NHẠC LÝ CƠ BẢN
CAO ĐỘ CỦA ÂM THANH
1.1.1 Khái niệm về âm thanh
Trong cuộc sống hàng ngày, chúng ta tiếp xúc với nhiều loại âm thanh khác nhau Các nhà khoa học đã phân tích âm thanh và đưa ra hai khái niệm quan trọng: đầu tiên, âm thanh được coi là một hiện tượng vật lý; thứ hai, âm thanh cũng là một trải nghiệm cảm giác.
Khi một vật thể đàn hồi rung, nó tạo ra sóng âm lan truyền trong không khí, với những dao động kéo dài Sóng âm này phát ra từ nguồn âm và lan tỏa theo mọi hướng Cơ quan thính giác tiếp nhận sóng âm, kích thích hệ thần kinh và truyền tín hiệu đến não, từ đó tạo ra cảm giác về âm thanh Thính giác của con người có khả năng phân biệt giữa âm thanh nhạc và âm thanh tiếng động.
Như vậy, âm thanh có hai loại:
Âm thanh có cao độ không rõ ràng, hay còn gọi là âm thanh "không có tính nhạc", bao gồm những âm không có tần số cố định như tiếng máy nổ, còi xe, tiếng sấm, gió thổi và nước chảy Những âm thanh này chủ yếu mang tính chất tiếng động và thường không được sử dụng trong âm nhạc, hoặc chỉ được kết hợp để tạo hiệu ứng âm thanh đặc biệt.
Âm thanh có cao độ rõ ràng được coi là “âm thanh có tính nhạc”, là loại âm thanh mà con người có khả năng cảm thụ, với tần số được xác định rõ ràng, như tiếng hát, tiếng đàn, tiếng sáo và tiếng kèn.
1.1.2 Khái niệm về âm nhạc Âm nhạc là loại hình nghệ thuật mà ở đó những ấn tượng của cuộc sống, tâm tư, tình cảm của con người được thể hiện bằng âm thanh Vì thế mà âm nhạc không thể thiếu được trong đời sống con người Đặc biệt, đối với tuổi thơ, âm nhạc có sự tác động rất mạnh mẽ vào tư tưởng, tình cảm và có tính giáo dục rất cao Vì thế, việc đưa âm nhạc vào giảng dạy ở các trường phổ thông (bậc tiểu học và Trung học cơ sở) đặc biệt là nhà trẻ và mẫu giáo là một việc rất cần thiết Âm nhạc có một vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ nói riêng và âm nhạc mang tính giáo dục con người rất cao
1.1.3 Các thuộc tính của âm thanh trong âm nhạc Âm thanh trong âm nhạc được xác định bởi bốn thuộc tính là độ cao, trường độ, cường độ và âm sắc
Cao độ của âm thanh được xác định bởi tần số dao động của vật thể rung; tần số càng cao thì âm thanh càng cao và ngược lại.
Trường độ âm thanh được xác định bởi độ dài của các dao động từ nguồn phát âm Khi quy mô dao động lớn hơn, thời gian ngân vang sẽ kéo dài hơn, đặc biệt khi nguồn phát âm được rung động tự do.
Cường độ âm thanh, hay độ mạnh, nhẹ của âm thanh, phụ thuộc vào sức mạnh của các dao động của nguồn âm thanh Biên độ dao động, không gian nơi diễn ra các dao động, càng rộng thì âm thanh phát ra càng to Ngược lại, biên độ dao động hẹp sẽ tạo ra âm thanh nhẹ hơn.
Âm sắc là chất lượng của âm thanh, có thể biểu hiện qua các tính chất như mềm mại, gay gắt, đậm đặc, lanh lảnh hay du dương Mỗi nhạc cụ và giọng nói đều mang âm sắc riêng biệt, tạo nên sự khác biệt trong âm thanh Sự đa dạng này phụ thuộc vào thành phần của các âm thanh phụ tự nhiên, hay còn gọi là bồi âm, với độ cao không giống nhau do tốc độ dao động của các sóng tạo ra chúng khác nhau.
1.2 Hệ thống âm thanh trong âm nhạc
Hệ thống âm thanh trong âm nhạc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về độ cao Sự sắp xếp các âm theo độ cao được gọi là hàng âm, trong đó mỗi âm thanh tương ứng với một bậc của hàng âm Hàng âm hoàn chỉnh của hệ thống âm nhạc bao gồm nhiều bậc âm khác nhau.
Trên đàn piano có 88 âm khác nhau, được thể hiện đầy đủ qua các phím Trong hệ thống âm nhạc phổ biến hiện nay, các bậc cơ bản của hàng âm tương ứng với âm thanh phát ra khi gõ các phím trắng của đàn piano, cũng như trên đàn organ và đàn accordion.
1.2.2 Tên gọi các bậc cơ bản
Các bậc cơ bản của hàng âm có bảy tên nốt được sắp xếp theo thứ tự như sau:
Tên nốt ĐÔ RÊ MI FA SON LA SI
Bảy tên gọi của các bậc cơ bản được lặp lại theo chu kỳ trong hàng âm, vì vậy các phím trắng trên đàn piano bao gồm tất cả các âm thanh của các bậc cơ bản.
Trong hệ thống âm nhạc, bảy tên gọi của các bậc cơ bản được lặp lại theo chu kỳ Khoảng cách giữa hai âm có cùng tên gọi sau mỗi chu kỳ được gọi là quãng tám.
Ví dụ1: từ đồ đến đố, từ mì đến mí, từ là đến lá v.v
Đàn piano có 88 phím với 9 tầng quãng tám, biểu đạt đầy đủ các nốt nhạc từ thấp đến cao mà tai con người có thể phân biệt Chính vì vậy, phím đàn piano được sử dụng làm chuẩn mực để quy định tên gọi các tầng quãng tám, giúp xác định vị trí cụ thể của từng nốt nhạc Các tầng quãng tám được tính từ trái qua phải theo quy định nhất định.
