1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hành vi chào hỏi của người việt và hệ thống bài tập hành vi chào hỏi cho học sinh tiểu học

140 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 0,91 MB

Cấu trúc

  • Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI (15)
    • A. CƠ SỞ LÍ LUẬN (15)
      • I. HÀNH VI NGÔN NGỮ (15)
        • 1. HVNN – Động từ ngữ vi (ĐTNV), biểu thức ngữ vi (BTNV) và phát ngôn ngữ vi (PNNV) (0)
          • 1.1 HVNN (15)
          • 1.2 ĐTNV, BTNV và PNNV (16)
        • 2. HVNN ở lời trực tiếp và HVNN ở lời gián tiếp (17)
          • 2.1 HVNN ở lời trực tiếp (17)
          • 2.2 HVNN gián tiếp (19)
      • II. SỰ KIỆN LỜI NÓI (21)
        • 1. Tham thoại (21)
        • 2. Cặp thoại (cặp trao đáp) (21)
        • 3. Sự kiện lời nói (22)
      • III. HV, NGHI THỨC VÀ SKLN CHÀO HỎI TRONG HỘI THOẠI (23)
        • 1. HVCH (23)
          • 1.1 HVCH (23)
          • 1.2 Hành vi đáp lời chào (hành vi chào hỏi hồi đáp) (0)
          • 1.3 HVCH trong hội thoại và phép lịch sự trong giao tiếp (24)
        • 2. Nghi thức chào hỏi (NTCH) (0)
          • 2.1 NTCH (26)
          • 2.2 NTCH trong hội thoại (27)
        • 3. SKLN chào hỏi (SKLNCH) (28)
    • B. CƠ SỞ THỰC TIỄN (28)
      • I. ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÍ CỦA HS TIỂU HỌC (28)
        • 1. Đặc điểm nhận thức (29)
          • 1.1 Đặc điểm nhận thức cảm tính (29)
          • 1.2 Đặc điểm nhận thức lí tính (29)
        • 2. Đặc điểm ngôn ngữ (29)
      • II. CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC VÀ VIỆC DẠY HỘI THOẠI (30)
        • 1. Mục tiêu – Nội dung chương trình Tiếng Việt tiểu học (30)
          • 1.2 Nội dung chương trình Tiếng Việt tiểu học (30)
        • 2. Hội thoại và hành vi chào hỏi trong chương trình Tiếng Việt tiểu học (32)
          • 2.1 Hội thoại trong chương trình Tiếng Việt tiểu học (32)
          • 2.2 Hành vi chào hỏi trong chương trình tiểu học (0)
        • 3. Bài tập dạy hành vi chào hỏi ở tiểu học (0)
      • II. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC HỘI THOẠI, DẠY HVCH CHO HS TIỂU HỌC HIỆN NAY (0)
        • 1. Thực trạng dạy hội thoại ở trường tiểu học (41)
        • 2. Thực trạng học HVCH ở trường tiểu học (42)
  • Chương II: HVCH CỦA NGƯỜI VIỆT VÀ HỆ THỐNG BÀI TẬP DẠY (44)
    • A. HVCH VÀ VĂN HOÁ CHÀO HỎI (VHCH) CỦA NGƯỜI VIỆT (0)
      • I. HVCH CỦA NGƯỜI VIỆT (44)
        • 1. Mở đầu cuộc giao tiếp (44)
          • 1.1 HVCH trực tiếp và HVCHHĐ (44)
            • 1.1.1 Kiểu 1: HVCH có chứa động từ “thưa” (0)
            • 1.1.2 Kiểu 2: HVCH có chứa động từ “chào” (46)
              • 1.1.2.1 Chỉ có hành động chào (46)
              • 1.1.2.2 Hành động chào kết hợp với HĐNN khác (0)
            • 1.1.3 Kiểu 3: HVCH có chứa động từ “kính chào” (0)
            • 1.1.4. Kiểu 4: HVCH có chứa động từ “chào mừng, chào đón” (56)
            • 1.1.5 Kiểu 5: HVCH có chứa cụm động từ “((xin) cho phép) Sp1 được gửi đến (tới) Sp2 lời chào…” (0)
          • 1.2 HVCH gián tiếp và HVCHHĐ (57)
            • 1.2.1 Dùng lời hô gọi để chào (58)
