CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,
Kế toán doanh thu và thu nhập
1.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” (Ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
Doanh thu được định nghĩa là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất và kinh doanh thông thường, góp phần vào sự phát triển của vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được hoặc dự kiến thu được từ các giao dịch bán hàng hóa, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu được xác định là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được Các khoản thu hộ từ bên thứ ba không được xem là nguồn lợi ích kinh tế, do đó không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và không được tính là doanh thu Ngoài ra, các khoản góp vốn từ cổ đông hoặc chủ sở hữu cũng làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng không được coi là doanh thu (VAS, Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, Điểm 04).
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán cho khách hàng, được xác định qua quá trình tiêu thụ.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
Theo Chuẩn mực số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, doanh thu chỉ được ghi nhận khi doanh nghiệp thỏa mãn đồng thời năm điều kiện, trong đó điều kiện đầu tiên là doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
4 hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu đƣợc hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế giao dịch bán hàng; (e) Xác định đƣợc chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
Doanh thu và chi phí liên quan đến một giao dịch cần được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp, đồng thời phải tuân thủ theo năm tài chính theo quy định của VAS, Chuẩn mực số 14.
Doanh thu và thu nhập khác, điểm 16)
- Hoá đơn thuế GTGT, hóa đơn bán hàng;
- Chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng, )
1.1.1.3 Tài khoản sử dụng Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong một kỳ kế toán, kế toán sử dụng tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Nội dung và kết cấu
- Thuế xuất nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp
- Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại
- Kết chuyển doanh thu bán hàng
- Tổng số doanh thu bán hàng sản phẩm, dịch vụ thực tế đã phát sinh trong kì kế toán
TK 511 không có số dƣ đầu và cuối kỳ
1.1.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu phản ánh các điều chỉnh giảm vào doanh thu bán hàng và dịch vụ trong kỳ, bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 "Doanh thu và thu nhập khác", được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
+ “Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn”
+ “Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu”
Giá trị hàng bán bị trả lại đề cập đến giá trị của khối lượng hàng hóa đã được xác định là đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá mà doanh nghiệp áp dụng cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn Khoản chiết khấu này có thể được tính cho từng đợt mua hoặc qua nhiều lần mua hàng cho đến khi đạt mức yêu cầu Khi đó, chiết khấu thương mại sẽ được chuyển sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu hàng bán bị trả lại, bị giảm giá, chiết khấu thương mại
Kết chuyển doanh thu thuần
Trong quá trình kinh doanh, việc xử lý hàng hóa bị trả lại là một yếu tố quan trọng Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do không đáp ứng các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng, như hàng kém chất lượng, sai quy cách hoặc không đúng chủng loại.
- Các chứng từ gốc khác có liên quan
1.1.2.3 Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2
Tài khoản 211 - Chiết khấu thương mại được sử dụng để ghi nhận khoản chiết khấu thương mại dành cho người mua, áp dụng khi khách hàng mua hàng với số lượng lớn Khoản chiết khấu này chưa được thể hiện trên hóa đơn bán sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong kỳ.
Tài khoản 212 - Hàng bán bị trả lại được sử dụng để ghi nhận doanh thu từ các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ mà người mua đã trả lại trong kỳ.
Tài khoản 213 - Giảm giá hàng bán được sử dụng để ghi nhận khoản giảm giá cho người mua khi sản phẩm hoặc dịch vụ cung cấp không đạt yêu cầu về quy cách Khoản giảm giá này chưa được phản ánh trên hóa đơn trong kỳ bán hàng.
Nội dung và kết cấu
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng
- Trị giá hàng bán trả lại
Cuối kỳ kế toán, toàn bộ chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại sẽ được kết chuyển sang tài khoản 511 nhằm xác định doanh thu thuần cho kỳ báo cáo.
Tổng phát sinh bên Nợ Tổng phát sinh bên Có
Doanh thu hàng bị trả lại
Số lƣợng hàng bị trả lại Đơn giá bán đã ghi trên hóa đơn
TK 521 không có số dƣ đầu và cuối kỳ
Kế toán nhận lại sản phẩm, hàng hóa
Chi phí phát sinh liên quan hàng bán trả lại
1.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Kế toán chi phí
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là chi phí thực tế của sản phẩm đã bán hoặc giá thành dịch vụ hoàn thành, được xác định để tính toán kết quả kinh doanh trong kỳ Trị giá vốn hàng xuất kho để bán được tính theo nhiều phương pháp khác nhau.
- Phương pháp thực tế đích danh
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán tài khoản thu nhập khác
Các khoản thuế trừ vào thu nhập khác
TK 152,156,211 Nhận tài trợ, biếu tặng vật tƣ, hàng hóa, TSCĐ
TK 331,338, Tính vào thu nhập các khoản nợ phải trả không xác định đƣợc chủ
TK 338,334, Thu phạt tính trừ vào khoản nhận ký quỹ, ký cƣợc
TK 111,112 Thu phạt khách hàng vi phạm hợp đồng, tiền tổ chức bảo hiểm bồi thường
TK 3387 Định kỳ phân bổ doanh thu chƣa đƣợc thực hiện nếu đƣợc tính vào thu nhập khác TK 111,112
Các khoản thuế XNK, thuế TTĐB ngân sách Nhà nước hoàn lại
Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập khác
Phương pháp bình quân gia quyền bao gồm hai hình thức: "Bình quân gia quyền liên hoàn", trong đó giá trị trung bình được tính sau mỗi lần nhập, và "Bình quân gia quyền cố định", khi giá trị trung bình chỉ được tính một lần vào cuối kỳ Trị giá vốn thực tế hàng hóa xuất kho được xác định theo công thức tương ứng với từng phương pháp này.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (áp dụng trong năm 2014)
- Các chứng từ gốc khác có liên quan
Kế toán giá vốn hàng bán sử dụng Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Nội dung và kết cấu
- Giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong kỳ
Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ sẽ không được tính vào trị giá hàng tồn kho, mà phải được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ kế toán.