Trong đó có quãng tám cực trầm và quãng tám thứ năm không đầy đủ
Ký hiệu âm thanh bằng hệ thống chữ cái:
Ngoài tên gọi bằng vần của các âm thanh, người ta ký hiệu âm thanh bằng chữ cái dựa theo bảng chữ cái La tinh
TRƯỜNG ĐỘ CỦA ÂM THANH
2.1.1 Các hình nốt nhạc và mối tương quan giữa các hình nốt a Các dạng hình nốt (Ký hiệu âm) Để ký hiệu âm người ta dùng hình bầu dục rỗng hoặc đặc ruột Hình bầu dục đặc ruột bao giờ cũng có đuôi Trường độ các nốt được sắp xếp từ nốt ngân dài đến nốt ngân ngắn như sau:
Trong âm nhạc còn có nốt tròn kép và nốt móc năm b Mối tương quan giữa các hình nốt - Giá trị hình nốt
Trong âm nhạc, nốt tròn kép là nốt có trường độ dài nhất, gấp đôi nốt tròn, trong khi nốt móc năm là nốt có trường độ ngắn nhất Khi đập chân đều đặn như tiếng kim giây đồng hồ, ta có thể nhận thấy sự tương quan về độ ngân của các nốt nhạc.
- Nốt tròn: Có âm thanh ngân dài 4 giây
- Nốt trắng: Có âm thanh ngân dài 2 giây
Nốt đen có âm thanh ngân dài 1 giây, và theo thứ tự từ trên xuống dưới, nốt đứng sau sẽ có trường độ bằng một nửa nốt đứng trước.
*Bảng so sánh giá trị các nốt:
Biểu thị sự tương quan trường độ các nốt nhạc như sau:
Khi có hai hoặc nhiều nốt móc đơn, nốt móc kép, nốt móc ba, hoặc nốt móc tư đứng cạnh nhau, chúng ta có thể nhóm chúng lại bằng cách sử dụng các dấu gạch ngang để nối các đuôi của nốt.
* Các dấu móc có thể thay thế:
= = = * Quy cách ghi chép nốt nhạc:
- Nốt nhạc quay lên đuôi viết bên phải nốt nhạc
- Nốt nhạc quay xuống đuôi viết bên trái nốt nhạc
- Các dấu móc bao giờ cũng bên phải của đuôi nốt
- Các nốt nhạc từ khe ba trở lên đuôi nốt viết quay xuống
- Các nốt nhạc từ khe hai trở xuống đuôi nốt viết quay lên
- Riêng nốt nhạc nằm ở dòng ba đuôi nốt có thể viết quay lên hoặc quay xuống đều được
Quy cách viết nốt nhạc như trên nhằm tạo cho các kí hiệu trên khuông nhạc hài hòa cân đối, không ảnh hưởng đến cao độ của nốt nhạc
Dấu lặng là ký hiệu biểu thị sự ngưng nghỉ của âm thanh trong âm nhạc Có bảy loại dấu lặng tương ứng với bảy hình nốt khác nhau, và trường độ của mỗi dấu lặng cũng được xác định giống như trường độ của các nốt nhạc.
Lặng tròn lặng trắng lặng đen lặng móc đơn lặng móc kép lặng móc ba lặng móc tư
* Tương quan trường độ các nốt và dấu lặng
Dấu lặng tròn thể hiện sự ngưng nghỉ của âm thanh tương đương một nốt tròn
Dấu lặng trắng biểu thị sự ngưng nghỉ của âm thanh tương đương với một nốt trắng, trong khi dấu lặng đen thể hiện sự ngưng nghỉ tương đương với một nốt đen.
Dấu lặng móc đơn thể hiện sự ngưng nghỉ của âm thanh tương đương một nốt móc đơn
Dấu lặng móc kép thể hiện sự ngưng nghỉ của âm thanh tương đương một nốt móc kép
Dấu lặng móc ba thể hiện sự ngưng nghỉ của âm thanh tương đương một nốt móc ba
Dấu lặng móc tư thể hiện sự ngưng nghỉ của âm thanh, tương đương với một nốt móc tư Mặc dù dấu lặng có giá trị về trường độ, nhưng nó không mang giá trị về cao độ.
- Nghỉ để kết thúc một câu nhạc hay một đoạn nhạc
- Nghỉ để diễn đạt nội dung tác phẩm âm nhạc
Dấu nối (dấu liên kết) là một kí hiệu hình vòng cung dùng để nối liền độ dài các nốt nhạc có cùng cao độ nằm cạnh nhau
Chú ý: Chiều cong của dấu nối ở giai điệu thường ngược hướng với đuôi nốt
Như vậy, các nốt nối với nhau được ngân dài bằng tổng số các độ dài của chúng
Dấu chấm là một ký hiệu nhỏ nằm bên phải nốt nhạc hoặc dấu lặng, có chức năng tăng thêm một nửa độ dài của giá trị nhạc trước đó.
Ví dụ 9: So sánh sự tương đương về trường độ giữa các ô nhịp của hai khuông nhạc
Dấu chấm cũng nằm cạnh dấu lặng:
Dấu hai chấm là hai dấu chấm liên tiếp được đặt bên phải nốt nhạc hoặc dấu lặng, với dấu chấm thứ hai có tác dụng làm tăng thêm một nửa độ dài của dấu chấm thứ nhất.
2.1.5 Dấu ngân tự do (Dấu miễn nhịp)
Dấu mắt ngỗng, hình nửa vòng tròn với một dấu chấm, thường được đặt trên hoặc dưới nốt nhạc hoặc dấu lặng, cho phép người chơi ngân dài hoặc nghỉ tùy theo cảm xúc Tuy nhiên, việc ngân tự do phải đảm bảo thể hiện đúng nội dung và tình cảm của bản nhạc.
Trường hợp hát tập thể thì người hướng dẫn phải thống nhất thời gian ngắn dài (hoặc nghỉ) bao nhiêu phách
Tiết tấu là tương quan độ dài của các âm thanh nối tiếp nhau
Âm nhạc bao gồm sự luân phiên giữa các độ dài âm thanh, tạo ra mối tương quan về thời gian độc đáo Khi các âm thanh được kết hợp theo một thứ tự nhất định, độ dải của chúng hình thành nên các nhóm hoặc hình tiết tấu khác nhau.
