PHẦN MỞ ĐẦU
TỔNG QUAN
1 Tổng quan về tỉnh Gia Lai
Gia Lai là tỉnh phía Bắc Tây Nguyên, nằm giáp ranh với biên giới Việt Nam - Campuchia và các vùng Duyên Hải Trung Bộ, Kinh tế trọng điểm miền Trung, cùng Duyên hải Nam Trung Bộ Tỉnh có diện tích tự nhiên 15.510,99 km², chiếm khoảng 28,39% diện tích Tây Nguyên và là tỉnh có diện tích lớn nhất trong khu vực này, đứng thứ 2 toàn quốc chỉ sau Nghệ An Dân số Gia Lai năm 2019 đạt 1.513.847 người, xếp thứ 2 trong 5 tỉnh Tây Nguyên và thứ 17 trong 63 tỉnh thành cả nước.
Gia Lai có vị trí địa lý thuận lợi, nằm cách thành phố Hồ Chí Minh 500km, Đà Nẵng 364km, Buôn Ma Thuột 174km, Quy Nhơn 161km và Tuy Hòa 203km Đặc biệt, tỉnh này giáp với tỉnh Ratanakiri của Campuchia qua cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh, và cách cửa khẩu Bờ Y, tỉnh Kon Tum (Việt - Lào) 128km.
- Là vùng có vị trí địa kinh tế chính trị quan trọng, tầm chiến lược Quốc gia và Quốc tế:
Vùng này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đầu nguồn, tạo ra vùng đệm an toàn cho khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ, đồng thời bảo vệ sự đa dạng sinh học của Quốc gia và khu vực Tây Nguyên.
Trung tâm khu vực Tiểu vùng Bắc Tây Nguyên đóng vai trò quan trọng trong tam giác phát triển giữa Việt Nam, Lào và Campuchia Khu vực này kết nối tỉnh Gia Lai với các vùng kinh tế trọng điểm như Tây Nguyên, Duyên Hải Nam Trung Bộ và miền Nam Việt Nam, đặc biệt là TP Hồ Chí Minh Sự phát triển này dựa trên các trục hành lang kinh tế quốc gia và quốc tế, với các tuyến giao thông chính như Quốc lộ 14, 19, 25.
Hồ Chí Minh, đường Trường Sơn Đông và sân bay Pleiku là những điểm giao thông quan trọng, đặc biệt là cửa khẩu Quốc tế Lệ Thanh trên Quốc lộ 19, kết nối tỉnh Gia Lai với Campuchia.
Vùng này có tiềm năng phát triển nông nghiệp đặc thù, lâm nghiệp và công nghiệp chế biến - phụ trợ Ngoài ra, du lịch sinh thái rừng - sông hồ và du lịch văn hóa - lịch sử cũng là những lĩnh vực quan trọng Bên cạnh đó, phát triển năng lượng mặt trời sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương.
- Gia Lai giáp với 4 tỉnh thuộc khu vực miền Trung, Tây Nguyên và một tỉnh thuộc Vương quốc Campuchia:
+ Phía Đông: giáp tỉnh Bình Định, tỉnh Phú Yên
+ Phía Nam: giáp tỉnh Đăk Lăk
+ Phía Bắc: giáp tỉnh Kon Tum và Quảng Ngãi
+ Phía Tây: giáp tỉnh Ratanakiri - Campuchia
Gia Lai là tỉnh có 17 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố (TP Pleiku), 2 thị xã (thị xã An Khê và thị xã Ayun Pa), cùng với 14 huyện: KBang, Đăk Đoa, Chư Păh, và Ia Grai.
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
Mang Yang, Kông Chro, Đức Cơ, Chư Prông, Chư Sê, Đak Pơ, Ia Pa, Krông Pa, Phú Thiện, Chư Pưh)
2 Tổng quan về huyện KBang
KBang là huyện miền núi thuộc Trường Sơn Đông, tọa lạc ở phía Đông Bắc tỉnh Gia Lai, cách Thành phố Pleiku khoảng 100 km qua Quốc lộ 19 và Quốc lộ Trường Sơn Đông Huyện có diện tích tự nhiên 1.840,92 km², chiếm khoảng 11,97% tổng diện tích của tỉnh, với dân số 72.166 người và mật độ dân số khoảng 35,54 người/km².
Khu vực phía Bắc Việt Nam nổi bật với địa hình cao nguyên và núi cao, khí hậu lý tưởng cho sự phát triển các loại cây công nghiệp giá trị Trong khi đó, phía Nam có địa hình bán bình nguyên trũng thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đô thị và trồng trọt các loại cây lương thực, hoa màu.
Huyện có 1 thị trấn và 13 xã, với trung tâm hành chính, kinh tế xã hội đặt tại thị trấn KBang Mật độ dân số cao chủ yếu tập trung ở thị trấn KBang và các xã lân cận phía Nam, trong khi các khu vực khác có dân cư phân bố rải rác, chủ yếu tập trung dọc theo các tuyến đường tỉnh, huyện và một số tuyến đường xã quan trọng.
Huyện KBang, thuộc tỉnh Gia Lai, là một vùng miền núi đa dạng về dân tộc, nơi có sự hiện diện của nhiều dân tộc thiểu số, chủ yếu là dân tộc Bahnar Cuộc sống của người dân tộc thiểu số tại đây vẫn còn gặp nhiều khó khăn, với nguồn sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp.
3 Những tồn tại của thực trạng phát triển Vùng
Huyện KBang chưa tận dụng hiệu quả vai trò của mình trong mối quan hệ vùng, đặc biệt là trong tỉnh Gia Lai và khu vực phát triển đô thị phía Đông Bắc của tỉnh.
- Vùng huyện KBang thiếu yếu tố liên kết vùng và kiểm soát không gian toàn vùng
Hệ thống phân bố dân cư một số khu vực còn phát triển theo dạng tự phát
Hạ tầng kỹ thuật và xã hội của huyện hiện đang gặp nhiều hạn chế và bất cập, không đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh mới.
- Chưa khai thác được một cách hiệu quả tiềm năng và lợi thế của Huyện, chưa kiểm soát tốt quá trình sử dụng và chuyển đổi đất đai
- Chất lượng sống của người dân chưa cao, đặc biệt là đời sống của đồng bào dân tộc
Nền kinh tế của huyện đang phát triển nhưng chưa bền vững, với tốc độ tăng trưởng nhanh chủ yếu tập trung ở khu vực dân cư phía Nam và trung tâm xã, cũng như ven các trục giao thông chính Trong khi đó, các khu vực khác vẫn phát triển chậm Cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa vào nông - lâm nghiệp.
- Chưa thật sự thu hút đầu tư, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ du lịch và tiểu thủ công nghiệp
- Do địa hình phức tạp, bị chia cắt nên giao thông theo hướng Đông Tây khó khăn.
LÝ DO VÀ SỰ CẦN THIẾT LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN
1 Lý do lập quy hoạch xây dựng vùng
KBang, cửa ngõ phía Đông Bắc tỉnh Gia Lai, kết nối với các huyện trong tỉnh và các tỉnh lân cận qua đường Trường Sơn Đông, chạy dọc trung tâm huyện theo hướng Bắc - Nam, đồng thời liên kết với hệ thống đường giao thông quan trọng trong cả nước.
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang, Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2060, sẽ được định hướng theo chiều Đông - Tây Các tuyến đường chính trong quy hoạch bao gồm Quốc lộ 19 ở phía Nam và Quốc lộ 24 ở phía Bắc, nằm ngoài ranh giới huyện.
Huyện KBang đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh Gia Lai Với điều kiện địa hình và khí hậu thuận lợi, huyện này là tiềm năng lớn cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đặc biệt là trong tiểu vùng phía Đông Bắc Hơn nữa, KBang còn có khả năng phát triển các cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, góp phần nâng cao thu nhập và đời sống của người dân địa phương.
Sự phát triển đô thị, hệ thống thương mại dịch vụ và kinh tế nông nghiệp, cùng với hạ tầng kỹ thuật và xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển toàn diện của huyện KBang Mục tiêu xây dựng và duy trì huyện đạt chuẩn Nông thôn mới đến năm 2020 là một nhu cầu thiết yếu, góp phần vào quá trình phát triển bền vững của vùng huyện KBang trong cả ngắn hạn và dài hạn.
Trong bối cảnh phát triển chung của toàn vùng, nhiều yếu tố mới trong tương lai gần sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của huyện Hiện tại, có nhiều dự án phát triển kinh tế - xã hội đang được triển khai, tạo ra nhiều cơ hội phát triển Tuy nhiên, việc chuẩn bị cho những vấn đề này vẫn gặp nhiều khó khăn.
Theo chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh, huyện KBang đặt mục tiêu đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2020, yêu cầu thực hiện 19 tiêu chí cho các xã và 9 tiêu chí cho toàn huyện, trong đó quy hoạch là tiêu chí quan trọng cần được phê duyệt theo quy định Để đạt tiêu chí quy hoạch nông thôn mới, cần xây dựng đồ án quy hoạch phù hợp với điều kiện địa hình, kinh tế - xã hội và phong tục tập quán, điều này đòi hỏi thời gian và sự đầu tư nghiêm túc Việc lập quy hoạch xây dựng vùng huyện KBang là cần thiết để tạo ra định hướng phát triển thống nhất, liên kết hiệu quả giữa các khu vực đô thị, nông thôn, nông nghiệp và hệ thống hạ tầng Đồng thời, cần rà soát kết nối các loại hình quy hoạch hiện có để khai thác tiềm năng vùng, thúc đẩy kinh tế, cải thiện đời sống người dân và duy trì sự phát triển bền vững cho toàn tỉnh.
CÁC CĂN CỨ LẬP QUY HOẠCH
1 Các văn bản pháp lý
- Luật Quy hoạch Đô thị số 49/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 của Văn phòng Quốc Hội
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc Hội, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2015;
- Luật số 35/2018/QH14 có hiệu lực ngày 01/01/2019 của Quốc hội về việc Sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến Quy hoạch
- Nghị định số 44/2015/NĐ – CP ngày 06/05/2015 của chính phủ quy định chi tiết về một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
- Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
- Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về Quản lý không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị;
Thông tư số 12/2016/TT-BXD, ban hành ngày 29/06/2016 bởi Bộ Xây dựng, quy định về hồ sơ cần thiết cho nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị, cũng như quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù Thông tư này nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong công tác quy hoạch, góp phần phát triển bền vững các khu vực đô thị và chức năng đặc thù.
