Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu 1: Đánh giá mức độ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương tác động đến tài nguyên môi trường.
Mục tiêu nghiên cứu 2: Cơ sở thực nghiệm, kiểm chứng, cho bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái vùng của một nghiên cứu trước.
Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu 1 về việc đánh giá tác động của sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương đến tài nguyên môi trường, đề tài sẽ tiến hành các nội dung cụ thể nhằm phân tích và làm rõ mối quan hệ giữa hai yếu tố này.
Nội dung nghiên cứu 1: Thu thập bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh
Nội dung nghiên cứu 2: Tính toán chỉ số hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu 2 về cơ sở thực nghiệm và kiểm chứng cho bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái vùng, đề tài sẽ tiến hành các nội dung cần thiết.
Nội dung nghiên cứu 3 tập trung vào việc so sánh bộ chỉ thị ban đầu với bộ chỉ thị áp dụng thực tế, nhằm đánh giá tính hiệu quả và khả năng ứng dụng của chúng Đồng thời, nội dung nghiên cứu 4 đề xuất việc hiệu chỉnh bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái cho phù hợp với điều kiện thực tế ở cấp tỉnh, từ đó nâng cao chất lượng quản lý và phát triển bền vững.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu về chỉ thị hiệu suất sinh thái cấp tỉnh, đề tài sẽ áp dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp nhằm thu thập dữ liệu chính xác và đáng tin cậy.
Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu thứ cấp
- Để thực hiện nội dung nghiên cứu 2: Tính toán chỉ số hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh, đề tài sẽ áp dụng phương pháp sau:
Phương pháp phân tích thành phần chính (Principal Components Analysis_ PCA)
Để thực hiện nội dung nghiên cứu 3, chúng tôi sẽ so sánh bộ chỉ thị ban đầu với bộ chỉ thị áp dụng thực tế Đồng thời, nghiên cứu cũng sẽ đề xuất hiệu chỉnh bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái phù hợp với vùng áp dụng cho cấp tỉnh.
Phương pháp luận tính toán hiệu suất sinh thái vùng (Regional Eco-efficiency)
Ý nghĩa nghiên cứu
Nghiên cứu này là một bước tiến mới trong lĩnh vực khoa học, kế thừa và áp dụng các phương pháp luận để tính toán chỉ số tổng hợp về hiệu suất sinh thái tại tỉnh Bình Dương Nó thể hiện sự phối hợp liên ngành với sự tham gia của các bên liên quan, áp dụng các cách tiếp cận tiên tiến và nghiên cứu đánh giá định lượng Phương pháp luận này sẽ hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách trong việc xác định các ưu tiên phát triển kinh tế và có khả năng áp dụng cho tương lai.
Nghiên cứu này hỗ trợ các nhà lãnh đạo trong việc xây dựng chính sách kinh tế phù hợp với mục tiêu bảo vệ môi trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho tỉnh Bình Dương.
Về kinh tế - xã hội
Nghiên cứu này cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách tỉnh Bình Dương những hiểu biết về các vấn đề hạn chế trong phát triển kinh tế, từ đó làm cơ sở khoa học và luận cứ thực tiễn để điều chỉnh và hoàn thiện chính sách theo hướng phát triển bền vững, nhằm tăng cường sức hấp dẫn thu hút đầu tư vào tỉnh.
TỔNG QUAN
Tổng quan về tỉnh Bình Dương
Bình Dương, tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, giáp tỉnh Đồng Nai ở phía Đông, Bình Phước ở phía Bắc, Tây Ninh và một phần thành phố Hồ Chí Minh ở phía Tây, cùng với thành phố Hồ Chí Minh và một phần tỉnh Đồng Nai ở phía Nam Tỉnh có diện tích tự nhiên 2.694,43 km², chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước và 12% diện tích miền Đông Nam Bộ Dân số tỉnh Bình Dương đạt 1.802.500 người (theo Tổng cục Thống kê – tháng 10/2014) và được chia thành 09 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Dĩ An, Thuận An, Bến Cát, Tân Uyên, cùng với các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo, và 91 đơn vị hành chính cấp xã.
Bình Dương, trong lịch sử, đã trải qua nhiều biến đổi về đơn vị hành chính, bắt đầu từ huyện Tân Bình thuộc phủ Gia Định vào năm 1808 Đến năm 1956, tỉnh Bình Dương được thành lập, nhưng không hoàn toàn trùng với địa bàn huyện trước đó Năm 1997, tỉnh Bình Dương được tái lập với địa giới hành chính khác so với trước năm 1975 Vùng đất này, nằm giữa sông Đồng Nai và sông Sài Gòn, không chỉ gắn liền với lịch sử của Gia Định và Đồng Nai mà còn sở hữu những điều kiện sinh thái đặc biệt, tạo nên những đặc điểm văn hóa và nghề nghiệp riêng biệt cho cư dân nơi đây.