- Giá vốn hàng hóa bị trả lại
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, cùng với toàn bộ chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ, sẽ được ghi nhận vào tài khoản 911.
Tổng số phát sinh bên Nợ Tổng phát sinh bên Có
Trị giá vốn thực tế hàng hoá nhập trong kỳ
Trị giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ
Số lƣợng hàng hoá nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng hóa tồn đầu kỳ Đơn giá bình quân gia quyền
Trị giá vốn thực tế hàng xuất kho
Số lƣợng hàng hoá xuất kho Đơn giá bình quân gia quyền
Tài khoản 632 không có số dƣ đầu và cuối kỳ
1.2.2 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ, bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định tại bộ phận bán hàng, và chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng Trong khi đó, chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến các hoạt động quản lý hành chính và điều hành của doanh nghiệp, bao gồm chi phí nhân sự và các chi phí khác phục vụ cho việc quản lý.
Chi phí sản xuất chung cố định không đƣợc phân bổ đƣợc ghi vào giá vốn hàng bán trong kỳ
Kết chuyển giá vốn hàng bán và các chi phí khi xác định kết quả kinh doanh
Trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá xuất bán
Giá thành thực tế của sản phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho
TK 2147 Bất động sản đầu tƣ
TK 242 Nếu chƣa phân bổ
Chi phí phát sinh liên quan đến bất động sản
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán tài khoản Giá vốn hàng bán
Hàng bán bị trả lại nhập kho
14 viên quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao TSCĐ, tiền thuê môn bài,
Phiếu chi; Hóa đơn GTGT,
Sử dụng TK 6421 “Chi phí bán hàng”; TK 6422 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Nội dung và kết cấu
- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Tổng phát sinh bên Nợ Tổng phát sinh bên Có
Tài khoản 642 không có số dƣ đầu và cuối kỳ
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán tài khoản chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
Chi phi vật liệu dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Kết chuyển chi phí QLKD
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền
1.2.3 Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, như chi phí cho vay, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán, và các khoản lập hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh Ngoài ra, chi phí tài chính còn bao gồm dự phòng tổn thất đầu tư và lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ.
- Giấy báo nợ của ngân hàng;
- Phiếu tính lãi, sổ phụ ngân hàng
Kế toán chi phí tài chính sử dụng Tài khoản 635 “Chi phí tài chính”
Nội dung và kết cấu
- Chi phí lãi tiền vay, tiền lãi mua hàng trả chậm, tiền lãi thuê tài sản thê tài chính
- Lỗ do bán ngoại tệ, các khoản chênh lệch lỗ tỷ giá hối đoái
- Chiết khấu thanh toán cho người mua hàng
- Các khoản lỗ do thanh lý, chuyển nhƣợng chứng khoán
- Kết chuyển chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Tổng phát sinh bên Nợ Tổng phát sinh bên Có
Tài khoản 635 không có số dƣ đầu và cuối kỳ
1.2.4 Kế toán chi phí khác
Chi phí khác bao gồm các khoản chi phí phát sinh từ các hoạt động không liên quan trực tiếp đến sản xuất kinh doanh, nhưng vẫn ảnh hưởng đến doanh thu của doanh nghiệp, chẳng hạn như chi phí thanh lý tài sản.
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán tài khoản chi phí tài chính
Lỗ về bán các khoản đầu tƣ
TK 111,112 Tiền thu bán các khoản đầu tƣ
Chiết khấu thanh toán cho người mua
Lãi tiền vay phải trả, phân bổ lãi
TK 152,156 Mua vật tƣ, hàng hóa, bằng ngoại tệ
TK 331,336,341 Thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ
Kết chuyển chi phí tài chính
17 nhƣợng bán TSCĐ, tiền phạt phải trả do vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt hành chính, khoản bị truy thuế của niên độ trước;
- Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng
- Biên bản vi phạm hợp đồng
- Bảng tính chi phí thanh lý, nhƣợng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhƣợng bán
- Các chứng từ chi nộp phạt do vi phạm hợp đồng
- Bảng tính lại các khoản chi phí do kế toán tính nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ
Kế toán chi phí khác sử dụng Tài khoản 811 “Chi phí khác”
Nội dung và kết cấu
Các khoản chi phí khác phát sinh Kết chuyển toàn bộ khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK 911
Tổng phát sinh bên Nợ Tổng phát sinh bên Có
Tài khoản 811 không có số dƣ đầu và cuối kỳ
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán tài khoản chi phí khác
Chi phí nhƣợng bán, thanh lý TSCĐ,
Các khoản bị phạt, bồi thường
TK 214 Giá trị hao mòn
Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhƣợng bán
Kết chuyển chi phí khác
1.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng tổng thu nhập chịu thuế hàng năm nhân với thuế suất Thu nhập chịu thuế bao gồm tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và các khoản thu nhập khác, sau khi trừ đi các chi phí sản xuất kinh doanh cùng các chi phí hợp lý, hợp lệ theo quy định của Nhà nước về tài chính kế toán.
