GIỚI HẠN ĐỀ TÀI, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Về không gian: trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- Thời gian: giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai từ năm 2006– 2014.
MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
- Mục tiêu thứ nhất: Đánh giá sự tương quan giữa phát triển kinh tế xã hội, tiêu thụ tài nguyên và ấp lực môi trường của tỉnh Đồng Nai.
- Mục tiêu thứ hai: Là cơ sở thực nghiệm kiểm chứng cho bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Ý NGHĨA KHOA HỌC
Đề tài này nhằm kiểm chứng tính phù hợp và ứng dụng của bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái tại cấp tỉnh, đồng thời đánh giá tính khoa học của chúng Qua đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các điều chỉnh cần thiết để hoàn thiện bộ chỉ thị này Hệ thống các bước tính toán hiệu suất sinh thái từ bộ chỉ thị hiện có cũng sẽ được trình bày trong đề tài.
Ý NGHĨA THỰC TIỄN
Nghiên cứu mới về hiệu suất sinh thái tại tỉnh Đồng Nai nhấn mạnh sự phối hợp liên ngành và sự tham gia của các bên liên quan Kết quả nghiên cứu được áp dụng vào quá trình ra quyết định các chính sách, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh.
Kết quả nghiên cứu cung cấp công cụ và phương pháp định lượng áp lực lên môi trường từ hoạt động phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ các nhà lãnh đạo điều chỉnh chính sách nhằm kết hợp hiệu quả giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã hội.
TỔNG QUAN
TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Tỉnh Đồng Nai, tọa lạc tại vị trí từ 10°31'17" đến 11°34'49" vĩ độ Bắc và từ 106°44'45" đến 107°34'50" kinh độ Đông, có tổng diện tích tự nhiên là 5.902,2 km², chiếm 1,76% diện tích cả nước và 19,4% diện tích vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Đây là tỉnh có diện tích lớn nhất trong khu vực, giáp ranh với 6 tỉnh, thành phố gồm Bình Dương, Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Bình Thuận, Lâm Đồng và Bình Phước.
Thành phố Biên Hoà, cùng với thị xã Long Khánh và 09 huyện: Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định Quán, Nhơn Trạch, Trảng Bom, Long Thành, Thống Nhất, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển chính trị, kinh tế và văn hóa xã hội của tỉnh Biên Hoà được xem là trung tâm chính của khu vực này.
Tỉnh đóng vai trò quan trọng trong kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng, góp phần phát triển vùng kinh tế trọng điểm phía Nam Tỉnh đã nhanh chóng khai thác những lợi thế so sánh trong quá trình đổi mới kinh tế, đạt được nhiều thành tựu nổi bật Hệ thống giao thông của tỉnh phát triển mạnh mẽ với các tuyến quốc lộ như 1A, 20, 51 và đường sắt Bắc – Nam, cùng với sân bay quân sự Biên Hòa rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Sân bay Quốc tế Long Thành được quy hoạch trên diện tích 50 km², nằm trong khu vực 40 km² với hệ thống giao thông đường thủy quan trọng như sông Đồng Nai, sông Đồng Tranh và sông Thị Vải Điều này tạo ra nhiều lợi thế cho việc giao lưu kinh tế và văn hóa với các tỉnh, thành phố khác trong khu vực Nam Bộ và toàn quốc.
Tỉnh Đồng Nai, nằm ở vị trí cửa ngõ của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, kết nối ba vùng Đông Nam Bộ, Duyên Hải Miền Trung và Tây Nguyên, sở hữu điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội và mở rộng giao lưu thương mại.
Hình 1.1 Vị trí địa lý của tỉnh Đồng Nai
Tỉnh Đồng Nai có địa hình chủ yếu là đồng bằng và bình nguyên, với các núi sót rải rác và xu hướng giảm dần từ Bắc vào Nam Đất ở Đồng Nai tương đối phẳng, trong đó 82,09% có độ dốc dưới 8%, và 92% có độ dốc dưới 15% Địa hình nơi đây chia thành ba dạng chính: địa hình đồng bằng với các bậc thềm sông cao từ 2 đến 10 m và địa hình trũng đầm lầy biển cao từ 0,3 đến 2 m; địa đồi lượn sóng có độ cao từ 20 đến 200 m với bề mặt phẳng và độ dốc từ 30 đến 80; và địa hình núi thấp với các núi sót và phần cuối của dãy Trường Sơn có độ cao từ 200 đến 800 m.
Tỉnh có tổng diện tích các lưu vực sông suối lên tới 22.000 km², trong đó các sông và hồ như sông Bé, sông Đồng Nai, sông La Ngà, sông Thị Vải và hồ Trị An đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của vùng Đông Nam Bộ Sông Đồng Nai, dài khoảng 290 km, bắt nguồn từ các vùng núi Lâm Đồng và chảy qua tỉnh từ huyện Tân Phú đến Nhơn Trạch, có chế độ dòng chảy phụ thuộc vào lượng mưa, dẫn đến sự biến đổi theo thời gian và không gian Sông La Ngà bắt nguồn từ vùng núi Bình Thuận và Lâm Đồng, đổ về hồ Trị An, trong khi nhánh Tây Bắc là sông Bé, chảy từ Bình Phước và cung cấp nước cho sông Đồng Nai tại huyện Vĩnh Cửu.
Tại hạ lưu của hệ thống sông Sài Gòn – Đồng Nai, các nhánh như sông Đồng Tranh, sông Nhà Bè và sông Thị Vải có lòng sông rộng và sâu, chịu ảnh hưởng của thuỷ triều Sông Thị Vải, dài khoảng 76 km, bắt nguồn từ Long Thành, chảy qua Tân Thành và đổ ra Biển Đông tại Vịnh Gành Rái.
Sông có độ dài từ 400 – 600 m và độ sâu từ 12 – 15 m, với nơi sâu nhất đạt 60 m, nhưng nguồn nước ngọt rất hạn chế và chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ thủy triều biển Trong hệ thống hồ, hồ thủy điện Trị An nổi bật với diện tích 32.400 ha và dung tích chứa trung bình 2.542 tỷ m³ nước Tỉnh Đồng Nai còn sở hữu khoảng 58 hồ và đập thủy lợi lớn nhỏ khác như hồ Sông Mây, hồ Đa Tôn, hồ Suối Vọng, hồ Núi Le, và đập Suối Cả.