Hình 1.1 Bản đồ hành chính tỉnh Bình Dương
1.1.2 Điều kiện tự nhiên Địa hình
Bình Dương là một tỉnh nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa sườn phía nam dãy Trường Sơn và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, với địa hình chủ yếu là bình nguyên lượn sóng yếu, cao từ 10m đến 15m so với mặt biển Tọa độ trung tâm của tỉnh nằm giữa 10°50'27'' đến 11°24'32'' vĩ độ bắc và 106°20' đến 106°25' kinh độ đông Vùng đất Bình Dương tương đối bằng phẳng, thấp dần từ bắc xuống nam và có nhiều vùng địa hình đa dạng, bao gồm núi thấp, vùng bằng phẳng và thung lũng bãi bồi Một số núi thấp nổi bật như núi Châu Thới ở huyện Dĩ An và núi Cậu ở huyện Dầu Tiếng.
Các quy luật tự nhiên đã hình thành nhiều dạng địa mạo khác nhau tại vùng đất này, bao gồm vùng bị bào mòn, vùng tích tụ và vùng vừa bào mòn vừa lắng đọng Nguyên nhân chính là do tác động của nước mưa, dòng chảy, sức gió, nhiệt độ, khí hậu và sự sạt lở do trọng lực Những tác động này diễn ra trong hàng triệu năm, tạo nên sự đa dạng và phong phú về chủng loại đất đai tại Bình Dương.
Đất xám trên phù sa cổ có diện tích 200.000 ha, phân bố tại các huyện Dầu Tiếng, Bến Cát, Thuận An và thị xã Thủ Dầu Một Loại đất này rất thích hợp cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây công nghiệp và cây ăn trái.
Đất nâu vàng trên phù sa cổ, với diện tích khoảng 35.206 ha, phân bố tại các huyện Tân Uyên, Phú Giáo, thị xã Thủ Dầu Một, và Thuận An, cùng một phần dọc quốc lộ 13 Loại đất này thích hợp cho việc trồng rau màu và các cây ăn trái chịu hạn như mít và điều.
Đất phù sa Glây, chủ yếu là đất dốc tụ trên phù sa cổ, nằm ở phía bắc các huyện như Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu Tiếng, Thuận An và Dĩ An, với tổng diện tích khoảng 7.900 ha Loại đất này thường xuất hiện ở những vùng trũng ven sông rạch và suối, có tính chua phèn và axít do chứa chất sunphát sắt và alumin Sau khi được cải tạo, đất phù sa Glây có thể trồng được nhiều loại cây như lúa, rau và cây ăn trái.
Khí hậu Bình Dương thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ, đặc trưng bởi nắng nóng, mưa nhiều và độ ẩm cao Đây là khí hậu nhiệt đới gió mùa ổn định, được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa Mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kéo dài đến cuối tháng 10.
Trong những tháng đầu mùa mưa, thường xuất hiện những cơn mưa rào lớn nhưng nhanh chóng kết thúc Tháng 7, 8 và 9 là thời điểm mưa dầm kéo dài, với những trận mưa có thể kéo dài từ 1-2 ngày đêm liên tục Đặc biệt, tại Bình Dương, khu vực này hầu như không bị ảnh hưởng bởi bão, chỉ chịu tác động từ những cơn bão ở gần.
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Bình Dương dao động từ 26°C đến 27°C, với nhiệt độ cao nhất có thể đạt 39,3°C và thấp nhất từ 16°C đến 17°C vào ban đêm Vào mùa nắng, độ ẩm trung bình hàng năm nằm trong khoảng 76% đến 80%, đạt đỉnh 86% vào tháng 9 và thấp nhất là 66% vào tháng 2 Lượng mưa trung bình hàng năm tại đây khoảng 1.800-2.000mm, trong khi tại ngã tư Sở Sao, lượng mưa trung bình ghi nhận lên đến 2.113,3mm.
Chế độ thủy văn của tỉnh Bình Dương thay đổi theo mùa, với mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau Tỉnh có ba con sông lớn cùng nhiều rạch ven sông và các suối nhỏ khác, tạo nên hệ thống thủy văn đa dạng.
Sông Đồng Nai, con sông lớn nhất miền Đông Nam Bộ, bắt nguồn từ cao nguyên Lâm Viên và dài 635 km, chảy qua Tân Uyên, Bình Dương Sông không chỉ có giá trị trong việc cung cấp nước tưới cho nông nghiệp mà còn đóng vai trò quan trọng trong giao thông vận tải đường thủy và cung cấp thủy sản cho người dân.
Sông Sài Gòn dài 256 km, bắt nguồn từ vùng đồi cao huyện Lộc Ninh (tỉnh Bình Phước) và chảy qua Bình Dương về phía Tây Với nhiều chi lưu, phụ lưu, rạch, ngòi và suối, sông có đoạn từ Lái Thiêu đến Dầu Tiếng dài 143 km, độ dốc nhỏ, thuận lợi cho giao thông vận tải và sản xuất nông nghiệp, cung cấp thủy sản Ở thượng lưu, sông hẹp khoảng 20m và uốn khúc, từ Dầu Tiếng được mở rộng dần đến thị xã Thủ Dầu Một với chiều rộng 200m.
