1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quá trình tổ chức quản lý và khai thác biển đảo việt nam ở miền đông nam bộ (1975 1986) tập 4

120 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quá Trình Tổ Chức Quản Lý Và Khai Thác Biển Đảo Việt Nam Ở Miền Đông Nam Bộ (1975 – 1986)
Tác giả Nguyễn Văn Hiệp, Phạm Ngọc Trâm
Trường học Bình Dương
Thể loại tập
Năm xuất bản 2017
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái quát tình hình (4)
  • 1.2. Chuyển biến tình hình thế giới và khu vực những năm cuối thế kỷ XX tác động đến biển, đảo Việt Nam ở miền Đông Nam Bộ (5)
  • 1.3. Tiểu kết luận chuyên đề (16)
  • 2.2. Tiềm năng thế mạnh biển, đảo Việt Nam ở miền Đông Nam Bộ (1975-1986) (20)
  • 2.3. Phát huy tiềm năng thế mạnh biển, đảo trong công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc ở Đông Nam Bộ (1975-1986) (25)
  • 2.4. Tiểu kết luận chuyên đề (33)
  • 3.1. Đặt vấn đề (35)
  • 3.2. Tình hình thế giới và trong nước tác động việc quản lý và khai thác biển đảo Việt (35)
  • 3.3. Tình hình Đông Nam Bộ sau năm 1975 (38)
  • 3.4. Chính sách quản lý - khai thác biển đảo Việt Nam ở miền Đông Nam Bộ (1975 - 1986) (39)
  • 3.5. Tiểu kết luận chuyên đề (46)
  • 4.1. Mở đầu (48)
  • 4.2 Xây dựng và phát triển lực lượng quản lý, bảo vệ chủ quyền biển, đảo ở Đông Nam Bộ (1975-1986) (48)
  • 4.3. Xây dựng và phát triển lực lượng quản lý – khai thác biển, đảo ở Đông Nam Bộ (1975-1986) (55)
  • 4.4. Xây dựng và phát triển lực lượng quản lý việc thăm dò, khai thác dầu, khí thềm lục địa Đông Nam Bộ (1975-1986) (61)
  • 4.5. Tiểu kết luận chuyên đề (65)
  • 5.1. Tiềm năng phát triển các ngành khai thác, nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu hải sản ở Đông Nam Bộ giai đoạn 1975-1986 (66)
  • 5.2. Khai thác, nuôi trồng, chế biến, xuất khẩu hải sản ở Đông Nam Bộ giai đoạn 1975- (68)
  • 5.3. Tiểu kết luận chuyên đề (80)
  • 6.1. Đặt vấn đề (82)
  • 6.2. Các huyện ven biển và hải đảo Đông Nam Bộ (84)
  • 6.3. Đúc kết những chuyển biến về kinh tế - xã hội ở các huyện ven biển và hải đảo Đông Nam Bộ (1975-1986) (94)
  • 6.4. Tiểu kết luận chuyên đề (107)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (108)

Nội dung

Khái quát tình hình

Vào những năm cuối thế kỷ XX, thế giới và khu vực trải qua nhiều biến chuyển lớn trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và an ninh, tạo ra cả cơ hội lẫn thách thức cho sự nghiệp bảo vệ và xây dựng Tổ quốc, đặc biệt ảnh hưởng sâu sắc đến biển đảo Việt Nam và biển đảo Đông Nam Bộ.

Cuộc khủng hoảng dầu mỏ vào đầu những năm 70 đã thúc đẩy sự hợp tác giữa các quốc gia, bất kể chế độ chính trị, nhằm tìm kiếm giải pháp khắc phục Sự kiện này đã dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật, với nhiều ngành công nghệ mới như tin học, sinh học, tự động hóa, và năng lượng mới ra đời Mặc dù mang lại cơ hội lớn cho các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, cuộc cách mạng công nghệ cũng đặt ra những thách thức lớn, khiến khả năng tụt hậu trở nên cao hơn Do đó, các quốc gia cần nỗ lực phi thường để theo kịp sự phát triển chung, nếu không sẽ bị bỏ lại xa và khó có thể thu hẹp khoảng cách phát triển.

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ đang thúc đẩy nền kinh tế thế giới chuyển mình mạnh mẽ sang giai đoạn quốc tế hóa, đánh dấu thời kỳ hội nhập sâu sắc.

