1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xây dựng bài tập mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa cho học sinh tiểu học

64 41 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xây Dựng Bài Tập Mở Rộng Vốn Từ Theo Quan Hệ Ngữ Nghĩa Cho Học Sinh Tiểu Học
Tác giả Trần Thị Hồng Phước, Trần Huỳnh Như, Lê Thị Nhàn
Người hướng dẫn ThS. Đặng Phan Quỳnh Dao
Trường học Trường Đại Học Thủ Dầu Một
Chuyên ngành Sư Phạm
Thể loại Đề Tài
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thủ Dầu Một
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 353,9 KB

Cấu trúc

  • A. PHẦN MỞ ĐẦU (12)
    • 1. Lý do chọn đề tài (12)
    • 2. Lịch sử vấn đề (13)
    • 3. Nhiệm vụ nghiên cứu (16)
    • 4. Đối tượng, phạm vi (16)
      • 4.1 Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 4.2 Phạm vi nghiên cứu (17)
      • 5.3 Phương pháp luyện tập theo mẫu (0)
      • 5.4 Phương pháp thống kê và xác xuất (0)
  • B. PHẦN NỘI DUNG ...................................................9PHẦN NỘI DUNG 8 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ (19)
    • 1.1. Cơ sở lí luận ...............................................................91. Cơ sở lí luận 8 1. Cở sở ngôn ngữ học ..........................9 Cở sở ngôn ngữ học (19)
      • 1.1.1.1 Từ là gì? .........................................................91.1.1 Từ là gì? 8 (19)
      • 1.1.1.2 Vốn từ là gì? ............................................91.1.2 Vốn từ là gì? 8 a- Vốn từ là gì ? ................................................9a- Vốn từ là gì ? 8 b- Vốn từ của cá nhân .........................910b- Vốn từ của cá nhân 9 c- Vốn từ của học sinh tiểu học910c- Vốn từ của học sinh tiểu học (19)
      • 1.1.1.3 Tính hệ thống của từ ................9101.1.3 Tính hệ thống của từ 9 (20)
      • 1.1.1.4 Nghĩa và trường nghĩa của từ121.1.4 Nghĩa và trường nghĩa của từ (22)
    • 1.3. Cơ sở thực tiễn ....................................................143. Cơ sở thực tiễn 15 (26)
      • 1.3.1. Chương trình luyện từ và câu trong sách lớp 2, 3 ,4 và 5 143.1. Chương trình luyện từ và câu trong sách lớp 2, 3 ,4 và 5 (26)
      • 1.3.2 Bài học theo chủ đề trong SGK (26)
      • 1.3.3. Thực trạng dạy – học của GV và HS trong phân môn Luyện từ & câu lớp 2, 3,4 và 5lớp 3 (26)
        • 1.3.3.1 Về phía HS ...............................................153.3.1 Về phía HS (27)
        • 1.3.3.2 Về phía giáo viên (41)
  • CHƯƠNG II: BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ THEO QUAN HỆ NGỮ NGHĨA CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 31BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ THEO QUAN HỆ NGỮ NGHĨA CHO HỌC SINH TIỂU HỌC (19)
    • 2.1. Một số nguyên tắc xây dựng bài tập Mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa.311. Một số nguyên tắc xây dựng bài tập Mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa (42)
      • 2.1.3. Nguyên tắc trực quan (45)
      • 2.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống của từ, câu trong dạy học Luyện từ và câu (48)
      • 2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất giữa nội dung và hình thức ngữ pháp trong dạy học Luyện từ và câu (49)
    • 2.2. Các kiểu dạng bài tập Mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa. .4041 (51)
      • 2.2.1 Bài tập Tìm từ ngữ cùng chủ đề (Mở rộng vốn từ theo chủ để)4041 (51)
        • 2.2.1.1 Một số bài tập Tìm từ ngữ cùng chủ đề412.1.1 Một số bài tập Tìm từ ngữ cùng chủ đề (52)
        • 2.2.1.2 Cách hướng dẫn thực hiện bài tập Tìm từ ngữ cùng chủ đề (54)
      • 2.2.2 Bài tập Tìm từ cùng nghĩa, gần nghĩa (Mở rộng vốn từ theo quan hệ đồng nghĩa) (54)
        • 2.2.2.1 Một số bài tập Tìm từ cùng nghĩa, gần nghĩa .442.2.1 Một số bài tập Tìm từ cùng nghĩa, gần nghĩa (55)
        • 2.2.2.2 Cách hướng dẫn thực hiện bài tập Tìm từ cùng nghĩa, gần nghĩa ............ ……………………………………………………………………..462.2 .2 Cách hướng dẫn thực hiện bài tập Tìm từ cùng nghĩa, gần nghĩa (57)
      • 2.2.3 Tìm từ trái nghĩa (Mở rộng vốn từ theo quan hệ trái nghĩa)….. 462.3 Tìm từ trái nghĩa (Mở rộng vốn từ theo quan hệ trái nghĩa)… (57)
        • 2.2.3.1 Một số bài tập Tìm từ trái nghĩa…………………………..462.3.1 ...... Một số bài tập Tìm từ trái nghĩa (58)
        • 2.2.3.2 Cách hướng dẫn thực hiện bài tập Tìm từ trái nghĩ……….482.3.2 Cách hướng dẫn thực hiện bài tập Tìm từ trái nghĩ (59)
  • KẾT LUẬN (41)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (63)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài

Từ là đơn vị cơ bản, trung tâm của ngôn ngữ Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất dùng để đặt câu.

Trong chương trình cải cách giáo dục từ Tiểu học đến Trung học phổ thông, Tiếng Việt giữ vai trò quan trọng Môn Luyện từ và câu, đặc biệt là phần Mở rộng vốn từ, giúp học sinh hình thành thói quen sử dụng từ ngữ chính xác, phát triển khả năng nói và viết câu, cũng như nâng cao ý thức về việc sử dụng tiếng Việt trong học tập và giao tiếp Bên cạnh đó, môn học này còn rèn luyện tư duy, phát triển các kỹ năng và bồi dưỡng tình cảm tích cực cho học sinh.

Dạy từ cho học sinh không chỉ giúp các em mở rộng vốn từ mà còn rèn luyện năng lực tự phân tích và tổng hợp Việc giải thích nghĩa của từ một cách chính xác và bao quát là một thách thức lớn, đòi hỏi kỹ năng tư duy và khả năng quan sát thực tế Giảng dạy từ ngữ đúng đắn và hiệu quả sẽ nâng cao khả năng tiếp thu bài của học sinh, điều mà hiện nay các em còn thiếu Trong bối cảnh hiện tại, việc mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa cho học sinh Tiểu học đang được các giáo viên chú trọng Do đó, nhiệm vụ dạy từ và mở rộng vốn từ cho học sinh Tiểu học là vô cùng cần thiết, và đây chính là lý do nhóm chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu về xây dựng bài tập mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa cho các em.

Lịch sử vấn đề

Cuốn "Bài tập Trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 2" và "Bài tập Trắc nghiệm lớp 3" của Nguyễn Thị Hạnh, Nhà xuất bản Giáo Dục, năm 2005, cung cấp một hệ thống bài tập trắc nghiệm đa dạng theo 5 phân môn của chương trình Tiếng Việt 3, bao gồm Tập đọc, Chính tả, Luyện từ và câu, Đọc hiểu, và Tập làm văn Nội dung các bài tập trắc nghiệm được thiết kế sát với yêu cầu của từng bài học trong sách Tiếng Việt 2 và Tiếng Việt 3.

Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng của Đỗ Hữu Châu, xuất bản năm 1998 bởi Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm, cung cấp nền tảng vững chắc để phân tích và khám phá những sắc thái tinh tế trong ý nghĩa từ vựng Tác giả giải thích các hiện tượng xảy ra trong ngôn ngữ và giao tiếp, giúp người đọc hiểu rõ hơn về sự phong phú của ngữ nghĩa từ.