Từ những hình tiết tấu đó hình thành đường nét tiết tấu chung của toàn tác phẩm âm nhạc
2.2.2 Trọng âm, phách, tiết nhịp
Âm thanh trong âm nhạc được sắp xếp theo thời gian, với sự nối tiếp các âm thanh có phách đều đặn, tạo ra một chuyển động nhịp nhàng.
Trong sự chuyển động nhịp nhàng đó, các âm thanh của một số phách theo chu kì nổi lên mạnh hơn, rõ hơn gọi là trọng âm
Phách là khoảng thời gian lặp lại một cách tuần hoàn, trong đó phách có trọng âm được gọi là phách mạnh, còn phách không có trọng âm được gọi là phách nhẹ hay phách yếu.
Sự kết hợp liên tục giữa phách mạnh và phách nhẹ hình thành nên tiết nhịp, với các phách được chia đều về thời gian và thể hiện qua độ dài khác nhau Thông thường, phách được biểu hiện bằng một nốt đen, có thể là một móc đơn hoặc một nốt trắng.
Nhịp trong âm nhạc là khoảng thời gian đều nhau, được biểu hiện qua ô nhịp Để phân biệt các nhịp khác nhau, người ta sử dụng vạch nhịp, là một vạch thẳng đứng trên khuông nhạc, thường được đặt trước phách mạnh.
Khi ghi chép nhạc, hết vạch nhịp mới xuống dòng
Cuối bản nhạc (hoặc cuối đoạn nhạc) là hai vạch nhịp, vạch sau đậm hơn vạch trước, vạch này được gọi là vạch kép
Vạch nhịp Vạch kết thúc
Số chỉ nhịp gồm 2 con số ghi ở đầu khuông nhạc (bên phải của khóa nhạc) hoặc nằm sau vạch nhịp kép đối với những bản nhạc có chuyển nhịp
- Số trên: Chỉ số lượng phách có trong mỗi nhịp Ví dụ: Nhịp có 2 phách, nhịp có 3 phách, nhịp có 6 phách v.v…
- Số dưới: Chỉ giá trị độ dài của mỗi phách trong loại nhịp đó Muốn biết giá trị của phách ta lấy nốt tròn chia cho số dưới 0
Nhịp đơn là loại nhịp có hai hoặc ba phách trong một nhịp, mỗi ô nhịp chỉ có một phách mạnh tức là có một trọng âm
QUÃNG
Quãng trong âm nhạc là khoảng cách về độ cao giữa hai nốt (hai âm thanh) nối tiếp hoặc cùng xuất hiện một lúc
Nốt dưới của quãng gọi là nốt gốc, nốt trên gọi là nốt ngọn
Có 2 loại quãng: Quãng giai điệu và quãng hòa âm (hòa thanh)
Là quãng do hai nốt nối tiếp nhau lần lượt vang lên
Là quãng do hai nốt cùng xuất hiện và âm thanh phát ra đồng thời
Sự chuyển động của giai điệu tạo ra những quãng đi lên và đi xuống
Tất cả các quãng hòa âm và quãng giai điệu đi lên đều được đọc từ gốc lên, trong khi các quãng giai điệu đi xuống được đọc từ trái sang phải và cần nhấn mạnh cả hướng chuyển động Chẳng hạn, khi đọc rê-pha, đó là quãng ba thứ, nhưng nếu đọc rê-pha đi xuống, nó lại trở thành quãng 6 trưởng Việc sử dụng tên gọi các bậc có dấu thanh điệu giúp tránh nhầm lẫn, vì không thể lẫn lộn giữa rế-pha và rề-pha.
3.2 Tên và tính chất của quãng
Tên quãng là do số bậc (nốt) nằm trong quãng, tính từ nốt gốc tới nốt ngọn (tức là nốt thấp đến nốt cao)
Quãng Đô-Rê Quãng Đô-Son Quãng Mi-La
Có 2 bậc gọi là quãng 2 Có 5 bậc gọi là quãng 5 Có 4 bậc gọi là quãng 4
Khoảng cách giữa hai bậc kề nhau có thể là một cung hoặc nửa cung Do đó, một quãng hai có thể là nguyên cung hoặc nửa cung
Quãng hai mi - pha có 1/2 cung, quãng hai pha - son có 1 cung
Các quãng cùng loại khác cũng không giống nhau về số lượng cung
Quãng ba đô - mi có 2 cung, quãng ba rê - pha có 1,5 cung
Vì vậy, để xác định sự khác biệt về âm thanh của các quãng cùng loại, người ta dùng các từ: thứ, trưởng, đúng, tăng, giảm sau tên quãng
Giữa các bậc cơ bản của hàng âm (trong phạm vi quãng tám) hình thành những quãng sau đây:
Tên quãng Viết tắt Số cung hợp thành Tính chất âm nhạc của quãng hòa âm
Quãng hai thứ Q2t 0,5 cung Rất gay gắt
Quãng hai trưởng Q2T 1 cung Gay gắt
Quãng ba thứ Q3t 1,5 cung Hơi buồn
Quãng ba trưởng Q3T 2 cung Hơi vui
Quãng bốn đúng Q4đ 2,5 cung Không màu sắc, hơi hòa hợp
Quãng bốn tăng Q4tg 3 cung Gay gắt
Quãng năm giảm Q5g 3 cung Gay gắt
Quãng năm đúng Q5đ 3,5 cung Hòa hợp hơn quãng 4đ
Quãng sáu thứ Q6t 4 cung Buồn
Quãng sáu trưởng Q6T 4,5 cung Vui
Quãng bảy thứ Q7t 5 cung Gay gắt
Quãng bảy trưởng Q7T 5,5 cung Rất gay gắt
Quãng tám đúng Q8đ 6 cung Gần trùng nhau hoàn toàn Đúng viết tắt là đ, trưởng viết tắt là T, thứ viết tắt là t
Tất cả các quãng đã đề cập đều là quãng cơ bản, còn được gọi là quãng đi-a-tô-nich, vì chúng nằm giữa các bậc của điệu trưởng tự nhiên và điệu thứ tự nhiên.
Các quãng đi-a-tô-nich có thể được hình thành từ sự kết hợp giữa các bậc cơ bản, bậc chuyển hóa, hoặc giữa các bậc chuyển hóa với nhau.