Sự phát triển của nền kinh tế thế giới đã tác động mạnh mẽ đến chính trị toàn cầu, đặc biệt là việc Mỹ thiết lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc vào năm 1979 Sự kiện này không chỉ đánh dấu sự kết thúc của chiến tranh lạnh mà còn phản ánh sự chuyển biến lớn trong chính sách đối ngoại của Mỹ, từ "đối đầu" sang "đối thoại", từ "đối thủ" thành "đối tác", và từ "đối kháng" đến "hợp tác" Giai đoạn đầu của sự "thân thiện" trong quan hệ Trung – Mỹ đã thể hiện rõ nét tính chất này.

“Hai mặt” vừa tạo ra cơ hội và thách thức cho sự phát triển của nhiều quốc gia, bao gồm Việt Nam, đồng thời ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình biển đảo Đông Nam Bộ.

Cuối thế kỷ XX, những tiến bộ vượt bậc trong khoa học đã giúp nhiều quốc gia khám phá và khẳng định giá trị của Biển Đông Từ những năm 60, 70, qua ảnh chụp từ không gian và phân tích cấu trúc địa chất, các cường quốc đã phát hiện trữ lượng dầu khí khổng lồ tại Biển Đông, đặc biệt là vùng thềm lục địa phía Nam Việt Nam, nơi có khả năng khai thác hiệu quả với chi phí thấp hơn so với khu vực phía Bắc Những phát hiện này càng làm gia tăng sự quan tâm của một số nước lớn đối với Biển Đông, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình biển đảo tại Đông Nam Á.

Chuyển biến tình hình thế giới và khu vực những năm cuối thế kỷ XX tác động đến biển, đảo Việt Nam ở miền Đông Nam Bộ

Tình hình quốc tế từ cuối thế kỷ XX đã chứng kiến sự giảm bớt căng thẳng, với việc các phương thức giải quyết tranh chấp chủ yếu dựa vào đối thoại Sự gần gũi hơn giữa các phe và quốc gia từng đối đầu, như Liên Xô, đã mở ra cơ hội cho hòa bình và hợp tác toàn cầu.

Xu hướng hòa hoãn giữa Mỹ và các nước Tây Âu đã làm giảm căng thẳng liên quan đến chiến tranh, xung đột và khủng hoảng, đồng thời hạn chế nguy cơ leo thang đối đầu và đe dọa sử dụng vũ khí hạt nhân Thế giới đã đạt được “ổn định trong thế đối đầu” và “đối đầu có trật tự” thông qua hợp tác Nguyên nhân chính cho sự hòa dịu này là cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu nghiêm trọng nhất vào nửa sau thế kỷ XX.

Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ cuối thế kỷ XX, Việt Nam đã trải qua một cuộc khủng hoảng kinh tế – xã hội nghiêm trọng Trong khi đó, trên thế giới, xu hướng đổi mới và cải cách diễn ra mạnh mẽ, cùng với những thành tựu kỳ diệu trong cuộc cách mạng khoa học và công nghệ.

Quá trình cải cách của các nước xã hội chủ nghĩa, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ toàn cầu, đã tạo ra những tác động mới đến công cuộc bảo vệ chủ quyền Biển Đông của Việt Nam Những thành tựu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ không chỉ nâng cao lực lượng sản xuất mà còn làm thay đổi cơ cấu kinh tế, thúc đẩy xu hướng quốc tế hóa đời sống.

3 kinh tế thế giới, làm gia tăng mối quan hệ, sự tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế trên thế giới

Cuộc cách mạng khoa học công nghệ, cùng với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, đang tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực của đời sống, bao gồm chính trị, kinh tế, xã hội và giao lưu văn hóa, tạo ra cả thách thức lẫn cơ hội cho tất cả các dân tộc.

Sự thành công kinh tế của Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông và các nước ASEAN như Thái Lan, Malaysia, Singapore trong những năm 80 của thế kỷ XX đã ảnh hưởng sâu sắc đến tình hình biển đảo Việt Nam, đặc biệt là khu vực biển đảo Đông Nam Bộ.

Tình hình biển đảo Đông Nam Bộ chịu ảnh hưởng sâu sắc từ tranh chấp Biển Đông, đặc biệt là chủ quyền lãnh thổ đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa Vấn đề này liên quan đến nhiều khía cạnh, bao gồm chiến lược, cạnh tranh giữa các nước lớn, pháp lý, kinh tế, và sự chồng chéo về lợi ích, cũng như mối liên hệ giữa các vấn đề đối nội và đối ngoại của các quốc gia và vùng lãnh thổ liên quan.

