1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp tư nhân gốm trung nguyên

117 22 10

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 3,81 MB

Cấu trúc

  • 1.1. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DOANH THU (15)
    • 1.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (15)
      • 1.1.1.1. Khái niệm (15)
      • 1.1.1.2. Tài khoản sử dụng (15)
      • 1.1.1.3. Chứng từ sử dụng (16)
      • 1.1.1.4. Kế toán các nghiệp vụ phát sinh (16)
    • 1.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (17)
      • 1.1.2.1. Khái niệm (17)
      • 1.1.2.2. Tài khoản sử dụng (17)
      • 1.1.2.3. Chứng từ sử dụng (18)
      • 1.1.2.4. Kế toán các nghiệp vụ phát sinh (18)
    • 1.1.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (18)
      • 1.1.3.1. Khái niệm (18)
      • 1.1.3.2. Tài khoản sử dụng (19)
      • 1.1.3.3. Chứng từ sử dụng (19)
      • 1.1.3.4. Kế toán các nghiệp vụ phát sinh (19)
    • 1.1.4. Kế toán thu nhập khác (21)
      • 1.1.4.1. Khái niệm (21)
      • 1.1.4.2. Tài khoản sử dụng (21)
      • 1.1.4.3. Chứng từ sử dụng (22)
      • 1.1.4.4. Kế toán các nghiệp vụ phát sinh (22)
  • 1.2. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ (23)
    • 1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán (23)
      • 1.2.1.1. Khái niệm (23)
      • 1.2.1.2. Tài khoản sử dụng (23)
      • 1.2.1.3. Chứng từ sử dụng (24)
      • 1.2.1.4. Kế toán các nghiệp vụ phát sinh (24)
    • 1.2.2. Kế toán chi phí tài chính (25)
      • 1.2.2.1. Khái niệm (25)
      • 1.2.2.2. Tài khoản sử dụng (26)
      • 1.2.2.3. Chứng từ sử dụng (26)
      • 1.2.2.4. Kế toán các nghiệp vụ phát sinh (27)
    • 1.2.3. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (28)
      • 1.2.3.1. Khái niệm (28)
      • 1.2.3.2. Tài khoản sử dụng (28)
      • 1.2.3.3. Chứng từ sử dụng (29)
      • 1.2.3.4. Kế toán các nghiệp vụ phát sinh (29)
    • 1.2.4. Kế toán chi phí khác (31)
      • 1.2.4.1. Khái niệm (31)
      • 1.2.4.2. Tài khoản sử dụng (31)
      • 1.2.4.3. Chứng từ sử dụng (31)
      • 1.2.4.4. Kế toán các nghiệp vụ phát sinh (32)
  • 1.3. Ế TO N CHI PHÍ THUẾ TNDN (0)
    • 1.3.1. Khái niệm (32)
    • 1.3.2. Tài khoản sử dụng (33)
    • 1.3.3. Chứng từ sử dụng (33)
    • 1.3.4. Kế toán các nghiệp vụ phát sinh (34)
  • 1.4. Ế TO N C ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH (0)
    • 1.4.1. Khái niệm (34)
    • 1.4.2. Tài khoản sử dụng (35)
    • 1.4.3. Chứng từ sử dụng (35)
    • 1.4.4. Kế toán các nghiệp vụ phát sinh (35)
  • 1.5. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP (37)
    • 1.5.1 Khái niệm và ý nghĩa (37)
      • 1.5.1.1. Khái niệm (37)
      • 1.5.1.2. Ý nghĩa (38)
    • 1.5.2 Phương pháp nghiên cứu (39)
      • 1.5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (39)
      • 1.5.2.2. Phương pháp phân tích số liệu (39)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DNTN GỐM TRUNG NGUYÊN (40)
    • 2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DNTN GỐM TRUNG NGUYÊN (40)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của DNTN Gốm Trung Nguyên (40)
        • 2.1.1.1. Giới thiệu sơ lƣợc về DN (0)
        • 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (40)
        • 2.1.1.3. Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh (41)
      • 2.1.2. Tổ chức bộ máy của DN (0)
        • 2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (43)
        • 2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các phòng ban (44)
      • 2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán của DN (0)
        • 2.1.3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại DN (0)
        • 2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ (45)
      • 2.1.4. Chế độ kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp (46)
        • 2.1.4.1. Chế độ kế toán (46)
        • 2.1.4.2. Hình thức kế toán (47)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DNTN GỐM TRUNG NGUYÊN (48)
      • 2.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng (48)
        • 2.2.1.1. Nội dung (48)
        • 2.2.1.2. Tài khoản sử dụng (49)
        • 2.2.1.3. Chứng từ, sổ sách kế toán (49)
        • 2.2.1.4. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh (49)
      • 2.2.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (52)
        • 2.2.2.1. Nội dung (52)
        • 2.2.2.2. Tài khoản sử dụng (53)
        • 2.2.2.3. Chứng từ, sổ sách kế toán (53)
        • 2.2.2.4. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh (53)
      • 2.2.3. Kế toán thu nhập khác (56)
        • 2.2.3.1. Nội dung (56)
        • 2.2.3.2. Tài khoản sử dụng (57)
        • 2.2.3.3. Chứng từ, sổ sách kế toán (57)
        • 2.2.3.4. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh (57)
      • 2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán (60)
        • 2.2.4.1. Nội dung (60)
        • 2.2.4.2. Tài khoản sử dụng (61)
        • 2.2.4.3. Chứng từ, sổ sách kế toán (61)
        • 2.2.4.4. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh (61)
      • 2.2.5. Kế toán chi phí hoạt động tài chính (64)
        • 2.2.5.1. Nội dung (64)
        • 2.2.5.2. Tài khoản sử dụng (64)
        • 2.2.5.3. Chứng từ, sổ sách kế toán (64)
        • 2.2.5.4. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh (65)
      • 2.2.6. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh (67)
        • 2.2.6.1. Nội dung (67)
        • 2.2.6.2. Tài khoản sử dụng (68)
        • 2.2.6.3. Chứng từ, sổ sách kế toán (68)
        • 2.2.6.4. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh (68)
      • 2.2.7. Kế toán chi phí khác (74)
        • 2.2.7.1. Nội dung (74)
        • 2.2.7.2. Tài khoản sử dụng (75)
        • 2.2.7.3. Chứng từ, sổ sách kế toán (75)
        • 2.2.7.4. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh (75)
      • 2.2.8. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (78)
        • 2.2.8.1. Nội dung (78)
        • 2.2.8.2. Tài khoản sử dụng (78)
        • 2.2.8.3. Chứng từ, sổ sách kế toán (78)
        • 2.2.8.4. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh (79)
      • 2.2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (81)
        • 2.2.9.1. Nội dung (81)
        • 2.2.9.2. Tài khoản sử dụng (82)
        • 2.2.9.3. Chứng từ, sổ sách kế toán (82)
        • 2.2.9.4. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh (82)
    • 2.3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN TRONG (85)
      • 2.3.1. Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2014 (87)
        • 2.3.1.1. Phân tích và đánh giá về tình hình biến động các khoản doanh thu (87)
        • 2.3.1.2. Phân tích và đánh giá về tình hình biến động các khoản chi phí (88)
        • 2.3.1.3. Phân tích và đánh giá về tình hình biến động các khoản lợi nhuận (89)
      • 2.3.2. Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2015 (90)
        • 2.3.2.1. Phân tích và đánh giá về tình hình biến động các khoản doanh thu (90)
        • 2.3.2.2. Phân tích và đánh giá về tình hình biến động các khoản chi phí (92)
        • 2.3.2.3. Phân tích và đánh giá về tình hình biến động các khoản lợi nhuận (93)
  • CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ (96)
    • 3.1. NHẬN XÉT (96)
      • 3.1.1. Nhận xét về hoạt động kế toán tại DNTN Gốm Trung Nguyên (96)
      • 3.1.2. Nhận xét về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (99)
      • 3.1.3. Nhận xét về tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong giai đoạn từ năm (102)
    • 3.2. KIẾN NGHỊ (104)
      • 3.2.1. Kiến nghị về hoạt động kế toán tại DNTN Gốm Trung Nguyên (104)
      • 3.2.2. Kiến nghị về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (105)
      • 3.2.3. Giải pháp về tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận trong giai đoạn tới (106)

Nội dung

KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DOANH THU

Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần tăng vốn chủ sở hữu theo quy định của VAS 14.