Tỉnh Đồng Nai có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Trong mùa khô, gió chủ yếu đến từ hướng Bắc trong nửa đầu mùa.
Vào nửa cuối mùa, gió ở khu vực Đông Bắc chuyển hướng sang Đông - Đông Nam Trong mùa mưa, gió chủ yếu là gió mùa Tây Nam, thường xuất hiện mạnh mẽ từ cuối tháng 5 đến đầu tháng 9.
Nền nhiệt tại khu vực này có nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 26°C đến 27°C, với biên độ nhiệt theo mùa trung bình từ 8°C đến 10°C Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất có thể giảm xuống còn 16°C - 17°C, trong khi nhiệt độ trung bình tháng cao nhất có thể đạt tới 39°C Khu vực này cũng trải qua số ngày nắng dồi dào, với tổng số giờ nắng trung bình hàng năm từ 2.200 đến 2.600 giờ.
Chế độ mưa ở khu vực này có lượng mưa trung bình hàng năm cao, từ 1.600 đến 2.700 mm, nhưng có sự chênh lệch lớn theo mùa Mùa mưa chiếm tới 84-88% tổng lượng mưa hàng năm, với tháng 8 và tháng 9 là thời điểm có lượng mưa trung bình cao nhất Ngược lại, mùa khô chỉ đóng góp khoảng 4% tổng lượng mưa hàng năm, trong đó tháng 2 có lượng mưa trung bình thấp nhất.
Tỉnh Đồng Nai có điều kiện khí hậu và thời tiết thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, với khí hậu phù hợp cho nhiều loại cây trồng nhiệt đới Nền nhiệt độ và độ ẩm cao thúc đẩy tăng trưởng sinh khối và năng suất cây trồng, đồng thời thời tiết ổn định, không mưa bão, tạo điều kiện cho sinh hoạt và phát triển sản xuất Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất là vào mùa khô, lượng mưa ít, dẫn đến tình trạng hạn hán và thiếu nước cho hoạt động sản xuất.
1.1.3 ĐẶC ĐIỂM PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI:
Sản xuất nông, lâm, thuỷ sản:
- Giá trị sản xuất nông lâm, thuỷ sản tỉnh Đồng Nai tăng bình quân 5,2% trong giai đoạn 2006 - 2010
Tỉnh đã nhanh chóng chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nâng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ trong giá trị sản xuất nông nghiệp (giá 1994) từ 30-32% và 6% vào năm 2010 lên 36-37% và 8,5% vào năm 2015, và tiếp tục đạt 38-39% và 11% vào năm 2020.
- Nâng giá trị sản xuất nông nghiệp/ha đất (giá hiện hành) lên 35 triệu/ha năm 2010; phấn đấu đạt được 42 - 45 triệu/ha năm 2015 và 52 - 55 triệu đồng/ha vào năm 2020.
KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA HIỆU SUẤT SINH THÁI VÙNG
1.2.1 KHÁI NIỆM HIỆU SUẤT SINH THÁI:
Hiệu suất sinh thái (HSST) được giới thiệu bởi Hội đồng doanh nghiệp thế giới vì sự phát triển bền vững (WBCSD) tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Môi trường và Sự phát triển năm 1992 ở Rio Khái niệm này nhấn mạnh việc tạo ra nhiều hàng hóa và dịch vụ trong khi giảm thiểu tài nguyên sử dụng, chất thải và ô nhiễm HSST phản ánh tầm nhìn về sản xuất hàng hóa và dịch vụ có giá trị kinh tế, đồng thời giảm thiểu tác động sinh thái của quá trình sản xuất Nói một cách đơn giản, hiệu suất sinh thái có nghĩa là sản xuất nhiều hơn với ít tài nguyên hơn.
HSST, hay còn gọi là "sản xuất bền vững", được hiểu đơn giản là "tối ưu hóa tác động" hoặc "tăng giá trị với ít tài nguyên hơn" (Stigson 2001) Khái niệm này nhấn mạnh sự kết hợp giữa yếu tố môi trường và kinh tế, nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong sử dụng tài nguyên.
Vào tháng 11 năm 1993, một hội thảo của WBCSD tại Antwerp đã đưa ra một định nghĩa rộng hơn về HSST, trong đó tổ chức này đã định nghĩa thuật ngữ này một cách cụ thể.
Hiệu suất sinh thái đạt được thông qua việc cung cấp hàng hóa với giá cả cạnh tranh và dịch vụ tốt, nhằm đáp ứng nhu cầu con người và nâng cao chất lượng cuộc sống Đồng thời, nó cũng góp phần giảm thiểu tác động đến môi trường và sử dụng tài nguyên, đảm bảo phát triển bền vững trong giới hạn khả năng chịu tải của trái đất.
Bên cạnh WBCSD, Tổ chức OECD (the Organization for Economic Co- operation and Development) cũng quan tâm tới thuật ngữ HSST OECD đã định nghĩa HSST như sau:
Hiệu suất sinh thái đo lường hiệu quả sử dụng tài nguyên môi trường để đáp ứng nhu cầu con người Nó được định nghĩa là tỷ số giữa giá trị sản phẩm và dịch vụ (dòng ra) của một công ty, lĩnh vực hoặc nền kinh tế, so với tổng áp lực môi trường mà đơn vị đó tạo ra (dòng vào) (OECD 1998).
Cả hai định nghĩa của WBCSD và OECD đều nhấn mạnh rằng HSST đo lường mối quan hệ giữa dòng ra và dòng vào trong một tiến trình Khi dòng vào ít hơn để tạo ra một đơn vị dòng ra, hoặc khi một dòng ra được tạo ra nhiều hơn so với dòng vào, hiệu suất của hoạt động, sản phẩm hoặc công ty sẽ được cải thiện Dòng ra bao gồm sự gia tăng thịnh vượng, cải thiện chất lượng cuộc sống và lợi nhuận kinh doanh, trong khi dòng vào bao gồm tài nguyên thiên nhiên sử dụng, chi phí và thiệt hại môi trường.