- Thông tư số 35/2016/TT-BNNPTNT ngày 26/12/2016 hướng dẫn thực hiện tiêu chí huyện đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Thông tư 05/2017/TT-BXD ngày 05/4/2017của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định quản lý chi phí quy hoạch xây dựng;
- Chủ trương của Tỉnh, Huyện;
2 Các quyết định chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và tỉnh Gia Lai
- Quyết định 1015/QĐ-TTg ngày 17/07/2020 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt nhiệm vụ Lập Quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu;
- Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/04/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020;
Quyết định 445/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt Quy hoạch Tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025, với tầm nhìn dài hạn đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao chất lượng sống đô thị, phát triển hạ tầng đồng bộ và bền vững, đồng thời thúc đẩy kinh tế và bảo vệ môi trường Mục tiêu là xây dựng các đô thị thông minh, hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 05/04/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Tiêu chí huyện nông thôn mới, đồng thời quy định về việc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới đối với thị xã và thành phố trực thuộc cấp tỉnh Quyết định này nhằm thúc đẩy phát triển nông thôn và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân tại các địa phương.
Quyết định số 925/QĐ-TTg ngày 29/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm phát triển hạ tầng, tăng cường an ninh biên giới, thúc đẩy hợp tác kinh tế và văn hóa giữa hai nước, đồng thời bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên trong khu vực biên giới.
Quyết định số 2162/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch vùng Tây Nguyên đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của du lịch tại khu vực Tây Nguyên, khai thác tiềm năng du lịch tự nhiên và văn hóa đặc sắc của vùng.
- Quyết định số 1194/QĐ-TTg ngày 22/07/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng Tây Nguyên đến năm 2030;
Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 16/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020, nhằm định hướng phát triển bền vững cho địa phương Quy hoạch này tập trung vào việc nâng cao chất lượng đời sống người dân, phát triển hạ tầng cơ sở và bảo vệ môi trường, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút đầu tư và phát triển các ngành kinh tế chủ lực.
Quyết định số 127/QĐ-TTg, ban hành ngày 25/1/2018 bởi Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Gia Lai đến năm 2035, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2050 Quy hoạch này nhằm phát triển bền vững, cải thiện cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong khu vực.
Quyết định số 39/2011/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Gia Lai phê duyệt quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông vận tải tỉnh Gia Lai đến năm 2020, nhằm nâng cao hạ tầng giao thông, thúc đẩy kinh tế địa phương và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân Quy hoạch này sẽ tập trung vào việc xây dựng, nâng cấp các tuyến đường, cầu cống, và các phương tiện giao thông công cộng, đảm bảo kết nối hiệu quả giữa các khu vực trong tỉnh và với các tỉnh lân cận.
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
Quyết định số 965/QĐ-UBND ngày 22/12/2016 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Gia Lai phê duyệt Quy hoạch phát triển chăn nuôi tỉnh Gia Lai đến năm 2025, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi, đảm bảo an toàn thực phẩm và phát triển bền vững ngành chăn nuôi trong tỉnh.
Quyết định số 324/QĐ-UBND ngày 22/3/2013 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Gia Lai phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành Thương mại tỉnh Gia Lai đến năm 2020, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và nâng cao hiệu quả hoạt động thương mại trong khu vực Quy hoạch này tập trung vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng, tăng cường kết nối thị trường và hỗ trợ doanh nghiệp, góp phần nâng cao đời sống người dân và phát triển kinh tế địa phương.
Quyết định số 525/QĐ-UBND ngày 04/08/2016 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Gia Lai phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch tỉnh Gia Lai đến năm 2020, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững của ngành du lịch, nâng cao giá trị văn hóa và tài nguyên thiên nhiên của tỉnh, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và phát triển hạ tầng du lịch.
- Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 24/2/2017 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Gia Lai về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển du lịch tỉnh Gia Lai giai đoạn 2017-2020;
Quyết định số 04/QĐ-UBND ngày 06/01/2020 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Gia Lai đã phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng huyện Kbang, với mục tiêu phát triển đến năm 2040 và tầm nhìn mở rộng đến năm 2060 Quy hoạch này nhằm định hướng phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu của người dân và thúc đẩy kinh tế - xã hội của huyện Kbang trong tương lai.
- Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 18/08/2020 của Đại hội Đảng bộ huyện KBang lần thứ IX, nhiệm kỳ 2020-2025;
- Thông báo kết luận số 130-TB/HU của Ban Thường vụ Huyện ủy KBang ngày 12/11/2020 về Thông qua đồ án Quy Hoạch xây dựng vùng huyện KBang đến năm
- Báo cáo số 337/BC-UBND ngày 30/11/2018 của UBND huyện KBang về Tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác năm 2018, triển khai nhiệm vụ công tác năm 2019;
- Quy chuẩn kỹ thuâ ̣t Quốc gia về Quy hoa ̣ch xây dựng;
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng chuyên ngành có liên quan khác;
3 Các nguồn tài liệu, số liệu
- Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Gia Lai đến năm 2020
- Quy hoạch Giao thông vận tải, Thương mại, Du lịch tỉnh Gia Lai đến năm 2020
- Quy hoạch các Khu, cụm công nghiệp tỉnh Gia Lai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
- Quy hoạch Chăn nuôi tỉnh Gia Lai đến năm 2025
- Nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Gia Lai đến năm 2035 tầm nhìn đến năm
- Quy hoạch Tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện KBang đến năm 2020
- Quy hoạch phát triển Giao thông nông thôn huyện KBang giai đoạn đến năm 2020
- Quy hoạch Nông thôn mới các xã trên địa bàn huyện KBang
- Các tài liệu, số liệu hiện trạng theo niên giám thống kê huyện KBang năm 2018-
- Quy hoạch ngành về hạ tầng xã hội như: giáo dục – đào tạo, y tế, văn hóa, thương mại - dịch vụ,
- Quy hoạch ngành về hạ tầng kỹ thuật như: giao thông, cấp điện, cấp thoát nước, nghĩa trang, xử lý chất thải,…
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
- Các quy chuẩn, quy phạm có liên quan đến quy hoạch xây dựng
4 Các cơ sở bản đồ
Bản đồ Hiện trạng sử dụng đất và bản đồ Quy hoạch sử dụng đất huyện KBang đến năm 2020 được cung cấp bởi Trung tâm kỹ thuật địa chính thuộc Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Gia Lai, giúp người dân và các nhà đầu tư nắm rõ tình hình sử dụng đất cũng như kế hoạch phát triển đất đai trong khu vực.
- Bản đồ cao độ địa hình tỷ lệ 1/25.000, hệ tọa độ VN 2000.
PHẠM VI NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH
1.1 Phạm vi nghiên cứu mở rộng
Phạm vi nghiên cứu mở rộng bao gồm vùng tỉnh Gia Lai và các vùng tỉnh lân cận: Vùng Tây Nguyên, vùng tỉnh Bình Định, thị xã An Khê,
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
Hình 1 Vị trí huyện KBang trong vùng Tây Nguyên
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
Hình 2.Vị trí huyện KBang trong vùng tỉnh Gia Lai
1.2 Phạm vi nghiên cứu trực tiếp
Phạm vi lập quy hoạch huyện KBang bao gồm 1 thị trấn (KBang) và 13 xã: Kon Pne, Đak Rong, Sơn Lang, Krong, Sơ Pai, Lơ ku, Đak Smar, Xã Đông, Nghĩa An, Đak Hlơ, Kông Bơ La, Lơng Kơng, và Tơ Tung.
- Tổng diện tích tự nhiên là 1.840,92 km 2 (chiếm khoảng 11,97% diện tích tự nhiên của toàn tỉnh), dân số năm 2019 là 72.166 người, mật độ dân số khoảng 35,54 người/km 2
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
Hình 3.Phạm vi nghiên cứu trực tiếp
2 Loại hình lập quy hoạch
- Tên gọi: Quy hoạch xây dựng vùng huyện KBang, tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
- Giai đoạn lập quy hoạch:
+ Giai đoạn ngắn hạn : đến năm 2030
+ Giai đoạn dài hạn : đến năm 2040
- Tỷ lệ lập quy hoạch: 1/25.000
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
ĐÁNH GIÁ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, HIỆN TRẠNG VÀ CÁC NGUỒN LỰC PHÁT TRIỂN
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
KBang là huyện nằm ở vị trí cực Bắc của tỉnh Gia Lai, tiếp giáp với các tỉnh Kon Tum, Quảng Ngãi và Bình Định Phía Đông Nam huyện giáp thị xã An Khê qua tuyến đường ĐT 669, đóng vai trò là trung tâm kinh tế và văn hóa xã hội của tiểu vùng phía Đông tỉnh Gia Lai Huyện KBang còn được coi là cửa ngõ kết nối các tỉnh Tây Nguyên với cảng Qui Nhơn và sân bay Phù Cát.
- Huyện có vị trí địa lý như sau:
+ Phía Nam giáp thị xã An Khê và huyện Đăk Pơ tỉnh Gia Lai
+ Phía Tây giáp huyện Mang Yang, Đăk Đoa tỉnh Gia Lai và huyện Kon Rẫy tỉnh Kon Tum
+ Phía Bắc giáp huyện Kon PLông tỉnh Kon Tum và huyện Ba Tơ tỉnh Quảng Ngãi
+ Phía Đông giáp huyện Hoài Ân và Vĩnh Thạnh tỉnh Bình Định
Hình 4.Vị trí huyện KBang trong tỉnh Gia Lai
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
Mật độ dân số tại thị trấn KBang và các xã lân cận phía Nam như Đông, Nghĩa An, Đak Hlơ, Kông Bơ La, Lơng Kơng, và Tơ Tung đang ở mức cao.
Huyện KBang, nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa vùng Duyên Hải và Tây Nguyên, cũng như giữa núi cao Ngọc Linh và vùng trũng An Khê, có độ cao trung bình từ 900-1.000m Do đó, khí hậu nơi đây mang đặc trưng nhiệt đới ẩm, chịu ảnh hưởng từ cả hai vùng khí hậu Tây Nguyên và Duyên Hải.
- Nền nhiệt độ trung bình 21-23 0 c; trung bình cao nhất tháng 7: 25 0 c; trung bình thấp nhất tháng 1: 19 0 c
- Mùa mưa kéo dài từ tháng 5-7, lượng mưa lớn 1.500 – 2.800 mm, mùa khô ngắn (3-
4 tháng) và mức độ khô hạn không gay gắt như cao nguyên Pleiku
Do ảnh hưởng của độ cao và hướng địa hình, khí hậu trong khu vực được phân chia thành ba tiểu vùng khác nhau Các tiểu vùng khí hậu này có sự khác biệt rõ rệt so với toàn huyện, tạo nên sự đa dạng trong điều kiện khí hậu.
