1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các chi cục thuế trên địa bàn tỉnh bình dương

182 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ Tại Các Chi Cục Thuế Trên Địa Bàn Tỉnh Bình Dương
Tác giả Huỳnh Thị Hải Hà
Người hướng dẫn PGS.TS Phan Đức Dũng
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Bình Dương
Định dạng
Số trang 182
Dung lượng 2,69 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 2.1. Mục tiêu chung (17)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (17)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (17)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (17)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (18)
  • 6. Đóng góp của đề tài (19)
    • 6.1. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của đề tài (19)
      • 6.1.1. Đóng góp lý luận của đề tài (19)
      • 6.1.2. Đóng góp thực tiễn của đề tài (19)
      • 6.1.3. Giới hạn nghiên cứu của đề tải (20)
  • 7. Bố cục của đề tài (20)
  • CHƯƠNG 1........................................................................................................... 8 (21)
    • 1.1. Các nghiên cứu trong nước (0)
    • 1.2. Đánh giá các nghiên cứu có liên quan (0)
    • 1.3. Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả (0)
      • 1.4.2. Định hướng nghiên cứu của tác giả (35)
  • CHƯƠNG 2......................................................................................................... 25 (38)
    • 2.1. Một số vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (38)
      • 2.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ (38)
      • 2.1.2. Sự hữu hiệu của HTKSNB (40)
        • 2.1.2.1. Khái niệm sự hữu hiệu (40)
        • 2.1.2.2. Sự hữu hiệu của HTKSNB (40)
        • 2.1.2.3. Tiêu chí đánh giá sự hữu hiệu của HTKSNB (41)
    • 2.2. Các lý thuyết nền có liên quan đến HTKSNB (41)
      • 2.2.1. Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) (41)
      • 2.2.2. Lý thuyết bất định của các tổ chức (Contingency theory of Organizations) (42)
      • 2.2.3. Lý thuyết về tâm lý học xã hội của tổ chức (Social psychology of (43)
      • 2.2.4. Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness theory) (44)
    • 2.3. Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công (44)
      • 2.3.1. Sự ra đời của báo cáo INTOSAI 2016 (44)
      • 2.3.2. Khái niệm về KSNB (46)
      • 2.3.3. Mục tiêu của KSNB trong khu vực công (47)
      • 2.3.4. Trách nhiệm của các đối tượng có liên quan đến KSNB (48)
      • 2.3.5. Các yếu tố cấu thành của hệ thống kiểm soát nội bộ (48)
        • 2.3.5.1. Môi trường kiểm soát (49)
        • 2.3.5.2. Đánh giá rủi ro (51)
        • 2.3.5.3. Hoạt động kiểm soát (52)
        • 2.3.5.4. Thông tin và truyền thông (55)
        • 2.3.5.5. Giám sát kiểm soát (55)
    • 2.4. Mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu (56)
      • 2.4.1. Mô hình nghiên cứu (56)
      • 2.4.2. Giả thiết nghiên cứu (57)
  • CHƯƠNG 3......................................................................................................... 47 (60)
    • 3.1. Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu (60)
      • 3.1.1. Phương pháp nghiên cứu (60)
      • 3.1.2. Quy trình nghiên cứu (61)
    • 3.2. Xây dựng thang đo (64)
      • 3.2.1. Thang đo nhân tố Môi trường kiểm soát (64)
      • 3.2.2. Thang đo nhân tố đánh giá rủi ro (66)
      • 3.2.3. Thang đo nhân tố hoạt động kiểm soát (67)
      • 3.2.4. Thang đo nhân tố thông tin và truyền thông (68)
      • 3.2.5. Thang đo nhân tố giám sát (69)
      • 3.2.6. Thang đo sự hữu hiệu của HTKSNB (70)
    • 3.3. Phương pháp phân tích dữ liệu (71)
      • 3.3.1. Thống kê mô tả (71)
      • 3.3.2. Đánh giá thang đo bằng Cronbach’s Alpha (71)
      • 3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA (72)
      • 3.3.4. Phân tích hồi quy bội (73)
  • CHƯƠNG 4......................................................................................................... 64 (77)
    • 4.1. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của (77)
      • 4.1.1. Kết quả thống kê mô tả (77)
        • 4.1.1.1. Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu (77)
        • 4.1.1.2. Kết quả thống kê mô tả các biến (78)
      • 4.1.2. Kết quả đánh giá thang đo Cronbach (85)
        • 4.1.2.1. Kết quả kiểm định Cronbach thang đo Môi trường kiểm soát (85)
        • 4.1.2.2. Kết quả kiểm định Cronbach thang đo Đánh giá rủi ro (86)
        • 4.1.2.3. Kết quả kiểm định Cronbach thang đo Hoạt động kiểm soát (86)
        • 4.1.2.4. Kết quả kiểm định Cronbach thang đo Thông tin và truyền thông (87)
        • 4.1.2.5. Kết quả thực hiện lại kiểm định Cronbach thang đo Thông tin và truyền thông (88)
        • 4.1.2.6. Kết quả kiểm định Cronbach thang đo Giám sát (89)
        • 4.1.2.7. Kết quả kiểm định Cronbach thang đo Sự hữu hiệu (90)
      • 4.1.3. Kết quả phân tích các nhân tố khám phá EFA (92)
        • 4.1.3.1. Kết quả EFA biến độc lập (92)
        • 4.1.3.2. Kiểm định Bartlett (Bartlett' test) (93)
        • 4.1.3.3. Kiểm định phương sai trích (% cumulative variance) của các yếu tố (93)
        • 4.1.3.4. Kiểm định EFA cho biến phụ thuộc SHH (99)
      • 4.1.4. Kết quả phân tích hồi quy (100)
      • 4.1.5. Kiểm định tương quan giữa các biến (102)
      • 4.1.6. Kiểm định sự phù hợp của mô hình (103)
    • 4.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu (104)
  • CHƯƠNG 5......................................................................................................... 99 (112)
    • 5.1. Kết luận (112)
      • 5.1.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Bình Dương (113)
      • 5.1.2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hữu hiệu của hệ thống (114)
    • 5.2. Quan điểm và định hướng tăng cường sự hữu hiệu của HTKSNB trong điều kiện hiện nay (116)
      • 5.2.1. Những nội dung khuyến nghị nhằm tăng cường sự hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Bình Dương (118)
      • 5.2.2. Khuyến nghị cho yếu tố Hoạt động kiểm soát (121)
      • 5.2.3. Khuyến nghị cho yếu tố Đánh giá rủi ro (122)
      • 5.2.4. Thông tin và truyền thông (123)
      • 5.2.5. Giám sát (124)
    • 5.3. Những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo (125)
      • 5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu (125)
      • 5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (126)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (130)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Chính phủ đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định nền kinh tế vĩ mô thông qua các chính sách tài khoá, tiền tệ, kinh tế đối ngoại, công nghiệp và thu nhập Trong đó, chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ là hai yếu tố chủ chốt giúp giảm thiểu tác động của các cú sốc và duy trì sự ổn định kinh tế Chính sách tài khoá, bao gồm quyết định về chi tiêu và thuế, là biện pháp quan trọng để định hướng nền kinh tế đạt mức sản lượng và việc làm mong muốn Thuế không chỉ đóng vai trò thiết yếu trong ngân sách nhà nước mà còn là yếu tố quyết định cho sự ổn định nguồn thu, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất và phát triển kinh tế xã hội.