            • 1.2.2 Hỏi để chào (63)
            • 1.2.3 Khen để chào (68)
            • 1.2.4 Chê để chào (69)
            • 1.2.5 Tự giới thiệu để chào (70)
            • 1.2.6 Mời để chào (71)
            • 1.2.7 Chúc mừng để chào (72)
            • 1.2.8 Thông báo để chào (73)
            • 1.2.9 Trách móc để chào (74)
            • 1.2.10 Xin lỗi để chào (76)
            • 1.2.11 Xin phép để chào (76)
            • 1.2.12 Chửi để chào (77)
        • 2. Kết thúc cuộc giao tiếp (78)
          • 2.1 HVCH trực tiếp và HVCHHĐ (78)
            • 2.1.1 Kiểu 1: HVCH có chứa động từ thưa (0)
            • 2.1.2 Kiểu 2: HVCH có chứa động từ (xin) chào (0)
            • 2.1.3 Kiểu 3: HVCH có chứa ĐTNV (xin) kính chào (80)
            • 2.1.4 Kiểu 4: HVCH có chứa ĐTNV tạm biệt (80)
          • 2.2 HVNN gián tiếp và HVCHHĐ (81)
            • 2.2.1 Kiểu 1: Hứa hẹn để chào (81)
            • 2.2.2 Kiểu 2: Thông báo để chào (82)
            • 2.2.3 Kiểu 3: Mời để chào (82)
            • 2.2.4 Kiểu 4: Chúc để chào (83)
            • 2.2.5 Kiểu 5: Đề nghị để chào (84)
            • 2.2.6 Kiểu 6: Xin phép để chào (84)
        • 3. Các yếu tố phi ngôn ngữ trong chào hỏi (84)
      • II. NTCH CỦA NGƯỜI VIỆT (86)
      • III. SKLNCH CỦA NGƯỜI VIỆT (0)
        • 1. Một số đặc điểm khái quát của SKLNCH (87)
        • 2. Cấu trúc của SKLNCH (87)
          • 2.1 SKLNCH mở đầu cuộc giao tiếp (87)
          • 2.2 SKLNCH kết thúc cuộc giao tiếp (89)
      • IV. VHCH CỦA NGƯỜI VIỆT (92)
        • 1. Đặc điểm lời chào của người Việt (92)
          • 1.1 Mang tính lịch sử (92)
          • 1.2. Chịu sự chi phối bởi mối quan hệ liên cá nhân, tình huống giao tiếp (93)
          • 1.3 Có sự khác biệt giữa các vùng, miền, thành thị và nông thôn (94)
          • 1.4 HVCH có thể được thực hiện gián tiếp thông qua các HVNN khác (95)
        • 2. Sự ảnh hưởng của văn hoá nước ngoài trong lời chào của người Việt (96)
    • B. HỆ THỐNG BÀI TẬP DẠY HVCH CHO HSTH (99)
      • I. CÁC NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG BÀI TẬP (99)
        • 1. Đảm bảo tính khoa học (99)
        • 2. Đảm bảo tính sư phạm (100)
        • 3. Gợi nhu cầu, hứng thú của HS khi thực hiện bài tập (100)
      • II. GIỚI THIỆU TỔNG THỂ HỆ THỐNG BÀI TẬP (100)
        • 1. Giới thiệu tổng thể hệ thống bài tập (100)
        • 2. Mục đích xây dựng bài tập (102)
      • III. MÔ TẢ HỆ THỐNG BÀI TẬP (105)
      • IV. SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP (126)
  • CHƯƠNG III: THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM (127)
    • I. KHÁI QUÁT CHUNG (127)
      • 1. Mục đích thực nghiệm (0)
      • 2. Đối tượng thử nghiệm (127)
      • 3. Nội dung thử nghiệm (127)
      • 4. Thời gian thử nghiệm (128)
    • II. TỔ CHỨC THỬ NGHIỆM (128)
      • 1. Chuẩn bị thử nghiệm (128)
      • 2. Tiến hành thử nghiệm (128)
      • 3. Kết quả thử nghiệm (128)
    • III. KẾT QUẢ RÚT RA TỪ THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM (0)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