- Tờ khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp;
Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp sử dụng tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Nội dung và kết cấu
Thuế TNDN phải nộp tính vào chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm
- Số thuế TNDN thực tế phải nộp
- Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh
Tổng số phát sinh bên Nợ Tổng số phát sinh bên Có
Tài khoản 821 không có số dƣ đầu và cuối kỳ
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ hạch toán tài khoản chi phí thuế TNDN
Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ
Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
Báo cáo tài chính phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm kết quả từ sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác Nếu thu nhập vượt quá chi phí, doanh nghiệp sẽ có lãi; ngược lại, nếu thu nhập thấp hơn chi phí, kết quả kinh doanh sẽ là lỗ.
Việc xác định kết quả kinh doanh thường được thực hiện vào thời điểm kết thúc kỳ kinh doanh, như cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm, tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Nội dung và kết cấu
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác
- Chi phí quản lý kinh doanh
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tƣ và dịch vụ đã bán trong kỳ
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác
Tổng phát sinh bên Nợ Tổng phát sinh bên Có
Tài khoản 911 không có số dƣ đầu và cuối kỳ
Đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Lợi nhuận là mục tiêu chính trong sản xuất kinh doanh, đóng vai trò là động lực và điều kiện sống còn cho doanh nghiệp Lợi nhuận cao giúp công ty khẳng định vị thế trong nền kinh tế thị trường và mở rộng quy mô hoạt động Do đó, phân tích tài chính trở thành một khâu quan trọng không thể bỏ qua Vậy phân tích tài chính là gì và tại sao nó lại cần thiết?
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét và so sánh số liệu tài chính hiện tại của doanh nghiệp với các năm trước, giúp nắm bắt thực trạng phát triển và dự báo tương lai Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, cạnh tranh ngày càng gay gắt, tình trạng “lãi giả lỗ thật” trở nên phổ biến Do đó, phân tích báo cáo tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phơi bày sự thật bị che giấu và đánh giá chính xác tình hình tài chính thông qua các tỉ số tài chính.
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ hạch toán tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ
Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành
Kết chuyển doanh thu và thu nhập khác
Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Công ty hiện đang sản xuất 21 sản phẩm, từ đó có thể đưa ra các biện pháp khắc phục cụ thể để nâng cao hiệu quả kinh doanh Điều này không chỉ hỗ trợ các nhà đầu tư xác định hướng đầu tư mà còn giúp các nhà cho vay biết được hướng cho vay phù hợp.
1.4.2 Các chỉ số liên quan đến việc đánh giá khả năng sinh lời
1.4.2.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) phản ánh tỷ lệ của lợi nhuận sau thuế so với doanh thu thuần nhằm cho biết một đồng doanh thu tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
1.4.2.2 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) đo lường số lợi nhuận kiếm đƣợc trên mỗi đồng tài sản đƣợc đầu tƣ
1.4.2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE): Tỷ số này cho biết một đồng vốn bỏ ra đã tích lũy đƣợc bao nhiêu đồng lợi nhuận
1.4.2.4 Số vòng quay của tài sản cho biết mỗi một đồng đầu tƣ vào tài sản tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu
ROS Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
Số vòng quay của = tài sản
Bình quân tổng tài sản ROA =
Lợi nhuận sau thuế Bình quân vốn chủ sở hữu ROE
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI
Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
Công ty TNHH Thành Thái áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp, cho phép khách hàng nhận hàng tại kho Công ty chỉ hoạt động bán hàng trong nước và không tham gia xuất khẩu Năm 2014, công ty không phát sinh các khoản làm giảm trừ doanh thu.
2.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tổng doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận ở đây là giá bán không bao gồm thuế VAT (Doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ)
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản làm giảm doanh thu
Tài khoản sử dụng: TK 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Các tài khoản liên quan:
+ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”;
+ TK 131 “Phải thu khách hàng”;
+ TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra”;
+ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”,
Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu thu;
Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu:
Ngày 08.12.2014, kế toán ghi nhận doanh thu bán Ván lạng xoan cho Công
30 ty Cổ phần Trần Đức theo hóa đơn số 0001311 ngày 08.12.2014
Ngày 09.12.2014 kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng của khách hàng là Công ty TNHH ARDA, hàng hóa là Ván lạng thông, theo hóa đơn số 0001315
Xem sổ Nhật ký chung phụ lục 1 trang II và III
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Doanh thu ván lạng
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Doanh thu ván lạng
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Số dƣ Ghi
Ngày Số hiệu Nợ Có Nợ Có Chú
K/C Doanh thu Ván lạng Tháng 12
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Ghi chú
Ngày Số hiệu Nợ Có Đầu kỳ Phát sinh 28.316.192.348 28.316.192.348 Cuối kỳ
/2014 HĐ 1311 Bán Ván lạng xoan 13101 12.835.424 Cty Cổ Phần
/2014 HĐ 1315 Bán Ván lạng thông 13105 108.016.000 Cty TNHH
(Ký, họ tên và đóng dấu)
(Ký, họ tên và đóng dấu)
Bảng 2.1: Sổ cái tài khoản 51121
Bảng 2.2: Sổ chi tiết tài khoản 51121
Vào ngày 09/12/2014, kế toán đã ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng cho Công ty TNHH Bảo Vệ Môi Trường Đệ Nhất, với sản phẩm là Ván ép, theo hóa đơn số 0001314.