Kể từ sau năm 1975, Việt Nam đã phải đối mặt với nhiều tranh chấp về đảo, đá và vùng biển, đặc biệt từ đầu những năm 80 của thế kỷ XX Quốc gia này liên tục ứng phó với sự xâm lược từ Trung Quốc và các vi phạm chủ quyền biển đảo từ Philippines, Đài Loan, Malaysia Những vấn đề này trở nên nghiêm trọng hơn sau khi chiến tranh Việt Nam kết thúc.

1975, vấn đề Biển Đông nóng lên giữa Việt Nam, Trung Quốc và Liên Xô

Năm 1979, Mỹ chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Trung Quốc, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong chính sách đối ngoại của Mỹ, chuyển từ “đối đầu” sang “đối thoại”, phản ánh sự kết thúc dần dần của chiến tranh lạnh.

Trong mối quan hệ Trung – Mỹ, khái niệm "đối thủ" đã chuyển thành "đối tác", và "đối kháng" được thay thế bằng "hợp tác" Tình hình này thể hiện tính chất "hai mặt", vừa có sự thỏa hiệp vừa có đấu tranh kiềm chế lẫn nhau, tạo ra cả cơ hội và thách thức cho hoạt động bảo vệ chủ quyền và khai thác tài nguyên biển đảo ở khu vực Đông Nam Á.

Bộ nói riêng và Việt Nam nói chung

Vì lợi ích quốc gia, các cường quốc đã hợp tác để giải quyết các vấn đề toàn cầu, giảm căng thẳng và đối đầu giữa các nước Sự hợp tác này đã làm suy yếu trật tự thế giới hai cực và chiến tranh lạnh, đồng thời tạo áp lực lớn lên các quốc gia khác Mỹ và Trung Quốc đã hòa hoãn với nhau nhằm ngăn chặn ảnh hưởng của Liên Xô tại Đông Nam Á và duy trì thế cân bằng chiến lược giữa các cường quốc.

Nhật Bản, Trung Quốc và Liên Xô ở Châu Á và Biển Đông

Cuối thế kỷ XX, Biển Đông trở thành khu vực nóng bỏng và sôi động nhất thế giới, ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống chính trị quốc tế Kể từ sau Thế chiến II (1945), nơi đây đã trở thành điểm giao thoa lợi ích chiến lược của các cường quốc như Mỹ, Liên Xô (cũ), Nga, Nhật Bản và Trung Quốc.

Kể từ khi chiến tranh Việt Nam kết thúc vào năm 1975, Biển Đông đã xuất hiện một "khoảng trống quyền lực" đáng kể Mặc dù Mỹ vẫn duy trì các căn cứ lớn tại Nhật Bản và Philippines cùng với các hạm đội tuần tra trên Thái Bình Dương, nhưng vị thế của họ tại Biển Đông đã giảm sút so với trước năm 1973 Trong bối cảnh này, cả Liên Xô và Trung Quốc đều có ý định lấp đầy khoảng trống quyền lực, dẫn đến những tranh chấp gay gắt hơn và tạo cơ hội cho các cường quốc gia tăng ảnh hưởng, làm cho tình hình Biển Đông trở nên phức tạp hơn.

Trong bối cảnh hiện nay, Trung Quốc đang gia tăng ảnh hưởng tại Campuchia và tìm mọi cách để làm căng thẳng quan hệ với Việt Nam, thậm chí có khả năng đưa quân đội trực tiếp xâm lược.

1979 xâm lược biên giới phía Bắc, năm 1988 xâm chiếm một số đảo, đá ở Trường Sa – thuộc chủ quyền của Việt Nam

Vào năm 1979, khi Việt Nam tích cực hỗ trợ lực lượng cách mạng Campuchia giải phóng thủ đô Phnômpênh và cứu nhân dân Campuchia khỏi nạn diệt chủng Pôn Pốt, Trung Quốc đã nỗ lực tập hợp lực lượng, tuyên truyền và kích động mâu thuẫn Hành động này đã làm gia tăng căng thẳng chính trị trong khu vực và Biển Đông, nơi đang tồn tại nhiều xung đột kinh tế - chính trị, trở thành một trong những "điểm nóng" của thế giới.