CƠ SỞ LÍ LUẬN

1 HVNN – Động từ ngữ vi (ĐTNV), BTNV và PNNV

HVNN là HV được thực hiện ngay khi nói năng và ngôn ngữ là phương tiện để thực hiện HV đó [6; 5]

Theo Austin – nhà triết học người Anh, HVNN được chia làm ba loại lớn: HV tạo lời, HV mượn lời và HV ở lời (HVOL) [6; 88]

Hình thức văn bản là việc sử dụng các yếu tố ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và cách kết hợp từ để tạo ra một phát ngôn có ý nghĩa về cả hình thức lẫn nội dung.

HV mượn lời là hiện tượng khi người nói sử dụng phương tiện ngôn ngữ nhằm tạo ra một hiệu ứng nhất định ở người nghe hoặc chính bản thân họ.

HVOL là những hành vi ngôn ngữ mà người nói thực hiện ngay tại thời điểm nói Chúng tạo ra những hiệu quả ngôn ngữ, tức là gây ra phản ứng ngôn ngữ tương ứng từ người nhận.

O Ducrot nói rõ thêm về HVOL là ở chỗ chúng thay đổi tư cách pháp nhân của người đối thoại Chúng đặt người nói và người nghe vào những nghĩa vụ và quyền lợi mới so với tình trạng của họ trước khi thực hiện HVOL đó [6; 90]

Ví dụ: Em chào cô ạ

Khi phát ngôn của người nói kết thúc thì cũng là lúc người nói thực hiện xong HVCH

Các HVOL khi được phát ra tạo ra phản ứng ngôn ngữ từ người nhận, ví dụ như khi nói "Em chào cô ạ", người nghe có thể đáp lại bằng "Chào em" Phản ứng này phụ thuộc vào thiện ý và hiểu biết của người nghe; nếu không đáp lại, sẽ bị coi là không lịch sự theo nguyên tắc hội thoại O Ducrot cho rằng HVOL làm thay đổi tư cách pháp nhân của người đối thoại, ràng buộc họ vào những nghĩa vụ và quyền lợi mới so với trước khi thực hiện HV đó Đây là điểm khác biệt giữa HVOL với HV tạo lời và HV mượn lời.

HVOL thể hiện ý định rõ ràng của người nói, đặc biệt là mục đích giao tiếp mà họ đặt ra khi sử dụng từng HVOL Mỗi HVOL được thực hiện đều cần sự hợp tác từ người tham gia giao tiếp.

Trong mỗi ngôn ngữ, có những động từ mà khi được phát âm, người nói cũng đồng thời thực hiện hành động mà chúng chỉ định Austin gọi những động từ này là động từ ngữ hành (ĐTNV) Để ĐTNV thực hiện đúng chức năng của chúng, cần phải đáp ứng một số điều kiện nhất định.

- Chủ thể nói phải ở ngôi thứ nhất (người nói Sp1)

- Bổ ngữ của động từ phải ở ngôi thứ hai

- Phải được dùng ở thời hiện tại (hiện tại phát ngôn)

- Không có các động từ chỉ các tình thái khác nhau của động từ như đã, sẽ, đang,

Trong ví dụ "Tôi xin chào bác sĩ", động từ "chào" được xác định là động từ nhân văn (ĐTNV) và được sử dụng đúng theo chức năng ngữ nghĩa Câu này diễn ra ở thời hiện tại, không có các phụ từ chỉ thời gian, và chủ ngữ "tôi" thể hiện ngôi thứ nhất, chỉ người đang thực hiện hành động chào.

Nếu không hội đủ các điều kiện trên thì ĐTNV vẫn được dùng như các động từ miêu tả thông thường

Ví dụ: Nó đã chào anh, trong đó động từ "chào" được sử dụng như một động từ miêu tả Việc sử dụng từ "đã" cho thấy hành động này xảy ra ở thời quá khứ.