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá trị của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ mà công ty đã bán cho khách hàng, được xác định thông qua quá trình tiêu thụ.

Doanh nghiệp phải nhận biết các giao dịch để ghi nhận doanh thu phù hợp với Chuẩn mực kế toán và các quy định hiện hành

Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng

- ác định đƣợc các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Tài khoản 511: “Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ”

Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:

- TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá

- TK5112: Doanh thu bán các thành phẩm

- TK5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ

 Nội dung và kết cấu TK 511:

- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, , BVMT)

- Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ

- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ

- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 " ác định kết quả kinh doanh"

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tƣ và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ

- Hoá đơn GTGT, hóa đơn bán hàng

- Phiếu thu, giấy báo Có

1.1.1.4 Kế toán các nghiệp vụ phát sinh

Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán phần Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ làm giảm doanh thu

Thuế GTGT theo pptt, TTĐB

TK 131 Chƣa thu tiền khách hàng

Bán hàng thu tiền ngay

Cuối kỳ kết chuyển các khoản bán hàng thuần

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, được điều chỉnh để giảm trừ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ Lưu ý rằng tài khoản này không phản ánh các khoản thuế như thuế GTGT đầu ra phải nộp theo phương pháp trực tiếp.

Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá dành cho người mua khi họ mua sản phẩm hoặc dịch vụ với số lượng lớn, dựa trên thỏa thuận chiết khấu đã ghi trong hợp đồng mua bán hoặc các cam kết liên quan.

Giảm giá hàng bán là khoản tiền giảm trừ dành cho người mua khi sản phẩm hoặc hàng hoá không đạt chất lượng, bị hư hỏng hoặc không đúng tiêu chuẩn theo hợp đồng kinh tế đã ký kết.

Đối với hàng hóa bị trả lại, tài khoản này phản ánh giá trị của sản phẩm bị khách hàng trả lại do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hoặc hàng hóa kém chất lượng, mất phẩm chất, không đúng chủng loại và quy cách.

Tài khoản TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”

Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:

- TK 5212: Hàng bán bị trả lại

 Nội dung và kết cấu TK 521:

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;

- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;

Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được điều chỉnh bằng cách hoàn tiền cho người mua hoặc trừ vào khoản phải thu từ khách hàng tương ứng với số lượng sản phẩm đã bán.

Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần kết chuyển toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu từ hàng bán bị trả lại vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ

- Các chứng từ gốc khác có liên quan,…

1.1.2.4 Kế toán các nghiệp vụ phát sinh

Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán phần Các khoản giảm trừ doanh thu

Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính phản ánh các nguồn thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.

Tiền lãi bao gồm nhiều hình thức như lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi ngân hàng, lãi từ bán hàng trả chậm và trả góp, cũng như lãi từ đầu tư vào trái phiếu và tín phiếu Ngoài ra, chiết khấu thanh toán từ việc mua hàng hóa và dịch vụ cũng là một nguồn thu nhập lãi quan trọng.

- Cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia cho giai đoạn sau ngày đầu tƣ

Số tiền trả lại cho khách hàng làm giảm doanh thu

Thu nhập từ hoạt động đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn và dài hạn, cũng như lãi từ việc chuyển nhượng vốn khi thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, công ty con và các hình thức đầu tư vốn khác.

- Thu nhập về các hoạt động đầu tƣ khác

- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ

- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác

Tài khoản 515: “Doanh thu hoạt động tài chính”

 Nội dung và kết cấu TK 515

- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911- “ ác định kết quả kinh doanh”

Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ

- Giấy báo Có của ngân hàng

- Thông báo nhận cổ tức

1.1.3.4 Kế toán các nghiệp vụ phát sinh

Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán phần Doanh thu hoạt động tài chính

Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay Lãi trái phiếu, cổ tức đƣợc chia Được hưởng chiết khấu thanh toán

Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế Lãi do bán ngoại tệ

Mua vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ bằng ngoại tệ

Dùng cổ tức, lợi nhuận đƣợc chia bổ sung vốn góp

Kết chuyển lãi tỷ giá do đánh giá SDCK của hoạt động SXKD lại

Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính

Kế toán thu nhập khác

Thu nhập khác dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp, gồm:

- Thu nhập từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ

- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản đƣợc chia từ BCC cao hơn chi phí đầu tƣ xây dựng tài sản đồng kiểm soát

Chênh lệch lãi xuất hiện khi thực hiện đánh giá lại vật tư, hàng hóa và tài sản cố định, đặc biệt trong các trường hợp góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết và các khoản đầu tư dài hạn khác.

- Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản

Khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp cần lưu ý về các khoản thuế phải nộp, bao gồm thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và thuế bảo vệ môi trường (BVMT) Tuy nhiên, các khoản thuế này có thể được giảm hoặc hoàn lại sau đó, giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng tài chính.

- Thu tiền đƣợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng

Thu tiền bồi thường từ bên thứ ba nhằm bù đắp cho tài sản bị tổn thất, bao gồm việc nhận tiền bảo hiểm, tiền đền bù di dời cơ sở kinh doanh và các khoản tương tự khác.

- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ

- Thu các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ

- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)

- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp

- Giá trị số hàng khuyến mại không phải trả lại

- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên

Tài khoản 711: “Thu nhập khác”

 Nội dung và kết cấu TK 711:

Số thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác tại doanh nghiệp áp dụng phương pháp này.

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “ ác định kết quả kinh doanh”

Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ

Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ

- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng

- Biên bảng vi phạm hợp đồng

- Biên bảng thanh lý TSCĐ

1.1.4.4 Kế toán các nghiệp vụ phát sinh

Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán phần Thu nhập khác

Thanh lý nhƣợng bán TSCĐ

TK 111,112,138 Thu hồi nợ đã xóa sổ

Cuối kỳ kết chuyển thu nhập khác

KẾ TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ

Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là chỉ tiêu phản ánh giá trị vốn của sản phẩm và hàng hóa đã tiêu thụ, cùng với các khoản chi phí khác được tính vào giá vốn, nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho (HTK) được tính vào giá vốn hàng bán dựa trên số lượng HTK và sự chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được và giá gốc của HTK Để xác định khối lượng HTK cần trích lập dự phòng, kế toán phải loại trừ khối lượng HT đã ký hợp đồng tiêu thụ (có giá trị thuần không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng, nếu có bằng chứng chắc chắn rằng khách hàng sẽ không từ bỏ hợp đồng.

Khi bán sản phẩm kèm theo thiết bị và phụ tùng thay thế, giá trị của các thiết bị và phụ tùng này sẽ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.

Giá trị hao hụt và mất mát của hàng tồn kho cần được kế toán tính trực tiếp vào giá vốn hàng bán, sau khi đã trừ đi các khoản bồi thường (nếu có).

Đối với chi phí nguyên vật liệu tiêu hao vượt mức bình thường, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho Kế toán cần tính ngay vào giá vốn hàng bán, sau khi trừ đi các khoản bồi thường (nếu có), ngay cả khi sản phẩm hoặc hàng hóa chưa được xác định là đã tiêu thụ.

Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường đã được tính vào giá trị hàng hóa mua Nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế này được hoàn lại, thì sẽ được ghi giảm vào giá vốn hàng bán.

Theo quy định của Luật thuế, các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN mặc dù đã có đầy đủ hóa đơn chứng từ và hạch toán đúng theo chế độ kế toán, sẽ không được ghi giảm chi phí kế toán Thay vào đó, những khoản chi phí này chỉ được điều chỉnh trong quyết toán thuế TNDN nhằm làm tăng số thuế TNDN phải nộp.

Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán”

 Nội dung và kết cấu TK 632:

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ

- CPNVLTT, CPNCTT vượt trên mức bình thường và CPSXC cố định không phân bổ đƣợc tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;

- Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;

- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (HTK) năm nay cần lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước mà chưa sử dụng hết Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp có đủ nguồn lực để bù đắp cho sự giảm giá của hàng tồn kho, từ đó duy trì tính ổn định tài chính và hiệu quả kinh doanh.

- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK cuối năm tài chính (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);

- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;

- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ

- Các khoản thuế NK, thuế TTĐB, thuế BVMT đã tính vào giá trị hàng mua, nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế đó đƣợc hoàn lại

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911

“ ác định kết quả kinh doanh”;

Tài khoản 632 không có số dƣ cuối kỳ

- Bảng tổng hợp xuất – nhập – tồn

- Bảng phân bổ giá vốn

1.2.1.4 Kế toán các nghiệp vụ phát sinh

Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán phần Giá vốn hàng bán

Kế toán chi phí tài chính

Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính như chi phí vay vốn, lỗ từ đầu tư tài chính, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, và chi phí giao dịch bán chứng khoán Ngoài ra, nó còn phản ánh dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, cũng như các khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ và lỗ do biến động tỷ giá hối đoái.

Tài khoản 635 phải đƣợc hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí Không hạch toán vào TK 635 những nội dung chi phí sau đây:

- Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ;

- Chi phí quản lý kinh doanh

Giá vốn thành phẩm, hàng hóa

TK 155, 156 Hàng hóa bị trả lại nhập kho

TK 621, 622 trên mức bình thường CPNVLTT, CPNCTT

331, 334 cho thuê BĐSĐT Chi phí liên quan đến hoạt động

TK 1593 Hoàn nhập dự phòng giảm giá HTK

Giá vốn hàng bán Cuối kỳ, kết chuyển

Trích dự phòng giảm giá HTK

- Chi phí kinh doanh bất động sản;

- Chi phí đầu tƣ xây dựng cơ bản;

- Các khoản chi phí đƣợc trang trải bằng nguồn kinh phí khác;

Tài khoản 635: “Chi phí tài chính”

 Nội dung và kết cấu TK 635:

- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm,lãi thuê tài sản thuê tài chính;

- Chiết khấu thanh toán cho người mua;

- Các khoản lỗ do thanh lý, nhƣợng bán các khoản đầu tƣ;

Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại vào cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ là những yếu tố quan trọng cần được xem xét trong báo cáo tài chính Việc ghi nhận lỗ tỷ giá hối đoái này ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tƣ vào đơn vị khác;

- Các khoản chi phí của hoạt động đầu tƣ tài chính khác

Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước mà chưa sử dụng hết.

- Các khoản đƣợc ghi giảm chi phí tài chính;

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ

- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi

- Phiếu tính lãi trên sổ ngân hàng

- Các chứng từ khác liên quan đến chi phí tài chính

1.2.2.4 Kế toán các nghiệp vụ phát sinh

Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán phần Chi phí tài chính

Chi phí liên quan đến vay vốn, mua bán ngoại tệ, hoạt động liên doanh chiết khấu thanh toán cho người mua

Lãi tiền vay phải trả, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp

Mua vật tƣ, hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ

Bán các khoản đầu tƣ

Lập dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính

Kết chuyển lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục cuối kì

Hoàn nhập số lenh chệch dự phòng giảm giá đầu tƣ tài chính

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ

Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

Chi phí quản lý kinh doanh phản ánh các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý doanh nghiệp, bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

Chi phí bán hàng bao gồm tất cả các khoản chi thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ Những chi phí này bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, bảo hành sản phẩm, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, và lương nhân viên bộ phận bán hàng, bao gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản bảo hiểm như xã hội, y tế, công đoàn, thất nghiệp và tai nạn lao động Ngoài ra, chi phí vật liệu, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định cho bộ phận bán hàng, cũng như các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại và các chi phí khác cũng được tính vào chi phí bán hàng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản chi thiết yếu, như lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý, bảo hiểm xã hội và y tế, cũng như kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp Ngoài ra, các chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, và khấu hao tài sản cố định cũng đóng vai trò quan trọng Doanh nghiệp còn phải chi trả tiền thuê đất, thuế môn bài, và lập dự phòng cho các khoản phải thu khó đòi Các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, fax, và bảo hiểm tài sản cũng góp phần vào tổng chi phí quản lý Cuối cùng, chi phí bằng tiền khác cho việc tiếp khách và tổ chức hội nghị cũng cần được tính toán.

Tài khoản 642: “Chi phí quản lý kinh doanh”

Tài khoản 642 có 2 tài khoản cấp 2:

- TK 6421: Chi phí bán hàng

- TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp

 Nội dung và kết cấu TK 642:

- Các chi phí quản lý kinh doanh phát sinh trong kỳ;

Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là yếu tố quan trọng trong báo cáo tài chính Khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước mà chưa sử dụng hết, điều này cần được chú ý để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

- Khoản đƣợc ghi giảm chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ;

Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết.

- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh"

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ

- Bảng phân bổ tiền lương

- Phiếu xuất công cụ, dụng cụ

- Phiếu xuất nguyên vật liệu

- Bảng tính và phân bổ hao mòn TSCĐ

1.2.3.4 Kế toán các nghiệp vụ phát sinh

Sơ đồ 1.7 Sơ đồ hạch toán phần Chi phí quản lý kinh doanh

Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác

Chi phí NVL, dụng cụ xuất dùng

Phân bổ dần, trích trước vào chi phí quản lý kinh doanh

Trích khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp

Lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương

Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc, trích quỹ dự phòng phải trả

Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi

Trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi

Các khoản giảm chi phí kinh doanh

Hoàn nhập dự phòng phải trả

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh

Kế toán chi phí khác

Chi phí khác là những khoản chi phí phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ đặc biệt, không liên quan đến hoạt động thường nhật của doanh nghiệp Những khoản chi phí này có thể bao gồm nhiều loại, tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể.

Chi phí thanh lý và nhượng bán tài sản cố định (TSCĐ) bao gồm cả chi phí liên quan đến hoạt động đấu thầu thanh lý Số tiền thu được từ việc bán hồ sơ thầu sẽ được ghi giảm vào chi phí thanh lý và nhượng bán TSCĐ.

- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý tài sản đƣợc chia từ BCC nhỏ hơn chi phí đầu tƣ xây dựng tài sản đồng kiểm soát;

- Giá trị còn lại của TSCĐ bị phá dỡ;

- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ (nếu có);

Chênh lệch lỗ phát sinh từ việc đánh giá lại tài sản, hàng hóa và tài sản cố định khi góp vốn vào công ty con, công ty liên doanh, cũng như các khoản đầu tư vào công ty liên kết và đầu tư dài hạn khác.

- Tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính;

- Các khoản chi phí khác

Tài khoản 811: “Chi phí khác”

 Nội dung và kết cấu TK 811:

- Các khoản chi phí khác phát sinh

- Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911

“ ác định kết quả kinh doanh”

Tài khoản 811 không có số dƣ cuối kỳ

- Biên bảng vi phạm hợp đồng

- Biên bảng thanh lý TSCĐ

Ế TO N CHI PHÍ THUẾ TNDN

Khái niệm

Chi phí thuế TNDN là khoản chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh trong năm, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh sau thuế của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện tại.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận là số thuế phải nộp dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm, áp dụng theo thuế suất hiện hành.

Các chi phí bằng tiền

TK 111,112,338 hợp đồng Khoản phạt do vi phạm

Giảm TSCĐ do thanh lý, nhƣợng bán

Cuối kỳ, kết chuyển chi phí khác

Hàng quý, kế toán ghi nhận số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm phải nộp vào chi phí thuế dựa trên chứng từ nộp thuế Cuối năm tài chính, nếu số thuế tạm nộp nhỏ hơn số phải nộp, kế toán sẽ ghi nhận thêm số thuế này vào chi phí Ngược lại, nếu số thuế tạm nộp lớn hơn số phải nộp, kế toán sẽ giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp theo chênh lệch giữa hai số này.