Tiểu kết luận chuyên đề

Cuối thế kỷ XX, tình hình quốc tế nổi bật với hai vấn đề chính: phương thức giải quyết tranh chấp chủ yếu thông qua đối thoại và sự xích lại gần giữa các phe, quốc gia từng đối đầu, như Liên Xô.

Xu thế hòa hoãn giữa Mỹ và các nước Tây Âu đã làm giảm căng thẳng liên quan đến chiến tranh, xung đột và khủng hoảng, giúp ngăn chặn sự leo thang đối đầu và đe dọa sử dụng vũ khí hạt nhân Điều này đã củng cố hình thức “ổn định trong thế đối đầu” và “đối đầu có trật tự”, đồng thời thúc đẩy hợp tác quốc tế.

Cuối thế kỷ XX, tình hình thế giới và khu vực đã có những chuyển biến mạnh mẽ, ảnh hưởng sâu sắc đến biển, đảo Đông Nam Bộ Từ những năm 80 trở đi, việc bảo vệ chủ quyền và khai thác biển đảo của Việt Nam, đặc biệt là tại Đông Nam Bộ, đã phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức.

Tác động sâu sắc đến việc bảo vệ chủ quyền biển đảo của Việt Nam là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quản lý và khai thác tài nguyên biển đảo tại khu vực Đông Nam Á.

Tranh chấp Biển Đông vẫn là một vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều khía cạnh như chiến lược, cạnh tranh giữa các cường quốc, pháp lý, kinh tế và sự chồng chéo về lợi ích Ngoài ra, vấn đề này còn thể hiện sự đan xen giữa các yếu tố đối nội và đối ngoại của các quốc gia và vùng lãnh thổ liên quan.

Kể từ đầu những năm 80 của thế kỷ XX, Việt Nam đã phải đối mặt với những bất ổn trên Biển Đông, bên cạnh các tranh chấp về đảo, đá và vùng biển có tính lịch sử từ trước năm 1975 Đặc biệt, tình hình trở nên phức tạp hơn sau khi Liên bang Xô Viết tan rã vào năm 1991.

28 Tuấn Anh (2011), Tình hình tranh chấp lãnh thổ trên Biển Đông , Tlđd

Cuộc chiến tranh lạnh đã kết thúc, để lại một khoảng trống quyền lực tại khu vực Biển Đông Vào cuối thế kỷ XX, tình hình thế giới đã đặt ra nhiều thách thức lớn cho Việt Nam, đặc biệt là trong việc bảo vệ chủ quyền biển đảo và phát triển kinh tế - xã hội, cũng như tăng cường hội nhập quốc tế.

Việc thăm dò và khai thác dầu trên thềm lục địa Đông Nam Bộ đã trở thành một vấn đề nổi bật do vị trí địa chiến lược và nguồn tài nguyên dầu mỏ phong phú của khu vực này Kể từ sau năm 1975, tình hình thế giới đã có nhiều biến chuyển lớn trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và an ninh, tạo ra cả cơ hội lẫn thách thức cho công tác quản lý và khai thác biển đảo Đông Nam.

Biển và đảo Đông Nam Bộ đóng vai trò chiến lược quan trọng trong lĩnh vực quân sự và kinh tế, thể hiện rõ nét giá trị biển đảo của Việt Nam Khu vực này không chỉ giàu tài nguyên như dầu khí mà còn là điểm đến hấp dẫn cho du lịch biển và lưu giữ nhiều di tích lịch sử - văn hóa Những biến động trong tình hình thế giới và khu vực liên quan đến biển đảo có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của khu vực này.

Hoạt động thăm dò và khai thác dầu khí ở Đông Nam Bộ, một ngành kinh tế biển tiêu biểu, đã bị ảnh hưởng sâu sắc bởi tình hình thế giới vào cuối thế kỷ XX Cuộc khủng hoảng dầu mỏ những năm 70 đã thúc đẩy cuộc cách mạng khoa học công nghệ, tác động đến quản lý và khai thác biển đảo trong khu vực, dẫn đến sự gia tăng hoạt động thăm dò dầu mỏ (1971 - 1981), khai thác và nuôi trồng thủy hải sản, phát triển nghề thủ công, đầu tư vào cảng biển và vận tải, cũng như du lịch Những hoạt động này không chỉ khai thác tiềm năng kinh tế biển mà còn thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế, mang lại những thay đổi quan trọng cho nền kinh tế - xã hội phía Nam đất nước.

