PHẦN MỞ ĐẦU
Lý do, sự cần thiết
Vào những thế kỷ đầu Công nguyên, Kim Động thuộc quận Giao Chỉ, được biết đến với tên gọi Đằng Châu dưới triều đại nhà Đinh và mang tên Kim Động từ thời nhà Trần cho đến nay.
Ngày 24 tháng 2 năm 1979, theo Quyết định số 70/CP của Hội đồng Chính phủ, huyện Kim Độngsáp nhập với huyện Ân Thi thành huyện Kim Thi, thuộc tỉnh Hải Hưng Sau 17 năm hợp nhất, đến tháng 4 năm 1996 thực hiện Nghị định số 05/NĐ-CP ngày 27/01/1996 của Thủ tướng Chính phủ, huyện Kim Thi tách ra thành hai huyện Kim Động và Ân Thinhư trước
Kim Động, nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, được hình thành từ phù sa sông Hồng qua hàng vạn năm Người dân Việt cổ đã sinh sống ven sông, phát triển nghề trồng lúa nước và săn bắt thủy sản Sự phát triển kinh tế nông nghiệp đã dẫn đến việc hình thành những làng mạc đầu tiên của người Kim Động Trong cuộc sống đầy thử thách, họ đã đoàn kết khai phá đất đai, dựng làng, gieo lúa và trồng màu Nhiều làng trong huyện hiện nay vẫn mang tên Xá, thể hiện nguồn gốc cộng đồng cư dân, như Động Xá, Vĩnh Xá, Vũ Xá, Mai Xá Các tên cổ của làng vẫn được giữ lại để ghi nhớ công lao của những người sáng lập và những sự tích của làng, như làng Nở, làng Tè, và làng Phận.
Nhân dân Kim Động tự hào mang dòng máu Lạc Rồng, với truyền thống cần cù lao động và dũng cảm trong việc chống chọi với thiên nhiên Họ không bao giờ khuất phục trước kẻ thù, đã cùng cả nước đánh đuổi giặc ngoại xâm Hiện nay, người dân Kim Động đang nỗ lực xây dựng huyện ngày càng giàu mạnh, phồn thịnh, phấn đấu trở thành huyện tiêu biểu của tỉnh trên mọi lĩnh vực.
Huyện Kim Động, nằm gần trung tâm tỉnh Hưng Yên, được kết nối bởi quốc lộ 39A và sông Hồng, chỉ cách quốc lộ 5 khoảng 20km Với vị trí địa lý thuận lợi, huyện dễ dàng giao lưu kinh tế, văn hóa và khoa học với các tỉnh lân cận, đặc biệt là thủ đô Hà Nội và các thành phố lớn như Hải Phòng, Hải Dương Điều kiện tự nhiên và khí hậu của Kim Động cũng mang lại nhiều lợi thế trong quy hoạch phát triển vùng tỉnh Hưng Yên đến năm 2030.
Huyện Kim Động đã xác định rõ chiến lược phát triển đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050, tập trung vào sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, kết hợp với du lịch sinh thái, trồng cây ăn quả, cũng như chăn nuôi gia súc và thủy sản.
Việc lập quy hoạch xây dựng vùng huyện Kim Động đến năm 2035 với tỷ lệ 1/25.000 là rất cần thiết và cấp bách, đặc biệt trong bối cảnh xu thế đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra mạnh mẽ Quy hoạch này sẽ tạo cơ sở cho việc quản lý đô thị và nông thôn một cách hiệu quả hơn.
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 6
Các căn cứ lập quy hoạch
1.2.1 Các văn bản pháp lý
- Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội;
- Nghị quyết hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân & nông thôn
- Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/05/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị
- Căn cứ Thông tư số 01/2013/TT-BXD ngày 08/2/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị
Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/04/2009 của Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025, với tầm nhìn dài hạn đến năm 2050 Quy hoạch này nhằm nâng cao chất lượng sống đô thị, phát triển bền vững và đảm bảo sự hài hòa giữa các vùng miền trong cả nước.
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 14/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới
- Nghị định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD do Bộ Xây dựng ban hành theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008;
Thông tư số 12/2016/TT-BXD, ban hành vào ngày 29/6/2016 bởi Bộ Xây dựng, quy định về hồ sơ liên quan đến nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng cũng như quy hoạch đô thị Thông tư này nhằm đảm bảo tính đồng bộ và hợp lý trong quá trình lập quy hoạch, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng và phát triển đô thị.
Quyết định số 145/2004/QĐ-TTg, ban hành ngày 13/8/2004 bởi Thủ tướng Chính phủ, đề ra phương hướng chủ yếu cho sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010, với tầm nhìn mở rộng đến năm 2020 Quyết định này nhấn mạnh việc nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững và cải thiện đời sống nhân dân trong khu vực.
Quyết định số 979/QĐ - UBND của UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế vùng bãi tỉnh Hưng Yên, với mục tiêu cụ thể đến năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2015.