Tóm lại, có thể nói rằng HSST hướng tới các mục tiêu cơ bản sau (WBCSD 2000a):
Cắt giảm sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Giảm các tác động môi trường.
Gia tăng giá trị sản xuất
1.2.2 HIỆU SUẤT SINH THÁI VÙNG (Regional Eco – Efficiency)
HSST có thể được nghiên cứu ở nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm nền kinh tế quốc gia, khu vực, doanh nghiệp hoặc sản phẩm, theo nghiên cứu của Hoffren (2001).
Theo Hinterberger và Schneider (2001), mối quan tâm đối với phát triển bền vững theo hướng HSST vùng đang gia tăng nhanh chóng Họ nhấn mạnh rằng việc xây dựng chiến lược phát triển HSST là rất quan trọng cho một vùng, góp phần nâng cao giá trị kinh tế của khu vực đó.
Mục tiêu của các chính sách vùng là tạo sự cân bằng trong cuộc sống bằng cách phát triển tiềm năng và nguồn tài nguyên hiện có để đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người và nâng cao chất lượng cuộc sống Để đạt được điều này, một chiến lược phi vật chất và HSST cần được áp dụng, nhằm giảm tối đa việc sử dụng nguyên vật liệu và năng lượng Chiến lược này không chỉ giúp giảm chi phí sản xuất mà còn làm giảm phát thải và chất thải, từ đó tạo ra những hiệu ứng tích cực cho vùng.
Trong việc phát triển chiến lược Hệ thống sản xuất và tiêu thụ (HSST) cho một vùng, hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu trong và ngoài vùng đóng vai trò quyết định Hinterberger đã đề xuất mô hình hiện trạng dòng vật chất của một vùng, nhằm phân tích và tối ưu hóa các quy trình này.
Hình 1.2 Hiện trạng dòng chảy vật chất
Trong hình ảnh mô tả, sự nhập khẩu và xuất khẩu của một vùng được thể hiện rõ ràng thông qua kích thước các mũi tên, cho thấy sự chiếm ưu thế của chúng trong khu vực Ngược lại, khối lượng dòng chảy nguyên vật liệu và năng lượng trong vùng lại tương đối nhỏ.
Sản xuất nguyên vậtliệu thô
Tái sử dụng Thải bỏ chất thải
Sự phân vùng kinh tế, nguyên vật liệu và năng lượng, cùng với việc xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa các bộ phận, có thể nâng cao độc lập, tăng cường cạnh tranh và ổn định cho vùng Đồng thời, gánh nặng môi trường địa phương cũng được giảm thiểu, phù hợp với mục tiêu của chiến lược phát triển bền vững vùng Hinterberger đã thể hiện các mục tiêu này trong một mô hình cụ thể.
Tóm lại, hiệu suất sinh thái vùng = Thu nhập kinh tế của vùng/ tổn thất tài nguyên và môi trường của vùng
Hình 1.3 Mục tiêu dòng chảy vật chất của vùng
Nguồn: Hoffrén, J 2001 (Xây dựng bởi Hinterberger và các tác giả khác)
Mục tiêu Nguyên vật liệu thô Sản phẩm
Sản xuất nguyên vật liệu thô
Tái sử dụngThải bỏ chất thải
1.2.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP LUẬN TÍNH TOÁN HIỆU SUẤT SINH
Để đánh giá hiệu suất sinh thái vùng, bài viết sẽ trình bày phương pháp luận tính toán hiệu suất sinh thái của hai quốc gia Phần Lan và Trung Quốc, từ đó rút ra những so sánh và phương pháp tính toán hiệu suất sinh thái cấp tỉnh.
Phương pháp luận của Phần Lan:
Viện Môi trường Phần Lan (SYKE), Trung tâm Môi trường khu vực Đông Nam Phần Lan, Hội đồng vùng Kymenlaasko và Viện Thule của Trường Đại học Oulu đã thực hiện nghiên cứu về "Hiệu suất sinh thái vùng - trường hợp nghiên cứu Kymenlaakso _ ECOREG" Chương trình nghiên cứu này diễn ra từ tháng 9 năm 2002 đến tháng 12 năm 2004, được tài trợ bởi Hội đồng Châu Âu và Chính phủ Phần Lan.
Trong đề tài này, HSST vùng Kymenlaakso sẽ được nghiên cứu ở hai khía cạnh:
Với cách tiếp cận cơ bản: tỷ số HSST của vùng_EE1 có thể được mô tả như sau:
Bên cạnh đó, tỷ số HSST của từng lĩnh vực riêng biệt có thể được tính toán như sau:
Với cách tiệp cận rộng hơn: tỷ số HSST vùng_EE2 được mô tả như sau:
Với VI: Giá trị gia tăng kinh tế của các loại hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong vùng EI: Ảnh hưởng môi trường gây ra bởi hoạt động sản xuất các loại hàng hóa và dịch vụ
Với s: các lĩnh vực của kinh tế (ví dụ như nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp gỗ, vận tải)
Mở rộng công thức, tỷ số HSST của từng lĩnh vực riêng biệt có thể được tính toán như sau:
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được hai mục tiêu nghiên cứu là đánh giá tác động của phát triển kinh tế xã hội đến tài nguyên môi trường tại tỉnh Đồng Nai và cung cấp cơ sở thực nghiệm cho bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái cấp tỉnh, đề tài sẽ tiến hành các nội dung nghiên cứu cụ thể.
Bảng 1.2: Bảng nội dung nghiên cứu
Các nội dung, công việc thực hiện Sản phẩm
Nội dung 1: Thu thập bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh.
Nội dung 2: Tính toán hiệu suất sinh thái vùng cho tỉnh Đồng Nai.
Bài viết trình bày kết quả kiểm tra thực nghiệm về tính ứng dụng của bộ chỉ thị kế thừa từ nhóm nghiên cứu trước đó Đồng thời, nghiên cứu cũng đã tính toán chỉ số hiệu suất sinh thái của tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn từ năm 2006 đến 2014.