Tiểu vùng núi cao Kon Ka Kinh và Bắc cao nguyên Kon Hà Nừng, thuộc các xã Đak Rong, Sơn Lang, Krong và Kon Pne, có độ cao trên 1.000m Khu vực này có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới ẩm, với nhiệt độ trung bình từ 19 đến 20 độ C và lượng mưa hàng năm trên 2.000 mm.
Tiểu vùng núi thấp và Nam cao nguyên Kon Hà Nừng, bao gồm các xã Lơ Ku, Đak Smar, Sơ Pai và thị trấn Đông, có ranh giới phía Nam ở độ cao 500m giáp tiểu vùng trũng phía Nam, trong khi phía Bắc ở độ cao 900 – 1.000m tiếp giáp tiểu vùng núi cao Kon Ka Kinh và Bắc cao nguyên Kon Hà Nừng Khu vực này có khí hậu nhiệt đới ẩm với nhiệt độ trung bình từ 21-23 độ C và lượng mưa trung bình đạt từ 1.500 – 2.000mm.
Tiểu vùng trũng thấp phía Nam, bao gồm các xã Nghĩa An, Đak Hlơ, Kông Bờ La, Kông Lơng Khơng và Tơ Tung, nằm trong tiểu vùng khí hậu thấp trũng An Khê với độ cao dưới 500m Khu vực này có khí hậu nhiệt đới, thiếu ẩm, với nhiệt độ trung bình dao động từ 23 đến 24 độ C và lượng mưa trung bình Huyện Kbang có mối quan hệ đô thị với các vùng lân cận trong tỉnh, tạo nên sự kết nối quan trọng về kinh tế và xã hội.
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
3 Đặc điểm địa hình, địa chất thủy văn
3.1 Đặc điểm địa hình, địa chất
Huyện Kbang nằm ở sườn Đông của dãy Trường Sơn, thấp dần từ Bắc (1.300m) xuống Nam (440m) và từ Tây (1.600m) sang Đông (800m) Địa hình chung chia thành 3 dạng, phân bố thành
3 tiểu vùng tự nhiên khá rõ rệt: a Địa hình núi cao trung bình:
Nằm ở phía Tây dãy Kon Ka Kinh, khu vực này có diện tích 71.000 ha, chiếm 38,5% tổng diện tích Với độ cao trung bình từ 700 đến 1.600m, đỉnh Kon Ka Kinh đạt độ cao tối đa 1.748m, trong khi chân núi ở phía Nam chỉ cao 600m Đặc điểm địa hình nơi đây là những ngọn núi cao với khối tảng nguyên sinh bị chia cắt mạnh, tạo nên các sườn dốc từ 30 đến 35 độ, hình thành nhiều thung lũng sâu như thung lũng sông Đak Pne.
Cao nguyên Bazan cổ Kon Hà Nừng nằm ở thượng nguồn, kéo dài từ phía Đông Nam huyện Kon Plong (Kon Tum) đến phía Nam huyện KBang, giáp với vùng trũng An Khê Phía Tây giáp thung lũng sông Ba và phía Đông giáp thung lũng sông Kôn tỉnh Bình Định, với tổng diện tích 96.000 ha, chiếm 52% tổng diện tích huyện Độ cao trung bình từ 900–1.000m, giảm dần từ Bắc (1.300m) xuống Nam (600m) và có độ nhô cao ở giữa, tạo thành hình dạng thoải về hai bên theo thung lũng sông Ba và sông Kôn Bề mặt cao nguyên chủ yếu bằng phẳng, với các dải đồi lượn sóng, đỉnh đồi bằng phẳng có độ dốc từ 3-8 độ, trong khi sườn đồi dốc từ 15-25 độ, và chân các dải đồi là các dòng suối, nhánh của các sông lớn trong vùng như sông Kôn và sông Ba.
Nằm ở phía Nam huyện, khu vực này giáp với vùng núi và cao nguyên phía Bắc, thuộc trũng An Khê với diện tích khoảng 17.500 ha, chiếm 9,5% tổng diện tích Độ cao trung bình dao động từ 440-600m, giảm dần từ Bắc xuống Nam và từ hai bên hướng về sông Ba chảy dọc trung tâm Toàn vùng đặc trưng bởi địa hình bóc mòn.
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang, Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, với tầm nhìn đến năm 2060, tập trung vào các đồi sót hình thành từ quá trình xâm thực và bóc mòn của sông Ba cùng các phụ lưu Khu vực này có bề mặt đồi thoải bằng phẳng, với độ dốc dưới 15 độ.
3.2 Thủy văn: a Hệ thống sông:
- Vùng núi và cao nguyên phía Bắc huyện Kbang là nơi bắt nguồn của
3 dòng sông chính: Sông Ba chảy dọc trung tâm huyện theo hướng
Bắc - Nam và thượng nguồn sông
Kôn giáp ranh giới phía Đông huyện Kbang, nơi có sông Đak Pne chảy ngược về phía Bắc Lưu vực các con sông trong huyện Kbang tạo thành một hệ thống suối dày đặc với mật độ 0,336 km/km² Nhờ vào thảm thực vật rừng dày, lượng mưa lớn và lớp thổ nhưỡng dày, khu vực này duy trì dòng chảy ổn định, cung cấp nước liên tục trong suốt cả năm.
Sông Ba, bắt nguồn từ vùng núi và cao nguyên trên 1.000m, chảy qua vùng trũng thấp dưới 500m, có lòng sâu, dốc và nhiều ghềnh thác Các nhánh suối lớn khi đổ ra sông thường tạo ra các thác nước vừa và nhỏ do độ cao hạ thấp đột ngột, cho thấy tiềm năng thủy điện lớn trong khu vực Khảo sát cho thấy huyện KBang có 7 vị trí thuận lợi để xây dựng các công trình thủy điện vừa và nhỏ với công suất từ 0,2 – 13 MW, tổng công suất lắp đặt đạt 29 - 30 MW.
Huyện Kbang không chỉ nổi bật với hệ thống sông suối phong phú mà còn sở hữu nhiều hồ nước tự nhiên và nhân tạo Tại đây, có 3 hồ thủy điện lớn và khoảng 25 hồ đập thủy lợi nhỏ, trong đó hồ Kanak có diện tích 1.800 ha, hồ B thủy điện Vĩnh Sơn ở xã Sơn Lang rộng 1.000 ha, hồ C thủy điện Vĩnh Sơn tại xã Đak Rong với diện tích 320 ha, hồ Buôn Lưới 26 ha và hồ Plei Tơ Kơn 32 ha thuộc xã Sơ Pai.
- Các hồ này có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp cũng như đời sống c Tình hình thiên tai và chế độ thủy văn:
Huyện đối mặt với nhiều yếu tố thiên tai như lũ lụt, hạn hán, xói mòn, rửa trôi đất và sa mạc hóa Những hiện tượng này bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi cả yếu tố tự nhiên và hoạt động của con người.
CÁC TÀI NGUYÊN TỰ NHIÊN VÀ NHÂN VĂN
1.1 Tài nguyên nước a Nước mặt:
Nguồn nước mặt của KBang rất phong phú với hệ thống sông suối dày đặc và phân bố đồng đều, đạt mật độ 0,336 km/km² Thảm thực vật rừng dày đặc cùng với lượng mưa phân bố đều trong năm và lớp thổ nhưỡng giữ nước tốt giúp điều hòa dòng chảy, cung cấp lượng nước mặt ổn định cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của người dân.
Nguồn nước mặt tại huyện chưa được khai thác hiệu quả, đặc biệt trong nông nghiệp, do độ dốc cao của mặt bằng tưới và hạ tầng thủy lợi chưa được đầu tư đầy đủ do địa hình khó khăn.
Huyện có quỹ đất chủ yếu hình thành từ đá mẹ Granite và đá Bazan, tạo điều kiện cho việc tích trữ nguồn nước ngầm Nguồn nước ngầm tại đây nằm ở độ sâu trung bình từ 4 - 5 m, thuận lợi cho việc khai thác và sử dụng.
Trên địa bàn huyện có 7 nhóm đất chính với 15 đơn vị phân loại như sau:
- Nhóm đất phù sa: Diện tích 540 ha, chiếm 0,3% tổng diện tích, thích hợp trồng lúa nước vì mực nước ngầm nông và gần nguồn nước
Nhóm đất xám có diện tích 27.431 ha, chiếm 15% tổng diện tích của khu vực Loại đất này phân bố chủ yếu trên địa hình đồi thấp ở vùng trũng phía Nam huyện, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây như đậu đỗ và cây công nghiệp hàng năm như mía, lạc, đậu tương.
- Nhóm đất đỏ vàng: Diện tích: 96.820 ha, chiếm 52,8% tổng diện tích Trong nhóm đất này gồm có:
Đất nâu tím và nâu đỏ trên đá Bazan tại khu vực cao nguyên Kon Hà Nừng có diện tích 47.891 ha, chiếm 26,1% tổng diện tích huyện Loại đất này rất phù hợp cho việc trồng các cây lâu năm có giá trị kinh tế cao như cà phê, tiêu, cao su và chè.
Đất vàng đỏ trên Macma axid và biến chất, với diện tích 48.929 ha, chiếm 26,7% tổng diện tích, chủ yếu phân bố trên địa hình đồi núi dốc Loại đất này giàu mùn và có độ phì khá, nhưng lại nghèo lân và có phản ứng chua, rất thích hợp cho việc trồng hoa màu, lương thực, chè và cây ăn quả.
Sông Ba Hồ thủy điện An Khê Hồ Vĩnh Sơn B
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
- Nhóm đất đen: Diện tích 940ha, chiếm 0,5% tổng diện tích Phân bố ở vùng trũng thấp phía Nam, trên địa hình bằng thấp
Nhóm đất thung lũng có diện tích 170ha, nằm trong các thung lũng và hợp thuỷ đầu nguồn các suối ở vùng trũng thấp phía Nam Đất ở đây có độ dốc, màu đen hoặc nâu sẫm, giàu mùn và rất chua, thích hợp cho việc trồng lúa nước.
Nhóm đất mùn chiếm 30,9% tổng diện tích với 56.795ha, chủ yếu phân bố tại vùng núi cao Kon Ka Kinh và cao nguyên ở độ cao trên 1.000m tại phía Bắc và Tây Bắc Loại đất này rất thích hợp cho việc nuôi trồng cây dược liệu và các cây công nghiệp lâu năm như chè và cà phê.
Nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá có diện tích 720ha, chiếm 0,4% tổng diện tích, chủ yếu phân bố trên các đồi sót tại vùng trũng thấp phía Nam Đối với loại đất này, cần quy hoạch khai thác đá và sỏi, đồng thời bảo vệ thảm thực vật hiện có nếu chưa được khai thác.