Khi phát hiện sai sót không trọng yếu liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước, doanh nghiệp có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của năm phát hiện sai sót.

- Đối với các sai sót trọng yếu, kế toán điều chỉnh hồi tố.

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 821: “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”

 Nội dung và kết cấu TK 821:

- Thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí thuế TNDN phát sinh trong năm;

Các khoản thuế TNDN phải nộp bổ sung từ các năm trước do phát hiện sai sót không trọng yếu sẽ được ghi nhận là chi phí thuế TNDN của năm hiện tại.

Số thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm thấp hơn số thuế TNDN tạm phải nộp, dẫn đến việc giảm trừ vào chi phí thuế TNDN đã ghi nhận trong năm.

Số thuế TNDN phải nộp có thể được ghi giảm nếu phát hiện sai sót không trọng yếu từ các năm trước, và khoản giảm này sẽ được tính vào chi phí thuế TNDN trong năm hiện tại.

- Kết chuyển chi phí thuế TNDN vào bên Nợ tài khoản 911 – “ ác định kết quả kinh doanh”

Tài khoản 821 không có số dư cuối kỳ

Chứng từ sử dụng

- Tờ khai thuế TNDN tạm nộp

- Báo cáo quyết toán thuế TNDN hàng năm

- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Các chứng từ kế toán có liên quan

Ế TO N C ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH

Khái niệm

Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá và phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.

- Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh

- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính

- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí TNDN

Tài khoản phải thể hiện chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán, với việc hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động như sản xuất, chế biến, thương mại và dịch vụ.

Hàng quý, doanh nghiệp cần tạm tính và nộp thuế TNDN Nếu số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp xác định vào cuối năm, doanh nghiệp có thể điều chỉnh giảm số thuế TNDN phải nộp.

Cuối kỳ, việc kết chuyển chi phí thuế TNDN và các khoản động tài chính là rất quan trọng Trong từng loại hoạt động kinh doanh, cần hạch toán chi tiết cho từng sản phẩm, ngành hàng và loại dịch vụ để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.

Các khoản doanh thu và thu nhập đƣợc kết chuyển vào tài khoản này là số doanh thu thuần và thu nhập thuần

Tài khoản sử dụng

Tài khoản 911: “ ác định kết quả kinh doanh”

 Nội dung và kết cấu TK 911:

-Trị giá vốn của sản phẩm,hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán;

- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí TNDN và chi phí khác;

- Chi phí quản lý kinh doanh

- Doanh thu thuần về số sản phẩm,hàng hóa, BĐSĐT và dịch vụ đã bán trong kỳ

- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN;

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ

Chứng từ sử dụng

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Kế toán các nghiệp vụ phát sinh

Sơ đồ 1.10 Sơ đồ hạch toán phần ác định kết quả kinh doanh

Cuối kỳ kết chuyển Giá vốn hàng bán

Cuối kỳ kết chuyển Chi phí tài chính

Cuối kỳ kết chuyển Chi phí quản lý kinh doanh

Cuối kỳ kết chuyển Chi phí khác

Cuối kỳ kết chuyển Chi phí thuế TNDN

TK 511 Cuối kỳ kết chuyển

TK 515 Cuối kỳ kết chuyển

Doanh thu hoạt động tài chính

TK 711 Cuối kỳ kết chuyển

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

Khái niệm và ý nghĩa

Phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình nghiên cứu sự biến động của các chỉ tiêu kinh doanh qua các năm, chủ yếu tập trung vào ba yếu tố chính: doanh thu, chi phí và lợi nhuận Việc so sánh số tuyệt đối và số tương đối giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty Kết quả này phản ánh toàn diện hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Phân tích doanh thu bán hàng là quá trình đánh giá toàn diện và chính xác tình hình doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm tổng trị giá, cấu trúc thời gian, không gian và đơn vị trực thuộc Mục tiêu của việc phân tích này là cung cấp tài liệu cần thiết để đánh giá các chỉ tiêu tài chính, từ đó hỗ trợ quyết định trong quản lý và chỉ đạo kinh doanh Đồng thời, việc phân tích cũng cần xem xét sự biến động doanh thu qua các năm cả về mặt tương đối và tuyệt đối, nhằm làm rõ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Chi phí hoạt động của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng hợp mọi hoạt động kinh doanh, giúp đánh giá trình độ quản lý, tình hình sử dụng lao động, vật tư và tiền vốn Phân tích chi phí không chỉ cần xem xét các khoản mục chi phí trong kỳ mà còn phải phân tích biến động qua các năm để đánh giá hiệu quả quản lý chi phí của doanh nghiệp.

Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đóng vai trò là nguồn vốn cần thiết cho việc tái sản xuất và mở rộng kinh doanh Nó không chỉ là đòn bẩy kinh tế khuyến khích người lao động mà còn giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất Phân tích lợi nhuận giúp đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.

Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cần phân tích kết hợp giữa chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận Việc này giúp làm rõ mối quan hệ giữa sự biến động của doanh thu và chi phí, cũng như ảnh hưởng đến lợi nhuận.

 Nhà quản trị doanh nghiệp: phân tích hoạt động kinh doanh cung cấp cho nhà quản trị các thông tin:

- Kết quả thực hiện từng mục tiêu của kế hoạch kinh doanh

- Lợi thế, khó khăn, rủi ro, xu hướng phát triển kinh doanh

- Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện từng mục tiêu của kế hoạch kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh giúp nhà quản trị đưa ra quyết định chính xác hơn trong việc lập kế hoạch, xây dựng chiến lược kinh doanh và áp dụng các biện pháp kinh doanh hiệu quả cho kỳ tiếp theo.

 Ngân hàng, nhà đầu tƣ, nhà cung cấp : phân tích hoạt động cung cấp các thông tin:

- Hiệu quả quá trình kinh doanh của doanh nghiệp

- Khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp

- Lợi thế, khó khăn, rủi ro, xu hướng phát triển kinh doanh

- Cung cấp các thông tin giúp cho nhà cung cấp và chủ nợ, nhà đầu tƣ ra quyết định cho vay, đầu tƣ, bán chịu,…

 Nhà nước : phân tích hoạt động kinh doanh cung cấp các thông tin:

- Hiệu quả quá trình kinh doanh của doanh nghiệp

- Lợi thế, khó khăn, rủi ro, xu hướng phát triển kinh doanh

- Giúp nhà nước đưa ra những biện pháp kiểm soát nền kinh tế, hoạch định các chính sách quản lý vĩ mô thích hợp.

Phương pháp nghiên cứu

1.5.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Dữ liệu phân tích được thu thập từ các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, phản ánh kết quả kinh doanh trong các năm 2013 và 2014.

1.5.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

Qua những số liệu thu thập được ta tiến hành tổng hợp và phân tích với các phương pháp so sánh:

Phương pháp so sánh là công cụ chính trong phân tích tài chính, cho phép đánh giá một chỉ tiêu bằng cách so sánh với một chỉ số gốc Để thực hiện so sánh hiệu quả, cần xác định rõ chỉ số gốc cũng như các điều kiện cần thiết cho việc so sánh.

- Phương pháp số tuyệt đối: đƣợc xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu giữa 2 kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc

Phương pháp số tương đối là cách tính tỷ lệ phần trăm (%) giữa chỉ tiêu trong kỳ phân tích và chỉ tiêu gốc, nhằm thể hiện mức độ hoàn thành Đồng thời, nó cũng cho thấy tỷ lệ chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc, phản ánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu đó.