BTNV là một cấu trúc biểu thị HVOL, đóng vai trò là dấu hiệu ngữ pháp và ngữ nghĩa cho các HVOL Nhờ vào các BTNV, chúng ta có thể nhận diện và hiểu rõ hơn về các HVOL.

Austin phân loại BTNV thành hai loại dựa trên sự hiện diện của ĐTNV: BTNV tường minh (trực tiếp) và BTNV nguyên cấp (hàm ẩn, gián tiếp) BTNV tường minh (trực tiếp) bao gồm các biểu thức có chứa ĐTNV với chức năng ngữ vi.

Ví dụ: Chào bác sĩ

BTNV nguyên cấp (BTNV hàm ẩn, BTNV gián tiếp) là BTNV không chứa ĐTNV ở chức năng ngữ vi

Ví dụ: A: Anh dạo này trông trắng trẻo đấy

B: Cám ơn, chào anh Anh đi làm về à?

Câu chào “Anh dạo này trông trắng trẻo đấy.” thể hiện sự quan tâm và giao tiếp giữa A và B, mặc dù không có động từ nhân văn trực tiếp Câu này mang ý nghĩa chào hỏi, tạo nên sự kết nối trong cuộc trò chuyện.

GS TS Đỗ Hữu Châu cho rằng PNNV là phát ngôn và sản phẩm của một HVOL nào đó, được thực hiện một cách trực tiếp và chân thực PNNV tối thiểu bao gồm BTNV, nhưng trong giao tiếp hàng ngày, PNNV thường mở rộng với BTNV và các thành phần bổ sung Tóm lại, PNNV có cấu trúc chính là BTNV và phần mở rộng.

PNNV = (phần mở rộng) + BTNV + (phần mở rộng)

Nhìn vào mô hình trên ta thấy có một số trường hợp sau đây:

- PNNV chỉ gồm một BTNV

Ví dụ: Chào giáo sư

- PNNV gồm: phần mở rộng + BTNV

Ví dụ : Dạ chào giáo sư

- PNNV gồm: phần mở rộng + BTNV + phần mở rộng

Ví dụ : Dạ chào giáo sư ạ

Các phát ngôn trên thể hiện PNNV, với sản phẩm HVOL chào hỏi và HVCH được thực hiện một cách trực tiếp và chân thực Trong đó, "chào giáo sư" là biểu thức chào hỏi (BTNV), và các từ "dạ", "ạ" là thành phần mở rộng của BTNV này.

2 HVNN ở lời trực tiếp và HVNN ở lời gián tiếp

2.1.1 Sơ lược về HVNN ở lời trực tiếp

HVNN ở lời trực tiếp là những HVNN chân thực, được thực hiện đúng với đích ở lời, đúng với điều kiện sử dụng của chúng [6; 145]

HVOL trực tiếp có sự phù hợp giữa mục đích phát ngôn với hình thức câu chữ được dùng để thực hiện mục đích

Trong tiếng Việt, có nhiều động từ và cụm động từ được sử dụng để chào hỏi như: thưa, chào, kính chào, chào mừng, chào đón, tạm biệt, và cụm “((xin) cho phép) Sp1 được gửi đến (tới) Sp2 lời chào…” Những động từ này không chỉ thể hiện sự lịch sự mà còn tạo ra sự kết nối trong giao tiếp.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

I ĐẶC ĐIỂM TÂM SINH LÍ CỦA HS TIỂU HỌC

1 Đặc điểm nhận thức Ở tiểu học, đặc điểm nhận thức cảm tính chiếm ưu thế hơn nhận thức lí tính, các em nhìn nhận sự vật thường bằng tri giác, cảm giác, hiểu được cái bên ngoài của sự vật – hiện tượng hơn là bản chất bên trong của sự vật Có thể nói, nhận thức của HS tiểu học còn nặng tính cảm tính

1.1 Đặc điểm nhận thức cảm tính

Tri giác của học sinh tiểu học thường mang tính đại thể và ít chú ý đến chi tiết, dẫn đến việc phân biệt đối tượng chưa chính xác và dễ mắc sai lầm Ở các lớp đầu cấp, tri giác của trẻ gắn liền với hành động và hoạt động thực tiễn, thể hiện đặc điểm cảm xúc mạnh mẽ Tuy nhiên, trẻ em ở độ tuổi này chưa có khả năng quan sát tinh tế, chú ý đến các chi tiết ngẫu nhiên và khả năng tổng hợp thông tin còn hạn chế.