Quãng đi-a-tô-nich là nền tảng của giai điệu, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự phong phú cho chuyển động giai điệu Sự kết hợp các quãng giai điệu theo nhiều kiểu nối tiếp khác nhau mang đến cho giai điệu sự diễn cảm đa dạng.
Mỗi quãng cơ bản (quãng đi-a-tô-nich) đều có thể nâng cao hoặc hạ thấp nửa cung được gọi là quãng crô-ma-tic
Quãng tăng được tạo nên do nâng cao nốt ngọn hoặc hạ thấp nốt gốc của quãng đúng, quãng trưởng (tăng viết tắt là tg)
Quãng giảm được tạo nên do nâng cao nốt gốc hoặc hạ thấp nốt ngọn của quãng đúng, quãng thứ (giảm viết tắt là g)
Quãng một đúng là trường hợp ngoại lệ, không thể giảm được
Quãng 4 tăng Pha - Si và 5 giảm Si - Pha (quãng ba cung) trên các bậc cơ bản là những quãng đi-a-to-nich Còn lại các quãng tăng, giảm trên gọi là quãng crô- ma-tic
Tất cả các quãng được tạo nên trong phạm vi một quãng tám gọi là quãng đơn
Mỗi quãng âm nhạc được xác định bởi số bậc, nhưng lại có những đặc điểm riêng biệt Chẳng hạn, quãng 4 có thể là quãng 4 đúng, quãng 4 giảm hoặc quãng 4 tăng Tương tự, quãng 3 cũng có nhiều loại, bao gồm quãng 3 trưởng, quãng 3 thứ, quãng 3 tăng và quãng 3 giảm.
Có nhiều quãng khác nhau, do đó muốn tính nhanh quãng cần nhớ một số điểm cơ bản
- Các quãng 2 trưởng, 3 trưởng không có nửa cung nào nằm ở giữa (tính từ nốt gốc đến nốt ngọn)
- Nếu có một nửa cung nằm giữa thì trưởng thành thứ
Các quãng đúng (4, 5, 8) và quãng trưởng (2, 3, 6, 7) sẽ chuyển thành quãng tăng nếu được thêm một dấu thăng ở nốt ngọn hoặc một dấu giáng ở nốt gốc.
Nếu có thêm một dấu thăng ở nốt gốc hoặc một dấu giáng ở nốt ngọn, các quãng đúng sẽ chuyển thành quãng giảm, trong khi quãng trưởng sẽ trở thành quãng thứ.
- Dấu thăng nằm ở nốt gốc thì quãng hẹp lại nửa cung
- Dấu thăng nằm ở nốt ngọn thì quãng rộng thêm nửa cung
- Dấu giáng nằm ở nốt gốc thì quãng rộng thêm nửa cung
- Dấu giáng nằm ở nốt ngọn thì quãng hẹp lại nửa cung
Quãng rộng hơn quãng tám gọi là quãng kép
Có hai cách gọi quãng kép:
- Gọi tên theo số lượng bậc có trong quãng cùng với tính chất của quãng đơn
- Gọi tên theo quãng đơn thêm một quãng 8 để thành quãng kép
Các quãng hòa thanh đi-a-to-nich được chia thành quãng thuận và quãng nghịch Quãng thuận mang ý nghĩa âm thanh vang lên hòa hợp, êm tai, trong khi quãng nghịch lại tạo ra âm thanh không hòa hợp, gây cảm giác gay gắt.
Quãng thuận chia thành 3 cấp độ: Thuận rất hoàn toàn, thuận hoàn toàn và thuận không hoàn toàn:
Đảo quãng là hiện tượng khi hai nốt trong một quãng thay đổi vị trí, làm cho nốt gốc trở thành nốt ngọn và ngược lại Có hai phương pháp thực hiện đảo quãng: đưa nốt gốc lên và đưa nốt ngọn xuống.
- Chuyển nốt gốc lên một quãng tám đúng
- Chuyển âm ngọn xuống một quãng tám đúng
Do đảo quãng ta có một quãng mới, quãng nguyên với quãng đảo cộng lại bằng quãng tám đúng (6 cung)
* Đảo quãng có nguyên tắc như sau:
Tổng của quãng chưa đảo và quãng đảo là 9
- Quãng đúng đảo thành quãng đúng
- Quãng trưởng đảo thành quãng thứ
- Quãng thứ đảo thành quãng trưởng
- Quãng tăng đảo thành quãng giảm
- Quãng giảm đảo thành quãng tăng
1 Quãng là gì? Cho biết sự khác nhau giữa quãng hòa thanh và quãng giai điệu
2 Quãng đọc như thế nào?
3 Hãy kể tên các quãng cơ bản trong phạm vi quãng tám
4 Cho biết số cung và nửa cung trong các quãng cơ bản?
5 Các quãng cơ bản còn được gọi là quãng gì?
6 Cho biết quãng đơn là gì? Quãng kép là gì?
7 Thế nào là quãng tăng và quãng giảm?
8 Các quãng tăng và quãng giảm (trừ quãng 4 tăng và quãng 5 giảm) còn gọi là quãng gì?
9 Thế nào là đảo quãng? Cho biết nguyên tắc đảo quãng ?
10 Cho biết quãng thuận là gì? Quãng nghịch là gì?
1 Hãy đánh dấu x vào các đáp án đúng:
Quãng 3 thứ = 2 cung Quãng 4 tăng = 3 cung
Quãng 5 đúng = 4.5 cung Quãng 4 đúng = 2 cung
Quãng 3 trưởng = 3 cung Quãng 2 trưởng = 2 cung
Quãng 5 đúng = 3,5 cung Quãng 3 thứ = 1,5 cung
Quãng 3 trưởng = 2 cung Quãng 4 đúng = 2,5 cung
Quãng 7 thứ = 5 cung Quãng 2 thứ = 0,5 cung
Quãng 8 đúng = 6 cung Quãng 2 trưởng = 1 cung
Quãng 6 trưởng = 5 cung Quãng 1 đúng = 0 cung
Quãng 5 giảm = 3 cung Quãng 7 trưởng = 5,5 cung
2 Lấy nốt Rê làm gốc, xây dựng các quãng hòa thanh 3 thứ, 4 đúng, 5 giảm, 6 thứ, 7 trưởng, 8 đúng
3 Từ một nốt gốc cho trước hãy thành lập các quãng sau:
4 Hãy gọi tên các quãng dưới đây, sau đó thực hiện đảo quãng:
5 Hãy viết các quãng sau lên khuông nhạc và cho biết tên, tính chất của các quãng đó: đồ - pha, rề - la, mi - pha, son - đố, rề - si, la - đố, mì - mí, đố - si
6 Khoanh tròn vào các quãng crô-ma-tic trong số các quãng sau:
7 Cho biết tên các quãng kép sau:
8 Khoanh tròn vào các quãng nghịch trong số các quãng sau:
ĐIỆU THỨC - GIỌNG
4.1.1 Khái niệm về điệu thức
Khi nghe hoặc biểu diễn một tác phẩm âm nhạc, chúng ta thấy giữa các âm thanh hợp thành tác phẩm đó có những mối tương quan nhất định
Trong một tác phẩm âm nhạc, các âm thanh được phân thành âm ổn định và âm không ổn định Âm ổn định, thường là âm tựa, là điểm kết thúc của giai điệu, trong khi âm không ổn định luôn có xu hướng hướng về âm ổn định Sự kết nối giữa âm không ổn định và âm ổn định chủ yếu diễn ra qua quãng hai.
Từ đó có thể rút ra kết luận: Điệu thức là hệ thống các mối tương quan giữa các âm ổn định và các âm không ổn định
Trong âm nhạc chuyên nghiệp và dân gian toàn cầu, có nhiều dạng điệu thức đa dạng, nhưng điệu thức 7 âm được xem là phổ biến nhất.
4.1.2 Điệu thức bảy âm a Điệu thức trưởng - Gam trưởng tự nhiên
- Điệu thức trưởng: là điệu thức mà trong đó những âm ổn định (ngân vang nối tiếp nhau hoặc cùng một lúc) tạo thành hợp âm ba trưởng
Hợp âm ba được xây dựng từ bậc I là hợp âm ba chủ Những âm không ổn định nằm xen kẽ giữa các âm ổn định
Sơ đồ điệu thức trưởng:
Ký hiệu điệu thức trưởng là “dur”
Gam là sự sắp xếp các âm thanh của điệu thức theo thứ tự độ cao, bắt đầu từ âm chủ cho đến âm chủ quãng 8 tiếp theo.
Các âm thanh tạo thành gam gọi là các bậc Như vậy, bậc của điệu thức cũng là bậc của gam
Mỗi gam trưởng hoặc thứ đều có 7 bậc, ký hiệu bằng số La Mã: I, II, III, IV,
V, VI, VII Mỗi bậc đều có tên riêng phản ánh chức năng của chúng trong điệu thức:
- Bậc I: Âm chủ Ký hiệu là T (chữ đầu của Tonique)
- Bậc II: Âm dẫn đi xuống
- Bậc III: Âm trung (phối hợp giữa âm chủ + âm át)
- Bậc IV: Âm hạ át Ký hiệu là S (chữ đầu của Subdominante)
- Bậc V: Âm át Ký hiệu là D (chữ đầu của Dominante) là nốt quan trọng thứ hai sau âm chủ, cùng với âm chủ tạo thành trục gam
- Bậc VI: Âm hạ trung
- Bậc VII: Âm dẫn lên (âm cảm, cảm giác muốn chuyển ngay sang âm chủ)
Các âm chủ (T), hạ át (S), át (D) gọi là những bậc chính, còn lại là những bậc phụ
Trong điệu trưởng, các bậc ổn định bao gồm I, III, V, trong khi các bậc không ổn định là II, IV, VI, VII Các bậc không ổn định thường có xu hướng di chuyển về các bậc ổn định liền kề.
Ví dụ 58: Gam đô trưởng b Điệu thức thứ - Gam thứ tự nhiên
Điệu thức thứ có cấu trúc tương tự như điệu thức trưởng với bảy bậc, nhưng ba bậc ổn định của nó lại có quãng khác biệt so với điệu trưởng.
Bậc I và bậc III cách nhau quãng ba thứ, bậc III và bậc V cách nhau quãng ba trưởng Bậc I và bậc V cách nhau quãng năm đúng Ba âm này kết hợp tạo thành hợp âm ba thứ (sẽ nói rõ trong chương hợp âm)
Sơ đồ của điệu thức thứ:
Ký hiệu điệu thức thứ là “moll”
Gam của điệu thứ khác điệu trưởng ở sự nối tiếp các quãng hai
Gam La thứ tự nhiên, giống như gam Đô trưởng, bao gồm các bậc âm cơ bản của hàng âm Cấu trúc quãng 2 giữa các bậc trong gam La thứ phản ánh đặc trưng chung của các gam thứ tự nhiên.
Ví dụ 59: Gam La thứ tự nhiên
4.1.3 Giới thiệu một số điệu thức năm âm Điệu thức năm âm là dạng điệu thức có 5 bậc Trong nền âm nhạc dân tộc, nhiều nước trên thế giới có sử dụng dạng điệu thức này như Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản… Ở mỗi nước lại có những dạng điệu thức năm âm của riêng mình Trong âm nhạc truyền thống Việt Nam, điệu thức năm âm được sử dụng rất phổ biến và vô cùng phong phú Dưới đây là một số điệu thức phổ biến trong âm nhạc truyền thống Việt Nam: a Điệu thức năm âm I:
Điệu Bắc là một điệu thức âm nhạc gồm hai nhóm âm cách nhau 1 cung, mỗi nhóm có ba âm liên kết theo khung quãng 4 đúng, với thành phần giống nhau: 1 cung + 1 cung 1/2 Điệu thức này không có bậc III và bậc VII, do đó không rõ tính chất trưởng hay thứ, nhưng mang âm hưởng hùng hồn, vui khỏe, thể hiện qua các tác phẩm như bài Lí ngựa ô (dân ca Nam bộ) và Hành quân xa (Nhạc và lời: Đỗ Nhuận) Cấu trúc của điệu Bắc tương tự với điệu Chủy trong âm nhạc Trung Hoa.