Nội dung 3: So sánh giữa bộ chỉ thị áp dụng được với bộ chỉ thị ban đầu.
Nội dung 4: Đề suất hiệu chỉnh bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái vùng áp dụng cấp tỉnh.
Nhận diện mối quan hệ giữa chỉ số áp lực môi trường, chỉ số phát triển kinh tế và chỉ số tiêu thụ tài nguyên đối với chỉ số hiệu suất sinh thái Đánh giá định lượng sự biến động của ba thành phần SDI, RCI và EPrI trong nghiên cứu này.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện nghiên cứu về "Thu thập bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh" và "Tính toán hiệu suất sinh thái vùng cho tỉnh Đồng Nai", đề tài sẽ áp dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp.
Bài viết này kế thừa bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh từ các nghiên cứu trước, với mục tiêu xây dựng bộ chỉ thị đánh giá hiệu suất sinh thái phù hợp cho tỉnh Đồng Nai Nghiên cứu sẽ phân tích sự phù hợp của các chỉ thị này với điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, tài nguyên môi trường và sự phát triển của tỉnh, nhằm rút ra những chỉ thị hiệu quả nhất cho khu vực.
Bảng 1.3: Bộ chỉ thị của đề tài “Bước đầu xây dựng bộ chỉ thị đánh giá hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh”:
HSST vùng Loại chỉ số Chỉ thị
Chỉ số Hiệu suất sinh thái vùng
Chỉ số phát triển kinh tế-xã hội
Soci-economic Development Index (SDI)
Dân số trung bình (người) GDP tính theo đầu người ( nghìn đồng/ tháng/ người) Giá trị sản xuất công nghiệp (triệu đồng)
Tỉ lệ đô thị hóa (%)
Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo (%)
Mật độ dân cư (người/km 2 ) GDP (tỷ đồng)
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên (%)
Tỷ lệ giường bệnh trên 10000 dân
Số lượng khách du lịch (người) Chỉ số Tiêu thụ tài Tiêu thụ điện (triệu KWh)
Khai thác khoáng sản (nghìn tấn) nguyên Resources Consumption Index (RCI)
Khai thác rừng (nghìn m 3 ) Tiêu thụ nước (triệu m 3 ) Tổng diện tích đất nông nghiệp
(hecta) Tổng diện tích đất phi nông nghiệp
(hecta) Tiêu thụ phân bón (tấn)
Chỉ số Áp lực môi trường
Chất thải rắn công nghiệp (tấn) Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (tấn) Diện tích rừng bị thiệt hại (hecta)
Nồng độ trung bình của bụi vượt giới hạn cho phép (Average number of days when the limit value for the average daily concentration (50um/m 3 ) of fine particulates
Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt
(m 3 /ngày) Tổng lưu lượng nước thải công nghiệp (m 3 /ngày)
Tải lượng SO2 công nghiệp (tấn) Tải lượng CO2 công nghiệp (tấn) Tải lượng BOD (tấn)
Tải lượng TSS (tấn) Chất thải rắn y tế (tấn/ngày)
2.2.2 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU, DỮ LIỆU THỨ CẤP: Thu thập số liệu về kinh tế, xã hội, tài nguyên, môi trường của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 – 2014.
Thu thập các tài liệu từ Trung ương và địa phương liên quan đến quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế, môi trường của tỉnh Đồng Nai là cần thiết để tạo nền tảng khoa học cho việc tính toán và đánh giá hiệu quả phát triển.
Từ dữ liệu sơ bộ trong Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-
Năm 2014, tiến hành lựa chọn các chỉ thị phù hợp dựa trên ba nhóm chỉ số: chỉ số phát triển kinh tế - xã hội, chỉ số áp lực môi trường và chỉ số tiêu thụ tài nguyên.
2.2.3 PHƯƠNG PHÁP TRỌNG SỐ CỘNG ĐƠN GIẢN (SAW):
Chỉ số hiệu suất sinh thái vùng tích hợp các yếu tố phát triển kinh tế và xã hội, tiêu thụ tài nguyên, và áp lực môi trường Nghiên cứu này áp dụng phương pháp trọng số để xác định trọng số cho từng chỉ thị trong hệ thống đánh giá.
Phương pháp trọng số được tính toán theo công thức:
S: Là giá trị điểm số của các chỉ số của SDI, RCI và EPrI;
Wi: Là trọng số của chỉ thị thứ ;.
Ci: Giá trị của chỉ thị thứ i sau khi chuẩn hóa số liệu; m : Số lượng chỉ thị. Áp dụng phương pháp trọng số cộng SAW theo bước:
Bước 1: Thu thập tấc cả dữ liệu các chỉ thị thuộc các chỉ số SDI, RCI, EPrI Bước 2: Chuẩn hoá dữ liệu theo công thức S i = (S thực – S min )/ (S max -S min )
Si: Giá trị chuẩn hóa của chỉ thị thứ i;
Sthực: giá trị đo hiện trạng của chỉ thị thứ i trong hệ thống nghiên cứu;
Smax: giá trị lớn nhất của chỉ thị thứ i trong hệ thống nghiên cứu;
Smin: giá trị cực tiểu của chỉ thị thứ i trong hệ thống nghiên cứu.
Bước 3: Xác định trọng số cho các tiêu chí theo phương pháp thứ tự:
Xem xét và sắp xếp các tiêu chí theo thứ tự tầm quan trọng do nhóm xem xét (rj).
Tính trọng số trung bình của 2 phương pháp thứ tự (tổng và nghịch đảo) Trong đó:
Thứ bậc ưu tiên là sự sắp xếp mức độ quan trọng từ 1 tới n n: số chỉ thị
T: là số điểm của chỉ thị ứng theo thứ bậc ưu tiênW’: là trọng số ứng với T t: là số điểm của chỉ thị ứng với nghịch đảo của thứ bậc ưu tiên W’’: là trọng số ứng với t
W: trọng số của chỉ thị Bước 4: Tính điểm kết luận
Ghi lại bảng điểm chuẩn và trọng số
Nhân trọng số với điểm chuẩn để có điểm kết luận
Bước 5: Áp dụng công thức ESI = SDI/[(RCI+EPrI)/2] để tính toán ra hiệu suất sinh thái vùng cho tỉnh Đồng Nai.