Học sinh cuối bậc Tiểu học đã có khả năng tìm các dấu hiệu đặc trưng cho sự vật, biết phân biệt các sắc thái của chi tiết

Tri giác của các em lúc này mang tính mục đích và có phương hướng rõ ràng, có khả năng quan sát tinh tế

1.2 Đặc điểm nhận thức lí tính

Khả năng tư duy của học sinh tiểu học thể hiện rõ nét tính trực quan cụ thể ở các lớp đầu, và dần chuyển sang tính khái quát khi học sinh lên các lớp cuối cấp Bên cạnh đó, khả năng tưởng tượng của các em cũng phát triển theo từng giai đoạn học tập.

- Tưởng tượng của HS tiểu học phát triển hơn trẻ mẫu giáo

- Quá trình tưởng tượng còn tản mạn và ít tổ chức

- Hình ảnh tưởng tượng chưa gọt giũa, chưa được bền vững

- Cuối bậc tiểu học tính trực quan tưởng tượng của các em giảm, có em có khả năng tưởng tượng sáng tạo

Ngôn ngữ của trẻ ở tiểu học phát triển cả ba mặt: ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp

Khi vào lớp 1, trẻ em bắt đầu học được hình thức mới của ngôn ngữ: ngôn ngữ viết

Vốn từ của các em được tăng lên do được học nhiều môn học, phạm vi tiếp xúc được mở rộng

Ngôn ngữ của trẻ tiểu học đã có sự phát triển rõ rệt so với giai đoạn tiền học đường Tuy nhiên, khả năng diễn đạt của các em vẫn chưa được hoàn thiện, thể hiện qua việc hiểu vấn đề nhưng gặp khó khăn trong việc trình bày ý tưởng Trong các bài viết, trẻ thường có xu hướng lặp từ, diễn đạt một cách khô khan và thiếu phong phú về nội dung.

II CHƯƠNG TRÌNH TIẾNG VIỆT TIỂU HỌC VÀ VIỆC DẠY HỘI THOẠI

1 Mục tiêu – Nội dung chương trình Tiếng Việt tiểu học

1.1 Mục tiêu chương trình Tiếng Việt tiểu học

Dạy học tiếng mẹ đẻ là một chủ đề được thảo luận sôi nổi, ngay cả ở các quốc gia đã công nhận vị trí quan trọng của nó trong giáo dục phổ thông từ lâu Các chương trình giảng dạy tiếng mẹ đẻ thường khác nhau do mục tiêu dạy học đa dạng, vì nội dung chương trình được thiết kế dựa trên những mục tiêu này.

Chương trình Tiếng Việt mới ban hành theo quyết định ngày 9/11/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, xây dựng mục tiêu của chương trình Tiếng Việt như sau:

1 Hình thành và phát triển ở HS kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi Thông qua việc dạy và học Tiếng Việt, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy

2 Cung cấp cho HS những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên, con người, văn học, văn hoá của Việt Nam và nước ngoài

3 Bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt và hình thành thói quen gìn giữ sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách của con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa

Chương trình Tiếng Việt tiểu học mới ưu tiên giao tiếp bằng tiếng Việt, tập trung vào việc hình thành kỹ năng nghe, nói, đọc, viết Kiến thức về tiếng Việt, xã hội, tự nhiên, con người, văn hóa và văn học được cung cấp cho học sinh một cách đơn giản Trong chương trình này, hoạt động giao tiếp không chỉ là mục tiêu hàng đầu mà còn là phương tiện chính trong việc dạy học tiếng Việt.