Y1: trị số phân tích Y0: trị số gốc Y: trị số so sánh

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DNTN GỐM TRUNG NGUYÊN

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ DNTN GỐM TRUNG NGUYÊN

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của DNTN Gốm Trung Nguyên

2.1.1.1 Giới thiệu sơ lược về Doanh nghiệp

Doanh Nghiệp Tư Nhân Gốm Trung Nguyên, được thành lập vào năm 1999 tại Tân Phước Khánh, Tân Uyên, Bình Dương, là tiền thân của Cơ Sở Sản Xuất Gốm Trung Nguyên Đây là địa điểm nổi bật tập trung các cơ sở sản xuất và kinh doanh gốm sứ nổi tiếng tại tỉnh Bình Dương.

Tên viết tắt : DNTN Gốm Trung Nguyên

Trung Nguyên Ceramics là một doanh nghiệp tư nhân có trụ sở tại Khu phố Khánh Hội, Phường Tân Phước Khánh, Thị xã Tân Uyên, tỉnh Bình Dương Để biết thêm thông tin, bạn có thể liên hệ qua số điện thoại 0650.3659159 hoặc truy cập website www.gomtrungnguyen.com.

Lãnh đạo chủ chốt: Giám đốc Liêu Thanh Phong

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển

Từ năm 1999 đến 2002, cơ sở sản xuất gốm Trung Nguyên chủ yếu hoạt động theo phương pháp thủ công với công nghệ nung đốt bằng lò củi Trong giai đoạn này, Trung Nguyên tập trung sản xuất và gia công sản phẩm cho các công ty thương mại khác mà chưa xuất khẩu trực tiếp Các sản phẩm chủ yếu bao gồm các chậu hoa lớn, phục vụ trang trí cho sân vườn.

Đầu năm 2003, Trung Nguyên đã quyết định chuyển đổi toàn bộ quy trình sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường về các sản phẩm trang trí nội thất bằng gốm sứ Công ty đã áp dụng công nghệ nung bằng Gas nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.

LPG Trung Nguyên đã thay đổi toàn bộ nhà xưởng, quy trình, công nghệ sản xuất, xem nhƣ bắt đầu lại từ điểm xuất phát

Trung Nguyên hiện đang tập trung vào các sản phẩm trang trí với chất lượng cao và mẫu mã đẹp, đầu tư mạnh mẽ vào thiết kế và cải tiến kỹ thuật Đồng thời, doanh nghiệp cũng chú trọng phát triển kênh bán hàng để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

2004, Trung Nguyên đã có hợp đồng xuất khẩu trực tiếp cho khách nước ngoài

Doanh nghiệp hiện đã thiết lập được thị trường đầu ra ổn định, chủ yếu hướng tới khách hàng ở châu Âu và Nhật Bản Đặc biệt, năm 2009, Trung Nguyên đã xuất khẩu đơn hàng đầu tiên sang thị trường Mỹ Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty rất tinh gọn và hiệu quả, với phần lớn nhân viên có nền tảng từ ngành gốm truyền thống của địa phương.

Trong những năm tới, Trung Nguyên sẽ tiếp tục tập trung vào sản xuất các sản phẩm truyền thống, với tiêu chí chất lượng làm kim chỉ nam cho sự phát triển trong hoạt động sản xuất và kinh doanh.

Doanh nghiệp chuyên cung cấp các sản phẩm truyền thống như gốm mỹ nghệ, chậu, bình hoa và lồng chim, đồng thời mở rộng danh mục hàng hóa để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Các mặt hàng bổ sung bao gồm sản phẩm từ mây tre lá thủ công, chậu tôn, chậu gỗ, đá mài và xi măng.

2.1.1.3 Đặc điểm, quy trình sản xuất kinh doanh

Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất sản phẩm

Diễn giải các bước trong quy trình:

Nguyên liệu đất đƣợc nhập vào nhà máy và đƣợc ủ, đƣa vào cối nghiền để làm mềm, mịn đất

Sau khi xử lý, nguyên liệu đất sẽ được chuyển qua các công đoạn Calip/rót Sản phẩm sau khi định hình sẽ được phơi khô trong một thời gian nhất định, sau đó sẽ được su để hoàn thiện trước khi chuyển sang các công đoạn tiếp theo.

 Bước 3: Phơi khô Đây là quá trình làm khô sản phẩm bằng cách phương pháp sau: Phơi khô tự nhiên, sử dụng quạt gió hoặc lò sấy

Khi sử dụng lò sấy, nhiệt độ cần được điều chỉnh tăng dần theo thời gian, với thời gian trung bình cho mỗi lần sấy là từ 8 đến 10 giờ Đối với việc phơi khô tự nhiên hoặc sử dụng quạt gió, công nhân cần xoay trở sản phẩm thường xuyên để đảm bảo độ co rút đồng đều.

Sản phẩm đƣợc chạm khắc/xối men để tạo nên vẻ đẹp bên trong/bên ngoài sản phẩm

Men gốm sứ mỹ nghệ được tạo ra từ sự pha trộn tổng hợp giữa men, màu, miểng, frit và một số phụ gia khác, nhằm tăng cường độ kết dính với nguyên liệu đất.

Yêu cầu: Men phải đúng màu, sau khi ra lò màu men của sản phẩm phải đúng theo yêu cầu của khách hàng

Sản phẩm được xếp lên xe đẩy theo từng lớp và đưa vào lò gas để bắt đầu quá trình nung Nhân viên vận hành điều chỉnh nhiệt độ và áp suất theo quy trình Khi sản phẩm đạt nhiệt độ cần thiết, quá trình làm nguội diễn ra dần dần, hoàn tất quy trình nung.

Bộ phận kiểm tra chất lƣợng sản phẩm (Quality control) của nhà máy sẽ phân loại hàng hóa sau khi đã ra lò, bao gồm:

- Hàng thành phẩm: đƣợc nhập kho hoặc đƣợc chuyển sang các công đoạn kế tiếp

- Hàng thứ phẩm: Sản phẩm bị lỗi nhẹ sẽ đƣợc dặm vá, sửa chữa hoặc đƣợc đƣa vào lò nung lại để hoàn chỉnh

- Hàng phế phẩm: Bị loại bỏ, không sử dụng đƣợc

Sản phẩm mộc sau khi nung sẽ được trải qua quy trình wash để trang trí bề mặt với các hoa văn và họa tiết đẹp mắt Quy trình này sử dụng các chất liệu như sơn dầu, hóa chất và dung môi Quy trình wash bao gồm ba bước chính: phun, trang trí và hoàn tất.

Trước khi xuất hàng, sản phẩm sẽ được đóng gói và xếp trong thùng carton hoặc pallet theo yêu cầu của khách hàng Nhân viên kiểm tra chất lượng sẽ thực hiện việc đánh giá bao bì, giấy chèn, mã vạch và quy cách pallet để đảm bảo mọi tiêu chuẩn đều được đáp ứng.

2.1.2 Tổ chức bộ máy của Doanh nghiệp

2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ mô tả cơ cấu tổ chức của DNTN Gốm Trung Nguyên

Bộ phận thu mua ƣởng sản xuất

2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ giữa các phòng ban

 TỔNG GIÁM ĐỐC: Là người quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất của doanh nghiệp

 TRỢ LÝ TỔNG GIÁM ĐỐC: Hỗ trợ Tổng Giám đốc trong công tác quản lý, giám sát các hoạt động tại nhà máy

Phòng Kế toán thực hiện các nghiệp vụ tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước, đảm bảo tuân thủ chuẩn mực và nguyên tắc kế toán Phòng theo dõi và phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty, đồng thời tư vấn cho Ban lãnh đạo về các vấn đề liên quan đến chế độ kế toán và những thay đổi trong hoạt động kinh doanh Ngoài ra, phòng cũng thu thập và xử lý thông tin liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế tài chính, quản lý tổ chức bộ máy tài chính kế toán trong toàn hệ thống và theo từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp, thực hiện các chức năng khác khi được Ban lãnh đạo giao.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI DNTN GỐM TRUNG NGUYÊN

2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng phản ánh doanh thu từ việc bán sản phẩm của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu khi thỏa mãn các điều kiện nhất định.