Sông Thị Tính, một phụ lưu của sông Sài Gòn, bắt nguồn từ đồi Cam xe huyện Bình Long, tỉnh Bình Phước, chảy qua Bến Cát và đổ vào sông Sài Gòn tại đập Ông Cộ Cả sông Sài Gòn và sông Thị Tính đều mang phù sa bồi đắp cho những cánh đồng ở Bến Cát và thị xã Thuận An, cùng với các cánh đồng dọc sông Đồng Nai, tạo ra vùng lúa có năng suất cao và những vườn cây ăn trái xanh tốt.
Sông Bé dài 360 km, bắt nguồn từ các sông Đắc RơLáp, Đắc Giun, Đắc Huýt ở tỉnh Đắc Lắc với độ cao 1000 mét Đoạn chảy vào Bình Dương dài 80 km, nhưng sông không thuận lợi cho giao thông đường thủy do bờ dốc đứng, lòng sông có nhiều đá ngầm và nhiều thác ghềnh, khiến tàu thuyền không thể di chuyển dễ dàng.
Hiệu suất sinh thái vùng_ Regional Eco-Efficiency
1.2.1 Khái niệm về chỉ số
Chỉ số (Index) là tập hợp các tham số hoặc chỉ thị được tích hợp và nhân với trọng số Những chỉ số này có mức độ tích hợp cao hơn, được tính toán từ nhiều biến số hoặc dữ liệu để giải thích một hiện tượng cụ thể.
1.2.2 Khái niệm hiệu suất sinh thái vùng:
Hiệu suất sinh thái vùng phản ánh áp lực từ việc tiêu thụ tài nguyên và phát triển kinh tế Để đánh giá hiệu suất này một cách định lượng, cần sử dụng hệ thống chỉ thị hiệu suất sinh thái vùng nhằm tính toán chỉ số tổng hợp cho tỉnh Việc thực hiện các biện pháp hiệu quả sinh thái cung cấp cho doanh nghiệp, nhà đầu tư và lãnh đạo cái nhìn rõ hơn về hoạt động và tác động của họ, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của sự phát triển bền vững trong các cấu trúc tổ chức, tài chính và môi trường.
The Socio-economic Development Index (SDI) measures the combined growth of economic and social progress This index reflects the overall development of a region by integrating various indicators of economic performance and social advancement.
Chỉ số tiêu thụ tài nguyên (RCI) là thước đo lượng nguyên nhiên vật liệu được sử dụng để hỗ trợ phát triển kinh tế Chỉ số này tổng hợp thông tin về việc tiêu thụ tài nguyên, phản ánh mức độ sử dụng tài nguyên trong các hoạt động kinh tế.
The Environmental Pressure Index (EPrI) measures the environmental impact of economic activities by aggregating various factors into a cohesive index.
Chỉ số tổng hợp hiệu suất sinh thái (ESI) là sự kết hợp của các chỉ số thành phần SDI, RCI và EPrI, phản ánh xu hướng biến đổi chung của chúng Ý nghĩa của chỉ số này là thể hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế xã hội và tác động môi trường mà khu vực đó phải đối mặt.
1.2.3 Lịch sử nghiên cứu hiệu suất sinh thái vùng trong nước và trên thế giới 1.2.3.1 Các nghiên cứu trong nước
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Tường Vi năm 2010, mang tên “Đánh giá và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu suất sinh thái vùng của tỉnh Bình Dương”, đã phân tích thực trạng dữ liệu cấp tỉnh tại Việt Nam và Bình Dương, từ đó đề xuất điều chỉnh các thành phần tính toán hiệu suất sinh thái cho phù hợp với điều kiện địa phương.
Hệ thống chỉ thị tham gia tính toán ESI bao gồm 09 chỉ thị về phát triển kinh tế xã hội (chỉ số SDI), 06 chỉ thị về tiêu thụ tài nguyên (chỉ số RCI) và 11 chỉ thị về áp lực môi trường (chỉ số EPrI) Phân tích diễn biến của các chỉ thị thành phần cho thấy sự biến đổi của các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất sinh thái tại Bình Dương giai đoạn 1999-2008 Phương pháp luận tính toán chỉ số hiệu suất sinh thái cấp tỉnh ESI được áp dụng thông qua việc tích hợp 3 chỉ số thành phần (SDI, RCI và EPrI), với công thức tính ESI = (SDI)/[(RCI+EPrI)/2].
Kết quả tính toán cho thấy chỉ số hiệu suất sinh thái (ESI) của Bình Dương đã phản ánh mối quan hệ giữa phát triển kinh tế xã hội và các tác động môi trường mà tỉnh đang phải đối mặt.