KBang là một huyện có tài nguyên rừng vào loại giàu nhất Tây nguyên a Về thực vật:
Tổng diện tích rừng tại Kbang là 124.312,73 ha, chiếm 67,53% diện tích tự nhiên, với trữ lượng gỗ ước tính hơn 20 triệu m³ và khoảng 30,47 triệu cây tre nứa Kbang nổi bật với nhiều loại cây gỗ quý như Pơmu, thường phân bố ở độ cao trên 1.600m tại dãy Kon Ka Kinh, trong khi các loại cây như Hương, Trắc, Cẩm lai, và Huỳnh đàn thường gặp ở độ cao dưới 1.000m Ngoài ra, khu vực này còn có nhiều loài cây đặc sản có giá trị kinh tế và dược liệu cao như sa nhân, quế, vàng đắng, và sâm đất.
Rừng Kbang sở hữu hệ động vật đa dạng, nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa Bắc Trường Sơn và sinh cảnh rừng thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới trên cao nguyên Kon Hà Nừng Khu bảo tồn Kon Chư Răng, với diện tích hơn 15.000 ha, là nơi sinh sống của 49 loài thú, 221 loài chim, 50 loài bò sát và 25 loài ếch nhái, trong đó có 41 loài được xếp vào loại quý hiếm.
Tài nguyên khoáng sản của Kbang khá phong phú như: Bauxite, sắt, vàng, đá, sét, cát, sỏi
- Bauxite: Phân bố trên cao nguyên bazan cổ Kon Hà Nừng Trữ lượng 806 triệu tấn, đang trong giai đoạn thăm dò khai thác
Rừng quốc gia Kon Chư Răng
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
Vàng mới được phát hiện ở khu vực đầu nguồn suối Sepay, nhưng chưa được thăm dò chi tiết và quy hoạch khai thác Bên cạnh đó, còn tồn tại vàng sa khoáng dọc sông Ba.
Vật liệu xây dựng chủ yếu bao gồm các khoáng sản như đá, cát, sỏi và sét, được khai thác từ ven sông Ba, vùng rìa cao nguyên và các đồi sót ở phía Nam huyện.
Kbang có một tài nguyên du lịch phong phú đa dạng, đó là:
Lịch sử hào hùng và văn hóa đặc sắc của dân tộc Bahnar được thể hiện qua các địa danh như Làng kháng chiến Stơr, Vườn Mít - Cánh đồng Cô Hầu, và Khu căn cứ cách mạng Khu 10 (Krong) Nền văn hóa dân gian của người Bahnar nổi bật với các lễ hội cổ truyền, văn hóa cồng chiêng, cùng với kiến trúc và điêu khắc tiêu biểu Họ cũng nổi tiếng với các sản phẩm thủ công mỹ nghệ như thổ cẩm, mây, tre và các đặc sản địa phương phong phú.
Khu vực Tây Nguyên nổi bật với cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, bao gồm Khu bảo tồn Kon Chư Răng rộng 15.446 ha và Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh với diện tích 39.955,3 ha, nơi có sự đa dạng phong phú về thực vật và động vật Dòng sông Ba chảy qua những ghềnh thác giữa vùng cao nguyên hùng vĩ ở độ cao trên 1.000m, gần thị trấn Kbang là hồ thủy điện KaNak rộng lớn hơn 1.700 ha Những đặc điểm này tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và các hoạt động tham quan, nghiên cứu.
PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1 Tình hình phát triển kinh tế:
1.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất đạt 7,85%; Cơ cấu kinh tế ngành Nông - lâm - thủy sản chiếm 53,13%; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm 23,41%; ngành Dịch vụ chiếm 23,46%;
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2019 đạt 38,55 tr.đ/ng/năm, tăng 14,63% so với năm 2018.
- Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt 2.462 tỷ đồng (giá hiện hành)
- Giá trị sản xuất ngành công nghiệp 1.084 tỷ đồng (giá hiện hành); trong đó ngành xây dựng 741 tỷ đồng (giá hiện hành)
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ 987 tỷ đồng (giá hiện hành)
Bảng 1 Bảng cơ cấu các ngành kinh tế huyện KBang năm 2019
1.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a Khu vực kinh tế Nông nghiệp
Ngành nông lâm thủy sản đã phát triển ổn định, với cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn đang dần chuyển dịch theo hướng nâng cao giá trị kinh tế Điều này đã dẫn đến việc hình thành các vùng chuyên canh nông nghiệp kết hợp với công nghiệp chế biến, nhằm thúc đẩy sản xuất các loại nông sản có giá trị cao.
- Tổng giá trị sản xuất ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản khoảng 1.992 tỷ đồng
Về sản xuất nông nghiệp:
Trong năm 2019, tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm đạt 35.109 ha, bao gồm các loại cây chủ yếu như sau: cây lương thực 9.000,7 ha, cây tinh bột 4.184,2 ha, cây thực phẩm 5.604,4 ha, cây hằng năm (lúa, ngô, cây tinh bột có củ, cây công nghiệp ngắn ngày) 9.538,6 ha, cây lâu năm (cà phê, tiêu, điều, cao su, mắc ca) 4.794,5 ha, cây ăn quả và cây dược liệu 1.378,1 ha, cùng với các loại cây trồng khác 608,9 ha.
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
Tổng đàn gia súc hiện nay đạt 57.042 con, bao gồm 4.514 con trâu, 20.361 con bò, 9.055 con dê và gia súc khác, cùng với 23.112 con lợn Đàn gia cầm có tổng số 186.090 con Tuy nhiên, tổng đàn gia súc đang có xu hướng giảm so với trước đây, nguyên nhân chủ yếu là do vừa trải qua dịch bệnh, khiến người dân chưa thực hiện tái đàn.
Công tác khuyến nông được tăng cường, chú trọng vào việc chỉ đạo các tổ sản xuất tại cánh đồng, đồng thời triển khai các mô hình khuyến nông và khuyến lâm Bên cạnh đó, công tác bảo vệ thực vật cũng được quan tâm, nhằm ngăn chặn dịch bệnh lớn gây hại trên cánh đồng.
Ngành chăn nuôi trong những năm qua vẫn gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất còn nhỏ lẻ và hạn chế trong việc nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ mới Để cải thiện tình hình, cần đẩy mạnh phát triển các mô hình chăn nuôi bền vững, đảm bảo vệ sinh môi trường và phòng trừ dịch bệnh hiệu quả Việc ngăn ngừa các loại dịch bệnh nguy hiểm là rất cần thiết để bảo vệ sức khỏe vật nuôi và nâng cao năng suất chăn nuôi.
- Tổng diện tích đất lâm nghiệp theo kiểm kê năm 2015: 124.314,77 ha, chiếm 67,53 % diện tích tự nhiên của toàn huyện, trong đó:
+ Đất rừng sản xuất: 67.506,71 ha, chiếm 36,67% diện tích tự nhiên của toàn huyện
+ Đất rừng phòng hộ: 11.031,25 ha, chiếm 5,99% diện tích tự nhiên của toàn huyện
+ Đất rừng đặc dụng: 45.776,81 ha, chiếm 24,87% diện tích tự nhiên toàn huyện
Tổng trữ lượng gỗ tại Kbang ước tính hơn 20 triệu m³, với sản lượng gỗ tròn từ rừng tự nhiên khai thác hàng năm đạt 25.000 m³ Khu vực này nổi bật với nhiều loại cây gỗ quý như Pơmu, phân bố ở độ cao trên 1600 m tại đỉnh dãy Kon Ka Kinh, cùng với các loại cây như Hương, Trắc, Cẩm Lai ở độ cao dưới 1000 m Ngoài ra, rừng Kbang còn có nhiều loài cây đặc sản có giá trị kinh tế và dược liệu cao như sa nhân, quế, vàng đắng, và sâm đất Hệ sinh thái động vật tại đây cũng rất đa dạng, mang tính chuyển tiếp của khu hệ Bắc Trường Sơn, với sinh cảnh rừng thường xanh, mưa ẩm nhiệt đới trên cao nguyên Kon Hà Nừng Đặc biệt, khu bảo tồn Kon Chư Răng có diện tích hơn 15.000 ha, nơi sinh sống của 49 loài thú.
221 loài chim, 50 loài bò sát, 25 loài ếch nhái Trong đó có 41 loài xếp vào loại quý hiếm
Rừng Kbang, với nguồn tài nguyên thực vật và động vật phong phú, cần được quy hoạch bảo vệ chặt chẽ và khai thác hợp lý Công tác tuần tra và kiểm soát quản lý rừng, cùng với phòng cháy chữa cháy, đã được chú trọng, dẫn đến sự giảm đáng kể số vụ cháy rừng Đồng thời, việc tổ chức các hội nghị tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức cộng đồng về bảo vệ và phát triển rừng cũng được nhân rộng.
Trồng cà phê xen canh Mắc ca Lúa Mía
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060 b Khu vực kinh tế Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
- Công nghiệp – Xây dựng trong những năm qua đã có sự phát triển đáng kể, giá trị sản xuất tăng nhanh
Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp tính đến năm 2019 đạt khoảng 393,18 tỷ đồng, với mức tăng trưởng bình quân 15,1% mỗi năm trong giai đoạn 2015-2020 Trong đó, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tăng 11% và ngành xây dựng tăng 23,6%.
Hiện nay, huyện có 2 cơ sở nhà nước, 16 cơ sở tư nhân và 210 cơ sở cá thể hoạt động Các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng chủ yếu tập trung tại thị trấn Kbang.
Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu của huyện CN-TTCN bao gồm chế biến nông lâm sản, khai khoáng, vật liệu xây dựng, và thuỷ điện vừa và nhỏ Những sản phẩm này tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ và có lợi thế phát triển, tuy nhiên, công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp vẫn chủ yếu hoạt động ở quy mô nhỏ với trình độ công nghệ thấp.
Công nghiệp - TTCN huyện KBang đang được đầu tư để nâng cao năng lực sản xuất, cho ra nhiều mặt hàng mới từ nguồn nguyên liệu địa phương, góp phần tạo việc làm cho lao động nông thôn Sản phẩm công nghiệp chủ yếu của huyện tập trung vào chế biến nông sản, tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có và sử dụng nhiều nhân công.
Đến ngày 15/10/2019, các công trình khởi công mới năm 2019 đã hoàn chỉnh hồ sơ XDCB và tiến độ thi công các công trình chuyển tiếp được đẩy nhanh, đạt 77% khối lượng thực hiện so với kế hoạch vốn Giá trị giải ngân đạt 136.211 triệu đồng, tương đương 61,7% so với kế hoạch vốn Dự kiến đến 31/12/2019, khối lượng thực hiện sẽ đạt 100% kế hoạch vốn, với giá trị giải ngân đạt 90%.