Xem sổ Nhật ký chung phụ lục 1 trang II
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Doanh thu ván ép
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Ghi chú
Ngày Số hiệu Nợ Có Đầu kỳ
Vệ Môi Trường Đệ Nhất
K/C Doanh thu ván ép Tháng 12
Bảng 2.3: Sổ cái tài khoản 51122
(Ký, họ tên và đóng dấu)
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Doanh thu ván ép
Số phát sinh Số dƣ
Ngày Số hiệu Nợ Có Nợ Có
Cty TNHH Bảo Vệ Môi Trường Đệ Nhất
K/C Doanh thu ván ép Tháng 12
Công ty TNHH Thành Thái từ khi thành lập đến nay không phát sinh các khoản làm giảm trừ doanh thu, luôn tuân thủ tiêu chí “đúng số lượng” và “đủ chất lượng” Việc kiểm tra cẩn thận trước khi xuất kho giúp tránh tình trạng thừa thiếu hàng hóa Công ty áp dụng nguyên tắc “thuận mua vừa bán” trong giao dịch, không có chiết khấu thương mại do sự thoả thuận giữa bên mua và bên bán Bộ phận bán hàng đảm bảo chất lượng hàng hóa trước khi bán, do đó không xảy ra tình trạng hàng kém chất lượng hay hàng trả lại Công ty chỉ hoạt động trong nước, không xuất khẩu và không có mặt hàng nào chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vì vậy doanh thu của công ty hoàn toàn là doanh thu thuần.
2.2.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
Tài khoản sử dụng: 515 - “Doanh thu hoạt động tài chính”
Các tài khoản có liên quan:
+ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”;
(Ký, họ tên và đóng dấu)
Bảng 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 51122
Phiếu thu; Giấy báo có;
Một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:
Ngày 25.12.2014, kế toán ghi nhận lãi tiền gửi Ngân hàng OCB chi nhánh Bình Dương
Xem sổ Nhật ký chung phụ lục 1 trang III
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Doanh thu hoạt động tài chính
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Ghi chú
Ngày Số hiệu Nợ Có Đầu kỳ
25/12/2014 GBC Lãi tiền gửi 1121 3.000.123 Ocean Bank
Bảng 2.5: Sổ cái tài khoản 515
(Ký, họ tên và đóng dấu)
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Doanh thu hoạt động tài chính
2.2.3 Kế toán thu nhập khác:
Vào năm 2014, Công ty đã ghi nhận các nguồn thu nhập khác bao gồm thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài sản cố định và thu nhập từ gia công hàng thủ công mỹ nghệ.
Tài khoản sử dụng: 711 - “Thu nhập khác”
Các tài khoản có liên quan:
+ TK 131 “Phải thu khách hàng”;
+ TK 3331 “Thuế GTGT đầu ra”;
+ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
+ Hoá đơn GTGT; Phiếu thu; Các chứng từ khác có liên quan;
Một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:
Vào ngày 29/11/2014, kế toán đã ghi nhận thu nhập từ việc gia công hàng thủ công mỹ nghệ với khách hàng là Công ty TNHH Mỹ Nghệ Đại Dũng, theo hóa đơn số.
Số phát sinh Số dƣ
Ngày Số hiệu Nợ Có Nợ Có chú
2014 GBC Lãi tiền gửi 1121 3.000.123 3.000.123 Ocean
Bảng 2.6: Sổ chi tiết tài khoản 515
(Ký, họ tên và đóng dấu)
(Ký, họ tên) Kế toán trưởng
Ngày 28/12/2014 kế toán ghi nhận thu nhập từ việc gia công hàng thủ công, khách hàng là Công ty TNHH Mỹ Nghệ Đại Dũng theo hoá đơn số 0001355
Xem sổ Nhật ký chung phụ lục 1 trang I và III
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Thu nhập khác
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Ghi chú
Ngày Số hiệu Nợ Có Đầu kỳ
29/11/2014 HĐ1300 Gia công 13117 11.400.000 Cty TNHH Mỹ
30/11/2014 KC04/11 K/C Thu nhập khác Tháng 11 911 11.400.000
28/12/2014 HĐ1355 Gia công 13117 12.000.000 Cty TNHH Mỹ
31/12/2014 KC04/12 K/C Thu nhập khác Tháng 12 911 12.000.000
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Thu nhập khác
Số phát sinh Số dƣ
Ngày Số hiệu Nợ Có Nợ Có
2014 HĐ1300 Gia công 13117 11.400.000 11.400.000 Cty TNHH Mỹ
2014 HĐ1355 Gia công 13117 12.000.000 12.000.000 Cty TNHH Mỹ
(Ký, họ tên và đóng dấu)
Bảng 2.7: Sổ cái tài khoản 711
(Ký, họ tên và đóng dấu)
Bảng 2.8: Sổ chi tiết tài khoản 711
Theo em, kế toán của Công ty đã có sự nhầm lẫn trong việc hạch toán thu nhập từ gia công hàng thủ công mỹ nghệ Giấy phép đăng ký kinh doanh cho phép Công ty thực hiện hoạt động này, nhưng kế toán lại sử dụng tài khoản 711 để ghi nhận, cho rằng đây là nguồn thu nhập không thường xuyên Điều này là không hợp lý, vì thu nhập này nên được ghi nhận vào tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ Hơn nữa, nghiệp vụ này xảy ra hàng tháng, dẫn đến việc báo cáo tài chính năm 2014 bị ảnh hưởng.