Thuế ra đời là một yếu tố tất yếu gắn liền với sự phát triển của nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì nguồn lực vật chất cho các chức năng kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh và quốc phòng Là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, thuế không chỉ giúp điều tiết vĩ mô trong quá trình cải cách quản lý kinh tế mà còn góp phần thực hiện công bằng xã hội Nó điều chỉnh các hoạt động giữa các thành phần kinh tế, ngành nghề và vùng miền, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân Do đó, việc thu đúng, thu đủ và chống thất thu thuế là nhiệm vụ cấp bách nhằm tăng cường ngân sách nhà nước và khuyến khích sự phát triển sản xuất kinh doanh.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) là một công cụ quan trọng giúp các Ban lãnh đạo giảm thiểu rủi ro và sai sót trong quản lý, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tổ chức.

Kiểm soát nội bộ (KSNB) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức, giúp nhà lãnh đạo quản lý cán bộ nhân viên tuân thủ kỷ cương và quy định KSNB đảm bảo tính tin cậy và trung thực của báo cáo tài chính, đồng thời tối ưu hóa hiệu suất và hiệu quả sử dụng nguồn lực theo đúng quy định pháp luật Qua góc nhìn của kiểm toán, KSNB không chỉ là công cụ quản lý tài sản mà còn là quy trình thiết yếu giúp tổ chức đạt được mục tiêu một cách hiệu quả và bền vững.

Trong thời gian qua, nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật và chính sách mới về thuế, góp phần nâng cao công tác thu ngân sách và phát triển kinh tế xã hội Luật Quản lý thuế ra đời đánh dấu bước ngoặt lớn trong cải cách ngành thuế, đặc biệt tại Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dương với cơ chế tự khai tự nộp Ngành Thuế đã nâng cao chất lượng quản lý, giám sát chặt chẽ và phát hiện kịp thời các vi phạm pháp luật về thuế, từ đó chống thất thu ngân sách Nhà nước và tạo sự công bằng trong kinh doanh Đồng thời, các doanh nghiệp cũng ngày càng ý thức hơn về nghĩa vụ nộp thuế của mình.

Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu tích cực, nhưng quản lý thuế tại tỉnh Bình Dương vẫn gặp nhiều khó khăn, dẫn đến thất thu thuế đáng kể Hiệu quả thực thi các luật thuế chưa cao, với số tiền thuế thất thu vẫn lớn, chủ yếu do tình trạng trốn thuế và gian lận thuế diễn ra phổ biến.

Trong bối cảnh tình hình thuế ngày càng phức tạp với quy mô lớn và thủ đoạn tinh vi, nguồn lực quản lý thu thuế còn hạn chế, gây khó khăn cho cơ quan thuế trong việc tăng thu ngân sách nhà nước Do đó, việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Chi cục Thuế ở tỉnh Bình Dương là rất quan trọng Điều này không chỉ nâng cao chất lượng quản lý mà còn giúp ngăn chặn rủi ro, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động và đảm bảo tuân thủ các chính sách, quy trình đã được thiết lập.

Hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngành thuế hiện nay chưa được chú trọng, đặc biệt là việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống này tại các Chi cục Thuế ở tỉnh Bình Dương Đến nay, vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của các yếu tố đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngành thuế, cả ở cấp địa phương lẫn toàn ngành.

Trong quá trình nghiên cứu về kiểm soát nội bộ, tác giả nhận thấy nhiều nghiên cứu đã được thực hiện tại các Chi cục Thuế, tập trung vào các yếu tố của KSNB như môi trường kiểm soát, thông tin và truyền thông, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát và giám sát Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của các yếu tố này đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Chi cục Thuế ở tỉnh Bình Dương Do đó, nghiên cứu xác định và đo lường các yếu tố nội tại và bên ngoài ảnh hưởng đến hiệu quả của HTKSNB là rất cần thiết, nhằm nâng cao năng lực lập mục tiêu, điều hành và lãnh đạo đơn vị, đảm bảo tính tự tin và trung thực trong báo cáo, cũng như hiệu quả và hiệu suất hoạt động tuân thủ pháp luật và các quy định liên quan.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của các vấn đề liên quan, tác giả đã quyết định nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.” Nghiên cứu này nhằm phân tích và làm rõ những yếu tố then chốt tác động đến hiệu suất của hệ thống kiểm soát nội bộ trong tổ chức, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động.