Việc sắp xếp nhà ở dân cư, quy hoạch sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng và cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân tại làng Hà Đừng 1 và làng Hà Đừng 2, xã Đak Rong là rất quan trọng Đồng thời, khu vực kinh tế thương mại dịch vụ và du lịch cũng cần được phát triển để nâng cao đời sống người dân và thúc đẩy kinh tế địa phương.
Huyện có 789 hộ kinh doanh dịch vụ thương mại, với tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ đạt 926,2 tỷ đồng Địa phương đã tổ chức phiên chợ đưa hàng Việt về miền núi và hội chợ hàng nông sản tại huyện Kbang vào năm 2019.
71 gian hàng tham gia, doanh thu đạt 1.099,3 tr.đồng
- Hoàn thành xã hội hóa đầu tư xây dựng Chợ Kbang và đưa vào sử dụng trong dịp lễ Tết nguyên đán 2019
Trong giai đoạn 2015 - 2019, ngành Thương mại và Dịch vụ đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoài quốc doanh Hoạt động thương mại dịch vụ phát triển đa dạng với nhiều loại hình, thu hút sự tham gia của các thành phần kinh tế, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế và cải thiện đời sống dân sinh.
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
1 Thực trạng phát triển đô thị
Huyện Kbang có một thị trấn huyện lỵ với diện tích khoảng 2.037,02 ha, chiếm 1,11% tổng diện tích tự nhiên của huyện Dân số tại thị trấn Kbang là 19.074 người, tương đương 26,43%, trong khi dân số nông thôn của 13 xã là 53.092 người, chiếm 75,36% Thị trấn huyện lỵ đã được điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý xây dựng và quy hoạch trên địa bàn.
Thị trấn Kbang, đô thị loại V, mang đặc trưng của một đô thị miền núi với khu vực trung tâm nhỏ và đất xây dựng không tập trung Đô thị này phát triển chủ yếu dọc theo các tuyến đường chính, từ trung tâm lan tỏa ra những khu vực có địa hình thuận lợi Kiến trúc nơi đây là sự kết hợp hài hòa giữa truyền thống và hiện đại.
Tỷ lệ diện tích đất dành cho hạ tầng đô thị tại thị trấn còn thấp, trong khi diện tích đất nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế và đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Các cơ sở công nghiệp chưa phát triển mạnh mẽ, trong khi các công trình dịch vụ và phúc lợi xã hội đang được đầu tư nâng cấp và hoàn thiện Mật độ giao thông đô thị còn thấp, chất lượng hạ tầng chưa đảm bảo và nhiều tuyến đường vẫn còn hẹp.
Với sự phát triển kinh tế nhanh chóng, hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội như giáo dục, y tế, thông tin liên lạc, điện và nước sạch đang được đầu tư và nâng cấp đáng kể Tuy nhiên, do thói quen sinh hoạt và hạn chế về điều kiện giao thông, hệ thống dân cư, đặc biệt là cộng đồng dân tộc thiểu số, vẫn còn phân tán, dẫn đến việc các công trình quy hoạch chưa được phát huy hiệu quả tối ưu.
Thị trấn Kbang nhìn từ trên cao
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
2 Thực trạng phát triển nông thôn
2.1 Hiện trạng phát triển dân cư nông thôn
Huyện Kbang, với vị trí là một huyện miền núi, có sự đa dạng về thành phần dân tộc sinh sống, tạo nên nhiều hình thái cư trú khác nhau, chủ yếu là thôn và làng Điều kiện tự nhiên và tập quán canh tác đặc trưng đã dẫn đến sự xuất hiện của các điểm dân cư nông thôn với nhiều hình thức đa dạng trong huyện Kbang.
+ Hình thức điểm dân cư tập trung: chủ yếu là các điểm dân cư các trung tâm cụm xã, trung tâm xã
+ Hình thức điểm dân cư phát triển theo tuyến, chủ yếu theo các tuyến giao thông
Ngoài các khu dân cư tập trung và phát triển theo tuyến, nhiều điểm dân cư nông thôn còn tồn tại dưới dạng phân tán Nhiều dân tộc có thói quen xây dựng nhà ở trên núi cao hoặc tại những khu vực hẻo lánh nhưng thuận lợi cho sản xuất Do đó, hình thái và sự phân bố của các khu dân cư rất đa dạng, khiến việc xác định ranh giới khu dân cư trở nên khó khăn.
Trong những năm qua, các chương trình và dự án thiết thực như chương trình 327, dự án định canh định cư, xây dựng trung tâm cụm xã, và hỗ trợ đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn đã góp phần ổn định dân cư Những nỗ lực này không chỉ hạn chế tình trạng du canh du cư và di dân tự do mà còn bước đầu làm thay đổi bộ mặt nông thôn của huyện.
Hình: Sơ đồ hiện trạng sử dụng đất xây dựng
Trung tâm xã Sơn Lang Một góc xã KonPne
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
2.2 Hình thái dân cư nông thôn
Điểm dân cư trung tâm cụm xã và trung tâm xã phát triển chủ yếu dọc theo hai bên trục giao thông chính như quốc lộ, đường tỉnh và đường huyện Mô hình tổ chức không gian thường kết hợp giữa nhà ở liên kế và cửa hàng dịch vụ buôn bán nhỏ lẻ Các hộ gia đình tại đây thường hoạt động trong cả lĩnh vực dịch vụ và sản xuất nông nghiệp Chiều sâu của điểm dân cư thường không lớn, chủ yếu phụ thuộc vào điều kiện địa hình, với phần lớn là một lớp nhà dọc theo trục đường.
Điểm dân cư nông thôn thường có quy mô từ 200-500 hộ, bao gồm các mô hình nằm dọc theo tuyến đường giao thông, gắn liền với đất sản xuất nông, lâm nghiệp, và các điểm dân cư truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số Ở những xã có địa bàn rộng, khoảng cách giữa các điểm dân cư lớn dẫn đến mối liên hệ giữa chúng và với trung tâm xã trở nên khó khăn.
+ Điểm dân cư nằm dọc các trục đường giao thông
+ Điểm dân cư với mô hình ở gắn liền với sản xuất: quy mô dân số nhỏ chỉ khoảng 20-50 hộ
+ Điểm dân cư sản xuất vườn rừng: quy mô khoảng 10-20 hộ
Điểm dân cư chuyên canh cây công nghiệp và chăn nuôi tập trung được tổ chức theo dạng tuyến dọc theo các tuyến đường giao thông, với quy mô khoảng 50-70 hộ/điểm Khu vực này có hệ thống hạ tầng xã hội tương đối đầy đủ, phục vụ nhu cầu sinh hoạt và phát triển kinh tế của cư dân.
2.3 Thực trạng xây dựng nông thôn mới a Kết quả thực hiện các mục tiêu của chương trình giai đoạn 2016-2020
Kết quả đạt chuẩn nông thôn mới:
- Kết quả chung tính đến ngày 31/12/2019, dự kiến khả năng hoàn thành mục tiêu đến năm 2020, cụ thể:
Đến thời điểm hiện tại, đã có 2 làng được công nhận đạt chuẩn Làng NTM, với mục tiêu phấn đấu đến ngày 31/12/2020 sẽ có thêm 2 làng nữa đạt tiêu chuẩn này.
Toàn huyện đã có 4/13 xã được Chủ tịch UBND Tỉnh công nhận đạt chuẩn nông thôn mới Huyện phấn đấu đến 31/12/2020 sẽ có thêm 9 xã được công nhận, hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
- Số tiêu chí bình quân/xã: 15,3 tiêu chí (đến cuối năm 2020 là 19 tiêu chí)
Trong số các xã, có những nhóm tiêu chí đạt được như sau: nhóm từ 15-18 tiêu chí, nhóm từ 10-14 tiêu chí và nhóm dưới 10 tiêu chí Cụ thể, xã Sơn Lang đạt điểm dân cư thị tứ, trong khi xã KonPne đạt điểm dân cư nông thôn.
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
+ Xã đạt dưới 10 tiêu chí: 0 xã
+ Xã đạt từ 10 – 14 tiêu chí: 6 xã
+ Xã đạt từ 15 – 18 tiêu chí: 3 xã
- Kết quả thực hiện một số tiêu chí nâng cao của Chương trình: Trong giai đoạn 2016-
2020 Huyện chưa đăng ký thực hiện đạt chuẩn xã nông thôn mới nâng cao
Kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới
- Tiêu chí số 1 - Quy hoạch: Đến nay UBND huyện đã ra Quyết định phê duyệt quy hoạch đồ án xây dựng NTM trên địa bàn huyện tại 13/13 xã
Trong giai đoạn 2016-2020, huyện đã đầu tư cứng hóa 156,87 km đường giao thông các loại, bao gồm 26,8 km đường trục xã, 33 km đường trục thôn, làng và 97,07 km đường trục chính nội đồng.
- Đến nay đã có 07 xã đạt chuẩn tiêu chí theo quy định (Đông, Nghĩa An, ĐakHlơ, Tơ
Tung, Sơn Lang, Sơ Pai và Đak Smar) và phấn đấu đến cuối năm 2020 có 13/13 xã thực hiện đạt chuẩn tiêu chí
Hệ thống thủy lợi tại huyện ngày càng hoàn thiện, phục vụ sản xuất cho hơn 80% diện tích Từ 2016-2020, 100% cán bộ, công chức và người lao động các xã đã được phổ biến kiến thức về phòng chống thiên tai, cùng với hơn 70% người dân nhận tờ rơi tuyên truyền Hiện tại, 13/13 xã đã đạt chuẩn tiêu chí thủy lợi.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện KBang là 184.092,35 ha bao gồm:
- Diện tích đất dân dụng năm 2019 có diện tích 1.781,69 chiếm 0,97% tổng diện tích đất tự nhiên toàn huyện
Năm 2019, diện tích đất nông nghiệp đạt 174.633,97 ha, chiếm 94,86% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện, cho thấy tỷ trọng cao trong cơ cấu sử dụng đất Trong đó, diện tích đất lâm nghiệp là 124.293,71 ha, tương đương 67,52% tổng diện tích đất tự nhiên, bao gồm đất rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng đặc dụng.