Quyết định số 2618/2006/QĐ-UBND ngày 19/12/2006 của UBND tỉnh Hưng Yên phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tại tỉnh Hưng Yên, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững khu vực Quy hoạch này tập trung vào việc cải thiện cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế và xã hội, đồng thời bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
- Quyết định số 530/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc phê duyệt nhiệm vụ lập Quy hoạch vùng huyện Kim Đông đến năm 2035
1.2.2 Các tài liệu, cơ sở khác
- Báo cáo chính trị trình đại hội XVII Đảng bộ Tỉnh của Đảng bộ tỉnh Hưng Yên;
- Các đồ án quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đã và đang được phê duyệt;
- Quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2005 - 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020;
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 7
- Báo cáo tổng hợp số 102/QĐ-UBND: dự án bổ sung quy hoạch thủy lợi tỉnh Hưng Yên;
- Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Hưng Yên đến năm 2020;
- Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020;
- Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Kim Động đến năm 2020
- Hồ sơ đồ án Định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Hưng Yên đến
- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015)
- Quy hoạch phát triển Điện lực Quốc gia giai đoạn 2011 – 2020 có xét đến 2030 (Quy hoạch điện VII) đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt ngày 21 tháng 7 năm
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hưng Yên đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 và tầm nhìn đến năm 2050
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường của một số dự án có liên quan trên địa bàn huyện
- Các dự án đang triển khai trên địa bàn huyện Kim Động.
Mục tiêu của đồ án
- Cụ thể hóa Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội huyện Kim Động đến năm 2020
Quy hoạch xây dựng vùng huyện Kim Động nhằm phát huy tiềm năng và lợi thế địa phương, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, phát triển văn hóa - xã hội lành mạnh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, đồng thời đảm bảo quốc phòng, an ninh vững chắc Mục tiêu là hoàn thành tiêu chí huyện nông thôn mới trước năm 2020, xây dựng Kim Động trở nên giàu mạnh, văn minh, và phấn đấu nằm trong tốp dẫn đầu các huyện của tỉnh.
Đề xuất phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tại huyện Kim Động cần khai thác lợi thế riêng để thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn Cần phân bố không gian hợp lý cho phát triển nông nghiệp, xây dựng công nghiệp, du lịch - dịch vụ, và hệ thống hạ tầng xã hội Đồng thời, tổ chức phát triển giao thông và phân bổ các công trình hạ tầng kỹ thuật cũng như xây dựng môi trường bền vững là rất quan trọng cho sự phát triển của đô thị và nông thôn.
Tạo lập cơ sở pháp lý cho việc triển khai và quản lý quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch công nghiệp, du lịch - dịch vụ, cũng như các vùng nông nghiệp và quy hoạch chuyên ngành là yếu tố then chốt để thu hút đầu tư phát triển tại huyện Kim Động.
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 8
Nhiệm vụ
- Đánh giá tổng hợp thực trạng và các nguồn lực phát triển vùng về kinh tế, lao động, dân cư, đất đai
- Xác định các tiền đề và các định hướng phát triển chung
- Đề xuất các phân vùng phát triển kinh tế - dân cư và định hướng phát triển không gian hệ thống đô thị - nông thôn
- Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật vùng huyện
- Bổ sung và khớp nối với các dự án đã và đang thực hiện trên phạm vi địa bàn;
Đề xuất giải pháp quy hoạch nhằm triển khai đồng bộ các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, thu hút các dự án đầu tư lớn từ bên ngoài, phù hợp với điều kiện thực tế và đảm bảo sự phát triển nhanh chóng, bền vững cho khu vực.
Đối với khu vực nông thôn, cần đảm bảo thực hiện các quan điểm chủ đạo trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 9
TÔNG QUAN VỀ HUYỆN KIM ĐỘNG
Phạm vi, diện tích lập quy hoạch
Theo địa giới hành chính của huyện Kim Động, với tổng diện tích tự nhiên là 10.332,01ha được giới hạn như sau:
+ Phía Bắc giáp huyện Khoái Châu và huyện Ân Thi
+ Phía Nam giáp thành phố Hưng Yên
+ Phía Đông giáp huyện Tiên Lữ và huyện Ân Thi
+ Phía Tây giáp huyện Phú Xuyên của thành phố Hà Nội
Quy mô dân số hiện trạng khoảng 113.858 người, dự báo:
+ Đến năm 2025 đạt khoảng 127.860 người
+ Đến năm 2035 đạt khoảng 147.800 người
Các mốc thời gian thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch dài hạn đến năm 2035
- Quy hoạch ngắn hạn (đợt đầu) đến năm 2025
Kim Động là huyện thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc không lớn, từ 1,6 – 3m chia thành 2 vùng rõ rệt:
Vùng trong đê có diện tích khoảng 8.746 ha, bao gồm 17 xã và thị trấn, với địa hình bằng phẳng và độ cao trung bình từ 1,6-3,7m so với mặt nước biển Các xã ven đê sông Hồng như Phú Thịnh, Thọ Vinh, Đức Hợp, Mai Động, Hùng An và Ngọc Thanh có độ cao tuyệt đối trên 3m so với mặt nước biển.
Vùng ngoài đê có diện tích tự nhiên khoảng 1.586,01 ha, bao gồm một phần của 06 xã: Mai Động, Thọ Vinh, Phú Thịnh, Đức Hợp, Hùng An và Ngọc Thanh Địa hình ở đây phức tạp hơn so với vùng trong đê, với nhiều gò cao và thùng sâu, xen kẽ các bãi cao thấp không đồng đều và bề mặt lượn sóng.
Huyện Kim Động, như các huyện khác ở đồng bằng sông Hồng, có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa đông lạnh hơn so với mức trung bình cùng vĩ tuyến Thời gian đầu mùa đông thường khô ráo, trong khi nửa cuối lại ẩm ướt Mùa hè tại đây nóng ẩm và có nhiều mưa, với sự biến đổi khí hậu mạnh mẽ.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,2 0 C Mùa hè nhiệt độ trung bình 30 - 32 0 C, cao nhất vào tháng 6 và 7 nhiệt độ lên tới 38 0 C Mùa đông nhiệt độ trung bình 17 -
22 0 C, thấp nhất vào tháng 1 và tháng 2 nhiệt độ 8 - 10 0 C Tổng tích ôn trung bình hàng năm là 8503 0 C
Tổng lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1700mm, với lượng mưa trung bình hàng tháng khoảng 175mm Mưa chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 9, tạo thành mùa mưa chính trong năm.