Để so sánh bộ chỉ thị áp dụng với bộ chỉ thị ban đầu và đề xuất hiệu chỉnh bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái cấp tỉnh, nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp so sánh các chỉ thị trong bộ chỉ thị áp dụng “Bước đầu xây dựng bộ chỉ thị đánh giá hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh” với các chỉ thị của đề tài nghiên cứu Qua đó, sẽ xem xét tính phù hợp của từng chỉ thị với điều kiện kinh tế xã hội và tài nguyên thiên nhiên của địa phương, nhằm rút ra bộ chỉ thị hoàn chỉnh để tính toán hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh.
TÍNH TOÁN VÀ ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ HIỆU SUẤT SINH THÁI VÙNG TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN NĂM 2006 – 2014
THU THẬP - XỬ LÝ SỐ LIỆU
3.1.1 CHỌN LỰA BỘ CHỈ THỊ HIỆU SUẤT SINH THÁI VÙNG CHO
Hiện tại, Việt Nam chưa có bộ chỉ thị riêng để đánh giá hiệu suất sinh thái tại cấp tỉnh Bài viết này đã áp dụng bộ chỉ thị được đề xuất nhằm tính toán và đánh giá hiệu suất sinh thái cho các vùng.
Bài viết này trình bày quá trình xây dựng bộ chỉ thị đánh giá hiệu suất sinh thái cho tỉnh Đồng Nai Sau khi phân tích các yếu tố tự nhiên, kinh tế, văn hóa và xã hội của tỉnh, chúng tôi đã thực hiện các điều chỉnh cần thiết để phát triển bộ chỉ thị phù hợp, nhằm áp dụng hiệu quả vào quá trình tính toán cho tỉnh Đồng Nai.
Các chỉ thị được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí như phù hợp với các chỉ số, đảm bảo tính liên tục trong việc thu thập số liệu, có khả năng cập nhật theo thời gian, thể hiện sự biến động tương quan của các chỉ số tại các thời điểm khác nhau, và đảm bảo tính khả thi cũng như định lượng trong hệ thống thống kê của tỉnh Đồng Nai.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ thay thế các chỉ thị không phù hợp hoặc dữ liệu khó khai thác bằng những chỉ thị tương đương, vẫn đảm bảo tính khoa học và ý chí của bộ chỉ thị ban đầu Mục tiêu là xây dựng bộ chỉ thị đánh giá hiệu suất sinh thái cho vùng cấp tỉnh một cách hiệu quả.
Sau khi điều chỉnh, nhóm nghiên cứu đã đề xuất 27 chỉ thị để tính toán chỉ số hiệu suất sinh thái cho vùng tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 2006-2014.
Bảng 3.1: Hệ thống các chỉ thị để áp dụng tính toán chỉ số hiệu suất sinh thái vùng tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2014
Chỉ số HSST tổng hợp
Loại chỉ số Chỉ thị
Chỉ số Hiệu suất sinh thái
Chỉ số phát triển kinh tế-xã hội (SDI)
1 Tỷ lệ đô thị hóa
5 Thu nhập bình quân đầu người
6 Tỷ lệ gia tăng dân số
7 Giá trị sản xuất công nghiệp
Chỉ số tiêu thụ tài nguyên (RCI)
1 Tổng diện tích đất nông nghiệp
2 Tổng diện tích đất phi nông nghiệp
8 Diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản
Chỉ số áp lực môi trường (EPrI)
1 Lưu lượng nước thải công nghiệp
2 Nồng độ bụi trung bình vượt quá giới hạn cho phép
3 Chất thải rắn công nghiệp
4 Diện tích rừng bị hại
6 Chất thải rắn sinh hoạt
3.1.2 THU THẬP XỬ LÝ SỐ LIỆU.
Chỉ số phát triển kinh tế - xã hội (SDI)
Chỉ số phản ánh sự tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội của tỉnh Đồng Nai được thu thập từ niên giám thống kê tỉnh, bao gồm 9 chỉ tiêu quan trọng: tỷ lệ đô thị hóa (SDI1), tỷ lệ thất nghiệp (SDI2), dân số (SDI3), mật độ dân số (SDI4), thu nhập bình quân đầu người (SDI5), tỷ lệ gia tăng dân số (SDI6), giá trị sản xuất công nghiệp (SDI7), số giường bệnh (SDI8) và lượng khách du lịch (SDI9) Các chỉ số này được tổng hợp trong bảng thống kê để phản ánh toàn diện tình hình phát triển của tỉnh.
Bảng 3.2: Tổng hợp các chỉ thị thể hiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Đồng Nai từ năm 2006-2014
Tỉ lệ đô thị hóa
Mật độ dân số (người/km 2 )
Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/ người)
Tỉ lệ gia tăng dân số (%)
Giá trị sản xuất công nghiệp (triệu đồng) số giường bệnh (giường)
Lượng khách du lịch (người)
Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Đồng Nai, năm 2006-2014
Chỉ số tiêu thụ tài nguyên (RCI)
Chỉ số này phản ánh mức độ sử dụng nguyên vật liệu và tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sự phát triển kinh tế của tỉnh Chúng tôi đã sử dụng 8 chỉ thị chính, bao gồm: tổng diện tích đất nông nghiệp (RCI1), tổng diện tích đất phi nông nghiệp (RCI2), tiêu thụ nước (RCI3), tiêu thụ điện (RCI4), khai thác lâm sản (RCI5), khai thác khoáng sản (RCI6), khai thác thủy sản (RCI7) và diện tích đất nuôi trồng thủy sản (RCI8) Tất cả các chỉ số này được tổng hợp trong bảng dưới đây.
