms’ Performance: An Analysis of Mauritian Small Manufacturing Firms, International Review of Business Research Papers, Vo.2 No. 2. October 2006, Pp. 45 -58 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trends in Working Capital Management and its Impact on Firms’ Performance: An Analysis of Mauritian Small Manufacturing Firms
Tác giả: Padachi, K
Năm: 2006
18. Pasane, M. (2006). SME Growth Strategies: A Comparison Of Young And Long- Lived Firms. International conference on Business and Information (2006) Sách, tạp chí
Tiêu đề: SME Growth Strategies: A Comparison Of Young And Long-Lived Firms
Tác giả: Pasane, M
Năm: 2006
19. Mustafa Afeef (2011). Analyzing the Impact of Working Capital Management on the Profitability of SME’s in Pakistan. International Journal of Business and Social Science Vol. 2 No. 22 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analyzing the Impact of Working Capital Management on the Profitability of SME’s in Pakistan
Tác giả: Mustafa Afeef
Năm: 2011
20. Nagy, N. (2009). Determinants of Profitability: What factors play a role when assessing a firm’s return on assets?.The University of Arkon 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants of Profitability: What factors play a role when assessing a firm’s return on assets
Tác giả: Nagy, N
Năm: 2009
21. Rub, N., A. (2012). Capital Structure and Firm Performance; Evidence from Palestine Stock Exchange. Journal of Money, Investment and Banking Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital Structure and Firm Performance; Evidence from Palestine Stock Exchange
Tác giả: Rub, N., A
Năm: 2012
24. Saeedi, A. và Mahmoodi, I. (2011). Capital Structure and Firm Performance: Evidence from Iranian Companies. International Research Journal of Finance and Economics Sách, tạp chí
Tiêu đề: Capital Structure and Firm Performance: "Evidence from Iranian Companies
Tác giả: Saeedi, A. và Mahmoodi, I
Năm: 2011

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w