Trong tác phẩm "Các bình diện của từ và từ Tiếng Việt" của Đỗ Hữu Châu, nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 1999, tác giả trình bày những vấn đề quan trọng về từ ngữ nghĩa và cấu tạo từ trong tiếng Việt Tác giả nhấn mạnh rằng từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, với những từ trên hai âm tiết cung cấp hệ thống thao tác và khái niệm ngôn ngữ học Theo F de Saussure, ngôn ngữ mặc dù không thể nhìn thấy trực tiếp nhưng vẫn tồn tại thông qua sự giao lưu giữa các thực thể Từ là đơn vị hai mặt, bao gồm hình thức âm thanh và ý nghĩa, và việc tách âm thanh thành từ cần phải phân chia ý nghĩa thành các đơn vị Ý nghĩa của từ là yếu tố biến động nhất, và trong nghiên cứu ngôn ngữ, có ý kiến cho rằng khó có thể tìm ra một định nghĩa chung cho tất cả các ngôn ngữ Một số nhà nghiên cứu loại bỏ từ như một đơn vị ngôn ngữ cần thiết, trong khi A.A Potebja khẳng định từ là hệ thống hình thái và ý nghĩa, là điểm giao thoa của các mối liên hệ ngữ pháp V.Vinogradov cũng chỉ ra sự quy định lẫn nhau giữa ý nghĩa từ vựng và ngữ pháp, cho thấy rằng ý nghĩa từ vựng bao hàm những chỉ dẫn về đặc điểm ngữ pháp của từ.

Giáo trình "Từ vựng học tiếng Việt" của Đỗ Hữu Châu, xuất bản năm 2004 bởi Nhà xuất bản Đại Học Sư Phạm, cung cấp cái nhìn toàn diện về từ vựng học Tác giả trình bày rõ ràng các khái niệm như đơn vị từ vựng, nghĩa của từ, trường từ vựng - ngữ nghĩa, cũng như các lớp từ vựng Bên cạnh đó, giáo trình còn đề cập đến hệ thống từ Hán Việt và từ vay mượn, giúp người học hiểu sâu hơn về cấu trúc và sự phát triển của từ vựng trong tiếng Việt.

Cuốn sách "Ngữ pháp tiếng Việt thực hành" của tác giả Nguyễn Chí Hòa, xuất bản năm 2006 bởi Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, cung cấp kiến thức hệ thống và cơ bản về ngữ pháp tiếng Việt Tác phẩm này nhằm phát triển năng lực thực hành tiếng Việt từ góc độ thực hành, giúp người học nắm vững và áp dụng ngữ pháp hiệu quả trong giao tiếp.

Tác phẩm "Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt" của Đỗ Hữu Châu, xuất bản bởi Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2007, trình bày những thành tựu mới trong ngôn ngữ học toàn cầu và trong nước Giáo trình này tập trung vào lĩnh vực từ vựng và ngữ pháp, cung cấp lý luận cùng với các kết quả nghiên cứu cụ thể.

Tác phẩm "Từ và nhận diện từ tiếng Việt" của Nguyễn Thiện Giáp, xuất bản năm 1996 bởi Nhà xuất bản Giáo Dục, tập trung vào việc nhận diện và định nghĩa từ tiếng Việt Tác giả phân loại các đơn vị từ vựng trong tiếng Việt, cung cấp cái nhìn sâu sắc về cấu trúc và chức năng của từ ngữ trong ngôn ngữ này.

Giáo trình ngôn ngữ học của Nguyễn Thiện Giáp, xuất bản bởi Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội vào năm 2008, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các khái niệm cơ bản trong khoa học ngôn ngữ Tài liệu này trình bày đầy đủ các chủ đề như bản chất, chức năng, nguồn gốc và sự phát triển của ngôn ngữ, cùng với các lĩnh vực ngữ âm học, từ vựng học, ngữ pháp học, ngữ nghĩa học và ứng dụng ngôn ngữ.

Trong cuốn sách "Từ vựng học tiếng Việt" của Nguyễn Thiện Giáp, Nhà xuất bản Giáo dục, năm 2009, tác giả đã tổng hợp các vấn đề chính trong lĩnh vực từ vựng học trên thế giới Ông giới thiệu những khái niệm cơ bản và các phương pháp nghiên cứu phù hợp Tác giả nhấn mạnh rằng ý nghĩa của từ là một vấn đề phức tạp, và việc tìm hiểu nó giống như khám phá một đại dương rộng lớn với nhiều quan điểm khác nhau.

Cuốn sách "Nghĩa học Việt ngữ" của Nguyễn Thiện Giáp, xuất bản năm 2014 bởi Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, nghiên cứu ngữ nghĩa học trong ngôn ngữ học Tác giả phân tích nghĩa học từ vựng, tập trung vào bản chất và sự biến đổi của nghĩa từ vựng, cùng với nghĩa học cú pháp, nghiên cứu nghĩa của câu và phát ngôn dựa trên các nghĩa của các thành phần và mối quan hệ cú pháp giữa chúng.