Bộ Xây Dựng - Viện Nghiên Cứu Thiết Kế Đô Thị (UDI) – VIUP báo cáo rằng mực nước lũ sông Hồng đang dâng cao, dẫn đến tình trạng úng lụt nghiêm trọng, ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và đời sống của người dân.
Trên địa bàn huyện Kim Động có các sông lớn chảy qua là sông Hồng, sông Cửu
Sông Hồng chảy dọc theo ranh giới phía Tây của huyện, với đoạn sông nghiên cứu rộng 3-4 km và sâu, có nhiều cồn bãi lớn Mực nước mùa cạn đạt +1,58m và mùa lũ là +4,7m, trong khi lưu lượng trung bình dao động từ 850 đến 950m3/s, với lưu lượng cao nhất mùa lũ lên tới 8.160m3/s và thấp nhất mùa kiệt là 105m3/s Vào mùa kiệt, tốc độ dòng chảy dao động từ 0,2 đến 0,4m/s, trong khi mùa lũ đạt 1,3 đến 1,5m/s Bề rộng dòng sông từ 500 đến 1.000m, với đỉnh lũ năm có báo động cấp I là 9,5m Sông Hồng không chỉ có tác dụng bồi lắng phù sa khi chảy xuống đồng bằng mà còn có đặc điểm uốn khúc quanh co, dẫn đến hiện tượng sói lở hai bên bờ và gây ra lũ lụt.
Sông Cửu An, một phân lưu của sông Hồng, chảy về phía Đông với tổng chiều dài khoảng 23,5km từ Nghi Xuyên đến ngã ba Tòng Hóa - Phù Cừ, hiện nay đã bị vùi lấp phần cửa sông Là một nhánh chính trong hệ thống thủy nông Bắc - Hưng - Hải, sông Cửu An đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu nước và cung cấp nước cho tỉnh, đặc biệt là khu vực Kim Động và Khoái Châu.
Sông Điện Biên, dài hơn 20km, chảy từ sông Hoan Ái qua các địa điểm như Đồng Tiến và Hồng Tiến, trước khi nối vào sông Cửu An và đổ ra Cửa Càn tại thị xã Hưng Yên Sông này không chỉ cung cấp nước cho huyện Khoái Châu và Kim Động mà còn kết nối với các sông nội đồng khác như sông Bần, sông Kim Ngưu, sông Nghĩa Lý và sông Cẩm Xá Đỉnh lũ hàng năm thường vượt mức báo động 1 (>+9,5m), xảy ra chủ yếu trong mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10, với lũ lớn nhất vào tháng 7, 8, và 9 Mực nước lũ ngoài sông đóng vai trò quyết định trong việc tiêu úng, ảnh hưởng đến khả năng tiêu tự chảy hoặc tiêu bằng bơm, cũng như mức độ úng trong khu vực.
Chế độ thủy triều ở Kim Động là Nhật chiều, với thời gian triều lên khoảng 11 giờ và triều xuống vào lúc 13 giờ Mỗi 15 ngày, khu vực này trải qua một kỳ nước cường và một kỳ nước ròng.
+ Mực nước triều TB tháng lớn nhất vào tháng 10
+ Mực nước triều TB tháng nhỏ nhất vào tháng 3
Mùa lũ triều không tác động đến Kim Động, trong khi mùa cạn nước từ thượng nguồn giảm xuống, mực nước sông rất thấp Tuy nhiên, nhờ ảnh hưởng của thủy triều trong những lần triều lên, mực nước được nâng cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu ruộng đồng.
Nguồn nước sông Hồng là nguồn nước chủ yếu cung cấp cho việc tưới và bồi đắp một phần phù sa cho đồng ruộng của huyện
Khí hậu và thủy văn thuận lợi tạo điều kiện cho sự sinh trưởng của nhiều loại cây trồng, từ đó phát triển nền nông nghiệp đa dạng và phong phú.
Bộ Xây Dựng và Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) cần triển khai các biện pháp phòng chống hạn úng hiệu quả, đồng thời xác định cơ cấu mùa vụ cây trồng hợp lý để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
Tài nguyên đất đai của huyện Kim Động rất phong phú nhờ vào sự bồi lắng của phù sa sông Hồng, với tổng diện tích tự nhiên là 10.332,01 ha, trong đó 10.291,6 ha đã được sử dụng, chiếm 99,61% Diện tích đất nông nghiệp chiếm 68,31% tổng diện tích, bao gồm 4.656,21 ha đất trồng lúa Đất nông nghiệp bình quân đầu người là 602 m2, thấp hơn so với mức trung bình của đồng bằng sông Hồng (960 m2) và cả nước (1.100 m2/người) Đất phi nông nghiệp có diện tích 3.234,15 ha, chiếm 31,30% tổng diện tích tự nhiên, trong khi đất chưa sử dụng chỉ còn 40,41 ha, chiếm gần 0,39% diện tích.
Nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt được lấy từ hai nguồn chính là nước mặt và nước ngầm Nước mặt chủ yếu dựa vào nguồn nước mưa, được lưu giữ trong các hồ, ao, kênh mương và hệ thống thủy nông Bắc - Hưng - Hải qua các sông Cửu An, Điện Biên, Kim Ngưu Nước ngầm dồi dào, vào mùa khô nằm ở độ sâu 6-8m và vào mùa mưa chỉ ở độ sâu 2-3m Mặc dù nước ngầm không bị ô nhiễm, nhưng hàm lượng sắt (Fe) trong nước cao Nếu được xử lý tốt, nước ngầm có thể được sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất.
Tỉnh Hưng Yên, đặc biệt là huyện Kim Động, sở hữu nguồn khoáng sản phong phú, chủ yếu là cát đen với trữ lượng lớn nằm ven sông Hồng và sông Luộc, đáp ứng nhu cầu xây dựng cho địa phương và các khu vực lân cận Ngoài ra, khu vực này còn có nguồn đất sét quý giá để sản xuất gạch và ngói.
Hiện trạngkinh tế - xã hội
Trong 6 tháng đầu năm 2018, huyện Kim Động thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh trong bối cảnh tình hình kinh tế, chính trị trong nước và trong tỉnh duy trì đà tăng trưởng ổn định và đạt được những kết quả cụ thể như sau:
Giá trị sản xuất nông nghiệp – thủy sản đạt 632,085 tỷ đồng, tăng 1,32% so với cùng kỳ năm 2017 Giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng đạt 1.785 tỷ đồng, tăng 7,1% so với cùng kỳ Tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 847 tỷ đồng, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2017 Thu ngân sách trên địa bàn đạt 123,7 tỷ đồng, đạt 90,7% kế hoạch năm, tăng 43,6 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2017 Tổng chi ngân sách Nhà nước là 204,2 tỷ đồng, chiếm 47,6% kế hoạch năm.
Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 576,039 tỷ đồng, tăng 0,28% so với cùng kỳ năm 2017 Đồng thời, giá trị sản xuất ngành thủy sản cũng ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với 56,046 tỷ đồng, tăng 13,39% so với cùng kỳ năm 2017.
+ Lĩnh vực trồng trọt: Tổng diện tích cây vụ Đông 2017-2018 đã trồng: 1.232,38 ha, đạt 88% kế hoạch, giảm 17% so với cùng kỳ năm 2017; xây dựng được
Mô hình sản xuất cây vụ Đông tập trung trên diện tích 135 ha tại các xã như Lương Bằng, Vũ Xá, Nhân La, Phú Thịnh, Đồng Thanh và Vĩnh, bao gồm các giống cây chủ yếu như ngô nếp và bí các loại.
Vào mùa xuân hè năm 2018, diện tích cây màu ở Xá đạt 679,86 ha, vượt 104,6% kế hoạch nhưng giảm 8,6% so với cùng kỳ năm 2017 Tổng diện tích gieo cấy lúa vụ xuân toàn huyện là 4.193,25 ha, đạt 99,37% kế hoạch, giảm 233,43 ha so với vụ xuân năm 2017.
Trong 6 tháng đầu năm 2018, lĩnh vực chăn nuôi tại huyện đã phát triển ổn định với tổng số 236 trang trại, trong đó có 90 trang trại đạt tiêu chí doanh thu từ 500 triệu đồng/năm trở lên Đáng chú ý, 55 trong số 90 trang trại này đã được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại.
Trong lĩnh vực thủy lợi, dưới sự hỗ trợ của UBND tỉnh, huyện đã tiến hành nạo vét trong mùa đông xuân năm 2017-2018 với khối lượng đạt 87.818 m³, tương đương 92% kế hoạch đề ra Huyện cũng đã kiểm tra hiện trạng đê điều trước mùa lũ, rà soát và bổ sung, bảo dưỡng dụng cụ cho các điếm gác nước Đồng thời, các phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (PCTT&TKCN) của các ngành, xã, thị trấn đã được phê duyệt và triển khai hiệu quả trong năm 2018.
Tính đến nay, tổng nguồn lực huy động cho xây dựng nông thôn mới đạt khoảng 63 tỷ đồng, với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp và người con quê hương chủ yếu tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn như giao thông, trường học, thủy lợi và cơ sở vật chất văn hóa Đồng thời, hơn 13 tỷ đồng từ nguồn vốn tín dụng đã được đầu tư vào phát triển sản xuất, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân Trong 6 tháng đầu năm 2018, các xã Đồng Thanh đã tích cực tham gia vào chương trình này.
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 13
Cuối năm 2017, UBND tỉnh đã công nhận các xã Ngọc Thanh, Vĩnh Xá, Hùng An, Phạm Ngũ Lão và Song Mai đạt chuẩn nông thôn mới, và sự kiện "Lễ đón bằng công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới" đã được tổ chức thành công.
- Sản xuất công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải
Sản xuất công nghiệp và xây dựng tiếp tục tăng trưởng mạnh mẽ, với giá trị sản xuất đạt 1.785 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2018, tăng 7,1% so với năm 2017 Hiện tại, khu vực có 225 doanh nghiệp và 6.918 cơ sở kinh doanh cá thể Công tác quản lý đầu tư các dự án xây dựng được thực hiện đúng quy định, đảm bảo tiến độ thi công Các công trình đã hoàn thành và đưa vào sử dụng bao gồm Nhà thư viện và phòng giáo dục nghệ thuật tại trường THPT Kim Động, cùng với các hạng mục phụ trợ Đồng thời, các dự án như di chuyển hệ thống điện phục vụ GPMB cho đường nối cao tốc Hà Nội – Hải Phòng đã đạt khoảng 80% khối lượng, trong khi công trình nâng cấp quốc lộ 38 và đường DDH73 cũng đang được triển khai với khối lượng lần lượt đạt 40% và 60%.