4 các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Bình Dương” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Mục tiêu cụ thể

Trên cơ sở mục tiêu tổng quát của đề tài, các mục tiêu cụ thể được xây dựng như sau:

- Xác định yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Bình Dương

- Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hữu hiệu của HTKSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Bình Dương

- Đề xuất các khuyến nghị để tăng cường sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết các mục tiêu cụ thể đã đặt ra ở phần trên, các câu hỏi nghiên cứu hình thành tương ứng như sau:

Câu hỏi số 1: Các yếu tố nào ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của HTKSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Bình Dương?

Mối quan hệ giữa các yếu tố như môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền thông, giám sát là rất chặt chẽ và tương hỗ Môi trường kiểm soát tạo nền tảng cho các hoạt động kiểm soát, giúp xác định các tiêu chuẩn và quy trình cần thiết Hoạt động kiểm soát được triển khai để giảm thiểu rủi ro, trong khi đánh giá rủi ro cung cấp thông tin quan trọng cho việc ra quyết định Thông tin và truyền thông đảm bảo rằng các dữ liệu liên quan được chia sẻ kịp thời và hiệu quả, hỗ trợ cho quá trình giám sát Cuối cùng, giám sát đóng vai trò theo dõi và đánh giá hiệu quả của các yếu tố trên, từ đó cải thiện quy trình kiểm soát tổng thể.

Câu hỏi số 3: Những yếu tố này ảnh hưởng đến hiệu quả của Hệ thống Kiểm soát Nội bộ (HTKSNB) tại các Chi cục Thuế ở tỉnh Bình Dương như thế nào? Các yếu tố này có thể tác động đến quy trình quản lý, đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong công tác thu thuế, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của các Chi cục Thuế Việc phân tích các yếu tố này giúp xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong HTKSNB, góp phần cải thiện hiệu suất làm việc và đáp ứng tốt hơn nhu cầu quản lý thuế tại địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại Chi cục Thuế tỉnh Bình Dương, tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng.

Nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm áp dụng phương pháp thống kê và mô tả để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) tại các Chi cục Thuế tỉnh Bình Dương, dựa trên kết quả khảo sát từ bảng câu hỏi đánh giá.

Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp được áp dụng để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Chi cục Thuế ở tỉnh Bình Dương.

Lý thuyết nền cho nghiên cứu này dựa trên INTOSAI, đặc biệt là phiên bản 2004, vì nó cung cấp sự cập nhật đầy đủ phù hợp với điều kiện kinh tế so với phiên bản 1992 Bản cập nhật năm 2013 đã bổ sung kiểm soát trong môi trường máy tính, trong khi bản 2016 thêm khung quy tắc nghề nghiệp Do đó, tác giả lựa chọn INTOSAI 2004 và bản cập nhật 2016 làm cơ sở lý thuyết cho luận văn.

- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng đã được xác định bằng phương pháp nghiên cứu định tính, tác giả sẽ tiến

6 hành nghiên cứu định lượng như sau:

Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm định mô hình lý thuyết đã đề xuất bằng cách lượng hóa và đo lường các thông tin thu thập được thông qua dữ liệu định lượng.

Phương pháp định lượng được thực hiện bằng cách sử dụng bảng câu hỏi chính thức nhằm thu thập dữ liệu định lượng, trong đó bảng câu hỏi áp dụng thang đo Likert 5 điểm.

Tác giả sử dụng phần mềm SPSS (20.0) để xử lý dữ liệu bao gồm:

+ Thực hiện phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu

+ Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’alpha

Kiểm định sự hội tụ của thang đo là bước quan trọng trong phân tích nhân tố khám phá (EFA), giúp xác định các nhân tố trích có ý nghĩa Phân tích EFA cho phép chúng ta nhận diện và đánh giá các yếu tố tiềm ẩn, từ đó rút ra những kết luận có giá trị cho nghiên cứu.

“eigenvalues” lớn hơn 1.0, KMO lớn hơn 0.5 và nhỏ hơn 1 và tỷ lệ phần trăm tổng phương sai trích được của các nhân tố lớn hơn 50%

+ Phân tích ma trận tương quan

Phân tích hồi quy tuyến tính bội nhằm đánh giá mức độ phù hợp của mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) tại các Chi cục Thuế tỉnh Bình Dương Nghiên cứu này giúp xác định những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của HTKSNB, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện và tối ưu hóa quy trình quản lý thuế trong khu vực.

- Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình nghiên cứu.

Đóng góp của đề tài

Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của đề tài

6.1.1 Đóng góp lý luận của đề tài

Luận văn này kế thừa có chọn lọc các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó khám phá những yếu tố tác động đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Chi cục Thuế tỉnh Bình Dương.

6.1.2 Đóng góp thực tiễn của đề tài

Luận văn đã phát triển một mô hình để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Chi cục Thuế tỉnh Bình Dương Ngoài ra, tài liệu này còn có thể được sử dụng làm nguồn tham khảo cho các tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực thuế.

Bài nghiên cứu này tập trung vào bảy nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Chi cục Thuế ở tỉnh Bình Dương, đồng thời mở rộng đến toàn bộ hệ thống kiểm soát trong ngành thuế Các yếu tố này có thể bao gồm quy trình, công nghệ, nhân sự, và môi trường làm việc, từ đó giúp nâng cao tính hiệu quả và minh bạch trong quản lý thuế Việc hiểu rõ các yếu tố này sẽ hỗ trợ các nhà quản lý trong việc cải thiện và tối ưu hóa hệ thống kiểm soát nội bộ.

6.1.3 Giới hạn nghiên cứu của đề tải

Nghiên cứu này chỉ tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Chi cục Thuế ở tỉnh Bình Dương, mà không xem xét hiệu quả của hệ thống này tại các Chi cục Thuế ở các địa phương khác.

Do hạn chế về thời gian và ngân sách, số mẫu nghiên cứu chưa đủ để đại diện cho tổng thể và thiếu sự so sánh với các địa phương trong cùng khu vực.

Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan các đề tài nghiên cứu liên quan

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận

Chương 5: Kết luận và khuyến nghị

8

Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả

Để nâng cao chất lượng quản lý và tăng nguồn thu ngân sách địa phương cũng như trung ương, cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Chi cục Thuế ở tỉnh Bình Dương Việc cải thiện hệ thống này sẽ góp phần tăng cường sự hữu hiệu trong quản lý thuế.

Khoảng trống nghiên cứu và định hướng nghiên cứu của tác giả

1.4.1 Xác định khoảng trống nghiên cứu

Sau khi xem xét và đánh giá các nghiên cứu liên quan, tác giả nhận thấy rằng việc nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) tại các Chi cục Thuế tỉnh Bình Dương mang lại nhiều lợi ích Điều này không chỉ giúp cải thiện công tác kiểm soát nội bộ trong các đơn vị mà còn tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách nhà nước.

Mặc dù nhiều tác giả trên thế giới đã nghiên cứu hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) từ các khía cạnh như quản trị, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ, cũng như tác động đến giá cổ phiếu và thông tin tài chính của các công ty niêm yết, nhưng vẫn còn ít nghiên cứu tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động thông qua HTKSNB.

Tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) nhằm nâng cao hiệu suất hoạt động tại các Chi cục Thuế ở tỉnh Bình Dương.

Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp và hệ thống về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) tại các Chi cục Thuế ở tỉnh Bình Dương Việc xác định những lỗ hổng trong nghiên cứu hiện tại là cần thiết để phát triển một nghiên cứu đầy đủ và có chiều sâu về vấn đề này.

1.4.2 Định hướng nghiên cứu của tác giả

Luận văn này sẽ kế thừa và phát triển các nghiên cứu trước, tập trung vào hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) tại các Chi cục Thuế tỉnh Bình Dương Để nâng cao hiệu quả hoạt động của HTKSNB, cần thực hiện các biện pháp tăng cường sự hữu hiệu của hệ thống này tại các Chi cục Thuế.

Luận án này sẽ nghiên cứu và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) tại các Chi cục Thuế ở tỉnh Bình Dương Mục tiêu là xác định mức độ tác động của những yếu tố này để nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ trong quản lý thuế.

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến kiểm soát nội bộ (KSNB) và hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB), bao gồm hiệu quả và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hiệu quả của HTKSNB Tác giả đánh giá các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, từ đó xác định những hạn chế và khoảng trống nghiên cứu, nhấn mạnh tính cấp thiết của đề tài Qua việc xem xét các nghiên cứu đã công bố, tác giả nắm bắt khung lý thuyết cần áp dụng và mở rộng kiến thức về vấn đề nghiên cứu Cuối cùng, tác giả định hướng nghiên cứu luận văn về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các Chi cục Thuế tỉnh Bình Dương.

25

Một số vấn đề chung về hệ thống kiểm soát nội bộ và sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ

hệ thống kiểm soát nội bộ

2.1.1 Khái niệm kiểm soát nội bộ

Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về kiểm soát nội bộ, tác giả xin đề cập một số định nghĩa về kiểm soát nội bộ như sau:

Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), kiểm soát nội bộ (KSNB) là một hệ thống bao gồm các chính sách và thủ tục được thiết lập tại một đơn vị Mục tiêu của KSNB là đảm bảo độ tin cậy của thông tin, thực hiện các quy định pháp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Theo quan điểm của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa kỳ (AICPA):

KSNB là những biện pháp và phương pháp được áp dụng trong tổ chức nhằm bảo vệ tài sản và tiền bạc, đồng thời đảm bảo tính chính xác trong việc ghi chép sổ sách.

Theo tổ chức COSO (1992), kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình do ban quản lý, Hội đồng quản trị và nhân viên thực hiện, nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho việc đạt được các mục tiêu quan trọng Những mục tiêu này bao gồm đảm bảo tính chính xác của báo cáo tài chính, tuân thủ các quy định và luật pháp, cũng như thực hiện các hoạt động một cách hiệu quả.

Theo báo cáo COSO (2013), kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình được ảnh hưởng bởi Hội đồng quản trị, người quản lý và nhân viên của tổ chức, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu như hiệu quả hoạt động, độ tin cậy của báo cáo tài chính (BCTC) và tuân thủ các quy định pháp luật.

Tổ chức COSO đã xác định bốn nội dung cốt lõi trong khái niệm của mình, bao gồm quá trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu.

KSNB là một quá trình bao gồm chuỗi hoạt động kiểm soát có mặt ở tất cả các bộ phận trong đơn vị, được kết hợp thành một hệ thống thống nhất Quá trình kiểm soát này giúp đơn vị đạt được các mục tiêu đề ra.

KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người, không chỉ là các chính sách hay thủ tục mà còn phụ thuộc vào Ban giám đốc và nhân viên thực thi Họ định ra mục tiêu và thiết lập cơ chế kiểm soát trong tổ chức, đảm bảo mọi hoạt động diễn ra hiệu quả.

KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý, không phải tuyệt đối, rằng các mục tiêu sẽ được đạt được, vì trong quá trình vận hành hệ thống kiểm soát, có thể xảy ra những yếu kém do sai lầm của con người dẫn đến việc không đạt mục tiêu Mặc dù KSNB có khả năng ngăn chặn và phát hiện sai phạm, nhưng không thể đảm bảo rằng chúng sẽ không xảy ra Một nguyên tắc quan trọng trong quản lý là chi phí kiểm soát phải thấp hơn lợi ích mong đợi từ nó Do đó, ngay cả khi người quản lý nhận thức rõ ràng về các rủi ro, họ vẫn có thể không thực hiện các biện pháp kiểm soát nếu chi phí quá cao.