Kết quả tính toán hiệu suất sinh thái tỉnh Bình Dương qua các năm là:
Bảng 1.1 Kết quả chỉ số hiệu suất sinh thái tỉnh Bình Dương giai đoạn 1999-2008 Năm 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Bình Dương đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu suất sinh thái của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo, bao gồm ba nhóm giải pháp chính: phát triển kinh tế xã hội, giảm thiểu khai thác và tiêu thụ tài nguyên, và giảm áp lực môi trường Những biện pháp này sẽ góp phần cải thiện chất lượng môi trường và phát triển bền vững cho tỉnh.
Luận văn thạc sỹ của Phan Phương Thảo, mang tiêu đề “Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ thị và chỉ số hiệu suất sinh thái của tỉnh Đồng Nai” năm 2012, đã đạt được những kết quả quan trọng trong việc phát triển các chỉ số và chỉ thị phục vụ cho việc đánh giá hiệu suất sinh thái tại tỉnh Đồng Nai.
Phân tích và đánh giá diễn biến của các chỉ thị tham gia tính toán hiệu suất sinh thái tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2000-2010
Để tính toán hiệu suất sinh thái tỉnh Đồng Nai, phương pháp trọng số được áp dụng thông qua phần mềm Minitab 16 Chỉ số hiệu suất sinh thái cấp vùng (ESI) được xác định bằng cách tích hợp ba chỉ số thành phần là SDI, RCI và EPrI Công thức tính ESI được thể hiện như sau: ESI = (SDI)/[(RCI+EPrI)/2].
Chỉ số tổng hợp hiệu suất sinh thái ESI của tỉnh Đồng Nai phản ánh xu hướng biến đổi của ba chỉ số thành phần: SDI, RCI và EPrI Chỉ số này thể hiện mối quan hệ giữa phát triển kinh tế xã hội và các tác động môi trường mà tỉnh phải đối mặt Luận văn cũng đề xuất các tiêu chí cụ thể để đánh giá chỉ số hiệu suất sinh thái.
Kết quả tính toán hiệu suất sinh thái tỉnh Đồng Nai qua các năm là :
Bảng 1.2 Kết quả chỉ số hiệu suất sinh thái tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2000-2010
ESI 0.84 0.81 0.81 0.77 0.82 0.92 0.99 0.97 1.04 1.02 1.01 Đã đề xuất các giải pháp giúp Đồng Nai nâng cao hiệu suất sinh thái của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo, giai đoạn 2010-2020 Các giải pháp bao gồm 3 nhóm giải pháp chính: Giải pháp phát triển kinh tế xã hội, giải pháp giảm thiểu khai thác và tiêu thụ tài nguyên, giải pháp giảm thiểu áp lực môi trường
Luận văn khái quát và đề xuất quy trình tính toán chỉ số hiệu suất sinh thái vùng áp dụng cho cấp tỉnh.
1.2.3.2 Các nghiên cứu ngoài nước
Việc đánh giá mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, tác động môi trường và sử dụng tài nguyên đã thu hút sự quan tâm và nghiên cứu của nhiều quốc gia trên thế giới Các nghiên cứu tiêu biểu như của Friedrich Hinterberger và Francois Schneider về hiệu quả sinh thái của các vùng (2001) và các tác giả Zhou Zhenfeng, Sun Lei, Sun Yinglan từ Viện Môi trường Phần Lan (SYKE) cùng với Trung tâm Môi trường khu vực Đông Nam Phần Lan, Hội đồng vùng Kymenlaasko và Viện Thule thuộc Trường Đại học Oulu.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên tắc xây dựng hiệu suất sinh thái tỉnh Bình Dương
Để xây dựng nguyên tắc tính toán HSST cho tỉnh Bình Dương, đề tài đã tham khảo hai phương pháp luận từ Phần Lan và Trung Quốc Phương pháp của Phần Lan yêu cầu một khối lượng lớn dữ liệu về các hoạt động kinh tế xã hội và tác động môi trường trong khu vực Ngoài số liệu thống kê hàng năm, phương pháp này cần tính toán chi tiết dòng vào và dòng ra thông qua việc kết hợp các phương pháp như LCA và Phân tích Dòng vật liệu (MFA) Tuy nhiên, việc thực hiện tính toán này trong khuôn khổ đề tài gặp nhiều khó khăn do yêu cầu về thời gian, chi phí và sự phối hợp của nhiều cơ quan.
Phương pháp luận tính toán của các tác giả Trung Quốc được đơn giản hóa và thiết lập hệ thống chỉ thị cơ bản để tính toán HSST cho một vùng Dựa trên điều kiện cho phép, đề tài đã áp dụng phương pháp này để tính toán HSST cho tỉnh Bình Dương Kết quả tính toán HSST tỉnh Bình Dương dựa vào 3 chỉ số thành phần.
- Chỉ số về phát triển kinh tế xã hội SDI
- Chỉ số chính về tiêu thụ tài nguyên RCI
- Chỉ số về áp lực môi trường EPrI.