Cuốn sách "Mở rộng vốn từ Hán Việt" của tác giả Nguyễn Văn Bảo, xuất bản bởi Nhà xuất bản Đại học Quốc gia năm 2002, cung cấp thống kê và giải thích nghĩa của toàn bộ từ Hán Việt có trong sách giáo khoa Tiếng Việt và Ngữ Văn ở các cấp học.

Nhiều nhà Việt ngữ học đồng ý rằng tiếng Việt có từ đơn tiết và từ đa tiết, nhưng cách phân loại từ đa tiết lại khác nhau Nguyễn Kim Thản phân biệt giữa từ thuần, từ pha, từ phức và từ chắp; Đỗ Hữu Châu chỉ ra từ ghép và từ láy; trong khi Nguyễn Văn Tu phân biệt từ đơn và từ ghép, coi từ láy là từ ghép với bản thân nó Các tác giả cũng thừa nhận sự tồn tại của cụm từ cố định Về ngữ nghĩa, Nguyễn Văn Tu nhấn mạnh rằng nghĩa phản ánh sự vật và hiện tượng qua khái niệm và giá trị ngữ cảnh, trong khi Đỗ Hữu Châu cho rằng nghĩa không thể tách rời khỏi các nhân tố như sự vật, tư duy và người dùng Mặc dù các tác giả đã đề cập đến nhiều khía cạnh của từ và ngữ pháp tiếng Việt, nhưng họ vẫn chưa cung cấp các bài tập mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa và hướng dẫn cụ thể Dựa trên những tài liệu này, chúng tôi sẽ xây dựng bài tập mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa cho học sinh tiểu học.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Đề tài tập trung nghiên cứu các kiểu bài tập Mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa cho học sinh Tiểu học.

- Đề ra cách hướng dẫn thực hiện các kiểu bài tập Mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa.

Đối tượng, phạm vi

- Bài Mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa ở Tiểu học.

- Giáo viên dạy tiếng Việt lớp Tiểu học.

- Học sinh học dạng bài Mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa.

Khối lớp học sinh lớp Tiểu học

5.1 Phương pháp phân tích ngôn ngữ

Phân tích là một kỹ năng trí tuệ quan trọng trong giáo dục tiểu học, giúp học sinh phát triển tư duy Kỹ năng này được áp dụng trong tất cả các môn học, đặc biệt là trong dạy học Tiếng Việt, nơi phương pháp phân tích được cụ thể hóa thành phân tích ngôn ngữ.

Phương pháp phân tích ngôn ngữ là một cách tiếp cận hệ thống nhằm xem xét các khía cạnh như ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng, cấu tạo từ, chính tả và phong cách để làm rõ cấu trúc và ý nghĩa của các đơn vị ngôn ngữ trong giao tiếp Các dạng phân tích bao gồm quan sát ngôn ngữ, phân tích ngữ âm, ngữ pháp, chính tả, tập viết và ngôn ngữ trong văn chương Tất cả các dạng này đều hỗ trợ cho các bài tập như đọc, viết, chính tả và luyện nói Đặc biệt, trong việc mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa, phương pháp phân tích ngôn ngữ giúp hiểu rõ nghĩa của từ, từ đó áp dụng hiệu quả vào các bài tập và phân tích sự tương đồng và khác biệt giữa các từ.

Thống kê và xác suất là hai phương pháp nghiên cứu mối quan hệ giữa định tính và định lượng Trong phương pháp thống kê, người ta phân tích toàn bộ sự vật để rút ra kết luận về bản chất của chúng, chẳng hạn như thống kê số học sinh làm đúng một dạng bài tập Ngược lại, trong phương pháp xác suất, người ta chọn lọc một nhóm khoảng mười nghìn người để tiến hành khảo sát mức độ tín nhiệm của dân chúng đối với Tổng thống đương nhiệm.

Trong nghiên cứu khoa học này, chúng tôi áp dụng phương pháp thống kê để tính toán tỷ lệ phần trăm học sinh trả lời đúng trong từng đề khảo sát Để thực hiện khảo sát, chúng tôi sử dụng đề khảo sát dành cho học sinh và phiếu câu hỏi cho giáo viên.

PHẦN NỘI DUNG 9PHẦN NỘI DUNG 8 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ

Cơ sở lí luận .91 Cơ sở lí luận 8 1 Cở sở ngôn ngữ học 9 Cở sở ngôn ngữ học

1.1.1 Cở sở ngôn ngữ học

Từ là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có thể hoạt động độc lập trong câu, mang ý nghĩa độc lập và tự do Nó xuất hiện trong lời nói và đảm nhận vai trò cú pháp quan trọng.