Bảng 3.3: Tổng hợp các chỉ thị thể hiện tiêu thụ tài nguyên của tỉnh Đồng
Tổng diện tích đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp (ha)
Tiêu thụ nước (nghìn m 3 ) Điện tiêu thụ (triệu kwh)
Khai thác khoáng sản (nghìn m 3 )
Khai thác thủy sản (triệu đồng)
Diện tích đất nuôi trồng thủy sản (ha)
2014 467536 122289 1066 9193 12820 16994 1526976 39810 Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Đồng Nai, năm 2006-2014
Chỉ số áp lực môi trường (EPrI)
Chỉ số này phản ánh tác động của phát triển kinh tế-xã hội đến môi trường, bao gồm 10 chỉ thị quan trọng: lưu lượng nước thải công nghiệp (EPrI1), nồng độ bụi trung bình vượt quá giới hạn cho phép (EPrI2), chất thải rắn công nghiệp (EPrI3), diện tích rừng bị hại (EPrI4), chất thải rắn y tế (EPrI5), chất thải rắn sinh hoạt (EPrI6), phát thải SO2 (EPrI7), tải lượng BOD (EPrI8), nước thải sinh hoạt (EPrI9), và tải lượng TSS (EPrI10) Tất cả các chỉ số này được tổng hợp trong bảng dưới đây.
Bảng 3.4: Tổng hợp các chỉ thị thể hiện áp lực môi trường của tỉnh Đồng
Lưu lượng nước thải công nghiệp
Nồng độ bụi trung bình vượt quá giới hạn cho phép (g/m 3 )
Chất thải rắn công nghiệp (tấn)
Diện tích rừng bị hại (ha)
Chất Thải rắn y tế (tấn)
Chất thải rắn Sinh hoạt (tấn)
Phát thải SO2 (tấn) tải lượng BOD (tấn) nước thải sinh hoạt (m 3 ) tải lượng TSS (tấn)
Nguồn: Niên giám thông kê tỉnh Đồng Nai, năm 2006-2014
Để tính toán và đưa ra giá trị cho các chỉ số, dữ liệu của mỗi chỉ thị cần được chuẩn hóa, vì mỗi chỉ thị đều có một đơn vị thuộc tính riêng Việc chuẩn hóa dữ liệu là bước trung gian quan trọng trong quá trình tổng hợp thông tin.
Công thức chuẩn hóa dữ liệu:
Si: Giá trị chuẩn hóa của chỉ thị thứ i;
Sthực: giá trị đo hiện trạng của chỉ thị thứ i trong hệ thống nghiên cứu;
Smax: giá trị lớn nhất của chỉ thị thứ i trong hệ thống nghiên cứu;
Smin: giá trị cực tiểu của chỉ thị thứ i trong hệ thống nghiên cứu.
Dữ liệu sau khi chuẩn hóa là dữ liệu thứ cấp, thể hiện mối quan hệ giữa dữ liệu thứ nhất đã được tính toán và dữ liệu kỳ vọng của chỉ thị trong giai đoạn tính toán.
Dữ liệu sau khi chuẩn hóa của các chỉ thị được tổng hợp trong 3 bảng sau:
Bảng 3.5: Số liệu chuẩn hóa từng các chỉ thị của chỉ số phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Đồng Nai từ năm 2006-2014
Tỉ lệ đô thị hóa
Mật độ dân số (người/km 2 )
Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người )
Tỉ lệ gia tăng dân số (%)
Giá trị sản xuất công nghiệp (triệu đồng) số gường bệnh (giường)
Bảng 3.6: Số liệu chuẩn hóa từng các chỉ thị của chỉ số tiêu thụ tài nguyên của tỉnh Đồng Nai từ năm 2006-2014
Tổng diện tích đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp (ha)
Tiêu thụ nước (nghìn m 3 ) Điện tiêu thụ (triệu kwh)
Khai thác khoáng sản (nghìn m 3 ) khai thác thủy sản (triệu đồng) diện tích đất nuôi trồn g thủy sản
Bảng 3.7: Số liệu chuẩn hóa từng các chỉ thị của chỉ số áp lực môi trường của tỉnh Đồng Nai từ năm 2006-2014
Lưu lượng nước thải công nghiệp m 3
Nồng độ bụi trung bình vượt quá giới hạn cho phép (àg/m 3 )
Chất thải rắn công nghiệp (tấn)
Diện tích rừng bị hại (ha)
Chất Thải rắn y tế (tấn)
Chất thải rắn Sinh hoạt (tấn)
Phát thải SO2 (tấn) tải lượng BOD (tấn) nước thải sinh hoạt (m 3 ) tải lượng TSS (tấn)
3.2 TÍNH TOÁN CÁC CHỈ SỐ SDI, RCI, EPrI VÀ CHỈ SỐ HIỆU
SUẤT SINH THÁI VÙNG ESI CỦA TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN
3.2.1 TÍNH TOÁN TỪNG CHỈ SỐ.
Mỗi chỉ thị trong quá trình tính toán chỉ số có mức độ quan trọng khác nhau, và sự khác biệt này được thể hiện qua trọng số của từng chỉ thị Để xác định trọng số, chúng tôi áp dụng phương pháp trọng số cộng đơn giản (SAW) Đầu tiên, nhóm nghiên cứu đã tiến hành khảo sát ý kiến của các chuyên gia để đánh giá mức độ quan trọng và từ đó xác định thứ bậc ưu tiên cho từng chỉ thị Quá trình tính toán trọng số được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.