PHÁT HUY TIỀM NĂNG THẾ MẠNH BIỂN, ĐẢO TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG, BẢO VỆ TỔ QUỐC Ở ĐÔNG NAM BỘ (1975-1986)

Vùng Đông Nam Bộ bao gồm 6 tỉnh, thành phố: Thành phố Hồ Chí Minh, Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu Khu vực này có biên giới phía Bắc và Tây Bắc giáp Campuchia, phía Nam giáp Biển Đông, phía Tây và Tây Nam giáp Campuchia cùng với Đồng bằng sông Cửu Long, và phía Đông giáp Tây Nguyên cũng như duyên hải Nam Trung Bộ Với diện tích tự nhiên 23.605 km², Đông Nam Bộ chiếm 7,1% tổng diện tích cả nước, trong đó có 2 tỉnh, thành tiếp giáp với Biển Đông.

Bà Rịa – Vũng Tàu và Thành phố Hồ Chí Minh Đông Nam Bộ có bờ biển 29 dài 127 km, từ ranh giới giữa huyện Xuyên Mộc (tỉnh

Bà Rịa – Vũng Tàu và huyện Hàm Tân (tỉnh Bình Thuận) tiếp giáp với ranh giới huyện Cần Giờ (Thành phố Hồ Chí Minh) và huyện Gò Công Đông (tỉnh Tiền Giang).

Vùng biển Đông Nam Bộ là một khu vực có khí hậu ấm áp, với ngư trường rộng lớn và nguồn hải sản phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành khai thác và nuôi trồng thủy sản phát triển Khu vực này còn gần các tuyến đường biển quốc tế, góp phần vào sự phát triển giao thông vận tải biển Thềm lục địa nông và rộng cũng chứa đựng nhiều tiềm năng về dầu khí Bên cạnh đó, bờ biển Đông Nam Bộ nổi bật với nhiều bãi biển đẹp và khu sinh thái, trở thành điểm đến nghỉ dưỡng và du lịch nổi tiếng như Vũng Tàu và Cần Giờ.

Vùng biển đảo Đông Nam Bộ sở hữu thềm lục địa rộng lớn hơn 100.000 km², tiếp giáp với quần đảo Trường Sa, nơi chứa đựng nguồn tài nguyên quan trọng như dầu mỏ và hải sản Huyện Côn Đảo, thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, là một quần đảo có tên Côn Sơn, nằm ở phía Nam Biển Đông với tọa độ 8°30' vĩ độ Bắc và 106°3' kinh Đông Côn Sơn cách Vũng Tàu 97 hải lý (179 km), thành phố Hồ Chí Minh 125 hải lý (230 km), cửa sông Hậu (Cần Thơ) khoảng 45 hải lý (83 km) và thành phố Cần Thơ 165 km, cho thấy vị trí địa lý khá xa đất liền.

29 Trong đó, bờ biển tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu dài 114 km, bờ biển TP.Hồ Chí Minh dài 13 km

30 Lấy sông Vàm Cỏ làm ranh giới

Côn Đảo, thuộc vùng Đông Nam Bộ, là một hải đảo có vị trí chiến lược quan trọng, nằm ở cửa ngõ vào đất liền Vùng Đông Nam Bộ đóng vai trò thiết yếu trong phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng của quốc gia.

Tiềm năng thế mạnh biển, đảo Việt Nam ở miền Đông Nam Bộ (1975-1986)

Vị trí địa lý của Đông Nam Bộ mang lại nhiều tiềm năng phát triển nổi bật, với cửa ngõ phía Tây kết nối Campuchia và các nước như Thái Lan, Malaysia qua mạng lưới đường bộ xuyên Á Cửa ngõ phía Đông lại kết nối với thế giới thông qua hệ thống cảng biển Sài Gòn, Bà Rịa-Vũng Tàu, Thị Vải, tạo ra hành lang kinh tế Đông – Tây sôi động Điều này không chỉ thúc đẩy hoạt động kinh tế trong vùng mà còn thu hút mạnh mẽ các nhà đầu tư nước ngoài Hơn nữa, Đông Nam Bộ còn nằm gần đồng bằng sông Cửu Long, khu vực sản xuất lương thực lớn nhất cả nước, tăng thêm sức hấp dẫn cho phát triển kinh tế.

Đông Nam Bộ, với vị trí địa lý thuận lợi, sở hữu hệ thống giao thông đa dạng bao gồm đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không phát triển Khu vực này có nhiều đầu mối giao thông quan trọng, trong đó nổi bật là sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và dự kiến sân bay Long Thành tại tỉnh Đồng Nai, góp phần kết nối giao thông quốc gia và quốc tế.