Mục tiêu của KSNB là bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở rộng thị phần và thực hiện các chiến lược kinh doanh KSNB cần đảm bảo tính trung thực và đáng tin cậy, với trách nhiệm của người quản lý trong việc lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành Đối với mục tiêu tuân thủ, KSNB phải đảm bảo việc chấp hành luật pháp và các quy định, đồng thời hướng dẫn mọi thành viên trong đơn vị tuân thủ chính sách và quy định nội bộ để đạt được các mục tiêu của đơn vị.

Theo Điều 39 của Luật Kế toán Việt Nam (2015), Kiểm soát nội bộ (KSNB) là quá trình thiết lập và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, quy trình và quy định nội bộ trong đơn vị kế toán, nhằm tuân thủ pháp luật, phòng ngừa và phát hiện kịp thời rủi ro, cũng như đạt được các yêu cầu đề ra.

Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (2012) (VSA 315 ban hành kèm

Theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính, KSNB (Kiểm soát nội bộ) là quy trình được thiết kế và thực hiện bởi Ban quản trị, Ban Giám đốc cùng các cá nhân khác trong đơn vị Mục tiêu của quy trình này là đảm bảo khả năng đạt được các mục tiêu của đơn vị, bao gồm độ tin cậy của báo cáo tài chính, hiệu quả và hiệu suất hoạt động, cũng như tuân thủ các quy định pháp luật liên quan.

2.1.2 Sự hữu hiệu của HTKSNB

2.1.2.1 Khái niệm sự hữu hiệu

Theo Từ điển Tiếng Việt: “Sự hữu hiệu có nghĩa là có hiệu lực” (Từ điển Tiếng Việt, 2000)

Sự hữu hiệu là khái niệm liên quan đến mức độ hoàn thành nhiệm vụ hoặc mục tiêu, khác với hiệu quả, vốn được đánh giá dựa trên sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra Để đánh giá sự hữu hiệu, cần xem xét sự tương quan giữa kết quả mong đợi trong chương trình, kế hoạch và kết quả thực tế sau khi thực hiện hoạt động Mặc dù mỗi nghiên cứu và hệ thống đánh giá có thể có những quan điểm riêng về sự hữu hiệu, nhưng tất cả đều thống nhất rằng việc hoàn thành mục tiêu và các hoạt động liên quan là điều cốt lõi.

2.1.2.2 Sự hữu hiệu của HTKSNB

Hệ thống Kiểm soát Nội bộ (HTKSNB) của các tổ chức hoạt động với mức độ hiệu quả khác nhau và có thể thay đổi theo thời gian Để đánh giá một HTKSNB hiệu quả tại một thời điểm cụ thể, báo cáo COSO (2013) nêu rõ ba loại mục tiêu, giống như báo cáo COSO (1992) Sự hiệu quả của HTKSNB có thể được xem xét qua ba nhóm mục tiêu khác nhau, với điều kiện Hội đồng quản trị và nhà quản lý đảm bảo tính hợp lý trong quản lý.

Mục tiêu hoạt động của tổ chức liên quan đến hiệu quả và hiệu suất, bao gồm các mục tiêu tài chính, bảo vệ tài sản và ngăn chặn mất mát Theo Báo cáo COSO (1992), mục tiêu này được giới hạn trong việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực của tổ chức.

- Mục tiêu báo cáo: Liên quan đến báo cáo tài chính và phi tài chính trong

Báo cáo COSO (1992) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc lập báo cáo tài chính đáng tin cậy, nhằm đảm bảo độ tin cậy, tính kịp thời và minh bạch cho các bên liên quan Các tiêu chí này được thiết lập bởi các nhà quản lý, người thiết lập tiêu chuẩn và các chính sách của tổ chức, góp phần vào sự thành công trong việc cung cấp thông tin tài chính chính xác.

Các lý thuyết nền có liên quan đến HTKSNB

2.2.1 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory)

Năm 1976, Michael C Jensen và William H Meckling đã phát triển lý thuyết ủy nhiệm, nghiên cứu mối quan hệ giữa bên ủy nhiệm (principal) và bên được ủy nhiệm (agent) Lý thuyết này tập trung vào các vấn đề phát sinh từ việc ủy quyền, đặc biệt là trong các tình huống mà bên ủy nhiệm cần dựa vào bên được ủy nhiệm để thực hiện các nhiệm vụ nhất định.

Trong mối quan hệ giữa các bên, bên ủy nhiệm (cổ đông) thuê bên được ủy nhiệm (người quản lý công ty) để thực hiện một số công việc cụ thể Bên được ủy nhiệm có quyền đại diện cho bên ủy nhiệm và quyết định các vấn đề đã được giao phó Điều này đặc biệt rõ ràng trong các công ty cổ phần, nơi mối quan hệ này thể hiện qua sự tương tác giữa cổ đông và ban quản lý.

Trong các công ty cổ phần, người quản lý thường không sở hữu nhiều cổ phần nhưng lại đại diện cho cổ đông trong việc ra quyết định Do đó, họ cần kiểm soát hiệu quả các hoạt động nội bộ để bảo vệ quyền lợi của cổ đông Điều này bao gồm việc tạo ra một môi trường kiểm soát chuyên nghiệp, thực hiện đánh giá rủi ro, và đảm bảo thông tin truyền thông được cung cấp đầy đủ, tin cậy và kịp thời.

Cần giám sát hành vi của người được ủy nhiệm và thiết lập cơ chế bảo đảm họ đại diện cho quyền lợi của người ủy nhiệm, từ đó giảm thiểu hành vi tư lợi của người quản lý Đây là nền tảng quan trọng để xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) và phát triển các thủ tục cùng bộ máy kiểm soát, nhằm bảo vệ quyền lợi của cổ đông trong các công ty cổ phần.