UBND huyện đã trình tỉnh phê duyệt một loạt dự án quan trọng, bao gồm cải tạo và nâng cấp đường DDH53, mở rộng nút giao thông giữa Quốc lộ 39 và đường huyện, xây dựng cầu Hùng An, và lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng từ huyện Cường đến thị trấn Lương Bằng Đồng thời, huyện cũng đã đề xuất nhiệm vụ xây dựng quy hoạch vùng huyện Kim Động đến năm 2035.
Hoạt động thương mại dịch vụ tại huyện duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, với tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 847 tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm 2018, tăng 4,5% so với cùng kỳ năm 2017 Thị trường ổn định, cung cầu hàng hóa được đảm bảo, mạng lưới dịch vụ thương mại tiếp tục phát triển và mở rộng Các mặt hàng thiết yếu được cung cấp đầy đủ, kịp thời với giá cả ổn định, không xảy ra tình trạng găm hàng hay hàng giả, hàng nhái.
+ Trong 6 tháng đầu năm 2018 huyện đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho 44 doanh nghiệp, thành lập thêm được 4 HTX
2.3.2 Hiện trạng sử đất, dân cư, đô thị, nông thôn:
Huyện có tổng diện tích 10.332,01 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 68,31% với diện tích 7.057,01 ha Đất phi nông nghiệp chiếm 31,30% với diện tích 3.234,15 ha, bao gồm 912,78 ha đất ở Ngoài ra, diện tích đất chưa sử dụng là 40,41 ha, chiếm 0,39%.
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 14
TT Loại đất Diện tích
Tỷ lệ (%) Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính 10.332,01 100,00
1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 631,40 6,11
1.3 Đất trồng cây lâu năm 1.229,53 11,90
1.4 Đất nuôi trồng thủy sản 487,60 4,72
2.6 Đất thương mại, dịch vụ 1,93 0,02
2.7 Đất cơ sở sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 119,97 1,16 2.8 Đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản 0,00 0,00
2.9 Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã 1.254,06 12,14
2.10 Đất có di tích lịch sử - văn hóa 0,00 0,00
2.11 Đất danh lam thắng cảnh 0,00 0,00
2.12 Đất bãi thải, xử lý chất thải 2,07 0,02
2.15 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 13,10 0,13
2.16 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp 0,01 0,00
2.17 Đất xây dựng cơ sở ngoại giao 0,00 0,00
2.18 Đất cơ sở tôn giáo 29,20 0,28
2.19 Đất làm nghia trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng 111,27 1,08
2.20 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm 65,38 0,63
2.21 Đất sinh hoạt cộng đồng 4,83 0,05
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 15
TT Loại đất Diện tích
2.22 Đất khu vui choi giải trí, công cộng 1,05 0,01
2.23 Đất cơ sở tín ngưỡng 17,24 0,17
2.24 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 629,69 6,09
2.25 Đất có mặt nước chuyên dùng 30,87 0,30
2.26 Đất phi nông nghiệp khác 0,00 0,00
Nguồn: Cục thống kê huyện Kim Động
- Huyện Kim Động có huyện lỵ là Thị trấn Lương Bằng (thành lập ngày 22-3-
2002 trên cơ sở xã Lương Bằng cũ) và 16 xã
Huyện Kim Động có dân số 113.858 người, với mật độ dân số đạt 1.107 người/km2 Sự phân bố dân số không đồng đều, trong đó các xã vùng ngoài đê có mật độ thấp nhất, tăng dần về phía Tây, Tây Nam và Nam, trong khi thị trấn có mật độ dân số cao nhất.
Tỷ suất sinh hàng năm đã giảm liên tục từ năm 2011 đến năm 2013, nhưng gần đây có dấu hiệu tăng trở lại Theo số liệu thống kê, năm 2016 cho thấy sự hồi phục này.
2,14% Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên hàng năm dưới 1,3%
Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
2.4.1 Hiện trạng giao thông a/ Giao thông đối ngoại:
- QL 39A : đóng vai trò là tuyến trục chính của hệ thống GT huyện, chiều dài qua KVNC 10,9km, đạt tiêu chuẩn đường cấp 3 đồng bằng
- Tuyến đường nối CT HN-Hải Phòng và Cầu Giẽ-Ninh Bình được quy hoạch với quy mô 6 làn xe, đường cấp I đồng bằng đến năm 2030
- Đường tỉnh 378: có chiều dài 11,3km, chạy trên đê Sông Hồng, nền đường rộng 5,6-7,5m
- Đường tỉnh 377: có chiều dài 10,8km chạy ven sông Cửu An, nền đường 7,5m b/ Giao thông dối nội:
- Các tuyến ĐH 208, 208B,208C đóng vai trò trục chính kết nối các xã phía Tây
QL 39A ĐH 38B, 38C được kết nối từ QL 39A thị trấn Lương Bằng và các xã phía Đông KVNC
- Hệ thống đường đô thị chủ yếu tập trung tại thị trấn Lương Bằng, các tuyến trục chính có mặt cắt từ 20-30m
- Đường GT nông thông là các tuyến đường xã, liên xã, đường thôn xóm, nội đồng, mặt đường rộng 2,5-3m
- Hệ thống sông Hồng, sông Cửu An, Sông Điện Biên có luồng lạch và bề rộng đủ lớn để khai thác giao thông thủy
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 20
- Cầu : Có 2 cầu qua sông Cửu An : Cầu Ngài trên QL39A, Cầu Si trên tuyến ĐH 208B
2.4.2 Hiện trạng chuẩn bị kỹ thuật a Hiện trạng cao độ nền: Địa hình của khu vực huyện Kim Động có xu hướng phức tạp, có độ dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam, cao độ trung bình từ 1,6÷3,0m b Hiện trạng tiêu thoát nước:
Tình trạng bão lũ diễn biến phức tạp cao điểm vào các tháng 7, 8, 9 gây ngập úng, thiệt hại tài sản và ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân
Thị trấn Lương Bằng hiện chưa có hệ thống cống thoát nước mưa hoàn chỉnh, chủ yếu chỉ có hệ thống thoát nước dọc theo trục QL39A Các khu vực còn lại chủ yếu dựa vào việc thoát nước tự chảy qua hệ thống kênh mương thủy lợi.