Điệu thức năm âm II bao gồm hai nhóm ba âm, được kết nối bởi khung quãng 4 đúng Cấu trúc quãng của hai nhóm này có thành phần giống nhau, bao gồm 1 cung 1/2 và 1.
Điệu thức 65 cung, hay còn gọi là điệu Nam, được sử dụng phổ biến trong âm nhạc truyền thống, đặc biệt là trong dân ca Quan họ Bắc Ninh Điệu thức này có sự khác biệt so với điệu thức bảy âm khi thiếu bậc II và bậc VI, mang lại màu sắc điệu thứ với tính chất trữ tình, mộc mạc và man mát Cấu trúc quãng của điệu Nam tương tự như điệu Vũ trong âm nhạc Trung Hoa.
Điệu thức năm âm III, hay còn gọi là điệu Nam xuân, bao gồm hai nhóm ba âm với khung quãng 4 đúng Nhóm ba âm dưới được sắp xếp với 1 cung và 1 cung 1/2, trong khi nhóm ba âm trên có 1 cung 1/2 và 1 cung So với điệu thức bảy âm, điệu này không có bậc III và bậc VI, do đó không thể xác định rõ tính chất trưởng hay thứ Điệu thức này mang đặc trưng âm nhạc trữ tình và nồng nàn.
Trong các bài dân ca như "Xoè hoa" của người Thái và "Qua cầu gió bay" của người Bắc Bộ, chúng ta nhận thấy sự hiện diện của điệu nhạc 66 Điệu nhạc này có cấu trúc quãng tương đồng với điệu Thương trong âm nhạc Trung Hoa.
Điệu thức năm âm IV, còn gọi là điệu huỳnh, mang màu sắc điệu trưởng và thể hiện tính chất âm nhạc hồn nhiên, vui tươi, khỏe khoắn So với điệu thức bảy âm, điệu này thiếu bậc IV và bậc VII Những bài hát tiêu biểu như Cò lả, trống cơm (dân ca Bắc bộ), Bắc kim thang, lí cây xanh (dân ca Nam bộ), và Đi học (Bùi Đình Thảo) đều thể hiện rõ nét đặc trưng này Cấu trúc quãng của điệu thức năm âm IV tương đồng với điệu Cung trong âm nhạc Trung Hoa.
Điệu thức năm âm V, hay còn gọi là điệu Oán, là một dạng điệu thức đặc biệt trong âm nhạc truyền thống Việt Nam, phổ biến trong âm nhạc dân gian Nam bộ và sân khấu Cải lương Điệu thức này có sự khác biệt so với điệu thức bảy âm, khi thiếu bậc II và bậc VII, tạo nên âm sắc thứ Tính chất âm nhạc của điệu Oán thường mang nỗi buồn thảm, bi hùng, nhưng cũng có những khoảnh khắc ngọt ngào, quyến rũ, thể hiện rõ qua các bài như Lý chim quyên, Lý chiều chiều và Cô gái Sài Gòn đi tải đạn.
SƠ LƯỢC VỀ HỢP ÂM
SƠ LƢỢC VỀ HỢP ÂM 5.1 Khái niệm về hợp âm
Hợp âm là sự kết hợp cùng lúc ba âm thanh hoặc nhiều hơn nữa chồng lên nhau theo quãng ba
Hợp âm gồm ba âm thanh chồng lên nhau theo quãng ba gọi là hợp âm ba
Hợp âm ba chồng thêm một âm thanh theo quãng ba gọi là hợp âm bảy
Hợp âm bảy chồng thêm một âm thanh theo quãng ba gọi là hợp âm chín
Tên của nốt nhạc thấp nhất sẽ được dùng làm tên gọi của hợp âm
Hợp âm ba gồm có 3 âm chồng lên nhau theo quãng ba Hai âm ngoài cùng tạo thành quãng năm Âm của hợp âm:
- Âm dưới cùng của hợp âm là âm gốc, còn gọi là âm một
- Âm thứ hai (âm giữa) gọi là âm ba vì giữa nó với âm gốc tạo thành quãng ba
- Âm thứ ba (âm trên) gọi là âm năm vì giữa nó với âm gốc tạo thành quãng năm
Có 4 dạng hợp âm ba:
- Hợp âm ba trưởng Hợp âm ba thứ, Hợp âm ba tăng, Hợp âm ba giảm
5.2.1 Các dạng hợp âm ba a Hợp âm ba trưởng:
Hợp âm ba trưởng là hợp âm gồm quãng ba trưởng ở dưới chồng lên quãng 3 thứ ở trên, 2 âm ngoài cùng là quãng 5 đúng
Ký hiệu viết đệm cho giai điệu: Tên chữ cái (viết hoa)
Ví dụ 75: Hợp âm C , F b Hợp âm ba thứ:
Hợp âm ba thứ là hợp âm gồm quãng ba thứ ở dưới chồng lên quãng ba trưởng ở trên Hai âm ngoài cùng là quãng năm đúng
Ký hiệu viết đệm cho giai điệu: Tên chữ cái (viết hoa) và m
Ví dụ 76: Hợp âm Cm, Em c Hợp âm ba tăng:
Hợp âm ba tăng là hợp âm gồm hai quãng ba trưởng chồng lên nhau Hai âm ngoài cùng là quãng năm tăng
Ký hiệu viết đệm cho giai điệu: Tên chữ cái (viết hoa) và - aug
Ví dụ 77: Hợp âm C - aug, F - aug d Hợp âm ba giảm
Hợp âm ba giảm là hợp âm gồm hai quãng ba thứ chồng lên nhau Hai âm ngoài cùng là quãng năm giảm
Ký hiệu viết đệm cho giai điệu: Tên chữ cái (viết hoa) và - dim
Ví dụ 78: Hợp âm A-dim, E-dim
Trong bốn loại hợp âm ba trên, hợp âm ba trưởng và hợp âm ba thứ được sử dụng nhiều hơn cả
5.2.2 Các thế đảo của hợp âm ba
Khi thứ tự các âm thanh của hợp âm ba thay đổi, âm ba hoặc âm năm nằm dưới cùng gọi là thể đảo
Hợp âm ba có 2 thế đảo:
- Nguyên vị là âm một ở gốc
- Đảo II: Âm năm ở gốc
* Đảo I: (Ký hiệu h.a 6) Âm một chuyển lên trên quãng 8 Âm ba nằm ở dưới cùng
* Đảo II: (Ký hiệu h.a ) Âm một và âm ba chuyển lên quãng 8 Âm năm ở dưới
Như định nghĩa đã nêu ở mục 5.1 thì bốn âm chồng lên nhau theo quãng ba gọi là hợp âm bảy
Trong âm nhạc, người ta dùng nhiều loại hợp âm bảy Hợp âm bảy át được dùng nhiều hơn cả
Hợp âm bảy át được hình thành từ bậc V của điệu trưởng tự nhiên và điệu thứ hòa thanh, bao gồm các quãng được sắp xếp theo thứ tự từ dưới lên trên: ba trưởng, ba thứ, và ba thứ.