2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá thực tế xuất kho tại Công ty TNHH Thành Thái được xác định thông qua phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ, đồng thời hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản sử dụng: 632 - “Giá vốn hàng bán”
Các tài khoản có liên quan:
+ TK 911 - “ Xác định kết quả kinh doanh”
Chứng từ sử dụng: Phiếu xuất kho
Một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:
Ngày 31/12/2014 kế toán ghi nhận giá vốn Ván lạng xoan 6, khách hàng là Công ty Cổ phần Trần Đức, theo Phiếu xuất kho 12, ngày 08/12/2014
Ngày 31/12/2014 kế toán ghi nhận giá vốn Ván lạng thông, khách hàng là Công ty TNHH ARDA, theo Phiếu xuất kho số 16, ngày 09/12/2014
.Xem sổ Nhật ký chung phụ lục 1 trang IV
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Giá vốn ván lạng
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên và đóng dấu)
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Ghi chú
Ngày Số hiệu Nợ Có Đầu kỳ Phát sinh 25.146.384.947 25.146.384.947 Cuối kỳ
/2014 PXK 12 Bán Ván lạng xoan 1551 11.038.465
Cty Cổ Phần Trần Đức 08/12/2014
/2014 PXK 16 Bán Ván lạng thông 1551 97.510.240
K/C Giá vốn Ván lạng Tháng
Bảng 2.9: Sổ cái tài khoản 6321
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Giá vốn ván lạng
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên và đóng dấu)
Bảng 2.10: Sổ chi tiết tài khoản 6321
Nghiệp vụ 3: Ngày 31/12/2014 kế toán ghi nhận giá vốn Ván ép, khách hàng là Công ty Bảo Vệ Môi Trường Đệ Nhất, theo Phiếu xuất kho 15, ngày 09/12/2014
Xem sổ Nhật ký chung phụ lục 1 trang IV
Số phát sinh Số dƣ Ghi
Ngày Số hiệu Nợ Có Nợ Có chú
K/C Giá vốn Ván lạng Tháng 12
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Giá vốn ván ép
Số phát sinh Ghi chú
Ngày Số hiệu Nợ Có Đầu kỳ Phát sinh 20.607.572.170 20.607.572.170 Cuối kỳ
Cty TNHH Bảo Vệ Môi Trường Đệ Nhất 09/12/2014
2014 KC06/12 K/C Giá vốn ván ép Tháng 12 911 2.228.311.146
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Giá vốn ván ép
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên và đóng dấu)
Số phát sinh Số dƣ
Ghi chú Ngày Số hiệu Nợ Có Nợ Có
Cty TNHH Bảo Vệ Môi Trường Đệ Nhất 9/12/
K/C Giá vốn Ván ép Tháng 12
(Ký, họ tên và đóng dấu)
Bảng 2.11: Sổ cái tài khoản 6322
Bảng 2.12: Sổ chi tiết tài khoản 6322
2.2.5 Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của công ty như chi phí lãi tiền vay
Tài khoản sử dụng: 635 – “Chi phí tài chính”
Chứng từ sử dụng: Giấy báo nợ của ngân hàng, ủy nhiệm chi
Ngày 16.12.2014, kế toán ghi nhận lãi tiền vay của ngân hàng ACB chi nhánh Bình Dương
Xem sổ Nhật ký chung phụ lục 1 trang III
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Chi phí tài chính
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Ghi chú
Ngày Số hiệu Nợ Có Đầu kỳ Phát sinh 356.303.951 356.303.951 Cuối kỳ
16/12/2014 GBC 40 Lãi tiền vay 1111 4.718.321 ACBank
31/12/2014 KC07/12 K/C chi phí tài chính
Bảng 2.13: Sổ cái tài khoản 635
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Chi phí tài chính
2.2.6 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các khoản chi tiêu liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa của công ty, bao gồm lương và các khoản trích theo lương cho nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản cố định phục vụ cho hoạt động bán hàng, cùng với chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tài khoản sử dụng: 6421 - “Chi phí bán hàng”
Các tài khoản có liên quan:
+ TK 112 – “Tiền gửi ngân hàng”;
+ TK 133 - “Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ”;
+ TK 331 - “Phải trả cho người bán”;
+ TK 334 - “Phải trả người lao động”;
+ TK 3382 - “Kinh phí công đoàn”;
+ TK 3383 - “Bảo hiểm xã hội”;
+ TK 3389 - “Bảo hiểm thất nghiệp”
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Số dƣ
Ngày Số hiệu Nợ Có Nợ Có
K/C chi phí tài chính Tháng 12 911 29.318.763
Bảng 2.14: Sổ chi tiết tài khoản 635
+ Giấy báo nợ của ngân hàng;
Một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:
Ngày 11.11.2014, kế toán ghi nhận chi phí mua máy Fax Panasonic FT983 và tủ lạnh TOSHIBA GR-V906VN(I) dùng ngay trong bộ phận bán hàng, theo hóa đơn 0003622 ngày 11.11.2014 của Công ty TNHH MTV Hoàng Sỹ Thu, kèm theo phiếu chi PC29/11
Ngày 11.12.2014, kế toán ghi nhận chi phí mua văn phòng phẩm sử dụng tại bộ phận bán hàng theo hóa đơn 0038645 của Bách hoá tổng hợp Yến Chi ngày 11.12.2014, èm theo phiếu chi PC32/12
Xem sổ Nhật ký chung phụ lục 1 trang I và III
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh Ghi chú
Ngày Số hiệu Nợ Có Đầu kỳ Phát sinh 3.071.193.898 3.071.193.898 Cuối kỳ
/2014 HĐ 3622 Máy Fax Tủ lạnh 111 3.710.000
/2014 KC08/11 K/C Chi phí bán hàng tháng 11 911 327.813.463
Văn phòng phẩm 111 336.000 Bách hoá tổng hợp Yến Chi
/2014 KC08/12 K/C Chi phí bán hàng tháng 12 911 353.167.941
(Ký, họ tên và đóng dấu)
Bảng 2.15: Sổ cái tài khoản 6421
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Chi phí bán hàng
Người lập Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên và đóng dấu)
2.2.7 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý, như lương cho bộ phận quản lý, các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và thuế môn bài.