Bảng 3.8: Quá trình tính toán trọng số của các chỉ thị thể hiện chỉ số phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2014
Thứ bậc ưu tiên T sơ bộ W' t sơ bộ W" W
Tỉ lệ đô thị hóa 4 6.00 0.13 0.25 0.09 0.11
Thu nhập bình quân đầu người
Tỉ lệ gia tăng dân số 7 3.00 0.07 0.14 0.05 0.06
Giá trị sản xuất công nghiệp 2 8.00 0.18 0.50 0.18 0.18 số giường bệnh 8 2.00 0.04 0.13 0.04 0.04 lượng khách du lịch 9 1.00 0.02 0.11 0.04 0.03 n 9 45.00 2.83
Bảng 3.9: Quá trình tính toán trọng số của các chỉ thị thể hiện chỉ số tiêu thụ tài nguyên của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2014
Thứ bậc ưu tiên T sơ bộ W' t sơ bộ W" W
Tổng diện tích đất nông nghiệp
Tổng diện tích đất phi nông nghiệp
Tiêu thụ nước 1 8.00 0.22 1.00 0.37 0.30 Điện tiêu thụ 2 7.00 0.19 0.50 0.18 0.19
Khai thác khoáng sản 3 6.00 0.17 0.33 0.12 0.14 khai thác thủy sản 5 4.00 0.11 0.20 0.07 0.09 diện tích đất nuôi trồng thủy sản
Bảng 3.10: Quá trình tính toán trọng số của các chỉ thị thể hiện chỉ số áp lực môi trường của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2014
Lưu lượng nước thải công nghiệp 3 8.00 0.15 0.33 0.11 0.13
Nồng độ bụi trung bình vượt quá giới hạn cho phép
Chất thải rắn công nghiệp 1 10.00 0.18 1.00 0.34 0.26 diện tích rừng bị hại 9 2.00 0.04 0.11 0.04 0.04
Sinh hoạt 6 5.00 0.09 0.17 0.06 0.07 phát thải SO2 5 6.00 0.11 0.20 0.07 0.09 tải lượng BOD 10 1.00 0.02 0.10 0.03 0.03 nước thải sinh hoạt 2 9.00 0.16 0.50 0.17 0.17 tải lượng TSS 7 4.00 0.07 0.14 0.05 0.06 n 10 55.00 2.93
Thứ bậc ưu tiên là cách sắp xếp mức độ quan trọng từ 1 đến n, trong đó n là số chỉ thị Tượng trưng cho số điểm của chỉ thị theo thứ bậc ưu tiên, W' là trọng số tương ứng với T, trong khi t đại diện cho số điểm của chỉ thị theo nghịch đảo của thứ bậc ưu tiên, và W'' là trọng số tương ứng với t.
W: trọng số của chỉ thị Sau khi tính toán được trọng số của chỉ thị, ta lần lượt tính được các chỉ số SDI, RCI, EPrI theo công thức:
S: Là giá trị điểm số của các chỉ số của SDI, RCI và EPrI;
Wi: Là trọng số của chỉ thị thứ;
Ci: Giá trị của chỉ thị thứ i sau khi chuẩn hóa số liệu; m : Số lượng chỉ thị.
Kết quả các chỉ số sau tính toán được thể hiện theo bảng sau:
Bảng 3.11: Kết quả tính toán chỉ số phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Đồng
Bảng 3.12: Kết quả tính toán chỉ số tiêu thụ tài nguyên tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2014
Bảng 3.13: Kết quả tính toán chỉ số áp lực môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2014
Wi: là trọng số các chỉ thị
Si: là dữ liệu đã chuẩn hóa các chỉ thị tương ứng
3.2.2 TÍNH TOÁN HIỆU SUẤT SINH THÁI. Áp dụng công thức của NHÓM tác giả Trung Quốc để tính toán chỉ số hiệu suất sinh thái:
Kết quả tính toán được trình bày trong bảng dưới đây:
Bảng 3.14: Tổng hợp các chỉ số SDI, RCI, EPrI và chỉ số hiêu suất sinh thái vùng tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006 - 2014
ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ TỔNG HỢP HIỆU SUẤT SINH THÁI VÙNG
Theo nguyên tắc và phương pháp luận, cùng các dữ liệu thu thập được từ năm 2006-2014 kết quả tính toán được trình bày trong Bảng 3.15 dưới đây:
Hiệu suất sinh thái (ESI) = SDI/[(RCI*EPrI)/2]
Bảng 3.15 Tổng hợp kết quả tính toán chỉ số SDI, RCI, EPrI và chỉ số hiệu suất sinh thái EEI của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2014
Chỉ số phát triển kinh tế SDI 0.061 0.125 0.156 0.298 0.436 0.586 0.652 0.763 0.890 Chỉ số tiêu thụ tài nguyên RCI 0.152 0.214 0.365 0.464 0.524 0.588 0.645 0.767 0.852 Chỉ số áp lực môi trường EPrI 0.049 0.079 0.107 0.183 0.201 0.222 0.377 0.554 0.514 chỉ số hiệu suất sinh thái ESI 0.602 0.851 0.663 0.920 1.204 1.448 1.276 1.155 1.303
3.3.2 ĐÁNH GIÁ CHỈ SỐ TỔNG HỢP HIỆU SUẤT SINH THÁI VÙNG
Dựa trên kết quả tính toán điểm số của các chỉ số thành phần như SDI, RCI, EPrI và chỉ số hiệu suất sinh thái, có thể xây dựng biểu đồ minh họa xu hướng biến đổi theo thời gian của các chỉ số này.
Biểu đồ thể hiện diễn biến các chỉ số
Chỉ s ố phát tri ển ki nh tế xã hội SDI Chỉ s ố tiêu thụ tài nguyên RCI Chỉ s ố áp l ực môi trường EPI
Hình 3.1: Biểu đồ diễn biến chỉ số thành phần SDI, RCI, EPrI tỉnh Đồng Nai từ năm 2006-2014
Biểu đồ minh họa sự biến động của các chỉ số thành phần quan trọng, bao gồm chỉ số phát triển kinh tế xã hội (SDI), chỉ số tiêu thụ tài nguyên (RCI) và chỉ số áp lực môi trường (EPrI).
3.3.2.1 Chỉ số phát triển kinh tế xã hội _SDI: o Diễn biến chỉ thị tỉ lệ đô thị hoá_SDI1, tỉ lệ thất nghiệp_SDI2, tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên_SDI6:
Tỉ lệ đô thị hóa (%)
Tỉ lệ thất nghi ệp (%)
Tỉ lệ gi a tăng dân s ố (%)
Hình 3.2 Biểu đồ diễn biến các chỉ thị tỉ lệ đô thị hóa, thất nghiệp, gia tăng dân số.