Các bước thực hiện tính toán HSST tỉnh Bình Dương
Bước 1: Thu thập, tính toán và tổng hợp diễn tiến giá trị các chỉ thị của các chỉ số thành phần từ năm 2001-2012
Bước 2: Chuẩn hóa số liệu bằng cách quy về cùng thứ nguyên cho các giá trị của các chỉ thị, giúp thuận lợi cho quá trình phát triển theo quy tắc logic mờ (fuzzy logic).
Ghi chú: S i : Giá trị chuẩn hóa của chỉ thị thứ i;
S thực : Giá trị đo hiện trạng của chỉ thị thứ i trong hệ thống nghiên cứu;
S max : Giá trị lớn nhất của chỉ thị thứ i trong hệ thống nghiên cứu;
S min : Giá trị cực tiểu của chỉ thị thứ i trong hệ thống nghiên cứu
Bước 3: Sử dụng phương pháp phân tích thành phần chính PCA để xác định trọng số của các chỉ thị thông qua sử dụng phầm mềm Minitap 16
Bước 4: Theo các trọng số được xác định bởi PCA, thực hiện ước tính các chỉ số thành phần SDI, RCI và EPI bằng cách thức sau:
S: Là giá trị điểm số của các chỉ số của SDI, RCI và EPrI;
W i : Là trọng số của chỉ thị thứ ;.
C i : Giá trị của chỉ thị thứ i sau khi chuẩn hóa số liệu; m : Số lượng chỉ thị.
Bước 5: Áp dụng công thức để tính chỉ số tổng hợp HSST_ESI được thiết lập bởi các tác giả Trung Quốc:
Các phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện 2 mục tiêu nghiên cứu, đề tài cần thực hiện các nội dung sau:
- Thu thập bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh.
- Tính toán chỉ số hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh
- So sánh bộ chỉ thị ban đầu với bộ chỉ thị áp dụng thực tế.
Đề xuất điều chỉnh bộ chỉ số hiệu suất sinh thái cho cấp tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý môi trường Để thực hiện điều này, các phương pháp nghiên cứu và phân tích sẽ được áp dụng nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của bộ chỉ số.
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu thứ cấp: Để thực hiện nội dung: “Thu thập bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh” và
“So sánh bộ chỉ thị ban đầu với bộ chỉ thị áp dụng thực tế”
Bước 1: Thu thập bộ chỉ thị hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh của một nghiên cứu khoa học.
Bước 2: Sau đó chọn ra những chỉ thị phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bình Dương.
2.3.2 Phương pháp kế thừa: Để thực hiện nội dung: “Đề xuất hiệu chỉnh bộ thị hiệu suất sinh thái vùng áp dụng cho cấp tỉnh”, đề tài kế thừa bộ chỉ thị từ nghiên cứu trước đây.
Bảng 2.1 Bộ chỉ thị đánh giá hiệu suất sinh thái vùng tỉnh Bình Dương
Loại chỉ số Chỉ thị
Chỉ số phát triển kinh tế- xã hội Soci- economic Development Index
1 Dân số trung bình (Average population) (người)
2 GDP tính theo đầu người (Gross Domestic Product per resident ( nghìn đồng/ tháng/ người)
3 Tỉ lệ đô thị hóa (The rate of urbanization) (%)
4 Tỷ lệ lao động đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo ( rate worked labor trained in economics) (%)
5 Mật độ dân cư (Population Density) (người/km2)
6 GDP ( Gross Domestic Product ) (tỷ đồng)
7 Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên (The rate of natural population growth) (%)
8 Tỷ lệ giường bệnh trên 10000 dân (The rate of hospital beds per 10000 population) (%)
9 Tỷ lệ thất nghiệp ( The rate of unemployment) (%)
Chỉ số Tiêu 1 Tiêu thụ điện (Power consumption) (triệu KWh) thụ tài nguyên
2 Khai thác khoáng sản (Mineral Resources Exploitation) (nghìn tấn)
3 Khai thác rừng (Forest exploitation) (nghìn m3)
4 Tiêu thụ nước (Water consumption) (triệu m3)
5 Tổng diện tích đất nông nghiệp (The total area of agricultural land) (hecta)
6 Tổng diện tích đất phi nông nghiệp (The total area of non-agricultural land) (hecta)
7 Tiêu thụ phân bón (Fertilizer consumption)(tấn) Chỉ số Áp lực môi trường
1 Chất thải rắn công nghiệp (Industrial solid waste) (tấn)
2 Khối lượng chất thải rắn sinh hoạt (The weight of domestic solid waste) (tấn)
3 Diện tích rừng bị thiệt hại (Forest area was damaged) (hecta)
4 Nồng độ trung bình của bụi vượt giới hạn cho phép (Average number of days when the limit value for the average daily concentration (50um/m3) of fine particulates (PM10) is exceeded) (mg/m3)
5 Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt (Total flow of domestic wastewater) (m3/ngày)
6 Tổng lưu lượng nước thải công nghiệp( Total flow of industrial wastewater) (m3/ngày)
7 Tải lượng SO2 công nghiệp (Load of SO2 in industry) (tấn)
8 Tải lượng CO2 công nghiệp (Load of CO2 in industry) (tấn)
9 Tải lượng BOD (Load of BOD) (tấn)
10 Tải lượng TSS (Load of TSS) (tấn)
2.3.3 Phương pháp phân tích thành phần chính (PCA): Để thực hiện nội dung: “Tính toán chỉ số hiệu suất sinh thái vùng cấp tỉnh"
Ma trận các chỉ thị (Xi) PTBV / năm
Gộp nhóm biến số để loại bỏ các chỉ thị có tương quan nhau
Chuẩn hóa dữ liệu để có thể tích hợp thành chỉ số
Phân tích nhân tố (chọn
PCA) cho ra biến số mới
Yi Thay thế chuỗi Xi-năm vào cấu trúc Yi cho mỗi năm và cộng lại để có Yi
Tích hợp các Yi theo % phương sai của từng Yi (lấy % phương sai
Hình 2.1 Qui trình xác lập chỉ số bằng phương pháp PCA
Phương pháp phân tích thành phần chính (PCA) được áp dụng để xây dựng trọng số cho các chỉ thị trong quá trình tính toán, sử dụng phần mềm Minitab 16.