Tài khoản sử dụng: 6422 - “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Số phát sinh Số dƣ
Ghi chú Ngày Số hiệu Nợ Có Nợ Có
K/C Chi phí bán hàng tháng
Bách hoá tổng hợp Yến Chi
K/C Chi phí bán hàng tháng
Bảng 2.16: Sổ chi tiết tài khoản 6421
Các tài khoản có liên quan:
+ TK 112 - “Tiền gửi ngân hàng”;
+ TK 133 - “Thuế giá trị gia tăng đƣợc khấu trừ”;
+ TK 214 - “Hao mòn tài sản cố định”
+ TK 331 - “Phải trả cho người bán”;
+ TK 334 - “Phải trả người lao động”;
+ TK 3382 - “Kinh phí công đoàn”;
+ TK 3383 - “Bảo hiểm xã hội”;
+ TK 3389 - “Bảo hiểm thất nghiệp”
Hóa đơn GTGT; Phiếu chi; Giấy thanh toán
Một số nghiệp vụ phát sinh chủ yếu:
Ngày 19.11.2014, kế toán ghi nhận chi phí tiền tiền ăn tiếp khách theo hóa đơn số 0044687 của Quán ăn gia đình Bình Râu ngày 19.11.2014
Ngày 28.12.2014, kế toán ghi nhận chi phí sữa chữa xe ôtô MITSUBISHI, (tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp), theo hóa đơn số 0001446 của Doanh nghiệp tƣ nhân Sao Vàng ngày 28.12.2014
Xem sổ Nhật ký chung phụ lục 1 trang I và III
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số phát sinh Ghi chú
Ngày Số hiệu Nợ Có Đầu kỳ Phát sinh 927.620.809 927.620.809 Cuối kỳ
19/11/2014 HĐ 44687 Cơm khách 111 1.992.000 Quán ăn Bình Râu
28/12/2014 HĐ 38465 Chi phí Sữa chữa xe Mitsubishi 111 1.746.000 DNTN Sao Vàng
Số phát sinh Số dƣ
Ngày Số hiệu Nợ Có Nợ Có
2014 HĐ 44687 Cơm khách 111 1.992.000 48.332.288 Quán ăn
Chi phí Sữa xe Mitsubishi
Bảng 2.17: Sổ cái tài khoản 6422
Bảng 2.18: Sổ chi tiết tài khoản 6422
Do hạn chế trong việc thu thập chứng từ, nên em xin phép bỏ qua tài khoản 811 – “Chi phí khác”
2.2.8 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế mà doanh nghiệp cần nộp dựa trên thu nhập chịu thuế của mình, được tính theo thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Tài khoản sử dụng: 821 - “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
Các tài khoản có liên quan:
+ TK 3334 - “Thuế thu nhập doanh nghiệp”;
+ TK 911 - “Xác định kết quả kinh doanh
Theo điều 9 Thông tƣ 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ tài chính:
“Điều 9 Xác định lỗ và chuyển lỗ
1 Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang
2 Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập của những năm tiếp theo Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.”
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU,CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH THÁI
Nhận xét
3.1.1 Nhận xét chung về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Thái
Trong thời gian thực tập tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Thái, tôi nhận thấy công ty đang không ngừng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh để tối đa hóa lợi nhuận và tuân thủ các quy định pháp luật Là một doanh nghiệp vừa, công ty có tiềm năng kinh tế lớn và tạo ra nhiều việc làm Công ty cũng đang đầu tư và nâng cấp dây chuyền máy móc hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Công ty được tổ chức theo mô hình phòng ban, với sự phân công công việc dựa trên trình độ và chuyên môn của nhân viên Quy trình bán hàng được thực hiện một cách chặt chẽ, tuân thủ các thủ tục giấy tờ hợp lý theo quy định.
Công ty TNHH Thành Thái, mặc dù chưa xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, nhưng nhờ vào sự đoàn kết và lợi ích chung của các thành viên trong công ty, hoạt động kinh doanh vẫn đạt kết quả khả quan và dần khẳng định được vị thế trên thị trường Thành công này có được nhờ vào sự nỗ lực của Ban Giám đốc và đội ngũ kế toán Tuy nhiên, công ty vẫn đối mặt với một số hạn chế như thiếu chính sách ưu đãi cho khách hàng, bộ phận quảng bá sản phẩm chưa hoạt động hiệu quả, và chế độ lương, thưởng chưa phù hợp, đặc biệt đối với nhân viên có thâm niên.
3.1.2 Nhận xét về công tác kế toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành
Bộ máy kế toán của công ty, mặc dù nhỏ gọn, nhưng hoạt động một cách hoàn chỉnh và chặt chẽ Từ khâu nhận hàng đến bán hàng, các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động kinh doanh đều được thực hiện hiệu quả.