1.2 Nội dung chương trình Tiếng Việt tiểu học

Nội dung chương trình tiếng Việt tiểu học gồm những bộ phận sau:

- Kĩ năng sử dụng tiếng Việt (đọc, nghe, nói, viết)

- Tri thức tiếng Việt (một số hiểu biết tối thiểu về ngữ âm, chính tả, ngữ nghĩa, ngữ pháp,…)

Tri thức về văn học, xã hội và tự nhiên bao gồm những hiểu biết cơ bản về sáng tác văn học và phương pháp tiếp cận chúng, cũng như kiến thức về con người và đời sống tinh thần, vật chất của họ Bên cạnh đó, hiểu biết về đất nước và dân tộc Việt Nam cũng là một phần quan trọng trong việc khám phá văn hóa và bản sắc dân tộc.

Nội dung này được sắp xếp theo hai giai đoạn phát triển:

1 Giai đoạn 1 (các lớp 1, 2, 3) nội dung dạy học có nhiệm vụ hình thành những cơ sở ban đầu cho việc học đọc, học viết, định hướng việc học nghe, học nói trên cơ sở vốn tiếng Việt mà các em đã có Học đọc, học viết có vị trí đặc biệt quan trọng trong giai đoạn này

Yêu cầu cơ bản đối với học sinh ở giai đoạn này là khả năng đọc thông thạo và hiểu chính xác một văn bản ngắn, viết rõ ràng và đúng chính tả, đồng thời phát triển kỹ năng nghe và nói một cách chủ động và rành mạch.

Trong giai đoạn này, học sinh chủ yếu tiếp thu kiến thức qua các bài thực hành đọc, viết, nghe và nói Tri thức tiếng Việt không được giảng dạy một cách tách biệt mà được rút ra từ những hoạt động thực hành, giúp học sinh tiếp nhận một cách tự nhiên.

2 Giai đoạn 2 (lớp 4, 5) nội dung chương trình nhằm phát triển kĩ năng đọc, viết, nghe, nói ở mức độ cao hơn, hoàn thiện hơn Ở giai đoạn này, HS bước đầu được cung cấp những khái niệm cơ bản về một số đơn vị ngôn ngữ và qui tắc sử dụng tiếng Việt làm nền móng vững chắc cho các kĩ năng tiếng Việt Bên cạnh những bài tập thực hành như ở giai đoạn trước, các em còn được học những bài tri thức tiếng Việt như ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp,… Những bài học này không được trình bày dưới dạng lí thuyết đơn thuần mà chủ yếu vẫn bằng cách nhận diện, phát hiện trên những ngữ liệu đã được đọc, viết, nghe, nói, từ đó khái quát thành những khái niệm cơ bản, ban đầu Chương trình Tiếng Việt tiểu học sau 2000 mỗi năm học 35 tuần lễ, gồm

8 phân môn Số tiết học các phân môn theo các lớp được phân bố trong chương trình khung như sau:

Chương trình Tiếng Việt tiểu học tập trung vào việc dạy tiếng Việt để giao tiếp hiệu quả, rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết một cách hệ thống từ lớp 1 đến lớp 5 Các kỹ năng này được phân chia theo từng lớp học, với nội dung luyện tập từ cơ bản đến nâng cao Đặc biệt, chương trình đã xây dựng nội dung dạy học hội thoại nhằm cải thiện kỹ năng nghe, nói bên cạnh việc dạy độc thoại như trước đây.