Phương pháp phân tích thành phần chính (PCA) là kỹ thuật nén thông tin từ một tập hợp các biến thành số lượng biến ít hơn Các thành phần mới, gọi là các thành phần chính, là tổ hợp tuyến tính của các biến ban đầu Những thành phần chính đầu tiên (PC1, PC2, PC3) thường chiếm phần lớn trong việc giải thích phương sai tổng thể của tập mẫu, trong khi các thành phần sau (PC4, PC5…) có tỉ trọng giải thích nhỏ hơn Thông thường, khoảng 90% tổng phương sai của các thành phần chính đầu tiên được sử dụng để giải thích cho các biến ban đầu.
Chỉ số thường xây dựng từ bộ chỉ thị thể hiện các số đo thành phần về từng mặt riêng lẻ của chỉ số.
Các chỉ thị có đơn vị tính rất khác nhau, vì vậy khi tích hợp lại thành chỉ số, ta phải chuẩn hóa dữ liệu.
Sau khi chuẩn hóa dữ liệu, để có thể tích hợp lại thành chỉ số có nhiều phương pháp khác nhau:
1- Tổ hợp các phương pháp tính trọng số , tính điểm chỉ số = Tổng (trọng số x điểm số chuẩn hóa)
2- Thu giảm dữ liệu đa biến thành các thành phần chính hay biến đại diện và tính chỉ số từ biến đại diện.
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trình bày quy trình xác định chỉ số bằng phương pháp thứ hai, bao gồm việc áp dụng phân tích nhân tố và phân tích thành phần chính (PCA) để xây dựng chỉ số từ bộ chỉ thị Phương pháp này giúp tối ưu hóa và rút gọn dữ liệu, từ đó tạo ra các chỉ số chính xác và đáng tin cậy.
2.3.4 Phương pháp tổng hợp và nhận xét:
Sau khi tính toán các chỉ số hiệu suất sinh thái của vùng, bài viết sẽ phân tích và đánh giá chi tiết từng chỉ thị, đồng thời làm rõ ảnh hưởng của chúng đến việc tiêu thụ tài nguyên và tác động đến môi trường.
TÍNH TOÁN CHỈ SỐ HIỆU SUẤT SINH THÁI TỈNH BÌNH DƯƠNG GIAI ĐOẠN 2001-2012
Đánh giá diễn biến các chỉ thị thành phần tham gia hiệu suất sinh thái
Tỉnh Bình Dương sử dụng 09 chỉ thị để tính toán chỉ số phát triển kinh tế xã hội, bao gồm: Tỷ lệ đô thị hóa (SDI1), Tỷ lệ lao động qua đào tạo (SDI2), Mật độ dân cư (SDI3), Tổng thu nhập bình quân đầu người (SDI4), Dân số trung bình (SDI5), GDP (SDI6), Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên (SDI7), Tỷ lệ số giường bệnh trên 10.000 dân (SDI8), và Tỷ lệ thất nghiệp (SDI9) Các số liệu cho các chỉ thị này được trích dẫn từ Niên giám thống kê tỉnh Bình Dương giai đoạn 2001-2012 và Báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Bình Dương trong giai đoạn 2011-2015.