Bảng 2 Bảng thống kê hiện trạng sử dụng đất toàn huyện năm 2019
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
- Đất công trình công cộng 191,56 0,10
II Đất ngoài dân dụng 181.995,74 98,86
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 50.164,87 27,25
- Đất trồng cây hằng năm 42.941,15
- Đất trồng cây lâu năm 7.223,72
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 144,76
2 Đất an ninh, quốc phòng 23,41 0,01
4 Đất sản xuất kinh doanh 42,86 0,02
5 Đất sông suối và mặt nước 949,56 0,52
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
IV Tổng diện tích tự nhiên 184.092,35 100,00
Nguồn: Thống kê sử dụng đất năm 2019 (Phòng Tài nguyên – Môi trường)
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
Hình 7 Bản đồ hiện trạng sử dụng đất toàn huyện năm 2019
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG HẠ TẦNG XÃ HỘI
1 Hiện trạng xây dựng các công trình công cộng
Khu trung tâm hành chính tại thị trấn KBang, nằm dọc các tuyến đường Quang Trung, Võ Thị Sáu, Bùi Thị Xuân và Trần Hưng Đạo, bao gồm các công trình quan trọng như UBND Huyện, Huyện Ủy, Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị, Công an, Tòa án, Bưu điện, Khu liên cơ quan, Trung Tâm Dạy Nghề và Giáo Dục Thương Xuyên, Bến xe và Bệnh viện đa khoa KBang Những cơ sở vật chất này đáp ứng tốt nhu cầu phục vụ người dân Tuy nhiên, các công trình hành chính cấp thị trấn và xã cần được đầu tư nâng cấp, vì một số đã xuống cấp và trang thiết bị còn thiếu.
+ Năm 2019 toàn huyện đã có thêm 03 trường được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia, nâng tổng số trường đạt chuẩn là 29/49 trường, đạt 59,18%
Năm 2019, huyện có tổng cộng 49 trường học, bao gồm các cấp mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, và 01 Trường Dân tộc nội trú.
Hiện trạng phân bố trường học trên địa bàn huyện khá hợp lý theo các cụm dân cư, đáp ứng điều kiện nâng cấp thành trường đạt chuẩn Tuy nhiên, vẫn còn một số trường mầm non và tiểu học có khuôn viên quá nhỏ Do đó, quy hoạch sử dụng đất cần được điều chỉnh để đảm bảo đủ diện tích mở rộng qui mô trong giai đoạn tiếp theo, phù hợp với tiêu chí trường đạt chuẩn Quốc gia.
Tr THPT Lương Thế Vinh
TT dạy nghề và GDTX
Huyện Ủy KBang UBND Thị Trấn Kbang
Tr TH Lý Tự Trọng
Tr THPT Lương Thế Vinh
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
Trên địa bàn Huyện, Trung Tâm dạy nghề và Giáo dục thường xuyên đã được đầu tư xây dựng với cơ sở vật chất đầy đủ, phục vụ hiệu quả cho công tác đào tạo nghề.
Bệnh viện Đa khoa Huyện có 80 giường bệnh và sở hữu cơ sở vật chất hiện đại cùng đội ngũ cán bộ y tế chuyên nghiệp Trong những năm qua, bệnh viện đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho người dân.
Hệ thống y tế địa phương bao gồm 12 trạm y tế với tổng quy mô 60 giường, cung cấp tổng cộng 140 giường bệnh, tương đương với khoảng 21,4 giường trên 10.000 dân Đội ngũ y tế có 158 cán bộ, trong đó có 30 bác sỹ, đạt trung bình 24 cán bộ trên 10.000 dân Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ là 13/14, đạt 92,8%, và số trạm y tế xã đạt chuẩn là 8/14, tương ứng với 57%.
Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân ngày càng được chú trọng với sự nâng cao của các chương trình quốc gia về y tế, bảo vệ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình Nhiều chương trình y tế trọng điểm như chăm sóc sức khỏe ban đầu, tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng, lao và bướu cổ đã được triển khai hiệu quả Tuy nhiên, chất lượng khám chữa bệnh vẫn còn hạn chế, cơ sở vật chất tại các tuyến gặp khó khăn và thiếu các bệnh viện chuyên ngành Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh sốt rét đã giảm, nhưng nguy cơ xảy ra dịch bệnh vẫn còn cao.
- Công trình văn hóa thể thao:
+ Trên địa bàn huyện hiện có: Trung tâm văn hóa – thể thao huyện, Nhà lưu niệm anh hùng Núp, Đền tưởng niệm liệt sỹ Kanak, Thư viện huyện với
25.000 đầu sách, sân vận động Huyện
Phong trào văn hóa văn nghệ tại huyện đã có nhiều thành tựu nổi bật, đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội Hàng năm, huyện tổ chức thường xuyên các hoạt động như hội diễn văn nghệ, liên hoan nghệ thuật cồng chiêng, tạo điều kiện cho sự phát triển đời sống văn hóa.
Công viên văn hóa huyện
Tr THCS & THPT Kon Hà Nừng
Tr PTDT bán trú Tiểu học & THCS Lơ Ku
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang, Tỉnh Gia Lai đến năm 2040 với tầm nhìn đến năm 2060 tập trung vào phát triển các ngành nghề truyền thống như thi tạc tượng, đan lát và dệt thổ cẩm, cùng với việc tổ chức các hoạt động thể thao như bóng chuyền, bóng đá và thể thao dân tộc Đến năm 2019, tỷ lệ thôn làng văn hóa đạt 85,62% và tỷ lệ hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa đạt 91,2%.
+ Văn hóa – thể thao xã: toàn huyện có 7/14 nhà văn hóa cấp xã Các xã 100% có thiết bị âm thanh, ánh sáng, đội cồng chiêng, văn nghệ
100% xã có cán bộ chuyên trách văn hóa – thể thao
+ Văn hóa – thể thao thôn, làng: Toàn huyện có
Trong tổng số 167 thôn, làng và tổ dân phố, có 114 thôn sở hữu nhà văn hóa, chủ yếu là nhà bán kiên cố đã xuống cấp và cần được xây dựng lại Ngoài ra, 43 thôn có sân thể thao và 53 thôn có thiết bị văn hóa.
Mặc dù huyện KBang có tiềm năng cho hoạt động thể dục thể thao, nhưng mạng lưới cơ sở vật chất và trang thiết bị vẫn còn thiếu hụt Hơn nữa, do thiếu hạt nhân thúc đẩy phong trào, hoạt động thể dục thể thao chưa phát triển mạnh mẽ Do đó, cần thiết phải quy hoạch cụ thể và đầu tư xây dựng các sân, bãi tập luyện thể dục thể thao, cũng như các khu vui chơi giải trí tại huyện và các xã.
Hiện nay, huyện có 3 chợ xã và 1 chợ thị trấn, với 2 chợ kiên cố và 2 chợ bán kiên cố Tại tất cả các trung tâm xã, có các tụ điểm thương mại và cửa hàng buôn bán nhỏ tại các khu dân cư tập trung Các chợ chủ yếu phân bố dọc theo đường tỉnh 669, tuy nhiên, ảnh hưởng của chúng không lớn, chủ yếu phục vụ cho việc trao đổi hàng hóa trong địa bàn xã và huyện.
Thương mại - Dịch vụ trong những năm qua đã có sự tăng trưởng đáng kể, đóng góp một phần quan trọng vào cơ cấu kinh tế Tuy nhiên, vẫn tồn tại nhiều hạn chế như hệ thống chợ xã, chợ tiểu vùng và chợ huyện chưa phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng cơ sở vật chất Sự kết hợp giữa bán buôn và bán lẻ cũng chưa hiệu quả, cùng với khả năng kiểm soát giá cả còn yếu Hơn nữa, tiềm năng phát triển du lịch tại huyện vẫn chưa được khai thác triệt để.
Bia tưởng niệm Đền tưởng niệm
Tụ điểm thương mại xã Sơ Pai
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
2 Hiện trạng xây dựng các Khu – cụm công nghiệp
Tỉnh Gia Lai đang triển khai quy hoạch chi tiết cho 17 cụm công nghiệp tại 16 huyện, thị xã và thành phố, với diện tích trung bình khoảng 37 ha mỗi cụm Hiện tại, cụm công nghiệp Kbang ở huyện Kbang đang trong giai đoạn nghiên cứu và lập thủ tục quy hoạch chi tiết.
Cụm công nghiệp trong tương lai sẽ tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho lao động địa phương và ngoài địa phương, đồng thời thúc đẩy sự gia tăng và đa dạng hóa các ngành dịch vụ Điều này sẽ góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân.
Hình 8 Sơ đồ hiện trạng hệ thống hạ tầng xã hội vùng
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG KỸ THUẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
1 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
1.1 Hiện trạng giao thông đường bộ
- Quốc lộ: Huyện KBang có Quốc lộ Trường
Sơn Đông là tuyến Quốc lộ duy nhất đi qua địa bàn huyện Chạy dọc từ Bắc xuống
Nam huyện KBang Bắt đầu từ ranh giới xã
Tơ Tung giáp với huyện Đăk Pơ chạy qua ngã 3 đường liên xã Tơ Tung – Kông Lơng
Khơng, theo đường huyện Tơ Tung về thị trấn Kbang và theo đường tránh phía Tây
Sông Ba kết nối với đường tỉnh 669 cũ dẫn đến Kon Plong (tỉnh Kon Tum), với tổng chiều dài 80 km của đường Trường Sơn Đông qua huyện Đường có nền rộng 7,5m, mặt trải bê tông nhựa 5,5m và các cầu cống vĩnh cửu, đạt tiêu chuẩn cấp III miền núi.
Đường tỉnh 669, kéo dài 25,5 km từ QL 19 tại thị xã An Khê đến thị trấn Kbang, trong đó đoạn qua huyện Kbang từ xã Nghĩa An đến phía Bắc thị trấn Kbang dài khoảng 10 km Hiện tại, tuyến đường này đã hoàn thành nâng cấp, đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi với nền đường rộng 7,5m và mặt đường trải bê tông nhựa rộng 5,5m.