Từ là tín hiệu ngôn ngữ bao gồm hai thành phần chính: âm thanh và ý nghĩa, có mối liên hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau để truyền đạt thông điệp của con người Âm thanh có cấu trúc vật lý phức tạp, với âm vị là đơn vị nhỏ nhất của nó Ý nghĩa của từ chỉ được thể hiện khi được sử dụng trong ngữ cảnh lời nói, và mặc dù có tính ổn định, mối quan hệ giữa từ và các sự vật, hiện tượng có thể thay đổi theo từng hoàn cảnh.

Từ vựng là nền tảng quan trọng để hình thành ngôn ngữ, mỗi cá nhân sở hữu một ngôn ngữ cụ thể nhờ vào việc tích lũy vốn từ vựng của ngôn ngữ đó.

1.1.1.2 Vốn từ là gì? a Vốn từ là gì ?

Vốn từ là tập hợp từ ngữ cụ thể và hoàn chỉnh mà mỗi cá nhân tích lũy được trong ký ức, bao gồm âm, chữ và nghĩa Mỗi người có một vốn từ riêng biệt, không ai giống ai, và sự phong phú của nó phụ thuộc vào kinh nghiệm sống, trình độ học vấn và mức độ tiếp xúc với văn hóa ngôn ngữ.

Vốn từ cá nhân là tổng hợp các từ và đơn vị ngôn ngữ mà mỗi người giữ trong trí nhớ và sử dụng khi giao tiếp Vốn từ này hình thành qua hai con đường: một là tự nhiên và vô thức, hai là có ý thức Đặc biệt, vốn từ của học sinh tiểu học đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển ngôn ngữ và giao tiếp của trẻ.

Vốn từ của học sinh tiểu học, từ 6-10 tuổi, là một lĩnh vực nghiên cứu phức tạp Hệ thống vốn từ này luôn biến động, làm cho việc đánh giá và phân tích trở nên khó khăn.

Vốn từ vựng của học sinh tiểu học chủ yếu đến từ bốn nguồn: gia đình, xã hội, nhà trường và sách báo Những nguồn này tạo thành phạm vi giao tiếp hàng ngày của các em Vốn từ này được hình thành qua hai con đường: tự nhiên vô thức và có ý thức.

1.1.1.3 Tính hệ thống của từ

Những thành tựu của ngôn ngữ học, đặc biệt là tiếng Việt, ảnh hưởng sâu sắc đến việc dạy và học tiếng Việt, bao gồm cả phương pháp giảng dạy từ ngữ Tiếng Việt không chỉ là nền tảng cho các môn học liên quan mà còn cung cấp tri thức về tính hệ thống của từ và sự chi phối của các yếu tố giao tiếp trong việc sử dụng từ ngữ Những hiểu biết này là cơ sở khoa học quan trọng để xây dựng nội dung dạy học luyện từ và câu, đồng thời phát triển phương pháp dạy học mở rộng vốn từ theo hướng hiện đại.

Các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học khẳng định rằng ngôn ngữ là một hệ thống, trong đó từ là một tiểu hệ thống Từ không tồn tại một cách rời rạc mà luôn nằm trong mối quan hệ với các từ khác trong hệ thống Hiện tượng này đóng vai trò quan trọng trong việc giảng dạy từ ngữ cho học sinh tiểu học.

Tính hệ thống của ngôn ngữ và từ vựng là nền tảng quan trọng để xây dựng bài tập mở rộng vốn từ Điều này cũng giúp cung cấp từ theo chủ đề một cách hiệu quả Chúng ta có thể tổ chức các từ cần dạy và phát triển vốn từ cho học sinh theo hệ thống chủ đề liên quan đến sự vật.

Dạy từ ngữ cần chú ý đến đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ và mối quan hệ với hiện thực khách quan Không thể xem xét từ một cách cô lập, mà phải hiểu rõ mối quan hệ ngữ nghĩa, hệ thống từ loại và sự liên kết với các từ khác trong ngữ cảnh giao tiếp Điều này có nghĩa là việc giảng dạy từ phải tính đến quan hệ ý nghĩa của từ với các từ xung quanh và các phong cách chức năng khác nhau Vì vậy, khi giảng dạy từ, cần đặt nó trong mối quan hệ với các từ khác trong hệ thống ngôn ngữ để đạt hiệu quả tốt nhất.