Trong hợp âm bảy, tên gọi các âm từ âm dưới lên bao gồm: âm gốc (âm một) là âm dưới cùng, âm ba là âm thứ hai cách âm gốc một quãng ba, âm năm là âm thứ ba cách âm gốc một quãng năm, và âm bảy là âm thứ tư cách âm gốc một quãng bảy.
Hai âm ngoài cùng của hợp âm tạo thành quãng bảy thứ
Hợp âm 7 át có ký hiệu là V hoặc D
Pha trưởng (F - dur) La thứ (a - moll)
Người ta ký hiệu hợp âm bảy át bằng cách viết nốt theo chữ cái La tinh và số
Hợp âm 7 át là một loại hợp âm nghịch, bao gồm hai quãng nghịch là quãng 7 thứ và quãng 5 giảm Chức năng chính của hợp âm 7 át là tạo ra hiệu ứng nghịch để giải quyết về hợp âm chủ (bậc I) thuận Ngoài ra, hợp âm này còn có vai trò kết câu, mang lại hiệu quả không ổn định trong âm nhạc.
5.3.2 Các thể đảo của hợp âm bảy át
Hợp âm bảy át có 3 thể đảo:
Nguyên vị là âm một ở gốc
- Đảo I: Âm 3 trở thành âm gốc
- Đảo II: Âm 5 trở thành âm gốc
- Đảo III: Âm 7 trở thành âm gốc
* Đảo I: Gọi là hợp âm sáu năm Ký hiệu V (D ) Âm ba nằm ở dưới cùng.
* Đảo II: Gọi là hợp âm bốn ba Ký hiệu V (D ) Âm năm ở dưới cùng
* Đảo III: Gọi là hợp âm hai Ký hiệu V (D ) Âm bảy ở dưới cùng
Để hiểu cách thành lập hợp âm bảy át và các thể đảo của nó trong một giọng nhất định, bạn cần nắm rõ thứ tự các quãng hợp thành và biết được chúng được hình thành từ những bậc nào.
V : Hợp âm ở bậc V: Ba trưởng + ba thứ + ba thứ
V : Hợp âm ở bậc VII: Ba thứ + ba thứ + hai trưởng
V : Hợp âm ở bậc II: Ba thứ + hai trưởng + ba trưởng
V : Hợp âm ở bậc IV: Hai trường + ba trưởng + ba thứ
1 Thế nào là hợp âm?
2 Thế nào là hợp âm ba? Có mấy dạng hợp âm ba
3 Các âm của hợp âm được gọi tên như thế nào?
4 Trình bày cấu trúc từng dạng hợp âm ba
5 Hợp âm ba có mấy thể đảo?
6 Thế nào là hợp âm bảy?
7 Cho biết cấu trúc của hợp âm bảy át
8 Hợp âm bảy át có mấy thể đảo?
9 Viết ký hiệu hợp âm ba và hợp âm bảy át với hệ thống nốt theo chữ cái La tinh
1 Thành lập các hợp âm ba trưởng và điền tên hợp âm từ nốt gốc cho trước: Đô,
Rê, Mi, Pha, Son, La, Si
2 Thành lập các hợp âm ba thứ và điền tên hợp âm từ nốt gốc cho trước: Đô,
Rê, Mi, Pha, Son, La, Si
3 Thành lập các hợp âm ba tăng và điền tên hợp âm từ nốt gốc cho trước: Đô,
Rê, Mi, Pha, Son, La, Si
4 Thành lập các hợp âm ba giảm và điền tên hợp âm từ nốt gốc cho trước: Đô,
Rê, Mi, Pha, Son, La, Si
5 Viết các thể đảo cho các hợp âm sau: C, Dm, Em, G
6 Thành lập các hợp âm bảy át từ nốt gốc cho trước: : Đô, Rê, Mi, Pha, Son,
7 Viết các thể đảo cho các hợp âm sau: D , E , F , A
HỆ THỐNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ KỸ NĂNG
Hãy chọn và khoanh tròn vào đáp án đúng nhất các câu dưới đây:
1 Âm thanh trong âm nhạc khác với âm thanh trong thiên nhiên và tiếng động như thế nào?
A Có cao độ và trường độ C Có cường độ và âm sắc
B Do con người làm ra D Cả A và C
2 Hệ thống âm nhạc hiện hành (không tính âm nhạc dân tộc) có bao nhiêu bậc cơ bản?
3 Để có văn bản ghi âm bằng nốt nhạc, cần có những ký hiệu gì?
A Khuông nhạc và nốt nhạc C Khóa nhạc và nốt nhạc
B Khuông nhạc và khóa nhạc D Cả A, B, C
4 Trong bảy bậc cơ bản A-B-C-D-E-F-G, nửa cung là khoảng cách giữa 2 bậc nào?
5 Dấu lặng tròn có độ dài ngưng vang âm thanh bằng bao nhiêu?
6 Nốt trắng có độ dài bằng bao nhiêu?
B Cả C và D D 4 nốt móc đơn
7 Dấu hình vòng cung nối 2 hay nhiều nốt nhạc không cùng cao độ đứng cạnh nhau gọi là gì?
B Dấu nối trường độ D Dấu nhắc lại
8 Trên khuông nhạc, giới hạn giữa hai vạch nhịp gọi là gì?
A Số chỉ nhịp C Tiết nhịp
9 Muốn xác định giá trị độ dài của một phách trong bản nhạc,cần phải xem qua ký hiệu nào dưới đây:
A Hình nốt C Con số dưới của số chỉ nhịp
B Con số trên của số chỉ nhịp D Số lượng nhịp trong tác phẩm
10 Sự nối tiếp đều đặn theo quy luật chu kỳ của các phách mạnh và các phách nhẹ gọi là gì?
11 Trong các loại nhịp sau đây, nhịp nào có 1 trọng âm?
B Nhịp hỗn hợp D Nhịp lấy đà
12 Những số chỉ nhịp nào dưới đây cho biết giá trị trường độ của mỗi phách tương đương hình nốt đen?
A Nhịp , nhịp , nhịp C Nhịp , nhịp , nhịp
B Cả A và C D Nhịp , nhịp , nhịp
13 Những số chỉ nhịp nào dưới đây cho biết mỗi nhịp có 2 phách?
A Nhịp , nhịp , nhịp C Nhịp , nhịp , nhịp
B Cả A và D D Nhịp , nhịp , nhịp
14 Sự nối tiếp đều đặn các giá trị độ dài tương quan nhau của âm thanh gọi là gì?
15 Trong các quãng cơ bản, từ “đúng” dùng cho những quãng nào?
16 Trong các quãng cơ bản, từ “thứ” và “trưởng” dùng cho những quãng nào?
17 Những quãng có âm thanh vang lên không cùng thời điểm gọi là quãng gì?
B Quãng hòa âm D Quãng giai điệu
18 Căn cứ vào đâu mà người ta phân chia các quãng thành quãng thuận, quãng nghịch?
A Cảm giác khi nghe C Số bậc cách nhau
19 Những quãng nào dưới đây là quãng thuận?
A 1 đúng, 4 đúng, 5 đúng, 8 đúng, 3 trưởng, 3 thứ, 6 trưởng, 6 thứ
B 1 đúng, 4 đúng, 5 đúng, 8 đúng, 2 trưởng, 2 thứ, 7 trưởng, 7 thứ
20 Các quãng 2 trưởng, 2 thứ, 7 trưởng, 7 thứ có chung tính chất gì dưới đây?
A Thuận hoàn toàn C Thuận không hoàn toàn
21 Quãng sẽ thay đổi những gì sau đảo quãng?
A Tính chất thuận, nghịch C Thời điểm kết hợp
B Số bậc và số cung D Cả A và B
22 Những âm ổn định ở những bậc nào của điệu thức?
23 Điệu trưởng tự nhiên có các quãng nào dưới đây?
24 Điệu thứ tự nhiên có các quãng nào dưới đây?
25 Điệu thứ hòa âm khác với điệu thứ tự nhiên ở điểm nào?
A Bậc VII cao hơn nửa cung C Bậc VII cao hơn một cung
B Bậc VII thấp hơn nửa cung D Bậc VII thấp hơn một cung
26 Điệu Bắc là điệu thức 5 âm, so với điệu thức 7 âm không có những bậc nào dưới đây?
A Bậc III, bậc VII C Bậc IV và bậc VII
B Bậc II và bậc VI D Bậc III và bậc VI
27 Điệu Nam xuân là điệu thức 5 âm, so với điệu thức 7 âm không có những bậc nào dưới đây?
A Bậc III, bậc VII C Bậc IV và bậc VII
B Bậc II và bậc VI D Bậc III và bậc VI
28 Điệu Nam là điệu thức 5 âm, so với điệu thức 7 âm không có những bậc nào dưới đây?
A Bậc III, bậc VII C Bậc IV và bậc VII
B Bậc II và bậc VI D Bậc III và bậc VI
29 Hóa biểu có một dấu thăng là dấu thăng tên gì?
30 Hóa biểu có một dấu giáng là dấu giáng tên gì?
31 Hóa biểu có một dấu thăng là hóa biểu của những giọng nào?
A Son trưởng, Rê thứ C Pha trưởng, Rê thứ
B Son trưởng, Mi thứ D Pha trưởng, Đô thứ
32 Hóa biểu có một dấu giáng là hóa biểu của những giọng nào?
A Son trưởng, Rê thứ C Pha trưởng, Rê thứ
B Son trưởng, Mi thứ D Pha trưởng, Đô thứ
33 Quan hệ giữa những giọng có hóa biểu giống nhau nhưng âm chủ khác nhau gọi là gì?
A Giọng cùng tên C Giọng song song
B Giọng trưởng và giọng thứ D Trùng giọng
34 Quan hệ giữa những giọng có hóa biểu khác nhau nhưng âm chủ giống nhau gọi là gì?
A Giọng cùng tên C Giọng song song
B Giọng trưởng và giọng thứ D Trùng giọng
35 Giai điệu bài nhạc sau khi dịch sang giọng mới sẽ thay đổi những yếu tố nào?
A Tiết tấu C Cao độ các âm thanh
B Tính chất âm nhạc D Trường độ các âm thanh
36 Các hợp âm ba trưởng đều giống nhau ở điểm nào?
A Quãng 3 trưởng từ âm gốc đến âm giữa, quãng 3 thứ từ âm giữa đến âm ngọn
B Quãng 4 đúng giữa hai âm ngoài cùng
C Quãng 3 thứ từ âm gốc đến âm giữa, quãng 3 trưởng từ âm giữa đến âm ngọn
D Quãng 6 trưởng giữa hai âm ngoài cùng
37 Các hợp âm ba thứ đều giống nhau ở điểm nào?
A Quãng 3 thứ từ âm gốc đến âm giữa, quãng 3 trưởng từ âm giữa đến âm ngọn
B Quãng 5 đúng giữa hai âm ngoài cùng
D Quãng 6 trưởng giữa hai âm ngoài cùng
38 Hợp âm ba có mấy thể đảo?
39 Hợp âm bảy át ở bậc nào của điệu thức trưởng tự nhiên và thứ hòa âm?
40 Hợp âm bảy có mấy thể đảo?
Kiểm tra hết tín chỉ