Huyện Kim Động sở hữu một hệ thống kênh mương tưới tiêu phức tạp, với các sông chính như sông Hồng, sông Cửu An, sông Điện Biên, sông Tân Hưng, sông Trường Đìa, sông S6-1 và sông Động Xá – Tĩnh Ninh Tuy nhiên, phần lớn các công trình như trạm bơm, cống và kênh mương đã bị xuống cấp nghiêm trọng Để khắc phục tình trạng này, vào năm 2016, Chi cục Thủy Lợi đã đầu tư kinh phí để tu sửa nhiều hạng mục của các trạm bơm dã chiến và trạm bơm trước đây, nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác vận hành và phòng chống úng ngập.
Dự án kè và nạo vét
Vùng tiêu hiện trạng được chia thành 2 phân vùng:
+ Vùng tiêu động lực: Diện tích tiêu khoảng 7.912ha với 79 trạm bơm
+ Vùng tiêu tự chảy: Diện tích tiêu khoảng 261ha của các vùng ven sông Cửu
An, Mỏ Quạ, Kim Ngưu nằm trong khu vực của các xã Vũ Xá, Lương Bằng, Chính Nghĩa, Đồng Thanh và Toàn Thắng Hệ thống sông trục dẫn nước tại các vùng này hiện có nhiều rau, bèo, kênh mương nhỏ với đáy nông Mùa mưa, mực nước sông thường cao, dẫn đến việc tiêu nước tự chảy không hiệu quả.
* Công trình thủy lợi và hệ thống đê điều
- Có 79 trạm bơm, trong đó 42 trạm bơm tưới, tiêu kết hợp và 37 trạm bơmchuyên tưới
Hệ thống Bắc Hưng Hải bao gồm Sông Cửu An và Sông Điện Biên, với tổng chiều dài 25km và mặt rộng từ 1,5 đến 3m Cao trình đỉnh bờ trung bình dao động từ +3,4 đến +3,9m, đảm bảo khả năng chống tràn với tần suất P%.
- Có 4 vùng bao quan trọng là: Vùng Cao Xá- Phượng Tường; vùng Kim Ngưu, vùng Trương Đìa, vùng Nam Châu Giang có tổng chiều dài là 28,2 km
- Các tuyến kênh mương tưới, tiêu chính: Sông Tân Hưng, Sông Kim Ngưu, Sông Động Xá- Tĩnh Ninh, Sông Đống Lỗ, Sông Trương Đìa, sông Cao Xá- Phượng
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 21
Tường và các sông Trung Thủy Nông Giang, Mỏ Quạ, S6-1 có tổng chiều dài 47,24 km, cùng với hệ thống kênh mương nhánh và kênh mương nội đồng phong phú.
Huyện Kim Động sở hữu 10,94km đê Trung ương được trải nhựa từ Dốc Lã đến Thọ Vinh, với mặt đê có cao trình từ (+10,46) đến (+11,88) so với mức nước thiết kế tại Hà Nội (+13,1) Độ cao của đê đã gia tăng từ 0,8 đến 1m, đảm bảo khả năng giữ nước trên mức báo động 3.
Tuyến đê bối dài 11,1km chưa được cứng hóa xung quanh khu vực dân cư của 4 xã Phú Thịnh, Mai Động, Đức Hợp và Hùng An Đỉnh đê toàn tuyến có khả năng giữ nước ở mức báo động 2.
- Tuyến kè Đức Hợp- Mai Động - Phú Thịnh dài 3550m
Giếng giảm áp và cơ phản áp được xây dựng từ K108+333 đến K109+083 với tổng chiều dài 740m Dự án bao gồm 38 giếng giảm áp, có đường kính 1m, với độ sâu dao động từ 8m đến 12m Các giếng này được kết nối bằng hệ thống rãnh thoát nước, hoàn thành vào năm 2016 Tầng phản áp chân đê phía đồng có chiều rộng trung bình 20m.
- Đoạn đê thuộc các xã Phú Thịnh - Mai Động - Đức Hợp từ K108 K111 + 300 dài 3.300m là trọng điểm xung yếu về mạch đùn, mạch sủi
Sơ đồ các trục tiêu chính của huyện Kim Động
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 22 c Đánh giá đất xây dựng:
Theo quy chuẩn hiện hành, dựa trên số liệu sử dụng đất hiện tại của huyện Kim Động, cần đánh giá quỹ đất xây dựng dựa trên các tiêu chí đã được xác định.