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua;

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

- ác định đƣợc các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

T 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.2.1.3 Chứng từ, sổ sách kế toán

- Hoá đơn GTGT, hóa đơn bán hàng

- Phiếu thu, giấy báo Có

- Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết đối tƣợng thanh toán

2.2.1.4 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh

Vào ngày 27/10/2015, công ty ANCO Bình Dương đã mua một chậu gốm theo hóa đơn số 0000295, ký hiệu TN/11P, với giá bán chưa thuế là 125.498.000 đồng Thuế giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng là 10%, và số tiền này chưa được thanh toán.

 Chứng từ: Hóa đơn GTGT số 0000295

Hình 2.1 Hóa đơn GTGT phần Doanh thu bán hàng (NV1)

Vào ngày 27/10/2015, công ty đã bán chậu gốm cho công ty ANCO Bình Dương theo hóa đơn số 0000296, ký hiệu TN/11P Giá bán trước thuế là 178.300.000 đồng, với thuế GTGT 10%, và chưa thu tiền.

 Chứng từ: Hóa đơn GTGT số 0000296 ( xem Phụ lục 1)

 Từ các nghiệp vụ phát sinh trên, kế toán căn cứ để ghi vào sổ NKC, sổ cái 511:

Diễn giải Đã ghi sổ cái

Số Ngày tháng Nợ Có

2/10 BBTLTSCĐ 2/10 Ghi giảm TSCĐ do thanh lý

27/10 HĐ0000295 27/10 Bán chậu gốm cho công ty ANCO

27/10 Xuất kho chậu gốm bán cho công ty ANCO

27/10 HĐ0000296 27/10 Bán chậu gốm cho công ty ANCO

31/12 KC01 31/12 Kết chuyển doanh thu xác định KQKD quý 4/2015

4.372.474.705 31/12 KC02 31/12 Kết chuyển chi phí xác định KQKD quý 4/2015

31/12 Thuế TNDN phải nộp quý 4/2015

31/12 KC03 31/12 Kết chuyển lợi nhuận sau thuế quý 4/2015

40.688.538 31/12 KC04 31/12 Kết chuyển chi phí thuế TNDN quý 4/2015

Bảng 2.1 Bảng trích Nhật ký chung phần Doanh thu bán hàng

Tài khoản: DOANH THU BÁN HÀNG Số hiệu: 511

Nhật ký chung Số phát sinh

27/10 Bán chậu gốm cho công ty ANCO

27/10 Bán chậu gốm cho công ty ANCO

31/12 KC01 31/12 Kết chuyển doanh thu xác định Q D quý 4/2015

2.2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu hoạt động tài chính công ty dùng để phản ánh

- Tiền lãi: lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;

- Lãi tỷ giá hối đoái, gồm cả lãi do bán ngoại tệ;

Doanh thu từ hoạt động tài chính khác bao gồm doanh thu từ mua, bán ngoại tệ, được ghi nhận là chênh lệch lãi giữa giá bán và giá mua ngoại tệ Đối với lãi tiền gửi, doanh thu không bao gồm lãi phát sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của khoản vay xây dựng tài sản dở dang theo Chuẩn mực kế toán chi phí đi vay Đối với tiền lãi phải thu từ cho vay, bán hàng trả chậm hoặc trả góp, doanh thu chỉ được ghi nhận khi chắc chắn thu được, và khoản gốc cho vay không bị phân loại là quá hạn cần lập dự phòng.

Kế toán sử dụng tài khoản 515: “Doanh thu hoạt động tài chính”

2.2.2.3 Chứng từ, sổ sách kế toán

- Giấy báo Có của ngân hàng

2.2.2.4 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh

Vào ngày 24/10/2015, ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Bình Dương đã thông báo về số lãi từ việc nhập vốn của tài khoản ngoại tệ USD Tỷ giá giao dịch tại thời điểm đó là 22.240 VND/USD.

 Chứng từ: Giấy báo có GBC10/10

Hình 2.2 Giấy báo Có phần Doanh thu hoạt động tài chính (NV1)

Vào ngày 24/10/2015, ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Bình Dương đã gửi giấy báo Có thông báo về số lãi đã được nhập vào vốn của tài khoản VND.

 Chứng từ: Giấy báo Có GBC11/10 (xem Phụ lục 2)

 Từ các nghiệp vụ phát sinh trên, kế toán căn cứ để ghi vào sổ NKC, sổ cái 515:

Diễn giải Đã ghi sổ cái

Số Ngày tháng Nợ Có

2/10 BBTLTSCĐ 2/10 Ghi giảm TSCĐ do thanh lý

30.590.000 2/10 BBTLTSCĐ 2/10 Thu từ thanh lý

24/10 GBC10/10 25/10 Nhận đƣợc tiền lãi từ tài khoản USD

24/10 GBC11/10 25/10 Nhận đƣợc tiền lãi từ tài khoản VND

31/12 KC01 31/12 Kết chuyển doanh thu xác định KQKD quý 4/2015

31/12 KC02 31/12 Kết chuyển chi phí xác định KQKD quý 4/2015

31/12 Thuế TNDN phải nộp quý 4/2015

31/12 KC03 31/12 Kết chuyển lợi nhuận sau thuế quý 4/2015

40.688.538 31/12 KC04 31/12 Kết chuyển chi phí thuế TNDN quý 4/2015

Bảng 2.3 Bảng trích Nhật ký chung phần Doanh thu hoạt động tài chính

SỔ CÁI NĂM 2015 Tài khoản: DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH Số hiệu: 515

Nhật ký chung Số phát sinh

24/10 GBC10/10 25/10 Nhận đƣợc tiền lãi từ tài khoản USD

24/10 GBC11/10 25/10 Nhận đƣợc tiền lãi từ tài khoản VND

31/12 KC01 31/12 Kết chuyển doanh thu xác định KQKD quý 4/2015

2.2.3 Kế toán thu nhập khác

Thu nhập khác dùng để phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:

- Thu nhập từ nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ;

Khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp cần nộp các khoản thuế như thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường Tuy nhiên, các khoản thuế này có thể được giảm hoặc hoàn lại sau đó, giúp doanh nghiệp giảm bớt gánh nặng tài chính.

- Thu tiền đƣợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng;

- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ;

- Thu các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ;

- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;

- Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên

Kế toán sử dụng tài khoản 711: “Doanh thu hoạt động tài chính”

2.2.3.3 Chứng từ, sổ sách kế toán

- Biên bảng vi phạm hợp đồng

- Biên bảng thanh lý TSCĐ

2.2.3.4 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh

Theo Quyết định số 01 ngày 2 tháng 10 năm 2015 của Giám đốc DNTN Gốm Trung Nguyên, đơn vị tiến hành thanh lý một máy tính Macbook Pro với giá bán chưa thuế là 5.500.000 đồng và thuế GTGT 10%.

 Chứng từ:Biên bảng thanh lý TSCĐ

Hình 2.3 Biên bảng thanh lý TSCĐ phần Thu nhập khác (NV1)

 Từ các nghiệp vụ phát sinh trên, kế toán căn cứ để ghi vào sổ NKC, sổ cái 711:

SỔ NHẬT KÝ CHUNG NĂM 2015

Diễn giải Đã ghi sổ cái

Số Ngày tháng Nợ Có

2/10 BBTLTSCĐ 2/10 Ghi giảm TSCĐ do thanh lý

2/10 BBTLTSCĐ 2/10 Thu từ thanh lý

USD chuyển vào tài khoản VND

292.110.000 7/10 HĐ0115046 7/10 Phải trả tiền cước điện thoại phục vụ cho văn phòng

31/12 KC01 31/12 Kết chuyển doanh thu xác định KQKD quý 4/2015

31/12 KC02 31/12 Kết chuyển chi phí xác định KQKD quý 4/2015

31/12 Thuế TNDN phải nộp quý 4/2015

31/12 KC03 31/12 Kết chuyển lợi nhuận sau thuế quý 4/2015

40.688.538 31/12 KC04 31/12 Kết chuyển chi phí thuế TNDN quý 4/2015

Bảng 2.5 Bảng trích Nhật ký chung phần Thu nhập khác

Tài khoản: THU NHẬP KHÁC Số hiệu: 711

Nhật ký chung Số phát sinh

2/10 BBTLTSCĐ 2/10 Thu từ thanh lý TSCĐ

31/12 KC01 31/12 Kết chuyển doanh thu xác định KQKD quý 4/2015

2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị vốn của sản phẩm và hàng hóa đã tiêu thụ, cùng với các khoản chi phí khác liên quan, nhằm xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

Khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán dựa trên số lượng hàng tồn kho và sự chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được và giá gốc của hàng tồn kho.