Áp dụng lý thuyết ủy nhiệm vào nghiên cứu, tác giả kỳ vọng rằng các nhà quản lý doanh nghiệp, đại diện cho cổ đông, sẽ xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) đầy đủ Mục tiêu là tạo ra môi trường kiểm soát chuyên nghiệp, thực hiện đánh giá rủi ro hiệu quả và xây dựng các hoạt động kiểm soát chặt chẽ Khi thông tin và truyền thông được đảm bảo, cùng với việc giám sát tốt hoạt động doanh nghiệp, hiệu quả của HTKSNB sẽ được nâng cao.

2.2.2 Lý thuyết bất định của các tổ chức (Contingency theory of

Lý thuyết này dựa trên luận cứ cho rằng: “Không có một hệ thống quản trị

Không có một hiệu quả duy nhất nào phù hợp cho tất cả các tổ chức và hoàn cảnh, vì đặc điểm và hiệu quả của hệ thống phụ thuộc vào những đặc thù riêng của từng tổ chức cũng như các yếu tố ngữ cảnh Theo Ferreira và Otley (2005), các yếu tố như môi trường bên ngoài, chiến lược, văn hóa, cơ cấu tổ chức, công nghệ, quy mô và quyền sở hữu đều ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các tổ chức.

Lý thuyết bất định của các tổ chức đã được nhiều tác giả nghiên cứu trong lĩnh vực kế toán, nhằm giải thích mối quan hệ giữa các yếu tố như quy mô doanh nghiệp, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán độc lập, trình độ nhân viên và sự hỗ trợ của nhà quản trị với hiệu quả công tác kế toán trong các doanh nghiệp (Philippe Chapellier & ctg, 2010; Ahmad & Mohamed Zabri, 2015).

Khi áp dụng lý thuyết bất định của tổ chức vào nghiên cứu, tác giả mong muốn rằng việc đảm bảo các yếu tố trong môi trường kiểm soát sẽ nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB).

2.2.3 Lý thuyết về tâm lý học xã hội của tổ chức (Social psychology of orfanization theory)

Lý thuyết này nhấn mạnh rằng hiệu quả quản trị phụ thuộc vào năng suất lao động, trong đó năng suất không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố vật chất mà còn bởi sự thỏa mãn các nhu cầu tâm lý xã hội của con người (Don Hellriegel & Jonn W Slocum, 1986).

Lý thuyết hành vi, xuất hiện ở Mỹ vào thập niên 30 và phát triển mạnh mẽ vào những năm 60, nhấn mạnh vai trò của các yếu tố tâm lý, tình cảm và quan hệ xã hội trong công việc Theo nghiên cứu của Doughlas McGregor, con người sẽ hứng thú với công việc khi có điều kiện thuận lợi, từ đó tạo cơ hội để họ đóng góp nhiều hơn cho tổ chức McGregor cũng nhấn mạnh rằng nhà quản trị cần quan tâm nhiều hơn đến sự phát triển và nhu cầu của nhân viên.

31 phối hợp hoạt động thay vì chỉ tập trung đến cơ chế kiểm tra”

Khi áp dụng lý thuyết này vào nghiên cứu, tác giả kỳ vọng rằng việc đảm bảo các hoạt động kiểm soát và giám sát sẽ nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) tại doanh nghiệp.

2.2.4 Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness theory)

Lý thuyết thông tin hữu ích (Decision usefulness theory) ra đời vào những năm 1960, định hướng cho việc sử dụng thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định Đến những năm 1980, lý thuyết này trở thành nền tảng trong việc xây dựng các chuẩn mực BCTC quốc tế, tập trung vào tính hữu ích của thông tin cho người sử dụng hơn là chỉ đáp ứng yêu cầu pháp luật Mục đích của BCTC theo lý thuyết là cung cấp thông tin kế toán hữu ích và phù hợp cho các quyết định kinh tế Lý thuyết cũng nhấn mạnh khái niệm cân bằng lợi ích – chi phí, một yếu tố quan trọng trong việc thiết lập các tiêu chuẩn (Godfrey và cộng sự, 2003) Thông tin kế toán tài chính được xây dựng dựa trên các giả thuyết của lý thuyết thông tin hữu ích.

- Tồn tại sự mất cân xứng thông tin giữa người lập BCTC và người sử dụng thông tin

- Nhu cầu của người sử dụng thông tin kế toán là không được xác định trước và cần được xác định thông qua các dẫn chứng cụ thể

- Tính hữu ích của thông tin được đánh giá trong mối tương quan lợi ích - chi phí khi cung cấp thông tin kế toán

Khi áp dụng lý thuyết thông tin bất cân xứng, tác giả mong muốn khám phá tác động của truyền thông thông tin báo cáo tài chính đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB).

Lịch sử ra đời và phát triển của KSNB trong khu vực công

2.3.1 Sự ra đời của báo cáo INTOSAI 2016

Các nghiên cứu về KSNB ngày càng được phát triển mạnh, chuyên sâu vào các loại tổ chức hoặc các loại hình hoạt động khác nhau Trong khu vực

Kiểm soát nội bộ (KSNB) trong khu vực công đang nhận được sự quan tâm đặc biệt Để hiểu rõ hơn về KSNB, tác giả đã tóm tắt quá trình phát triển của nó.

Hướng dẫn về Kiểm soát nội bộ (KSNB) của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) được ban hành vào năm 1992, nhằm tích hợp lý luận KSNB từ báo cáo COSO 1992 với các đặc thù của khu vực công Tài liệu này đảm bảo sự hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu như hiệu quả và hiệu suất, độ tin cậy của báo cáo tài chính, cũng như tuân thủ các quy định và pháp luật của tổ chức.

Năm 2001, INTOSAI đã cập nhật bản hướng dẫn của mình bằng cách bổ sung khía cạnh giá trị đạo đức, nhằm nhấn mạnh vai trò quan trọng của hành vi đạo đức trong việc ngăn chặn và phát hiện gian lận, tham nhũng trong khu vực công Sự cập nhật này cũng làm nổi bật tầm quan trọng của các báo cáo thông tin phi tài chính so với phiên bản INTOSAI 1992, và được công bố vào năm 2004, được biết đến là INTOSAI 2004.