- Đất loại IA: là đất ở hiện có gồm làng xóm, các điểm dân cư, công nghiệp vàcác công trình công cộng
- Đất loại I : là đất thuận lợi cho xây dựng, có chiều cao tôn nền ≥ 3,2m và có độ dốc địa hình i 1,0m
- Đất loại IV: Đất cấm xây dựng ( đất quân sự, tôn giáo, nghĩa trang )
Bảng: Đánh giá quỹ đất xây dựng
TT LOẠI ĐẤT TỔNG (Ha) %
Hiện nay, huyện cung cấp nước sinh hoạt từ hai nguồn chính: một là từ công trình cấp nước tập trung, và hai là từ các công trình cấp nước nhỏ lẻ, bao gồm các hệ thống cấp nước hộ gia đình.
Có 05 công trình cấp nước tập trung trên toàn huyện là 02nhà máy nước (NMN) Hưng Long và NMN Ngọc Tuấn, 03 trạm cấp nước (TCN) Phú Thịnh, Ngọc Thanh, Phạm Ngũ Lão Hiện chỉ có NMN Hưng Long và TCN Phú Thịnh đang hoạt động, TCN Ngọc Thanh và Phạm Ngũ Lão đã ngừng hoạt động, còn NMN Ngọc Tuấnvừa được hoàn thiện vào tháng 5 năm 2018
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 23
Sơ đồ hiện trạng cấp nước a.1 NMN Hưng Long
NMN do Công ty Cổ phần nước Hưng Longđầu tư xây dựng và vận hành quản lý, với hình thức đầu tư BOO
- Nguồn nước thôcấp cho khu xử lý nước của nhà máy là nước mặt sông Hồng
- Các hạng mục công trình của nhà máy:
+ Trạm bơm nước thô (Trạm bơm cấp I): Lấy trực tiếp từ sông Hồng
Khu xử lý nước tại thôn Lương Hội, thị trấn Lương Bằng, huyện Kim Động được thiết kế với công suất 10.500m³/ngày đêm trong giai đoạn 2015 – 2017 và 30.000m³/ngày đêm cho giai đoạn 2017 – 2022 Các hạng mục của khu xử lý bao gồm bể chứa, trạm bơm cấp 2, khu xử lý hóa chất và khu nhà điều hành.
- Mạng lưới ống cấp nước: Mạng lưới ống truyển tải, phân phối, dịch vụ cung cấp nước đến chân công trình
Công ty cung cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt cho hộ dân và các cơ sở sản xuất, đơn vị, khu công nghiệp tại Thị trấn Lương Bằng, xã Song Mai, cùng với các xã lân cận như Hiệp Cường, Vũ Xá, Ngọc Thanh thuộc huyện Kim Động.
(Nguồn: Công ty Cổ phần nước Hưng Long)
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 24 a.2 NMN Ngọc Tuấn
NMN do Công ty TNHH nước sạch Ngọc Tuấn đầu tư xây dựng và vận hành quản lý
- Nguồn nước thôcấp cho khu xử lý nước của nhà máy là nước mặt sông Hồng
- Các hạng mục công trình của nhà máy:
+ Trạm bơm nước thô (Trạm bơm cấp I): Lấy trực tiếp từ sông Hồng
+ Khu xử lý nước: Công suất thiết kế giai đoạn 1 là 9.500m 3 /ngày đêm, giai đoạn
TIỀN ĐỀ PHÁT TRIỂN
Tiềm năng, lợi thế
Huyện Hưng Yên, nằm ở phía tây sông Hồng, giáp ranh với huyện Phú Xuyên (Hà Nội) và huyện Duy Tiên (Hà Nam), có tuyến đê sông Hồng chạy dọc từ Bắc xuống Nam Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông thủy bộ, kết nối huyện với các tỉnh lân cận có sông Hồng chảy qua.
Kim Động nằm trên quốc lộ 39A, gần trung tâm tỉnh Hưng Yên và cách quốc lộ 5 khoảng 20km, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa và khoa học Vị trí này giúp Kim Động dễ dàng kết nối với Thủ đô Hà Nội, các thành phố lớn như Hải Phòng, Hải Dương, cũng như các tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Hà Nam và Thái Bình Nhờ đó, Kim Động có lợi thế về thị trường tiêu thụ rộng rãi, thuận lợi cho việc trao đổi nông sản và hàng hóa với các tỉnh trong vùng Đồng bằng sông Hồng.
Huyện Kim Động đã tích lũy nhiều kinh nghiệm trong việc huy động sức dân để xây dựng cơ sở hạ tầng, điều này sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện trong những năm tới.
Kim Động sở hữu nguồn tài nguyên đất nông nghiệp màu mỡ, lý tưởng cho việc trồng các giống lúa cao sản và đặc sản, cũng như các loại cây thực phẩm, cây ăn quả đặc sản và cây công nghiệp Điều này tạo nền tảng vững chắc cho một nền nông nghiệp ổn định, đảm bảo an ninh lương thực và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa nông thôn.
Có nguồn tài nguyên VLXD (cát, sét làm gạch nung…) đễ khai thác, phục vụ nhu cầu tại huyện và các khu vực lân cận.
Tầm nhìn - tính chất
Huyện Kim Động sẽ trở thành một huyện phát triển năng động và thịnh vượng, với mục tiêu đánh thức và tận dụng các tiềm năng sẵn có nhằm phát triển một cách hài hòa và bền vững.
Huyện này có sự phát triển kinh tế đa dạng với những lợi thế nổi bật trong lĩnh vực du lịch, công nghiệp nhẹ và nông nghiệp công nghệ cao, phù hợp với các định hướng phát triển của Vùng thủ đô Hà Nội và tỉnh Hưng Yên đã được phê duyệt.