2 Hội thoại và hành vi chào hỏi trong chương trình Tiếng Việt tiểu học

2.1 Hội thoại trong chương trình Tiếng Việt tiểu học

HVCH CỦA NGƯỜI VIỆT VÀ HỆ THỐNG BÀI TẬP DẠY

THỬ NGHIỆM SƯ PHẠM

Ngày đăng: 19/07/2021, 21:58

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. S.A Amovasvili, Vũ Nho (biên dịch), Chào các em, NXB Giáo dục, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chào các em
Nhà XB: NXB Giáo dục
2. Lê A (1990), Mấy vấn đề cơ bản của dạy học Tiếng Việt ở phổ thông, NCGD, số 12, tr 19 – 11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mấy vấn đề cơ bản của dạy học Tiếng Việt ở phổ thông
Tác giả: Lê A
Năm: 1990
3. Lê A (2000), Giáo trình Tiếng Việt thực hành, Đại học Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tiếng Việt thực hành
Tác giả: Lê A
Năm: 2000
4. Lê A (Chủ biên), Bùi Minh Toán, Nguyễn Quang Ninh (1997), Phương pháp dạy học Tiếng Việt, NXB. GD Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học Tiếng Việt
Tác giả: Lê A (Chủ biên), Bùi Minh Toán, Nguyễn Quang Ninh
Nhà XB: NXB. GD
Năm: 1997
5. Chữ Thị Bích, Hành vi cho, tặng trong sự kiện lời nói cho, tặng, Luận văn sau đại học, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành vi cho, tặng trong sự kiện lời nói cho, tặng
6. Diệp Quang Ban, Ngữ pháp Tiếng Việt, NXB Giáo dục, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ pháp Tiếng Việt
Nhà XB: NXB Giáo dục
7. Đỗ Hữu Châu, Đại cuơng ngôn ngữ học, tập hai, Ngữ dụng học, NXB Giáo dục, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cuơng ngôn ngữ học", tập hai, "Ngữ dụng học
Nhà XB: NXB Giáo dục
8. Trịnh Thanh Hà, Cặp thoại điều khiển trong sự kiện lời nói điều khiển, Luận văn sau đại học, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cặp thoại điều khiển trong sự kiện lời nói điều khiển
9. Nguyễn Thu Hạnh, Hành vi trách và sự kiện lời nói trách, Luận văn thạc sĩ, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hành vi trách và sự kiện lời nói trác
10. Mai Hiên – Trọng Dương, Tài ăn nói của người phụ nữ, NXB Văn hoá thông tin, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài ăn nói của người phụ nữ
Nhà XB: NXB Văn hoá thông tin
11. Mai Hiên – Định Phúc, Tài ăn nói của người đàn ông, NXB Văn hoá thông tin, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài ăn nói của người đàn ông
Nhà XB: NXB Văn hoá thông tin
12. Bùi Văn Huệ, Giáo trình tâm lý học tiểu học, NXB ĐHSPHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tâm lý học tiểu học
Nhà XB: NXB ĐHSPHN
13. Nguyễn Thị Thu Hương, Dạy học Nghi thức lời nói tiếng Việt cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập làm văn, Luận văn thạc sĩ, 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dạy học Nghi thức lời nói tiếng Việt cho học sinh lớp 2 qua phân môn Tập làm văn
14. Julius Fast, Phạm Anh Tuấn biên dịch, Ngôn ngữ của cơ thể, NXB Trẻ, 2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngôn ngữ của cơ thể
Nhà XB: NXB Trẻ
15. Nguyễn Thị Ly Kha (chủ biên) – Vũ Thị Ân, Ngữ nghĩa học, NXB Giáo dục, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngữ nghĩa học
Nhà XB: NXB Giáo dục
16. Nguyễn Thị Ly Kha, Dùng từ viết câu và soạn thảo văn bản, NXB Giáo dục, 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dùng từ viết câu và soạn thảo văn bản
Nhà XB: NXB Giáo dục
17. Đặng Thị Lanh (chủ biên), Tiếng Việt 1, 2 tập, SGK và SGV, NXB Giáo dục, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiếng Việt 1
Nhà XB: NXB Giáo dục
18. Nguyễn Văn Lập, Bước đầu tìm hiểu nghi thức lời nói tiếng Việt, Luận văn sau đại học, 1989 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bước đầu tìm hiểu nghi thức lời nói tiếng Việt
19. Kiều Nga (biên dịch), Chuẩn quy tắc giao tiếp – Ý đẹp lời hay, NXB Văn hoá thông tin, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chuẩn quy tắc giao tiếp – Ý đẹp lời hay
Nhà XB: NXB Văn hoá thông tin
20. Lê Phương Nga - Đặng Kim Nga Phương pháp dạy học tiếng Việt ở Tiểu học, Dự án phát triển giáo viên tiểu học, NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy học tiếng Việt ở Tiểu học
Nhà XB: NXB Giáo dục

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w