Dựa trên nền tảng của INTOSAI 2004, INTOSAI 2013 đã cập nhật và bổ sung các nguyên tắc như phân công, phân nhiệm và bất kiêm nhiệm, cùng với các phương pháp kiểm soát nội bộ như phân chia nhiệm vụ, an ninh điện tử và bảo vệ vật chất Những cập nhật này nhằm nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quản lý tài chính công.

Hướng dẫn quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ (KSNB) là cần thiết để giảm thiểu gian lận, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Việc áp dụng ERP (Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp) trong quản lý cũng góp phần tăng cường sự giám sát và cải thiện quy trình làm việc.

Cập nhật những thay đổi trong môi trường kinh doanh và hoạt động là điều cần thiết Đồng thời, việc mở rộng mục tiêu báo cáo và kinh doanh, bao gồm cả mục tiêu tài chính và phi tài chính, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững.

Năm 2013, COSO đã cập nhật và ban hành Khung COSO Framework 2013, đồng thời INTOSAI cũng giới thiệu phiên bản cập nhật của mình, Khung INTOSAI Framework 9100, được xem là INTOSAI 2013.

- Bản cập nhật INTOSAI 2016, có khái niệm và mục tiêu tương tự như INTOSAI 2013, tuy nhiên cập nhật thêm khung quy tắc nghề nghiệp INTOSAI

IFPP - Khung các phát biểu chuyên nghiệp của INTOSAI, bao gồm các quy định và hướng dẫn liên quan đến tính liêm chính, độc lập, khách quan và không thiên vị trong kiểm toán Nó nhấn mạnh sự trung lập về chính trị, quản lý xung đột lợi ích của kiểm toán viên, thận trọng nghề nghiệp và bảo mật thông tin Bên cạnh đó, nó còn đề cập đến trình độ, năng lực và kỹ năng chuyên môn cần thiết, được công nhận theo tiêu chuẩn INTOSAI 2016.

Theo định nghĩa của INTOSAI (1992), KSNB là cấu trúc tổ chức bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và biện pháp của lãnh đạo nhằm đạt được mục tiêu tổ chức KSNB thúc đẩy hoạt động hiệu quả, đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đồng thời bảo vệ nguồn lực khỏi thất thoát, lạm dụng và vi phạm pháp luật Ngoài ra, KSNB khuyến khích tuân thủ các quy định của nhà nước và nội bộ, cũng như xây dựng và duy trì dữ liệu tài chính chính xác và kịp thời.

Khái niệm Kiểm soát nội bộ (KSNB) theo INOSAI 2004 được định nghĩa là một quá trình liên tục, do nhà quản lý và nhân viên trong đơn vị thực hiện, nhằm đối phó với các rủi ro và cung cấp sự đảm bảo hợp lý để đạt được các mục tiêu chung của tổ chức.

Theo định nghĩa này, 05 đặc điểm quan trọng trong KSNB cần được làm rõ:

KSNB là một quá trình liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận trong đơn vị, không chỉ là một hoạt động riêng lẻ Sự kết hợp này tạo thành một thể thống nhất, giúp đơn vị đạt được các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) được thiết kế và vận hành bởi con người, từ lãnh đạo đến cán bộ công chức Mục tiêu của KSNB do con người xác định, đồng thời thiết lập cơ chế kiểm soát để đảm bảo hoạt động hiệu quả Để KSNB hoạt động hiệu quả, mỗi cá nhân trong tổ chức cần hiểu rõ trách nhiệm và quyền hạn của mình, đồng thời hướng các hoạt động cá nhân đến mục tiêu chung của tổ chức.

KSNB được thiết lập để quản lý và giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động của tổ chức Bằng cách nhận diện sớm các rủi ro, KSNB giúp tổ chức lập kế hoạch phòng ngừa và chủ động ứng phó, từ đó tối đa hóa khả năng đạt được mục tiêu đề ra.

KSNB cung cấp sự đảm bảo hợp lý trong việc đạt được mục tiêu của tổ chức, tuy nhiên, dù hệ thống có chặt chẽ đến đâu, vẫn tồn tại một số rủi ro và hạn chế tiềm ẩn KSNB có khả năng giúp ngăn chặn và phát hiện sai phạm, nhưng không thể đảm bảo tuyệt đối rằng những sai phạm này sẽ không xảy ra.

Theo hướng dẫn của INTOSAI 2013, KSNB được định nghĩa là một quy trình thống nhất và linh hoạt, liên tục cập nhật các thay đổi mà tổ chức phải đối mặt Tất cả quản lý và nhân viên trong các bộ phận cần tham gia vào quy trình này để xác định rủi ro và cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho việc đạt được các mục tiêu chung và sứ mệnh của đơn vị.

Khái niệm kiểm soát nội bộ ở Việt Nam

Mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu

Dựa trên nghiên cứu trước đây và lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu với 5 yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các chi cục Thuế tỉnh Bình Dương.

- Thông tin và truyền thông

(Nguồn: Phát triển của tác giả)

Sơ đồ 2.2: Mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của

HTKSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Dựa trên mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu và mô hình đề xuất về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) tại các Chi cục Thuế tỉnh Bình Dương, bài viết sẽ xây dựng các giả thuyết dựa trên những lý thuyết nền đã được trình bày trước đó.