Khi tính toán giá trị hàng tồn kho bị hao hụt hoặc mất mát, kế toán cần phải ngay lập tức đưa các khoản này vào giá vốn hàng bán, sau khi đã trừ đi các khoản bồi thường (nếu có).

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức bình thường, chi phí nhân công, và chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ vào giá trị sản phẩm nhập kho sẽ được tính ngay vào giá vốn hàng bán Điều này được thực hiện ngay cả khi sản phẩm hoặc hàng hóa chưa được xác định là tiêu thụ, sau khi đã trừ đi các khoản bồi thường (nếu có).

Các khoản thuế như thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường đã được tính vào giá trị hàng hóa mua Nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế này được hoàn lại, thì sẽ được ghi giảm vào giá vốn hàng bán.

Tài khoản 632: “Giá vốn hàng bán”

2.2.4.3 Chứng từ, sổ sách kế toán

- Bảng tổng hợp xuất – nhập – tồn

- Bảng phân bổ giá vốn

2.2.4.4 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh

 Nghiệp vụ 1: Ngày 27/10/2015, xuất kho chậu gốm bán cho công ty ANCO

Bình Dương theo phiếu xuất kho số 011-10/2015, trị giá lô hàng là 94.392.808 đồng

 Chứng từ: Phiếu xuất kho số 011-10/2015

Hình 2.4 Phiếu xuất kho phần Giá vốn hàng bán

 Nghiệp vụ 2: Ngày 27/10/2015, xuất kho chậu gốm bán cho công ty ANCO

Bình Dương theo phiếu xuất kho số 015-10/2015, trị giá lô hàng là 140.044.280 đồng

 Chứng từ: Phiếu xuất kho số 015-10/2015 (xem Phụ lục 3)

 Từ các nghiệp vụ phát sinh trên, kế toán căn cứ để ghi vào sổ NKC, sổ cái 632:

Diễn giải Đã ghi sổ cái

Số Ngày tháng Nợ Có

2/10 BBTLTSCĐ 2/10 Ghi giảm TSCĐ do thanh lý

27/10 Xuất kho chậu gốm bán cho công ty ANCO

27/10 HĐ0000295 27/10 Bán chậu gốm cho công ty ANCO

27/10 Xuất kho chậu gốm bán cho công ty ANCO

31/12 KC01 31/12 Kết chuyển doanh thu xác định KQKD quý 4/2015

31/12 KC02 31/12 Kết chuyển chi phí xác định KQKD quý 4/2015

3.713.245.056 260.000 284.906.322 320.143.655 3.059.000 31/12 TTNDN10 31/12 Thuế TNDN phải nộp quý 4/2015

31/12 KC03 31/12 Kết chuyển lợi nhuận sau thuế quý 4/2015

40.688.538 31/12 KC04 31/12 Kết chuyển chi phí thuế TNDN quý 4/2015

Bảng 2.7 Bảng trích Nhật ký chung phần Giá vốn hàng bán

Tài khoản: GIÁ VỐN HÀNG BÁN Số hiệu: 632

Nhật ký chung Số phát sinh

27/10 Xuất kho chậu gốm bán cho công ty ANCO

27/10 Xuất kho chậu gốm bán cho công ty ANCO

31/12 KC02 31/12 Kết chuyển chi phí xác định KQKD quý 4/2015

2.2.5 Kế toán chi phí hoạt động tài chính

Chi phí tài chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính, bao gồm chi phí hoặc lỗ phát sinh từ việc bán ngoại tệ và lỗ tỷ giá hối đoái.

Tài khoản 635: “Chi phí hoạt động tài chính”

2.2.5.3 Chứng từ, sổ sách kế toán

- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ

- Bảng sao kê của Ngân hàng

2.2.5.4 Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh

 Nghiệp vụ: Ngày 5/10/2015, bán 13.000 USD từ tài khoản số

Vào ngày 5/10/2015, số tiền 028.1.00.0514177 đã được chuyển vào tài khoản VND 028.137.151.9843 với tỷ giá giao dịch thực tế là 22.450 VND/USD Tỷ giá ghi sổ theo phương pháp bình quân gia quyền di động tại thời điểm này là 22.470 VND/USD.

 Chứng từ: Ủy nhiệm chi số UNC01/10

Hình 2.5 Ủy nhiệm chi phần Chi phí tài chính (NV1)

 Từ các nghiệp vụ phát sinh trên, kế toán căn cứ để ghi vào sổ NKC, sổ cái 635:

SỔ NHẬT KÝ CHUNG NĂM 2015

Diễn giải Đã ghi sổ cái

Số Ngày tháng Nợ Có

2/10 BBTLTSCĐ 2/10 Ghi giảm TSCĐ do thanh lý

30.590.000 2/10 BBTLTSCĐ 2/10 Thu từ thanh lý

USD chuyển vào tài khoản VND

7/10 HĐ0115046 7/10 Phải trả tiền cước điện thoại phục vụ cho văn phòng

31/12 KC01 31/12 Kết chuyển doanh thu xác định KQKD quý 4/2015

31/12 KC02 31/12 Kết chuyển chi phí xác định KQKD quý 4/2015

31/12 Thuế TNDN phải nộp quý 4/2015

31/12 KC03 31/12 Kết chuyển lợi nhuận sau thuế quý 4/2015

40.688.538 31/12 KC04 31/12 Kết chuyển chi phí thuế TNDN quý 4/2015

Bảng 2.9 Bảng trích Nhật ký chung phần Chi phí tài chính

Tài khoản: CHI PHÍ TÀI CHÍNH Số hiệu: 635

Nhật ký chung Số phát sinh

5/10 UNC01/10 5/10 Bán ngoại tệ USD chuyển vào tài khoản VND

31/12 KC02 31/12 Kết chuyển chi phí xác định KQKD quý 4/2015

Bảng 2.10 Bảng Sổ cái TK 635

2.2.6 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh

Chi phí quản lý kinh doanh dùng để phản ánh

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH DOANH THU, CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN TRONG

Trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015, để đánh giá chính xác xu hướng phát triển của doanh nghiệp, cần phân tích cụ thể tình hình doanh thu, chi phí và lợi nhuận Một số chỉ tiêu quan trọng cần xem xét trong quá trình phân tích bao gồm doanh thu, chi phí hoạt động, lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng.

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 21.716.487.514 16.091.632.019 14.044.191.421

2 Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0

3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 21.716.487.514 16.091.632.019 14.044.191.421

5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 5.715.275.639 5.003.983.452 2.028.821.722

6 Doanh thu hoạt động tài chính 49.910.191 31.281.575 88.432.513

8 Chi phí quản lý kinh doanh 5.248.503.800 4.716.304.704 2.000.846.080

9 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 508.796.793 313.122.952 116.042.755

13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 515.309.152 313.122.952 210.484.155

15 Lợi nhuận sau thuế TNDN 386.481.864 250.498.362 168.387.324

Bảng 2.22 Bảng tổng hợp tình hình kinh doanh từ năm 2013-2015

Nguồn: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013 (Phụ lục 6)

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 (Phụ lục 7)

Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015 (Phụ lục 8)

Sau khi tổng hợp số liệu về tình hình kinh doanh trong năm gần đây, cần chia các mốc thời gian thành hai giai đoạn: 2013-2014 và 2014-2015 Việc này giúp phân tích trở nên rõ ràng hơn và làm nổi bật phương án phát triển trong từng năm.