Hệ thống giao thông tại Sài Gòn và Vũng Tàu-Thị Vải bao gồm 18 cảng, đường xuyên Á, đường sắt Bắc-Nam, quốc lộ 1A, quốc lộ 51, QL 13 và QL 14, kết nối với Tây Nguyên Cơ sở hạ tầng này tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quan hệ kinh tế với các tỉnh Tây Nguyên và miền Trung, hỗ trợ cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm hiệu quả hơn.

Vị thế biển đảo Đông Nam Bộ là một tài nguyên đặc biệt và quan trọng, mang lại nhiều lợi ích từ khu vực biển và ven bờ Tài nguyên này bao gồm cả tài nguyên sinh vật và phi sinh vật, nhưng chủ yếu dựa vào giá trị hình thể và vị trí không gian Về mặt kinh tế, tài nguyên vị thế biển đóng vai trò nền tảng cho sự phát triển kinh tế dịch vụ, một thành phần thiết yếu trong nền kinh tế thị trường đã được định hướng.

Giá trị của tài nguyên vị thế biển được đánh giá theo ba tiêu chí:

- Giá trị vị thế (địa) tự nhiên;

- Giá trị vị thế (địa) kinh tế;

- Giá trị vị thế (địa) chính trị

Tài nguyên vị thế bao gồm các giá trị và lợi ích từ vị trí địa lý cùng với các đặc điểm về cấu trúc, hình thể và cảnh quan sinh thái của một khu vực, có thể được khai thác để phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh và chủ quyền quốc gia Khu vực biển đảo Đông Nam Bộ sở hữu tiềm năng lớn cho các hoạt động như phát triển giao thông - cảng, du lịch, dịch vụ, nghề cá, công nghiệp, cơ sở hạ tầng và đô thị hóa Để tối ưu hóa phát triển, cần khai thác hiệu quả các yếu tố không gian như đảo, biển và thuỷ vực ven bờ, cũng như sử dụng hợp lý các tài nguyên sinh vật và phi sinh vật trong và ngoài khu vực phát triển.

Tài nguyên vị thế biển đảo Đông Nam Bộ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ an ninh quốc phòng và khẳng định chủ quyền quốc gia trên biển Khu vực biển này không chỉ giàu tài nguyên mà còn là yếu tố then chốt trong việc duy trì ổn định và phát triển kinh tế.

31 Trần Đức Thạnh, 2007 “Một số dạng tài nguyên vị thế biển Việt Nam” Khoa học và Công nghệ biển Hà Nội, No.4 T.7.2007 tr.80 - 93

Bờ biển là tài nguyên quân sự quan trọng, được khai thác trong chiến tranh chống ngoại xâm Việc bố trí phòng thủ và lập phương án tác chiến cần dựa vào các yếu tố vị thế, bao gồm đặc điểm tự nhiên như địa hình và vị trí địa lý Các đảo, cửa sông, vịnh biển và thềm lục địa đóng vai trò quan trọng trong việc phân định ranh giới và chủ quyền quốc gia trên biển.

Các khu bảo tồn biển ở Đông Nam Bộ mang lại nhiều lợi ích quan trọng, bao gồm lợi ích kinh tế trực tiếp từ du lịch sinh thái và phát triển nguồn lợi ở vùng chuyển tiếp Ngoài ra, chúng còn cung cấp lợi ích gián tiếp về văn hóa, khoa học và giáo dục Hơn nữa, các khu bảo tồn này góp phần duy trì nguồn giống cho các ngư trường lân cận và tạo nơi ở cho động vật di trú, từ đó lan tỏa các lợi ích tới cộng đồng và hệ sinh thái xung quanh.

Vị thế chiến lược của Đông Nam Bộ đã tạo ra cơ hội mới cho sự tăng trưởng nhanh chóng và phát triển toàn diện, đóng vai trò là động lực quan trọng cho sự phát triển của cả nước từ năm 1975 đến nay.

Đông Nam Bộ đang tận dụng lợi thế kinh tế mở, gắn liền với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, thúc đẩy sự chuyển dịch tích cực cơ cấu nền kinh tế quốc dân và ổn định kinh tế vĩ mô TP Hồ Chí Minh giữ vai trò đầu tàu trong tăng trưởng, kết nối sản xuất, thương mại và đầu tư với các tỉnh, thành trong vùng, đồng thời cung cấp nguồn nhân lực có tay nghề và nâng cao trình độ dân trí Vùng này cũng sở hữu nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng nhất cả nước, đặc biệt là dầu mỏ và khí đốt, tập trung tại Bà Rịa - Vũng Tàu.