Là huyện phát triển du lịch - dịch vụ
Là địa bàn giữ vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh khu vực phía Bắc của thành phố Hưng Yên.
Động lực phát triển
Tận dụng lợi thế về cảnh quan, và các địa danh nổi tiếng, đặc biệt là cảnh quan khu vực ven sông Hồng
Phát triển các loại hình du lịch gắn với thăm quan các khu vực nông nghiệp
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 30 b Công nghiệp
Tiếp tục phát triển công nghiệp sạch là động lực quan trọng thúc đẩy kinh tế - xã hội huyện, thu hút đầu tư và tạo nhiều cơ hội việc làm cho người dân địa phương cũng như lao động từ các khu vực khác Đồng thời, ưu tiên phát triển nông nghiệp sạch theo mô hình nông trại với phương pháp sản xuất hiện đại, ứng dụng công nghệ sinh học mới, cung cấp thực phẩm sạch cho huyện và tỉnh Hưng Yên Điều này không chỉ tạo công ăn việc làm cho cư dân địa phương mà còn hỗ trợ ngành du lịch thông qua các hoạt động trải nghiệm tham quan.
Các chiến lược phát triển và các nhóm giải pháp
1 Cấu trúc không gian huyện dựa trên các yếu tố hiện hữu đặc thù: hệ thống mặt nước, cây xanh cảnh quan, làng xóm, các công trình văn hóa, di tích a Hình thành các không gian xanh lớn bám theo sông Hồng, bảo vệ mặt nước và cảnh quan khu vực ven sông b Cải tạo, chỉnh trang khu vực làng xóm hiện trạng; Bảo tồn và tôn tạo các công trình di tích, tôn giáo có giá trị; Bổ sung các tiện ích công cộng, các không gian cây xanh trong khu vực lõi khu dân cư hiện trạng c Tổ chức hệ thống không gian cây xanh mặt nước trong các khu vực chức năng của thị trấn kết nối với hệ thống cây xanh mặt nước hiện hữu
2 Hình thành những động lực để phát triển kinh tế cho huyện Kim Động a Đề xuất dự án phát triển chợ đầu mối nông sản miền Bắc, là động lực mang tính đột phá cho sự phát triển của huyện Kim Động b Hình thành các trung tâm du lịch, dịch vụ với nhiều loại hình du lịch phong phú và hấp dẫn c Hình thành khu nông nghiệp công nghệ cao - khu vực thí điểm công nghệ sạch – hiện đại để phổ biến rộng rãi cho người dân ở các khu vực khác của huyện d Phát triển các cụm KCN có kiểm soát chặt chẽ về môi trường
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 31
DỰ BÁO PHÁT TRIỂN
Dự báo phát triển dân số - đất đai
Quy mô dân số hiện trạng tính đến năm 2018 khoảng 113.858 người dự báo: + Đến năm 2025 đạt khoảng 127.860 người
+ Đến năm 2035 đạt khoảng 147.800 người b Tỷ lệ đô thị hoá:
Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2035 khoảng 30% c Quy mô đất đai:
- Dự kiến tiêu chuẩn đất đô thị là 150-170 m 2 /người
- Quy mô đất dân dụng đô thị đến năm 2025 khoảng 2.958,05 ha và đến năm
BẢNG CÂN BẰNG SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN KIM ĐỘNG THEO CÁC GIAI ĐOẠN QUY HOẠCH
Hạng mục sử dụng đất
Hiện trạng 2017 Dự báo 2025 Dự báo 2035
Diện tích đất tự nhiên toàn
1.3 Đất thương mại dịch vụ
1.4 Đất chợ đầu mối nông sản
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 32
Hạng mục sử dụng đất
Hiện trạng 2017 Dự báo 2025 Dự báo 2035
2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan
2.2 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp
2.3 Đất sản xuất kinh doanh phi NN
2.4 Đất cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
2.5 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm
2.6 Đất đầu mối hạ tầng kỹ thuật
2.7 Đất an ninh quốc phòng
2.8 Đất tôn giáo tín ngưỡng
2.9 Đất nghĩa trang nghĩa địa
1 Đất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 33
Hạng mục sử dụng đất
Hiện trạng 2017 Dự báo 2025 Dự báo 2035
Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật
STT Hạng mục chỉ tiêu Đơn vị tính Chỉ tiêu tối thiểu
I Chỉ tiêu về đất đai
- Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị m 2 /người 150 - 170
- Chỉ tiêu đất xây dựng điểm dân cư nông thôn m 2 /người 220 - 250
II Chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật
- Tỷ lệ đất giao thông chính đô thị % đất XDĐT 18-20
- Mật độ đường giao thông chính Km/km2 8 - 10
- Nước sinh hoạt (Qsh) lít/người/ngày 90-110
- Tỷ lệ dân số được cấp nước % dân số 80-95
- Điện sinh hoạt Kwh/ng.năm 1500
- Điện công nghiệp Kw/ha 250
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 34
- Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng
% số lượng các tuyến chính
2.4 Chỉ tiêu thoát nước thải
- Nước thải sinh hoạt % nước cấp 90
- Nước thải công nghiệp % nước cấp 100
2.5 Chỉ tiêu tính toán chất thải rắn (CTR) 90
- CTR sinh hoạt kg/người.ngày 0,9
- CTR công nghiệp Tấn/ Ha 0,2
- Tỷ lệ CTR được thu gom, xử lý % 90%
Bộ Xây Dựng - Viện nghiên cứu Thiết kế đô thị (UDI) – VIUP Page 35