Theo Ferdinand de Saussure, ngôn ngữ là một hệ thống mà mọi yếu tố đều liên kết chặt chẽ với nhau Giá trị của từng yếu tố chỉ có thể được xác định dựa trên sự tồn tại đồng thời của các yếu tố khác trong hệ thống Khi tách rời khỏi hệ thống, giá trị của mỗi yếu tố sẽ không còn Vì vậy, khi giảng dạy từ vựng, cần phải đặt từ đó trong mối quan hệ với các từ xung quanh trong ngữ cảnh ngôn ngữ.

Từ vựng là một hệ thống phức tạp bao gồm nhiều nhóm từ liên kết với nhau, không tồn tại độc lập Nghĩa của từ cũng được hình thành từ các mối quan hệ trong hệ thống ngữ nghĩa, tạo thành các trường nghĩa Do đó, chúng tôi lựa chọn tính hệ thống của từ làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu này.

1.1.1.4 Nghĩa và trường nghĩa của từ a Nghĩa của từ Ý nghĩa là cái quyết định, là lí do tồn tại của ngôn ngữ mà không đối tượng ngôn ngữ học nào lại không liên hệ với ý nghĩa Không có sự nghiên cứu ngôn ngữ học nào tiến hành mà không đụng chạm đến nghĩa Ý nghĩa là tờ “chứng chỉ” cho sự kiện ngôn ngữ

Khi dạy nghĩa của từ cho học sinh, giáo viên cần liên kết từ với hoạt động của nó, bao gồm các từ đứng trước và đứng sau, đồng thời đưa từ vào ngữ cảnh giao tiếp Nghĩa của từ không chỉ là khái niệm đơn thuần mà còn liên quan đến tâm lý người sử dụng, bao gồm nghĩa biểu thái và nghĩa biểu cảm Các em sẽ tiếp nhận nghĩa mang sắc thái tình cảm và liên kết với hoạt động cụ thể Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu chi tiết từng thành phần nghĩa này.

BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ THEO QUAN HỆ NGỮ NGHĨA CHO HỌC SINH TIỂU HỌC 31BÀI TẬP MỞ RỘNG VỐN TỪ THEO QUAN HỆ NGỮ NGHĨA CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

Một số nguyên tắc xây dựng bài tập Mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa.311 Một số nguyên tắc xây dựng bài tập Mở rộng vốn từ theo quan hệ ngữ nghĩa

Việc đổi tên hai phân môn Từ ngữ và Ngữ pháp thành Luyện từ và câu trong chương trình Tiếng Việt mới không chỉ là một sự thay đổi về mặt hình thức, mà còn thể hiện quan điểm giao tiếp trong giảng dạy Sự thay đổi này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dạy từ và câu như những công cụ giao tiếp, nhằm đạt được mục tiêu của chương trình Tiếng Việt hiện đại.

Hình thành và phát triển kỹ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) cho học sinh là mục tiêu quan trọng trong chương trình Tiếng Việt, đặc biệt trong phân môn Luyện từ và câu Quan điểm này định hình nội dung và phương pháp giảng dạy, bao gồm cả trật tự khái niệm và "liều lượng" kiến thức trong giờ học Nguyên tắc giao tiếp, hay nguyên tắc thực hành trong dạy học tiếng mẹ đẻ, không chỉ ảnh hưởng đến nội dung mà còn đến phương pháp dạy học trong Luyện từ và câu.

Phương pháp dạy học tiếng Việt cần tập trung vào việc hình thành và phát triển kỹ năng thông qua các bài tập tình huống phù hợp với giao tiếp tự nhiên Do đó, sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học chú trọng phần thực hành với lý thuyết đơn giản Nguyên tắc giao tiếp trong dạy học Luyện từ và câu yêu cầu học sinh thường xuyên tham gia vào các hoạt động ngôn ngữ, bao gồm thực hiện bài tập miệng, viết trình bày ý nghĩ và tình cảm, đọc, cũng như áp dụng kiến thức lý thuyết vào các bài tập và giải quyết nhiệm vụ ngữ pháp, tập đọc, chính tả và viết văn.

Nguyên tắc giao tiếp trong Luyện từ và câu nhằm xây dựng nội dung dạy học thông qua các bài tập Để hướng dẫn học sinh trong việc Luyện từ và câu, giáo viên cần tạo ra hệ thống nhiệm vụ và câu hỏi để dẫn dắt học sinh thực hiện hiệu quả.