Đông Nam Bộ sở hữu 40% diện tích là đất bazan màu mỡ, nối liền với miền đất bazan của Nam Tây Nguyên và cực Nam Trung Bộ Với khí hậu cận xích đạo, đất đai màu mỡ và hệ thống thủy lợi được cải thiện, khu vực này có tiềm năng lớn để phát triển các cây công nghiệp lâu năm như cao su, cà phê, điều, hồ tiêu, cũng như cây ăn quả và cây công nghiệp ngắn ngày như đậu tương, mía, thuốc lá trên quy mô lớn.

Đông Nam Bộ đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam, với nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế biển, công nghiệp và dịch vụ Khu vực này dẫn đầu trong công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là trung tâm kinh tế năng động với mức tăng trưởng cao Đây cũng là nơi tập trung nhiều trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ, khoa học - kỹ thuật, và là đầu mối giao thông, giao lưu quốc tế với lực lượng lao động dồi dào.

Đông Nam Bộ, với vị thế địa chính trị quan trọng, đang phát triển mạnh mẽ hệ thống đô thị và khu công nghiệp, trở thành trung tâm giao lưu kinh tế của các tỉnh phía Nam và quốc tế Khu vực này được kết nối bởi các loại hình giao thông đa dạng, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội Đảng và Nhà nước chú trọng khai thác tiềm năng biển đảo của Đông Nam Bộ như một yếu tố then chốt trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa Các chính sách hợp lý được đưa ra nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bao gồm cơ cấu ngành, thành phần kinh tế và vùng kinh tế, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.

Dựa trên nghiên cứu về vị thế biển đảo Đông Nam Bộ, Trung ương đã đề ra nhiều giải pháp nhằm phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, hình thành vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Các yếu tố bên ngoài như kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của các nước trong khu vực và xu hướng toàn cầu hóa được nghiên cứu để xác định lợi thế, thời cơ phát triển, cũng như hạn chế, thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của từng tỉnh, thành trong vùng, từ đó hoạch định các chính sách phát triển mang tính đột phá.

Trong giai đoạn 1975 – 1986, việc nhận diện tiềm năng và thế mạnh của biển đảo đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc tại Đông Nam Bộ Tiềm năng này được hiểu là sự tương tác giữa yếu tố địa lý và các nhân tố kinh tế, chính trị, văn hóa, có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển không gian biển Đồng thời, tiềm năng vị thế biển đảo còn gắn liền với các giá trị tự nhiên, lịch sử và nhân văn, tạo nên một bức tranh đa dạng về lợi ích từ biển đảo.