Sau khi thu thập và tính toán số liệu của các chỉ thị, chỉ số phát triển kinh tế xã hội được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.1 : Tổng hợp số liệu các chỉ thị SDI1, SDI2, SDI3, SDI4, SDI5, SDI6, SDI7,SDI8, SDI9
Tỉ lệ đô thị hóa
Tỷ lệ LĐ đang làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo (%)
GDP tính theo đầu người (triệu đồng/ người)
Dân số trung bình (người)
Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên (%)
Tỷ lệ số giườn g bệnh trên 10000 dân (%)
Tỷ lệ thất nghiệp Bình Dươn g (%)
Nguồn: Niên giám thông kê Bình Dương năm 2001-2012
3.1.1.1 Chỉ thị tỷ lệ đô thị hóa – SDI1 và tỷ lệ lao động làm việc trong nền kinh tế đã qua đào tạo – SDI2
Quá trình đô thị hóa tại tỉnh Bình Dương đã diễn ra nhanh chóng trong những năm gần đây, với tỷ lệ đô thị hóa tăng từ 29,7% vào năm 2001 lên 52,12% vào năm 2012, và dự kiến sẽ đạt 85% vào năm 2015 Tỉnh hiện có 3 thị xã và 4 huyện, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của đô thị hóa trong khu vực.
Tính đến nay, tỉnh Bình Dương đã phát triển thành 1 thành phố, 4 thị xã và 4 huyện, với 42 phường, 2 thị trấn và 48 xã, dân số thành thị đã tăng từ 22.919 người lên 1.133.546 người, chiếm 66% tổng dân số toàn tỉnh Quá trình đô thị hóa tại Bình Dương đã thúc đẩy sự thay đổi trong nhiều lĩnh vực, bao gồm tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cũng như cải thiện thu nhập của người dân, đồng thời nâng cao điều kiện sống của cư dân theo hướng tích cực.
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong nền kinh tế của Bình Dương đang tăng lên theo quá trình đô thị hóa Cụ thể, năm 2001, tỷ lệ này chỉ đạt 5,11%, nhưng đã tăng lên 15,86% vào năm 2012.
Tại Bình Dương, 15,86% lao động đã qua đào tạo, trong đó nhiều lao động được doanh nghiệp tự đào tạo từ nguồn lao động phổ thông Đề án đặt mục tiêu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70% và tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 60% Đến năm 2020, mục tiêu là 80% lao động qua đào tạo và 70% lao động qua đào tạo nghề Bình Dương hàng năm tạo việc làm cho khoảng 54.000 người trong giai đoạn 2011-2020.
2015 và khoảng 55.000 người/năm giai đoạn 2016-2020.
Biểu đồ 3.1 thể hiện sự thay đổi của tỷ lệ đô thị hóa và tỷ lệ lao động có trình độ đào tạo trong nền kinh tế tỉnh Bình Dương từ năm này sang năm khác Sự gia tăng tỷ lệ đô thị hóa đồng thời với tỷ lệ lao động qua đào tạo cho thấy sự phát triển kinh tế và xã hội của tỉnh, phản ánh nhu cầu ngày càng cao về nguồn nhân lực chất lượng.
3.1.1.2 Chỉ thị mật độ dân cư – SDI3
Mật độ dân cư tại Bình Dương đã tăng nhanh chóng, đạt mức 2.3 lần so với năm 2001 vào năm 2012 Tính đến năm 2008, mật độ dân cư của tỉnh này cao hơn mức trung bình cả nước, với khoảng 400 người/km² Sự gia tăng này có liên quan đến sự phát triển kinh tế mạnh mẽ trong khu vực.
Bình Dương đã thu hút một lượng lớn lao động, dẫn đến sự gia tăng mật độ dân cư Tuy nhiên, phân bố dân cư trong tỉnh không đồng đều, chủ yếu tập trung tại Thị xã và các huyện có hoạt động công nghiệp phát triển mạnh như Dĩ An, Thuận An và Thủ Dầu Một.
3.1.1.3 Chỉ thị GDP_SDI4 và GDP bình quân đầu người_SDI6
Là một tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế khá nhanh, GDP của Bình Dương tăng trưởng bình quân 15,3%/năm
Biểu đồ 3.1 Diễn biến mật độ dân số tỉnh Bình Dương, từ năm 2001-2012
Biểu đồ 3.3 GDP tỉnh Bình Dương, từ năm
Mặc dù GDP của Bình Dương vẫn thấp hơn so với các trung tâm kinh tế lớn như Tp.Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Vũng Tàu, nhưng tỉnh đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định Nguyên nhân một phần là do Bình Dương là tỉnh mới được tái thiết lập, dẫn đến nền tảng phát triển kinh tế ban đầu còn hạn chế Tuy nhiên, sức hấp dẫn trong việc thu hút đầu tư và lao động từ các địa phương khác đang gia tăng GDP bình quân đầu người năm 2008 đạt 15.87 triệu đồng, tăng gần 2,57 lần so với năm 2001.
3.1.1.4 Chỉ thị dân số trung bình_SDI5 và tỷ lệ gia tăng dân số_SDI7
Từ năm 2001 đến năm 2012, dân số tỉnh Bình Dương đã tăng khoảng 2,2 lần, chủ yếu do sự gia tăng dân số cơ học từ các địa phương khác Hàng năm, tỉnh thu hút từ 40.000 đến 45.000 lao động từ ngoài tỉnh đến làm việc và sinh sống, hiện tại ước tính có gần 628.000 lao động ngoài tỉnh đang làm việc tại đây.