Nguồn cơ bản để dạy từ là kinh nghiệm sống của học sinh và quan sát trực tiếp, cần thiết lập mối quan hệ giữa từ ngữ và đối tượng của trẻ Các quy luật cấu trúc từ và câu chỉ được rút ra từ nghiên cứu lời nói sinh động, dựa trên kinh nghiệm ngôn ngữ của học sinh Dạy Luyện từ và câu cần thống nhất giữa lý thuyết và thực hành ngữ pháp nhằm phát triển kỹ năng giao tiếp, với phân tích từ, câu là phương tiện nhận diện ngữ pháp Chương trình học gắn liền lý thuyết với thực hành, sử dụng các giải pháp ngôn ngữ hiệu quả nhất Nội dung khái niệm ngữ pháp ở tiểu học được trình bày đơn giản, nhưng cũng chú trọng dạy hệ thống quy tắc ngữ pháp cần thiết cho giao tiếp Các quy tắc này giúp học sinh chuyển từ nhận thức sang hành động, như quy tắc viết hoa, dấu câu, và cách đọc, thể hiện tính quy luật của ngữ pháp trong thực hành Quy tắc ngữ pháp đóng vai trò quan trọng trong chương trình tiểu học và được nêu rõ trong sách giáo khoa.

Việc ghi nhớ kiến thức là quan trọng, tuy nhiên, trong quá trình ưu tiên thực hành, nhiều trường hợp đã bỏ qua logic và sự cân đối của lý thuyết Chẳng hạn, việc dạy danh từ riêng trong nhiều bài học nhằm trang bị cho học sinh quy tắc viết hoa có thể dẫn đến sự thiếu sót trong việc hiểu rõ các nguyên tắc cơ bản.

Để đặt câu đúng và trình bày ý kiến một cách mạch lạc, rõ ràng, việc có vốn từ phong phú là chưa đủ; người học cần hiểu nghĩa và đặc điểm ngữ pháp của từ cũng như nắm vững quy tắc đặt câu Do đó, luyện từ và câu là một quá trình không thể tách rời Các bộ phận của chương trình luyện từ và câu, bao gồm từ, cấu tạo từ, từ loại, câu, các thành phần câu, các kiểu câu và liên kết câu, cần được nghiên cứu một cách thống nhất và liên kết chặt chẽ.

Lượng từ và mẫu câu mà học sinh thu nhận được trong giờ Luyện từ và câu rất hạn chế so với lượng từ và mẫu câu trong các giờ học khác cũng như hoạt động ngoài giờ Điều này cho thấy cần có nguyên tắc tích hợp trong việc dạy từ và câu, không chỉ bó hẹp trong tiết Luyện từ và câu Việc dạy Luyện từ và câu cần được thực hiện liên tục, ở mọi nơi, mọi lúc, và trong tất cả các môn học, nhằm đảm bảo học sinh phát triển vốn từ và vốn câu đầy đủ hơn.

Giáo viên cần chú ý điều chỉnh kịp thời những hiểu lầm và cách diễn đạt sai của học sinh không chỉ trong giờ học Tiếng Việt mà còn trong tất cả các hoạt động và môn học khác Việc này giúp loại bỏ những từ ngữ không văn hóa ra khỏi vốn từ tích cực của học sinh, đảm bảo sự phát triển ngôn ngữ đúng đắn và văn minh.

Tất cả các môn học và phân môn Tiếng Việt đều đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển từ vựng và khả năng diễn đạt của học sinh Chúng không chỉ mở rộng hiểu biết về thế giới và con người mà còn giúp làm giàu vốn từ và khả năng diễn đạt ý tưởng Để học tốt các môn như Toán, Tự nhiên xã hội, hay Đạo đức, học sinh cần nắm vững từ vựng và cấu trúc câu chuyên ngành Giáo viên cần chú trọng việc dạy từ và câu trong mọi môn học, đồng thời khuyến khích học sinh khám phá từ mới và hiểu cách sử dụng chúng trong ngữ cảnh Quá trình hoàn thiện từ vựng sẽ tiếp tục được thực hiện trong giờ Luyện từ và câu.