Ngày đăng: 20/07/2021, 09:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Tuấn Anh (2011), Tình hình tranh chấp lãnh thổ trên Biển Đông, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình tranh chấp lãnh thổ trên Biển Đông
Tác giả: Tuấn Anh
Năm: 2011
13. Bộ Công thương Việt Nam (2015) Công nghiệp và Thương mại Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến và kiến quốc - http://www.moit.gov.vn/vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghiệp và Thương mại Việt Nam trong sự nghiệp kháng chiến và kiến quốc
14. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (2003), Lịch sử căn cứ địa tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (1945 - 1975), Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử căn cứ địa tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (1945 - 1975)
Tác giả: Bộ chỉ huy quân sự tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Nhà XB: Nxb Quân đội nhân dân
Năm: 2003
17. Bộ Ngoại giao nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1979), Sự thật về quan hệ Việt Nam & Trung Quốc trong 30 năm qua, Nxb. Sự thật, Hà Nội.http://sachhiem.net/LICHSU/NXB_ST/NXBSuThat_4.php Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sự thật về quan hệ Việt Nam & Trung Quốc trong 30 năm qua
Tác giả: Bộ Ngoại giao nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: Nxb. Sự thật
Năm: 1979
20. Trần Đình Bút (1982), Xí nghiệp đánh cá Côn Đảo – Vũng Tàu, Nxb. Tp.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xí nghiệp đánh cá Côn Đảo – Vũng Tàu
Tác giả: Trần Đình Bút
Nhà XB: Nxb. Tp.HCM
Năm: 1982
21. Nguyễn Hồng Cần (2003), Nghề cá Việt Nam nhìn từ Seaprodex, Nxb. Tp.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghề cá Việt Nam nhìn từ Seaprodex
Tác giả: Nguyễn Hồng Cần
Nhà XB: Nxb. Tp.Hồ Chí Minh
Năm: 2003
30. Lê Văn Cường, Kinh tế Đông Dương từ 1945 đến 1954 trong vùng thuộc Pháp, Tạp chí Thời Đại, số 7, năm 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế Đông Dương từ 1945 đến 1954 trong vùng thuộc Pháp", Tạp chí "Thời Đại
31. Thái Quang Chung (1967), Tổ chức và điều hành khu quan thuế thương cảng, Luận văn tốt nghiệp Học viện Quốc gia Hành chánh, Ban đốc sự XII (1964 – 1967), Sài Gòn, 1967 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổ chức và điều hành khu quan thuế thương cảng
Tác giả: Thái Quang Chung
Năm: 1967
41. Trần Văn Giàu chủ biên (1987) Địa chí Văn hóa thành phố Hồ Chí Minh, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 1987 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa chí Văn hóa thành phố Hồ Chí Minh
Nhà XB: NXB Thành phố Hồ Chí Minh
42. Nha Ngư nghiệp Việt Nam cộng hòa, Niên giám thống kê ngư nghiệp năm 1956, D1-412V, Trung tâm Lưu trữ Quốc gia II Sách, tạp chí
Tiêu đề: Niên giám thống kê ngư nghiệp năm 1956
44. Lê Quang Nghiêm, Tục thờ cúng của ngư phủ Khánh Hòa, năm 1970 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tục thờ cúng của ngư phủ Khánh Hòa
45. Đinh Văn Hạnh - Phan An, 2004, Lễ hội dân gian của ngư dân Bà Rịa – Vũng tàu, Nxb. Trẻ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lễ hội dân gian của ngư dân Bà Rịa – Vũng tàu
Nhà XB: Nxb. Trẻ
46. Haydee B. Yorac (1983), Philippines Claim to the Spratly Islands Group, Philippines Law Journal, Vol.58, pp.44-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Philippines Law Journal
Tác giả: Haydee B. Yorac
Năm: 1983
76. Đỗ Thái Hùng (1971), Nhập cảng viện trợ thương mại hóa và ngoại tệ sở hữu, Luận văn tốt nghiệp Học Viện Quốc gia Hành chánh, 1968-1971 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhập cảng viện trợ thương mại hóa và ngoại tệ sở hữu
Tác giả: Đỗ Thái Hùng
Năm: 1971
77. Lê Khoa và một số cộng tác viên (1979), Tình hình kinh tế miền Nam từ 1955 đến 1975 qua các chỉ tiêu thống kê, Viện Khoa học Xã hội Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tình hình kinh tế miền Nam từ 1955 đến 1975 qua các chỉ tiêu thống kê
Tác giả: Lê Khoa và một số cộng tác viên
Năm: 1979
78. Lịch sử Sài Gòn – Chợ Lớn – Gia Định kháng chiến (1954 - 1975), Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử Sài Gòn – Chợ Lớn – Gia Định kháng chiến (1954 - 1975)
Nhà XB: Nxb Thành phố Hồ Chí Minh
79. Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tập I, (1930 - 1945), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử Đảng bộ tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu", tập I," (1930 - 1945)
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
82. Monographie de la province de Biên Hòa, Imp. L. Ménard, 1901 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Monographie de la province de Biên Hòa
84. M.Turnam Kanin (1970), The United States in Vietnam, a delta book 1968-1969, New York Sách, tạp chí
Tiêu đề: The United States in Vietnam
Tác giả: M.Turnam Kanin
Năm: 1970
86. Lữ Huy Nguyên - Giang Tấn (1987), Đất thắng cảnh Vũng Tàu, Nxb Văn hóa, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đất thắng cảnh Vũng Tàu
Tác giả: Lữ Huy Nguyên - Giang Tấn
Nhà XB: Nxb Văn hóa
Năm: 1987

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Về tình hình nhà ở Bà Rịa-Vũng Tàu qua số liệu thống kê - Quá trình tổ chức quản lý và khai thác biển đảo việt nam ở miền đông nam bộ (1975 1986)  tập 4
t ình hình nhà ở Bà Rịa-Vũng Tàu qua số liệu thống kê (Trang 97)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w