Biểu đồ 3.4 Bình quân thu nhập đầu người/tháng tỉnh
Biểu đồ 3.5 Diễn biến dân số trung bình tỉnh Bình
Biểu đồ 3.6 cho thấy tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của tỉnh Bình Dương giảm dần từ năm 2001 đến 2012 So với tỷ lệ gia tăng dân số toàn quốc, Bình Dương có xu hướng thấp hơn.
Sự gia tăng dân số cơ học tạo ra áp lực lớn cho các địa phương trong việc giải quyết vấn đề lao động, việc làm và nhà ở Điều này cũng ảnh hưởng đến khả năng cung cấp các dịch vụ tiện ích công cộng, đặc biệt là nước sạch, vệ sinh môi trường, cũng như việc thu gom và xử lý chất thải.
3.1.1.5 Chỉ thị tỷ lệ số giường bệnh trên 10.000 người dân_SDI8
Theo biểu đồ 3.7, tỷ lệ số giường bệnh trên 10.000 dân tại tỉnh Bình Dương đã tăng nhanh chóng Tuy nhiên, tỷ lệ này vẫn thấp hơn mức trung bình toàn quốc, cho thấy hệ thống cơ sở y tế chưa đáp ứng kịp với sự gia tăng dân số.
Biểu đồ 3.6 Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên tỉnh Bình Dương, từ năm 2001-2012
Biểu đồ 3.7 Diễn tiến tỷ lệ số giường bệnh trên 10000 dân
Object 18 tế của tỉnh vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của người dân Do đó trong thời gian tới, Bình Dương cần phải tăng cường hơn nữa việc đầu tư phát triển mạng lưới y tế cho tỉnh nhà.
3.1.1.6 Chỉ thị tỷ lệ thất nghiệp_SDI9
Năm 2001, tỷ lệ thất nghiệp của Bình Dương cao hơn so với cả nước 1,1 lần.
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đã thúc đẩy kinh tế tỉnh Bình Dương phát triển nhanh chóng, tạo ra nhiều cơ hội việc làm Nhờ đó, tỷ lệ thất nghiệp tại tỉnh này đã giảm đáng kể, chỉ còn 2,37% vào năm 2012, thấp hơn mức trung bình của cả nước.
3.1.2 Các chỉ thị tiêu thụ tài nguyên_RCI.
Các chỉ thị tham gia tính toán chỉ số tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên của tỉnh Bình
Nhận xét chỉ số tổng hợp hiệu suất sinh thái
Dựa vào kết quả tính toán các chỉ số thành phần như SDI, RCI, EPrI và chỉ số tổng hợp hiệu suất sinh thái, chúng ta có thể xây dựng biểu đồ thể hiện xu hướng diễn biến theo thời gian của các chỉ số này.
Biểu đồ 3.22 minh họa sự biến động của các chỉ số thành phần, bao gồm chỉ số phát triển kinh tế xã hội (SDI), chỉ số tiêu thụ tài nguyên (RCI), chỉ số áp lực môi trường (EPrI) và chỉ số tổng hợp hiệu suất sinh thái (ESI).
Trong giai đoạn 2001-2012, Chỉ số phát triển kinh tế xã hội_SDI có xu hướng giảm từ 2001 đến 2010 nhưng vẫn còn chậm, tuy nhiên từ 2010 đến 2012 lại tăng nhanh.
Trong khi đó, Chỉ số tiêu thụ tài nguyên_RCI có xu hướng giảm đều trong những năm qua, tuy nhiên tỷ lệ giảm vẫn diễn ra chậm
Biểu đồ 3.22 Diễn biến chỉ số hiệu suất sinh thái vùng tỉnh Bình Dương giai đoạn 2001 – 2012
Chỉ số áp lực môi trường (EPrI) tại tỉnh Bình Dương đã trải qua nhiều biến động trong giai đoạn 2001-2012 Trong giai đoạn 2001-2010, EPrI có xu hướng giảm nhưng với tốc độ chậm Tuy nhiên, từ năm 2010 đến 2012, áp lực môi trường tại tỉnh này đã tăng mạnh so với những năm đầu mới thành lập.
Chỉ số tổng hợp hiệu suất sinh thái ESI của tỉnh Bình Dương, được hình thành từ các chỉ số thành phần SDI, RCI và EPrI, phản ánh xu hướng biến đổi chung của ba chỉ số này Trong 12 năm qua, ESI của Bình Dương đã cải thiện rõ rệt, mặc dù từ 2001-2007 có xu hướng giảm Tuy nhiên, từ năm 2007 trở đi, ESI đã bắt đầu tăng, cho thấy sự cải thiện trong việc sử dụng tài nguyên và giảm áp lực môi trường tại tỉnh.