Hình ảnh cảm tính và biểu tượng của trẻ em về thế giới xung quanh là yếu tố quan trọng trong giáo dục, phản ánh nguyên tắc trực quan Nguyên tắc này nhấn mạnh sự kết hợp giữa trừu tượng và cụ thể trong ngữ pháp, cho thấy rằng việc dạy từ cần kích thích các giác quan như nghe, nhìn, và vận động Càng nhiều cơ quan cảm giác tham gia vào quá trình tiếp nhận, học sinh càng ghi nhớ chắc chắn hơn Do đó, khi giải nghĩa từ, giáo viên cần sử dụng các phương tiện tác động lên các giác quan khác nhau để tạo ra sự tương tác đa chiều Việc giới thiệu từ mới nên kết hợp giữa kích thích vật thật và ngôn ngữ, cho phép học sinh nghe, thấy, phát âm, và viết từ mới Giáo viên cần hỗ trợ học sinh diễn đạt những gì đã quan sát, từ đó thực hiện nguyên tắc trực quan và nguyên tắc thực hành trong dạy học Đối tượng nghiên cứu trong Luyện từ và câu bao gồm từ ngữ, câu, và thành phần câu, bên cạnh việc sử dụng đồ dùng trực quan như bảng, sơ đồ, và tranh vẽ, còn cần khai thác ngữ liệu trực quan như bài văn, câu, và từ ngữ.

Trong quá trình dạy Luyện từ và câu, việc sử dụng trực quan là rất quan trọng và cần thiết ở từng giai đoạn Ở giai đoạn đầu, khi học sinh tiếp xúc với các khái niệm, trực quan phải được sử dụng để truyền đạt rõ ràng các dấu hiệu của hiện tượng nghiên cứu trong ngữ cảnh cụ thể Tài liệu trực quan cần được chọn lọc kỹ lưỡng để thể hiện rõ đặc điểm ngữ pháp của hiện tượng, giúp học sinh có khả năng trừu tượng hóa và nhận diện hiện tượng giữa các hiện tượng tương tự Nếu ngữ liệu không tiêu biểu và không truyền đạt rõ ràng, sẽ không đảm bảo nguyên tắc trực quan Ví dụ, khi dạy hai thành phần câu mà chọn câu có trạng ngữ, hoặc khi dạy trạng ngữ lại đưa ví dụ có thành phần biệt lập, sẽ gây khó khăn cho việc hiểu đúng khái niệm.

Việc sử dụng bảng biểu và sơ đồ trong quá trình ôn tập giúp học sinh củng cố và hệ thống hóa kiến thức ngữ pháp một cách hiệu quả Những công cụ trực quan này không chỉ tiết kiệm thời gian giảng giải mà còn tạo ấn tượng mạnh, giúp học sinh dễ dàng nhớ và nhận diện logic của vấn đề Bảng biểu và sơ đồ cung cấp cái nhìn tổng quát, hệ thống, đồng thời rèn luyện tư duy logic cho học sinh Khi làm việc với tài liệu qua bảng biểu, học sinh sẽ tích cực hơn trong việc ghi nhớ các khái niệm và hiểu rõ hơn về quá trình hình thành và cấu trúc của chúng.

Trong dạy học Luyện từ và câu, bên cạnh các nguyên tắc chung, còn tồn tại những nguyên tắc đặc thù quan trọng Hai nguyên tắc này bao gồm việc đảm bảo tính hệ thống của từ và câu, cũng như đảm bảo tính thống nhất giữa nội dung và hình thức ngữ pháp.

2.1.4 Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống của từ, câu trong dạy học Luyện từ và câu

Nghiên cứu ngôn ngữ học đã chỉ ra rằng việc dạy từ cần chú trọng đến bản chất nghĩa, cấu tạo và các lớp từ, cũng như các khía niệm như tính đa nghĩa, đồng nghĩa và trái nghĩa Học sinh cần được làm quen với mối quan hệ giữa từ và thế giới bên ngoài, đồng thời hiểu rõ mối liên hệ giữa từ với các sự vật cùng loại Việc dạy từ không chỉ dừng lại ở việc truyền đạt nghĩa mà còn phải xem xét mối quan hệ ý nghĩa của từ với các từ khác trong các phong cách chức năng khác nhau Đặc điểm của từ trong hệ thống ngôn ngữ là nền tảng để xây dựng các bài tập từ ngữ, giúp giáo viên xác định mục đích và nội dung dạy học một cách khoa học và hiệu quả.

Ngày đăng: 20/07/2021, 07:25

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w