2 3 1 Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2014

2.3.1.1 Phân tích và đánh giá về tình hình biến động các khoản doanh thu

1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0

2 Doanh thu hoạt động tài chính 49.910.191 31.281.575 (18.628.616) (37,324)

Tình hình tổng doanh thu trong năm 2013-2014 cho thấy sự giảm rõ rệt, với tổng doanh thu năm 2013 đạt 21.796.397.705 đồng, giảm xuống còn 16.122.913.594 đồng năm 2014, tương ứng với mức giảm gần 5.673.484.111 đồng, tức giảm 26.029% Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm này là do sự biến động giảm bất thường của doanh thu bán hàng, doanh thu tài chính và thu nhập khác.

Trong kỳ kế toán này, doanh thu thuần không bị giảm trừ và tương đương với doanh thu bán hàng, vì vậy cần tập trung phân tích biến động doanh thu bán hàng So với năm 2013, doanh thu bán hàng năm 2014 giảm 5.624.855.495 đồng, tương ứng với mức giảm 25,901%, dẫn đến sự suy giảm tổng doanh thu Nguyên nhân chính cho sự sụt giảm này bao gồm sức cạnh tranh yếu so với các công ty khác, thiếu các phương pháp quảng cáo mới, yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm xuất khẩu, và sự thiếu đổi mới trong mẫu mã và màu sắc sản phẩm.

Doanh thu hoạt động tài chính năm 2014 giảm gần 18.628.616 đồng, tương ứng 37,324% so với năm 2013, do số lượng hàng xuất khẩu giảm, dẫn đến lượng USD thu về ít hơn và lợi nhuận từ việc bán ngoại tệ giảm Việc đơn đặt hàng ít khiến doanh nghiệp phải mua nguyên vật liệu với số lượng giảm, do đó không được hưởng chiết khấu.

- Thu nhập khác cũng có tình trạng giảm một cách đáng kể (100%) so với năm

Vào năm 2013, doanh nghiệp ghi nhận mức giảm 30.000.000 đồng do không thực hiện thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) và không phát sinh các khoản thu nhập khác trong kỳ.

2.3.1.2 Phân tích và đánh giá về tình hình biến động các khoản chi phí

3 Chi phí quản lý kinh doanh 5.248.503.800 4.716.304.704 (532.199.096) (10,140)

Trong năm 2013-2014, tổng chi phí của doanh nghiệp giảm từ 21.281.088.553 đồng xuống còn 15.809.790.642 đồng, tương ứng với mức giảm 5.471.297.911 đồng (25,710%) Mặc dù đây là tín hiệu tích cực cho thấy doanh nghiệp đã nỗ lực giảm thiểu chi phí, nhưng việc giảm doanh thu cũng kéo theo sự giảm chi phí, cho thấy một điểm yếu trong tình hình tài chính Sự biến động này chủ yếu xuất phát từ việc giảm giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí quản lý kinh doanh và các chi phí khác.

Giá vốn hàng bán đã giảm mạnh, dẫn đến sự sụt giảm tổng chi phí của doanh nghiệp, cụ thể là giảm 4.913.563.308 đồng, tương ứng 30,707% Nguyên nhân chính của tình trạng này là do doanh nghiệp nhận được ít đơn đặt hàng hơn so với năm 2013, cùng với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường gốm sứ, khiến cho quá trình tiêu thụ kém và số lượng hàng xuất bán giảm đáng kể.

Chi phí tài chính của doanh nghiệp đã giảm từ 7.885.237 đồng xuống còn 5.837.371 đồng trong năm 2014, tương ứng với mức giảm 25,971% so với năm 2013 Đây là tín hiệu tích cực cho thấy doanh nghiệp đã thực hiện các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu chi phí tài chính Đồng thời, doanh thu tài chính cũng bị ảnh hưởng do số lượng hàng xuất bán ít, dẫn đến việc thu về USD thấp và giảm thiểu lỗ ngoại tệ khi bán hàng.

Chi phí quản lý kinh doanh đã giảm mạnh, giảm 532.199.096 đồng, tương ứng 10,140% Mặc dù tỷ lệ giảm không cao, nhưng mức giảm từ 5.248.503.800 đồng năm 2013 xuống còn 4.716.304.704 đồng năm 2014 cho thấy doanh nghiệp đã thực hiện hiệu quả các biện pháp kiểm soát chi phí trong quá trình bán hàng và quản lý.

Chi phí khác đã có sự biến động bất thường, với một sự sụt giảm đáng kể từ 23.487.641 đồng vào năm 2013 đến cuối năm 2014 không có sự thay đổi, dẫn đến mức giảm 100% Điều này được coi là tín hiệu tích cực cho doanh nghiệp.

2.3.1.3 Phân tích và đánh giá về tình hình biến động các khoản lợi nhuận

1 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

2 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

4 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 515.309.152 313.122.952 (202.186.200) (39,236)

6 Lợi nhuận sau thuế TNDN 386.481.864 250.498.362 (135.983.502) (35,185) Bảng 2.25 Tình hình biến động của các khoản lợi nhuận trong năm 2013-2014

Tổng quan thì tình hình doanh thu và chi phí đều giảm dẫn tới tình trạng chung của các khoản lợi nhuận đều giảm Cụ thể:

- Lợi nhuận gộp về bán hàng và dịch vụ năm 2014 giảm đáng kể, gần 711.292.187 đồng (ứng với 12,445%) so với năm 2013

- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2013 là 508.796.793 đồng thì năm

2014 là 313.122.952 đồng, giảm 195.673.841 đồng tương ứng 38,458%

- Mức giảm tuyệt đối 100% là của lợi nhuận khác, tức giảm 6.512.359 đồng

Sự suy giảm của lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác đã dẫn đến tổng lợi nhuận kế toán trước thuế giảm mạnh, cụ thể từ 515.309.152 đồng xuống còn 313.122.952 đồng, tương ứng với mức giảm 202.186.200 đồng, tức 39,236%.

- Do tổng lợi nhuận trước thuế giảm làm cho chi phí thuế TNDN phải giảm theo, tức giảm 66.202.698 đồng (51,389%) Điều này chứng tỏ số tiền nộp thuế giảm

Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp đã giảm đáng kể do xu hướng giảm của các khoản lợi nhuận và chi phí thuế TNDN Cụ thể, lợi nhuận sau thuế từ 386.481.864 đồng vào năm 2013 đã giảm xuống còn 250.498.362 đồng vào cuối năm 2014, tương ứng với mức giảm 135.983.502 đồng, chiếm 35,185%.

Sự suy giảm đáng kể của lợi nhuận chủ yếu xuất phát từ việc giảm cả doanh thu lẫn chi phí Mặc dù việc giảm chi phí là tích cực, nhưng giảm giá vốn hàng bán lại phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm kém Điều này cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong giai đoạn này, với xu hướng đi xuống và quản lý sản xuất kinh doanh còn yếu kém.

2.3.2 Giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2015

2.3.2.1 Phân tích và đánh giá về tình hình biến động các khoản doanh thu

1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Các khoản giảm trừ doanh thu 0 0 0

2 Doanh thu hoạt động tài chính 31.281.575 88.432.513 57.150.938 182,698

Bảng 2.26 Tình hình biến động của các khoản doanh thu trong năm 2014-2015 Quan sát bảng tình hình biến động của các khoản doanh thu trong giai đoạn 2014-

Năm 2015, tổng doanh thu giảm xuống còn 14.230.124.374 đồng, giảm 1.892.789.220 đồng (11,740%) so với năm 2014, cho thấy sự biến động khác nhau giữa các khoản mục doanh thu.

NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 19/07/2021, 22:23

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w