- Đường huyện quản lý: gồm 10 tuyến với tổng chiều dài 175Km:
+ ĐH.01 (Đường đến trung tâm xã Đăk Rong, Kon Pne): Từ ngã ba Trạm Lập km.257 Đông Trường Sơn đến Trung tâm xã Kon Pne dài 41km
+ ĐH.03 (Đường đến trung tâm xã Krong): Từ Km 275 Đường Trường Sơn Đông (Cầu Đak Trai) đến trung tâm xã Krong dài 27 km
+ ĐH.03B (Đường liên xã Krong ): Từ Trung tâm xã Krong đến đường liên xã đi Đăk giông dài 14km
+ ĐH.04: Từ đường liên xã đi Krong đến làng Đắkgiông, dài 26 km
+ ĐH.04B (Đường liên xã): Từ đường liên xã đi Krong (Km17 đi cầu Krối) đến khu định cư Lồ Ô dài 11 km
+ ĐH.05 (Đường liên xã): Từ trung tâm huyện đến Trung tâm xã Kông Lơng Khơng dài 14km
+ ĐH.05B (Đường liên xã): Từ làng Bngăl – xã Kông Lơng Khơng đi trung tâm xã Đăk Hlơ dài 6 km
+ ĐH.05C (Đường liên xã): Từ ĐT.669 xã Nghĩa
An đi xã Thành An TX An Khê dài 9,5 km
1.2 Hiện trạng vận tải trên địa bàn huyện
Vận tải hàng hóa tại huyện hiện nay chủ yếu do lực lượng tư nhân đảm nhận, với các tuyến đường quan trọng như tỉnh lộ 669 và đường Trường Sơn Đông Những con đường này đóng vai trò thiết yếu trong việc kết nối và thúc đẩy hoạt động vận chuyển hàng hóa trong khu vực.
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
- Vận tải hành khách: Toàn huyện có 53 xe khách vận tải hành khách đảm nhận vận chuyển hành khách đi các tỉnh khác
Thị trấn KBang sở hữu một bến xe khách liên tỉnh loại 4 với diện tích 5.000m2, đóng vai trò là đầu mối giao thông đường bộ quan trọng, phục vụ nhu cầu đi lại giữa các huyện trong tỉnh Gia Lai và các thành phố khác trên toàn quốc.
1.4 Hiện trạng bến bãi đỗ xe
Hiện nay huyện KBang chưa có các bãi đỗ xe
Do địa hình miền núi, các sông ở huyện KBang thường bắt nguồn từ vùng núi và cao nguyên, dẫn đến lòng sông sâu và nước chảy siết với nhiều ghềnh, thác Vì vậy, hệ thống giao thông thủy tại đây chưa phát triển.
Huyện KBang chỉ có một tuyến giao thông đối ngoại chính là Quốc lộ Trường Sơn Đông, kết nối huyện với tỉnh Kon Tum ở phía Bắc và Bình Định ở phía Nam.
- ĐT.669: Hiện nay đã hoàn thành nâng cấp đạt tiêu chuẩn cấp IV MN, mặt trải bê tông nhựa
Các tuyến giao thông từ huyện lỵ đến trung tâm các xã và khu dân cư tập trung của huyện đã được nâng cấp bằng nhựa hóa, bê tông xi măng (BTXM) hoặc cấp phối, giúp lưu thông thuận tiện hơn.
Thị trấn hiện có 42 tuyến đường đô thị với tổng chiều dài 59,11 km, bao gồm 9,28 km đường BTXM, 1,58 km đường bê tông nhựa, 9,89 km đường láng nhựa và 38,36 km đường đất Các tuyến đường này đạt cấp IV – V MN, với nền đường rộng từ 6,5 đến 10,5 m và mặt đường rộng từ 3,5 đến 7,5 m.
Để nâng cao chất lượng cuộc sống và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, đặc biệt là mạng lưới đường giao thông, là rất cần thiết Cần quy hoạch lộ giới giao thông cho các tuyến đường trong huyện và các nút giao cắt giữa quốc lộ với đường tỉnh, đường huyện nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững trong tương lai.
Nhà điều hành bến xe khách
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
2 Hiện trạng cao độ nền và thoát nước mặt
2.1 Địa hình, địa mạo a Địa hình, địa mạo
Huyện Kbang tọa lạc ở sườn Đông của dãy Trường Sơn, có độ cao giảm dần từ Bắc (1300m) xuống Nam (440m) và từ Tây (1600m) sang Đông (800m) Địa hình nơi đây được chia thành ba dạng chính, tạo nên ba tiểu vùng tự nhiên rõ rệt.
- Địa hình núi cao trung bình:
Dãy Kon Ka Kinh nằm ở phía Tây, với đỉnh cao nhất đạt 1.748m và chân núi thấp nhất là 600m gần vùng trũng An Khê phía Nam Đặc điểm địa hình nơi đây là núi cao, bị chia cắt mạnh với sườn dốc từ 30 đến 35 độ, tạo ra các thung lũng sâu như thung lũng sông Đăk Pne và sông Ba ở thượng nguồn Trong các thung lũng, địa hình bằng thấp đã bị khai thác để làm nương rẫy, hình thành các thảm cỏ, cây le, cây bụi và cây gỗ xen lẫn Khí hậu của khu vực mang đặc trưng nhiệt đới ẩm, mát mẻ.
Cao nguyên Bazan cổ Kon Hà Nừng kéo dài từ Đông Nam huyện Kon Plong (Kon Tum) đến phía Nam huyện Kbang, giáp với vùng trũng An Khê, và được bao quanh bởi thung lũng sông Ba và thung lũng sông Côn tỉnh Bình Định Khu vực này có thảm thực vật rừng tự nhiên phong phú với độ che phủ cao từ 80-90%, mặc dù xung quanh các điểm dân cư đã bị khai thác để trồng nương rẫy và cà phê, hoặc để hoang hóa tạo thành thảm thực vật tái sinh Khí hậu nơi đây thuộc kiểu nhiệt đới ẩm, mát mẻ, và cao nguyên Kon Hà Nừng là vùng đất giàu tài nguyên thiên nhiên như rừng, đất, nước, và khoáng sản, vì vậy cần được bảo vệ và khai thác một cách hợp lý.
Vùng phía Nam huyện, tiếp giáp với núi và cao nguyên phía Bắc, thuộc vùng trũng An Khê, có độ cao giảm dần từ Bắc xuống Nam và từ hai bên hướng về sông Ba chảy qua trung tâm Địa hình nơi đây đặc trưng bởi sự bóc mòn tích tụ, với các đồi sót hình thành do tác động của sông Ba và các phụ lưu Bề mặt địa hình chủ yếu là đồi thoải, có độ dốc dưới 150 Hiện tại, khu vực này là trung tâm sản xuất nông nghiệp của huyện, với các cây trồng chủ yếu như mía, đậu đỗ, hoa màu và lương thực.
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
Vùng núi và cao nguyên phía Bắc huyện Kbang là nguồn gốc của ba dòng sông chính: Sông Ba chảy dọc theo trung tâm huyện theo hướng Bắc – Nam, sông Côn ở phía Đông huyện và sông Đăk Pne chảy ngược về phía Bắc Với thảm thực vật rừng dày đặc, lượng mưa lớn và lớp thổ nhưỡng dày, khu vực này duy trì lượng dòng chảy ổn định, cung cấp nước liên tục suốt cả năm.
Sông Ba có độ sâu lớn và dốc, với nhiều ghềnh thác hùng vĩ Các nhánh suối lớn khi đổ vào sông thường tạo ra những thác nước vừa và nhỏ do sự giảm độ cao đột ngột.
Vì vậy tiềm năng thủy điện của các sông suối trong vùng khá lớn
- Hệ thống các hồ nước thủy điện và thủy lợi
+ Trên địa bàn huyện hiện nay còn có rất nhiều hồ nước tự nhiên và nhân tạo
Kbang hiện có 3 hồ thủy điện lớn và
25 hồ đập thủy lợi nhỏ Các hồ chứa lớn của huyện có thể kể đến hồ Kanak
(1.800 ha), hồ B thủy điện Vĩnh Sơn thuộc xã Sơn Lang (1.000 ha), hồ C thủy điện Vĩnh Sơn tại xã Đak Rong
(320 ha), hồ Buôn Lưới (26 ha) và hồ Plei Tơ Kơn (32 ha) thuộc xã Sơ Pai
RÀ SOÁT CÔNG TÁC QUẢN LÝ THỰC HIỆN CÁC QUY HOẠCH
1 Quy hoạch tỉnh Gia Lai thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 205 Được phê duyệt theo Quyết định 1015/QĐ-TTg ngày 17/07/2020 của Thủ tướng Chính phủ với định hướng xây dựng tỉnh Gia Lai trở thành trung tâm khu vực Bắc Tây Nguyên và vùng động lực trong tam giác phát triển Việt Nam - Lào – Campuchia
2 Quy hoạch chung xây dựng thị trấn KBang Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thị Trấn KBang đến năm 2035 được UBND Tỉnh Gia Lai phê duyệt theo Quyết định số: 89/QĐ-UBND ngày 06/03/2020
3 Các dự án đã và đang triển khai
Sau khi Quy hoạch chung Thị trấn KBang được phê duyệt theo Quyết định số 89/QĐ-UBND ngày 06/03/2020, công tác xây dựng và phát triển đô thị đã được đẩy mạnh Các tuyến đường đô thị đã được chỉnh trang và nâng cấp, góp phần nâng cao chất lượng hạ tầng và đời sống người dân.
- Đối với các công trình xây dựng khu dân cư, các công trình công cộng dịch vụ:
+ Quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư trung tâm thị trấn Kbang
+ Triển khai khảo sát, lập quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp huyện Kbang quy mô 40 ha tại xã Đông
Lập quy hoạch chi tiết xây dựng cho các làng nông thôn mới như Kon Lốc (xã Đak Rong), làng Tăng (xã KRong), làng Lợt (xã Đak Hlơ), làng Lợt (xã Nghĩa An) và làng Kdâu (xã Kông Lơng Khơng) là một bước quan trọng nhằm phát triển bền vững và nâng cao chất lượng đời sống cho người dân tại các khu vực này.
+ Lập quy hoạch khu dân cư bãi gỗ làng Chư Pâu xã Kông Lơng Khơng
+ Quy chế Quản lý đô thị thị trấn Kbang
+ Đang thực hiện xây dựng làng nông thôn mới: 2 Làng đạt chuẩn làng nông thôn mới (Làng Hà nừng Sơn Lang; Làng Kdâu - xã Kông Lơng Khơng)
Chợ mới huyện, được đầu tư và đưa vào hoạt động từ cuối tháng 7/2019, do Công ty TNHH Xây dựng và Phát triển hạ tầng Kbang xây dựng, có diện tích 8.350 m2 Giai đoạn 1 của dự án có vốn đầu tư hơn 12 tỷ đồng, bao gồm 2 khu nhà lồng với 345 ki ốt và lô sạp trên diện tích hơn 6.000 m2.
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
Công ty cổ phần Diên Hồng Gia Lai đang hoàn thiện hệ thống chuồng trại để triển khai dự án vỗ béo bò Úc và hợp tác chăn nuôi với các hộ dân địa phương Giai đoạn 1 của dự án sẽ nuôi 420 con bò Úc, với kế hoạch mở rộng quy mô lên khoảng 3.000 con trong các giai đoạn tiếp theo.