Sự hữu hiệu của hệ thống

Môi trường kiểm soát Đánh giá rủi ro

Thông tin và truyền thông

45 nghiên cứu được xác định như sau:

Biến phụ thuộc: Sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ

Biến độc lập: 5 biến theo khung lý thuyết

H4: Thông tin và truyền thông

Giả thuyết H1: Sự tác động cùng chiều (+) của môi trường kiểm soát đến sự hữu hiệu của HTKSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Giả thuyết H2: Sự tác động cùng chiều (+) của đánh giá rủi ro đến sự hữu hiệu của HTKSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Giả thuyết H3: Sự tác động cùng chiều (+) của hoạt động kiểm soát đến sự hữu hiệu của HTKSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Giả thuyết H4 cho rằng thông tin và truyền thông có tác động tích cực đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB) tại các Chi cục Thuế ở tỉnh Bình Dương Sự tương tác này có thể cải thiện quy trình làm việc và nâng cao khả năng quản lý tài chính, từ đó tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong hoạt động thuế Việc áp dụng các công nghệ truyền thông hiện đại sẽ góp phần nâng cao hiệu quả vận hành của HTKSNB, giúp các Chi cục Thuế hoạt động hiệu quả hơn trong việc thu hút và quản lý nguồn thu ngân sách.

Giả thuyết H5: Sự tác động cùng chiều (+) của giám sát đến sự hữu hiệu của HTKSNB tại các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Sự hữu hiệu của HTKSNB Quan hệ cùng chiều (+)

Chương 2 tập trung vào hệ thống lý thuyết về kiểm soát nội bộ, đặc biệt là tại các Chi cục Thuế tỉnh Bình Dương Nội dung bao gồm các khái niệm cơ bản về kiểm soát nội bộ, hệ thống kiểm soát trong khu vực công, và khung phân tích liên quan Đồng thời, chương cũng khám phá các đặc điểm của kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu thuế Tác giả đã đề xuất một mô hình nghiên cứu với các yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, bao gồm môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, cùng với giám sát.

47

64

99

Ngày đăng: 20/07/2021, 08:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Phi Hổ, 2014. Phương pháp nghiên cứu kinh tế & Viết luận văn thạc sĩ. TP.HCM: NXB Phương Đông Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu kinh tế & Viết luận văn thạc sĩ
Nhà XB: NXB Phương Đông
2. Nguyễn Thị Lan Anh, 2013. “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam”. Hà Nội: Luận án tiến sĩ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam”
3. Nguyễn Thị Thanh Huyền, 2015. “Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng tới hoạt động thu thuế tại Chi cục Thuế Quận 9”. Thành phố Hồ Chí Minh: Luận văn thạc sĩ - Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ ảnh hưởng tới hoạt động thu thuế tại Chi cục Thuế Quận 9”
4. Phạm Vũ Thúy Hằng, 2015. “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế Quận 9”. Thành phố Hồ Chí Minh:Luận văn thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong công tác kiểm tra tại Chi cục Thuế Quận 9”
5. Võ Đăng Khoa, 2015. “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Dĩ An”. Đồng Nai: Luận văn thạc sĩ kế toán - Trường Đại học Lạc Hồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ quy trình thu thuế tại Chi cục Thuế thị xã Dĩ An”
6. Vương Thị Thu Thanh, 2015. “Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu thuế tại Chi cục Thuế quận Thủ Đức”. Bình Dương: Luận văn thạc sĩ - Trường Đại học Bình Dương Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kiểm soát nội bộ trong hoạt động thu thuế tại Chi cục Thuế quận Thủ Đức”
7. Hồ Tuấn Vũ, 2016. “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam”. Thành phố Hồ Chí Minh: Luận văn thạc sĩ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại Việt Nam”
8. Võ Thu Phụng, 2016. “Tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam”.Thành phố Hồ Chí Minh: Luận án tiến sĩ kinh tế - Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tác động của các nhân tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ đến hiệu quả hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam”
2. International Federation of Accountants IFAC (2012), “Evaluating and Improving Internal control in Organizations”, Đánh giá và hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ trong tổ chức Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluating and Improving Internal control in Organizations
Tác giả: International Federation of Accountants IFAC
Năm: 2012
3. John J. Cheh – Đại học Akron, Đại học Jang-hyung Lee Daegu (2010), “Determinants Of Internal Control Weaknesses”, Các yếu tố quyết định đối với kiểm soát nội bộ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determinants Of Internal Control Weaknesses
Tác giả: John J. Cheh – Đại học Akron, Đại học Jang-hyung Lee Daegu
Năm: 2010
4. Gerrit SARENS, Christian DE VISSCHER & Diane VAN GILS (2010), “Risk Management and Internal Control in Public Sector: An In-Depth Analysis of Belgian Social Security Public Institutions”, Quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ khu vực công: Phân tích chuyên sâu về các tổ chức anh sinh xã hội của Bỉ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Risk Management and Internal Control in Public Sector: An In-Depth Analysis of Belgian Social Security Public Institutions
Tác giả: Gerrit SARENS, Christian DE VISSCHER & Diane VAN GILS
Năm: 2010
5. Liu.Xinmin (2007), “The impact of a firm’s internal control mechanisms on the choice of innovation mode”, Tác động của cơ chế kiểm soát nội bộ đến doanh nghiệp về việc lựa chọn mô hình đổi mới Sách, tạp chí
Tiêu đề: The impact of a firm’s internal control mechanisms on the choice of innovation mode
Tác giả: Liu.Xinmin
Năm: 2007
9. Wed Tài chính. Hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ theo luật kế toán năm 2015. Truy cập ngày 03 tháng 10 năm 2018, từ http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/he-thong-kiem-soat-noi-bo-va-kiem-toan-noi-bo-theo-luat-ke-toan-nam-2015-97579.html Link
10. Wed INTOSAI. Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước do Tổ chức quốc tế các Cơ quan Kiểm toán tối cao. Truy cập ngày 03 tháng 10 năm 2018, từ http://www.intosai.org/issai-executive-summaries.htmlb. Tài liệu tham khảo tiếng Anh Link
6. Internal Controls In Ensuring Good Corporate Governance In Financial Institutions, 2004, Bindura University, Zimbabwe Khác
7. Nghiên cứu về môi trường kiểm soát: D “Aquyla, 1998 & Ramos (2004), Rae & Subramaniam (2006); Nghiên cứu về đánh giá rủi ro: Lannoye (1999) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w