Từ năm 2006 đến 2014, tỷ lệ đô thị hóa tại Việt Nam liên tục tăng từ 32,72% lên 35,50%, với mức tăng mạnh nhất vào năm 2014 đạt 1,38% Tỷ lệ gia tăng dân số biến động phức tạp, đạt đỉnh cao nhất 15,66% vào năm 2009 Tỷ lệ thất nghiệp trong giai đoạn này trải qua hai giai đoạn: từ 2008 đến 2011 giảm từ 2,80% xuống 1,41%, cho thấy sự cải thiện tích cực của nền kinh tế, nhưng từ 2011 đến 2014 lại có dấu hiệu tăng liên tục từ 1,41% lên 2,40%.
Hình 3.3 Biểu đồ diễn biến chỉ thị dân số.
Dân số Đồng Nai đã tăng 523.74 nghìn người trong giai đoạn nghiên cứu, tạo ra nguồn lực phát triển cho tỉnh trong tương lai Tuy nhiên, sự gia tăng này cũng đặt ra nhiều thách thức trong quản lý và quy hoạch Đặc biệt, với tỷ lệ dân nhập cư cao, tỉnh Đồng Nai cần chú trọng hơn đến các vấn đề như giải quyết việc làm, an ninh trật tự, tiện ích dịch vụ và bảo vệ môi trường.
Thu nhập bình quân đầu người (triệu đồng/người)
Hình 3.4 Biểu đồ diễn bieenschir thị thu nhập bình quân đầu người.
Chỉ thị về thu nhập bình quân đầu người phản ánh rõ nét sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Đồng Nai Trong giai đoạn nghiên cứu, GDP của tỉnh đã có sự gia tăng đáng kể.
11.92 triệu đồng/người lên 57,12 triệu đồng/người, tăng đến 79,13% Việc tăng cao GDP đã thể hiện sự cải thiện đời sống vật chất tinh thần của người dân trong tỉnh. o Diễn biến chỉ thị giá trị sản xuất công nghiệp_SDI7:
Giá trị sản xuất công nghiệp (triệu đồng)
Hình 3.5 Biểu đồ diễn biến giá trị sản xuất nông nghiệp.
Tỉnh Đồng Nai, với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp, cho thấy giá trị sản xuất công nghiệp là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển kinh tế xã hội Từ năm 2006 đến 2014, giá trị sản xuất công nghiệp đã liên tục tăng, đặc biệt vào năm 2010, khi có sự gia tăng đột biến Sự tăng trưởng này không chỉ phản ánh sức mạnh của ngành công nghiệp mà còn có tác động tích cực đến chỉ số phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Chỉ số phát triển kinh tế xã hội:
Sự phát triển kinh tế xã hội nhanh chóng của tỉnh Đồng Nai được thể hiện qua các chỉ thị và chỉ số phát triển trong giai đoạn 2006 – 2014 Sau khi phân tích và xử lý các chỉ thị, chỉ số phát kinh tế xã hội đã được tính toán và thể hiện qua biểu đồ dưới đây.
Chỉ số phát triển kinh tế xã hội SDI
Chỉ số phát triển kinh tế xã hội SDI
Hình 3.6 Biểu đồ diễn biến chỉ số phát triển kinh tế xã hội SDI.
Nền kinh tế Đồng Nai đã có sự phát triển mạnh mẽ trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước.
Trong giai đoạn 2006 – 2008, chỉ số SDI có sự biến động nhẹ, đặc biệt là giảm vào năm 2008 so với năm 2007 Đây là những năm đầu của giai đoạn nghiên cứu, khi các chỉ số chủ yếu nằm ở mức giá trị cận Min Bên cạnh đó, vấn đề tỷ lệ thất nghiệp, dao động từ 2.0% đến 2.8%, vẫn chưa được giải quyết, cùng với số giường bệnh cũng đang gặp khó khăn.
3696 – 4616 giường) chưa cao nên làm giảm chỉ số phát triển kinh tế xuống mức thấp.
Từ năm 2009 đến năm 2014, chỉ số SDI của tỉnh Đồng Nai đã tăng mạnh nhờ vào sự phát triển công nghiệp hóa, đặc biệt là chỉ thị giá trị sản xuất công nghiệp Sự cải thiện về kinh tế, giải quyết tỷ lệ thất nghiệp, và nâng cao tỷ lệ đô thị hóa cùng với số giường bệnh đã góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế của tỉnh, nâng cao hiệu suất sinh thái vùng Đồng Nai trong giai đoạn này.
3.3.2.2 Chỉ số tiêu thụ tài nguyên_RCI o Diễn biến chỉ thị đất nông nghiệp_RCI1, diện tích đất phi nông nghiệp_RCI2, diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản_RCI8:
Diện tích đất sử dụng cho nông nghiệp, phi nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản
Tổng diện tích đất nông nghiệp (ha) Tổng diện tích đất phi nông nghiệp (ha) diện tích đất nuôi trồng thủy sản (ha)
Hình 3.7 Biểu đồ diễn biến các chỉ thị diện tích đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Diện tích đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Đồng Nai không có sự biến động lớn trong giai đoạn nghiên cứu, với phần lớn quỹ đất vẫn dành cho ngành nông nghiệp Tuy nhiên, theo thống kê, tỉnh đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp và dịch vụ, làm giảm tỷ trọng nông nghiệp Từ năm 2006 đến 2014, diện tích đất nông nghiệp chỉ giảm 2.126 ha Nhu cầu khai thác và sử dụng nước tại tỉnh tăng liên tục, với mức tăng 763 nghìn m³ trong giai đoạn nghiên cứu Chỉ số cấp nước sạch bình quân đầu người tăng từ 102 lít/người/ngày năm 2005 lên 244 lít/người/ngày năm 2010, với tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch đạt trên 95% Điều này cho thấy áp lực lớn về khai thác tài nguyên nước phục vụ cho nhu cầu đô thị, công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp, yêu cầu tỉnh cần đầu tư đáng kể cho việc quản lý và sử dụng tài nguyên nước mặt.
Đồng Nai sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, bao gồm khoáng sản kim loại như thiếc, chì, arsen và bauxit, cùng với khoáng sản phi kim loại như than bùn, các loại đá xây dựng, cát và sét gạch ngói Những tài nguyên này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp như gốm sứ và vật liệu xây dựng.