Công ty áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung, đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán phù hợp với quy mô kinh doanh Việc phân công và phân nhiệm rõ ràng giúp từng cá nhân phát huy khả năng tối đa, từ đó đảm bảo các bước công việc liên kết chặt chẽ, giảm thiểu sai sót trong ghi chép Tất cả các hoạt động kế toán, từ phân loại và kiểm tra chứng từ đến định khoản, ghi sổ và lập báo cáo, đều được thực hiện tại phòng kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán kịp thời và chính xác.
Phòng kế toán được thiết kế thoáng mát và sạch sẽ, tạo cảm giác thoải mái cho nhân viên, từ đó nâng cao cảm hứng làm việc và sự sáng tạo Đội ngũ kế toán viên có chuyên môn tốt, mỗi người được trang bị máy vi tính riêng và bố trí công việc phù hợp với khả năng, giúp họ hoàn thành nhiệm vụ hiệu quả và nhanh chóng triển khai các chế độ, quy định về kế toán từ Bộ Tài Chính.
Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc theo dõi và kê khai thuế cũng như các khoản nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước một cách kịp thời và chính xác Đồng thời, các khoản phải trả cho người lao động, bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp, cũng được thanh toán đúng hạn.
Công ty áp dụng hình thức Nhật Ký Chung một cách hiệu quả, tuân thủ đầy đủ các chính sách và chế độ kế toán của Nhà nước Mỗi ngày, kế toán ghi nhận chứng từ vào sổ và hệ thống máy tính, đồng thời in ra để đối chiếu khi cần thiết.
Công ty này thuộc dạng công ty gia đình, do đó ngoài những ưu điểm đã nêu, vẫn tồn tại nhiều hạn chế trong hoạt động của công ty.
+ Tuy các thủ tục kiểm soát sẽ do Ban Giám đốc ký duyệt và ban hành thành các
Công ty hiện đang gặp khó khăn trong việc áp dụng nguyên tắc “Bất kiêm nhiệm”, dẫn đến các sai phạm và gian lận không được ngăn chặn triệt để Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán không an toàn, với những rủi ro tiềm ẩn như việc kế toán kho cũng kiêm luôn chức vụ thủ kho, tạo điều kiện cho việc biển thủ tài sản Sự kiêm nhiệm này có thể dẫn đến việc tài sản thiếu hụt mà không ai phát hiện kịp thời Mặc dù tiết kiệm chi phí nhân công, nhưng điều này vi phạm nghiêm trọng quy tắc bất kiêm nhiệm Công ty cần tái cấu trúc bộ máy kế toán và điều chỉnh số lượng nhân viên cho phù hợp để đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong công việc.
Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, dẫn đến công việc tại phòng kế toán trở nên phức tạp và tập trung nhiều Một số nhân viên kế toán có trình độ hạn chế, không đáp ứng được khối lượng và áp lực công việc, đặc biệt khi cập nhật các thay đổi về chế độ kế toán và quy định mới Nhiều quy định chưa được thành văn, chỉ tồn tại như thói quen và được truyền đạt qua hình thức truyền miệng, khiến nhân viên đôi khi quên quy trình cần thực hiện, dẫn đến sai sót khó tránh khỏi.
Theo chế độ kế toán hiện tại, công ty chỉ cần nộp báo cáo tài chính cho cơ quan Thuế một lần mỗi năm, dẫn đến tình trạng kế toán viên có xu hướng ỷ lại và chỉ tập trung vào công việc vào cuối năm Điều này tiềm ẩn nguy cơ cao về sai sót do khối lượng công việc lớn Hơn nữa, mặc dù mỗi nhân viên đều có máy vi tính riêng, nhưng tốc độ xử lý chậm khiến việc sử dụng trở nên khó khăn và lãng phí thời gian.
Mức độ hài lòng của khách hàng hiện chưa đạt yêu cầu, đặc biệt khi xảy ra mâu thuẫn hoặc sự cố ngoài ý muốn Một số nhân viên vẫn chưa có cách ứng xử tốt, thái độ thiếu thiện chí, dẫn đến việc khách hàng cảm thấy mất niềm tin.
Mức độ thân thiết giữa các thành viên trong công ty rất cao, dẫn đến tình trạng thường xuyên "buôn dưa", trò chuyện trên Facebook và chơi game trong giờ làm việc.
63 đã làm giảm rõ hiệu quả làm việc
3.1.3 Nhận xét về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thành Thái
Công ty áp dụng Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006, giúp đơn giản hóa hệ thống tài khoản và phương pháp hạch toán Nhìn chung, công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty mang lại nhiều ưu điểm nổi bật.
Về hóa đơn, chứng từ:
Kiến nghị
Dựa vào kiến thức lý thuyết và thực tế, em xin đƣợc đƣa ra một số kiến nghị sau:
3.2.1 Kiến nghị về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Thái
Công ty cần xây dựng chính sách ưu đãi cho khách hàng, đặc biệt là những đối tác lâu năm và khách hàng lớn Hiện tại, công ty áp dụng nguyên tắc "hàng đã bán không đổi, không trả", tuy có thể chấp nhận, nhưng việc cung cấp dịch vụ giao hàng tận nơi cho các đơn hàng lớn sẽ là một giải pháp hiệu quả để thu hút khách hàng.