- Một số dự án dự kiến đang ký đầu tư vào địa bàn huyện như:
+ Công ty cổ phần Liên Việt Gia Lai đầu tư trồng và liên kết đầu tư, tiêu thụ sản phẩm mắc ca với các hộ dân trên địa bàn;
+ Công ty cổ phần Dâu tằm tơ Mang Yang liên kết trồng dâu, nuôi tằm với diện tích hơn 66,5 ha;
Công ty cổ phần Tập đoàn Mavin đã nhận được sự phê duyệt từ UBND tỉnh cho dự án đầu tư nuôi heo và gà ứng dụng công nghệ cao tại xã Sơ Pai và Lơ Ku.
Viện Nghiên cứu và Bảo tồn phát triển dược liệu Sài Gòn đang tiến hành các thủ tục cần thiết để triển khai dự án trồng dược liệu kết hợp với phát triển du lịch tại xã Đak Rong.
Công ty cổ phần Thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao đã đăng ký đầu tư và thu mua sản phẩm cây ăn quả, với việc liên kết đầu tư 25 ha chanh dây tại xã Sơn Lang.
Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh đang hợp tác đầu tư và bao tiêu các loại cây dược liệu, với diện tích 13,5 ha sâm đương quy được trồng tại xã Sơ Pai.
+ Công ty cổ phần Đông Nam dược Gia Lai liên kết trồng dược liệu trên địa bàn huyện…
+ Công ty cổ phần Dịch vụ du lịch C.travel Gia Lai đầu tư dự án cụm du lịch sinh thái nghỉ dưỡng huyện Kbang trên diện tích hơn 500 ha
+ Khu nuôi gà trứng công nghê cao của tập đoàn Mavin có quy mô diện tích khoảng 36,96 ha tại xã Lơ Ku
+ Khu nuôi heo công nghê cao của tập đoàn Mavin có quy mô diện tích khoảng 62,23 ha tại xã Sơ Pai
+ Dự án chăn nuôi bò thịt công nghệ cao có quy mô diện tích khoảng 5,0 ha tại xã
+ Dự án xây dựng mô hình trồng Lan Kim Tuyến và cây dược liệu có quy mô diện tích khoảng 35 ha tại xã Đak Rong
Vườn ươm cây lâm nghiệp, cây dược liệu chất lượng cao và cây ăn quả sẽ được mở rộng với quy mô diện tích khoảng 3 ha tại Thị trấn Kbang.
Huyện đã hợp tác với các đơn vị tư vấn để xây dựng và nâng cấp các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt chú trọng vào hệ thống giao thông Cụ thể, một số tuyến đường đã được cải thiện để kết nối với trung tâm các xã khu vực phía Nam.
Việc đầu tư quản lý xây dựng tại Thị trấn hiện nay chủ yếu tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt Tuy nhiên, vẫn còn một số hạng mục và công trình, đặc biệt là các dịch vụ công cộng, chưa được nâng cấp hoặc xây dựng mới, dẫn đến việc chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dân.
3.1 Đối với việc xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật:
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
- Thị trấn chưa xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng với hệ thống thoát nước thải, chưa xây dựng nhà máy xử lý nước thải thị trấn
- Điều chỉnh, rà soát lộ giới một số tuyến giao thông cho phù hợp nhu cầu phát triển thị trấn
3.2 Đối với việc xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật:
- Thị trấn chưa xây dựng hệ thống thoát nước mưa riêng với hệ thống thoát nước thải, chưa xây dựng nhà máy xử lý nước thải thị trấn
- Rà soát lộ giới một số tuyến giao thông cho phù hợp nhu cầu phát triển thị trấn
Hình 9 Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất và phân khu chức năng đến năm 2035
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
4 Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới các xã
4.1 Tình quản lý và triển khai thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Đến cuối năm 2020, huyện dự kiến hoàn thành mục tiêu 13/13 xã và 13 làng dân tộc thiểu số đạt chuẩn nông thôn mới Các lĩnh vực văn hóa-xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được đảm bảo, và quốc phòng-an ninh được giữ vững Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị đạt kết quả khả quan, góp phần làm cho bộ mặt nông thôn khởi sắc, tạo niềm tin và phấn khởi trong cán bộ, đảng viên và nhân dân địa phương.
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tại huyện đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, mặc dù vẫn còn gặp khó khăn Cụ thể, bộ mặt nông thôn đã được cải thiện, hạ tầng giao thông, văn hóa, y tế, giáo dục được nâng cấp, số hộ nghèo giảm nhanh, và đời sống người dân ngày càng tốt hơn Hiện tại, huyện đã có 4 xã đạt chuẩn nông thôn mới, với 10 tiêu chí đạt 100% ở 13 xã, bình quân mỗi xã đạt 15,3 tiêu chí và không còn xã nào dưới 10 tiêu chí Chương trình đã nhận được sự quan tâm từ Trung ương và tỉnh, cùng với sự tham gia của hệ thống chính trị và sự đồng thuận của người dân, tạo điều kiện cho phong trào xây dựng nông thôn mới phát triển mạnh mẽ, hướng tới mục tiêu đạt chuẩn huyện nông thôn mới vào năm 2020.
4.2 Những bất cập, khó khăn trong quá trình thực hiện quy hoạch và kiến nghị
ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN (PHÂN TÍCH SWOT)
Thị xã An Khê đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối thuận lợi với trung tâm tiểu vùng II và tiểu vùng Đông Bắc của tỉnh Gia Lai, theo phân vùng phát triển kinh tế được quy định trong đồ án nghiên cứu quy hoạch vùng tỉnh Gia Lai.
- Khí hậu ôn hòa, mát mẻ quanh năm, ít có các bất lợi về thời tiết
Tài nguyên rừng phong phú và đa dạng, cùng với cảnh quan thiên nhiên đẹp mắt, văn hóa lịch sử phong phú và nhiều di tích quý giá, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển mạnh mẽ của ngành du lịch trong khu vực.
- Tài nguyên đất phong phú, cùng với đặc thù về khí hậu thuận lợi phát triển đa dạng các loại hình cây nông nghiệp, công nghiệp giá trị cao
- Thuận lợi phát triển các công trình thủy điện
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị cùng với các công trình y tế, văn hóa, giáo dục và thương mại - dịch vụ công cộng đang được đầu tư mạnh mẽ, tạo ra động lực quan trọng cho sự phát triển bền vững của đô thị.
Đầu tư xây dựng các xã theo mô hình nông thôn mới đã được triển khai và đang tiếp tục thực hiện, với việc hình thành các khu dân cư tập trung tại các trung tâm xã, thôn làng hoặc dọc theo tuyến giao thông nông thôn Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao đời sống văn hóa xã hội.
- Công tác quy hoạch cũng đang được quan tâm đầu tư
- Là huyện nằm xa các đô thị trung tâm tỉnh nên khả năng thu hút đầu tư để phát triển kinh tế – xã hội còn nhiều hạn chế
Huyện KBang, với đặc thù là huyện miền núi và phần lớn dân cư là đồng bào dân tộc, đang nỗ lực không ngừng để đóng góp vào chiến lược phát triển tỉnh công nghiệp Đây là một nhiệm vụ đầy thách thức đối với nhân dân và Đảng bộ huyện.
Hệ thống hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, đặc biệt là hạ tầng kỹ thuật còn yếu kém và giao thông đối ngoại liên thông cấp vùng chưa phát triển, dẫn đến việc giảm tiềm năng thu hút đầu tư.
- Hệ thống hạ tầng xã hội còn thiếu, đặc biệt tại các xã vùng sâu, vùng xa và khu vực sản xuất nông lâm nghiệp
Tỷ lệ đô thị hóa hiện nay vẫn còn thấp, đồng thời tỷ lệ lao động được đào tạo nghề cũng chưa cao Điều này dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động có trình độ kỹ thuật và chuyên môn cao, gây ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế.
- Các quy hoa ̣ch chuyên ngành còn thiếu, đồng thồi chưa thực hiện đồng bô ̣, chưa gắn kết được với nhau
- Tài nguyên du lịch có tiềm năng rất lớn nhưng chưa được đầu tư khai thác một cách hiệu quả
- Địa hình bị chia cắt nên gặp nhiều khó khăn trong việc phát triển hệ thống hạ tầng
Huyện có thế mạnh về nông, lâm nghiệp nhưng hiện nay đang đối mặt với khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm do thiếu chiến lược xây dựng thương hiệu Chất lượng sản phẩm chưa ổn định, chủ yếu chỉ dừng lại ở giai đoạn thô sơ hoặc sơ chế.
- Cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ, lẻ
Quy hoạch xây dựng vùng Huyện KBang - Tỉnh Gia Lai đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060
Để thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững, huyện KBang cần nâng cao chất lượng sống của người dân thông qua một chiến lược phát triển cân bằng và toàn diện Điều này sẽ góp phần quan trọng vào tăng trưởng kinh tế của địa phương.
Hình thành các vùng nông nghiệp chuyên canh và nông nghiệp công nghệ cao là một phần quan trọng trong chương trình xây dựng nông thôn mới, nhằm tạo ra thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
- Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, về nguồn, tham quan ngắm cảnh, du lịch cảnh quan nghiên cứu, khám phá hệ sinh thái rừng,
Cụm công nghiệp ở Kbang đang trong quá trình lựa chọn địa điểm với quy mô ban đầu khoảng 30ha Khu vực này sẽ tập trung vào các ngành nghề có lợi thế, đặc biệt là phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến và đóng gói trái cây, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Bảo vệ nguồn nước, hồ đập và rừng đặc dụng là những vấn đề quan trọng đối với KBang, đặc biệt khi khu vực này nằm ở thượng nguồn sông Ba Thách thức lớn nhất mà địa phương phải đối mặt là phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo bảo vệ môi trường sinh thái và nguồn nước.
- Nguồn vốn đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã hội đồng bộ cho vùng huyện KBang khá hạn hẹp
Khả năng thu hút đầu tư và phát triển các vùng nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp chuyên canh đang gặp khó khăn do diện tích đất hạn chế, đặc biệt là tại khu vực phía Bắc huyện.
Khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm thiểu tác động của nó là một thách thức lớn, đặc biệt trong việc bảo vệ rừng và nguồn nước của các hệ thống hồ, đập, sông suối.
Khắc phục ô nhiễm môi trường và phát triển bền vững là một nhiệm vụ cấp thiết hiện nay Cần giải quyết mâu thuẫn giữa việc khai thác tài nguyên để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường Để đạt được sự cân bằng này, chúng ta phải áp dụng các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình phát triển kinh tế, từ đó đảm bảo nguồn tài nguyên cho các thế hệ tương lai.