Bộ phận bán hàng cần phải năng động, sáng tạo hơn, tăng cường khả năng tiêu thụ sản phẩm, tăng lợi nhuận kinh doanh
Công ty cần cải thiện chế độ lương và thưởng phù hợp với tình hình hiện tại, đặc biệt cho những nhân viên có thâm niên Việc tăng lương hợp lý và chính sách đãi ngộ kịp thời sẽ tạo động lực cho người lao động Hằng năm, vào dịp kỷ niệm thành lập, Ban giám đốc nên tổ chức chuyến tham quan hoặc nghỉ mát cho toàn thể nhân viên để tăng cường sự gắn kết, thay vì chỉ lì xì Ngoài ra, công ty cũng nên quan tâm đến nhân viên bằng cách trao quà và thưởng vào các dịp lễ, Tết, đồng thời đề ra các chỉ tiêu doanh thu với phần thưởng hấp dẫn cho từng cá nhân.
Khi 66 nhân viên và tổ chức đạt được chỉ tiêu, sự khích lệ này sẽ tạo động lực mạnh mẽ, khuyến khích tinh thần làm việc hăng say và góp phần nâng cao năng suất lao động.
Việc trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi không chỉ giúp công ty tiết kiệm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp mà còn tạo động lực mạnh mẽ cho người lao động, khuyến khích họ làm việc hăng say hơn, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
Công ty cần tăng cường đào tạo và nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên, đặc biệt là bộ phận kỹ thuật Việc cử nhân viên đi học sẽ giúp họ thực hiện công việc hiệu quả hơn Đồng thời, công ty cũng nên tuyển dụng thêm lao động có trình độ để đáp ứng yêu cầu mở rộng sản xuất và nhu cầu ngày càng cao của thị trường hiện nay.
3.2.2 Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty TNHH Thành Thái Đầu tiên, Công ty nên ban hành rõ ràng quy định, kỷ luật tại phòng kinh doanh, kế toán, Hạn chế việc sử dụng tài sản của công ty nhằm phục vụ cho mục đích riêng tƣ Mặc dù đã có phần mềm kế toán hỗ trợ cho công việc của kế toán nhƣng kế toán không đƣợc chủ quan, cần phải kiểm tra, xem xét, rà soát các số liệu, sổ sách thật cẩn thận để tránh tình trạng sai sót xảy ra
Các hóa đơn và chứng từ cần phải có chữ ký đầy đủ của tất cả các bên liên quan Dù là số tiền nhỏ hay lớn, mọi giấy tờ đều phải được ký bởi Ban giám đốc, nhằm tránh tình trạng ký một lần cho nhanh.
Công ty nên ưu tiên việc lưu trữ và bảo quản chứng từ, vì số lượng tiền ra vào hàng ngày rất lớn Nếu không kiểm quỹ vào cuối mỗi ngày, dễ xảy ra sai sót trong vấn đề tài chính, và khi phát hiện chênh lệch, sẽ khó xác định nguyên nhân và thời điểm xảy ra Do đó, tôi kiến nghị công ty thực hiện kiểm quỹ vào cuối ngày; mặc dù tốn thời gian, nhưng sẽ giúp giảm thiểu sai sót của nhân viên.
Bên cạnh đó, hệ thống máy tính cũng cần đƣợc nâng cấp để tiết kiệm, hạn chế tình trạng lãng phí thời gian do máy tính xử lý chậm
Bộ phận kế toán cần liên tục cập nhật các chế độ, chuẩn mực kế toán và thông tư mới từ Bộ Tài Chính để lựa chọn và áp dụng hiệu quả cho công ty.
Mặc dù công ty hiện đang áp dụng Quyết định 48 hiệu quả, nhưng em cho rằng nên chuyển sang chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, vì nó phù hợp hơn với quy mô và ngành nghề của công ty Hơn nữa, với định hướng mở rộng sản xuất và việc thường xuyên cho kế toán viên tham gia các lớp đào tạo nâng cao, công ty nên mạnh dạn thay đổi chế độ kế toán để phù hợp hơn với tình hình thực tế.
3.2.3 Kiến nghị nhằm hoàn thiện về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Thái
Việc hạch toán sai có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính trung thực và độ tin cậy của báo cáo tài chính Do đó, kế toán cần phải khắc phục toàn bộ các sai sót đã mắc phải và đồng thời nâng cao kiến thức chuyên môn để đáp ứng yêu cầu công việc một cách hiệu quả.
Công ty cần thiết lập các cơ chế thanh toán hấp dẫn như giảm giá, chiết khấu và ưu tiên quyền lợi khách hàng để thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa và thu hồi công nợ nhanh chóng Đồng thời, công ty cũng phải tăng cường việc nhắc nhở khách hàng thanh toán đúng hạn, nhằm tránh kéo dài thời gian thu hồi nợ nhưng vẫn duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng Hơn nữa, việc kiểm tra và phân loại các khoản phải thu tới hạn và quá hạn, cũng như trích lập dự phòng cho các khoản khó đòi là cần thiết để giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
Dự phòng phải thu khó đòi đƣa vào TK 1592 - “Dự phòng phải thu khó đòi” Các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau:
Khoản nợ cần có chứng từ gốc và phải được xác nhận bởi khách nợ về số tiền còn lại Điều này bao gồm các tài liệu như hợp đồng kinh tế, đối chiếu công nợ và các chứng từ liên quan khác.
Nợ phải thu quá hạn thanh toán theo hợp đồng kinh tế và khế ước vay nợ cần được quản lý chặt chẽ để tránh rủi ro tài chính Đồng thời, nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán cũng cần được theo dõi, đặc biệt là đối với các tổ chức kinh tế như công ty, nhằm đảm bảo dòng tiền ổn định và duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả.