1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn Thạc sĩ Khoa học lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Khau Ca, tỉnh Hà Giang

133 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tính Đa Dạng Thực Vật Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Khau Ca, Tỉnh Hà Giang
Tác giả Nguyễn Thanh Tứ
Người hướng dẫn TS. Hoàng Văn Sâm
Trường học Trường Đại học Lâm nghiệp
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên rừng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 3,3 MB

Cấu trúc

  • Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Quan điểm về đa dạng sinh học (13)
      • 1.1.1. Khái niệm, định nghĩa về đa dạng sinh học (13)
      • 1.1.2. Tính cấp thiết của vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học (14)
    • 2.2. Tổng quan về nghiên cứu đa dạng thực vật (15)
      • 2.2.1. Nghiên cứu về hệ thực vật (15)
        • 2.2.1.1. Trên thế giới (15)
        • 2.2.1.2. Ở Việt Nam (16)
        • 2.2.1.3. Nghiên cứu về hệ thực vật ở Khau Ca (19)
  • Chương 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (23)
    • 2.1. Mục tiêu nghiên cứu (23)
      • 2.1.1. Mục tiêu chung (23)
      • 2.1.2. Mục tiêu cụ thể (23)
    • 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (23)
    • 2.3. Nội dung nghiên cứu (23)
    • 2.4. Phương pháp nghiên cứu (24)
      • 2.4.1. Phương pháp tiếp cận (24)
      • 2.4.2. Phương pháp điều tra (24)
    • 2.5. Xây dựng danh lục và đánh giá đa dạng hệ thực vật (32)
      • 2.5.1. Đánh giá đa dạng về phân loại (33)
      • 2.5.2. Đánh giá sự đa dạng về dạng sống (33)
      • 2.5.3. Đánh giá về tài nguyên thực vật (35)
      • 2.5.4. Nghiên cứu giá trị bảo tồn tài nguyên thực vật (36)
      • 2.5.5. Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về các loài cây gỗ có giá trị bảo tồn cao (36)
      • 2.5.6. Phương pháp xác định các nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật (37)
  • Chương 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên (38)
      • 3.1.1. Vị trí địa lý (38)
      • 3.1.2. Địa hình (39)
      • 3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng (39)
      • 3.1.4. Khí hậu và Thủy văn (40)
    • 3.2. Tình hình dân sinh kinh tế (41)
      • 3.2.1. Dân tộc, dân số và lao động (41)
      • 3.2.2. Tình hình kinh tế (42)
      • 3.2.3. Cơ sở hạ tầng (50)
      • 3.2.4. Y tế, giáo dục và văn hoá xã hội (51)
    • 3.3. Hiện trạng tài nguyên rừng (52)
      • 3.3.1. Tổng diện tích đất tự nhiên (52)
      • 3.3.2. Hiện trạng và tình hình sử dụng tài nguyên rừng (53)
      • 3.3.3. Giá trị phòng hộ đầu nguồn (53)
  • Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (54)
    • 4.1. Đa dạng hệ thực vật (54)
      • 4.1.1. Xây dựng danh lục (54)
      • 4.1.2. Đa dạng hệ thực vật ở bậc ngành (54)
      • 4.1.3. Đa dạng ở bậc dưới ngành (58)
    • 4.2. Đa dạng về dạng sống (61)
    • 4.3. Đa dạng về công dụng (63)
    • 4.4. Đa dạng giá trị bảo tồn (65)
      • 4.4.1. Các loài qúi, hiếm theo Sách Đỏ Việt Nam (2007) (67)
      • 4.4.2. Các loài cây quí, hiếm theo IUCN 2012 (67)
      • 4.4.3. Các loài trong danh sách của CITES (67)
      • 4.4.4. Các loài trong danh sách của Nghị định 32/2006/NĐ-CP (68)
    • 4.5. Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu các loài có giá trị bảo tồn cao và đặc trưng tại (68)
      • 4.5.1. Cây Nghiến (Excentrodendron tonkinense) (68)
      • 4.5.2. Cây Trai (Garcinia fagraeoides) (70)
      • 4.5.3. Lát hoa (Chukrasia tabularis) (71)
      • 4.5.4. Cây Thông đỏ (Taxus chinensis) (73)
      • 4.5.5. Cây Kim tuyến đá vôi (Anoectochilus calcareus) (75)
    • 4.6. Các nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật ở Khu BTTN Khau ca (76)
      • 4.6.1. Nguyên nhân trực tiếp (76)
      • 4.6.2. Nguyên nhân gián tiếp (79)
    • 4.7. Các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu BTTN Khau Ca (81)
      • 4.7.1. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư về bảo vệ đa dạng sinh học (82)
      • 4.7.2. Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng (83)
      • 4.7.3. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng (84)
      • 4.7.4. Tăng cường chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn (85)
      • 4.7.5. Giải pháp về ổn định dân số (87)

Nội dung

Mục tiêu của luận văn nhằm nghiên cứu tài nguyên thực vật rừng làm cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn hiệu quả tài nguyên thực vật tại khu Bảo tồn thiên nhiên Khau Ca, tỉnh Hà Giang. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Quan điểm về đa dạng sinh học

1.1.1 Khái niệm, định nghĩa về đa dạng sinh học

Trong những năm gần đây, nghiên cứu và bảo vệ đa dạng sinh học trở nên cực kỳ quan trọng trên toàn cầu Con người từ lâu đã khai thác tài nguyên sinh vật để phục vụ cho cuộc sống và sự phát triển Tuy nhiên, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ và nhu cầu ngày càng tăng, con người lại có xu hướng khai thác tài nguyên một cách tận diệt, dẫn đến sự suy giảm nghiêm trọng của nguồn đa dạng sinh học.

Theo Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên WWF (1989), đa dạng sinh học được định nghĩa là sự phong phú của sự sống trên Trái Đất, bao gồm hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, các gen trong từng loài, cùng với hệ sinh thái phức tạp đang tồn tại trong môi trường.

Đa dạng sinh học, theo chương trình hành động đa dạng sinh học Việt Nam, được định nghĩa là tập hợp tất cả các nguồn sinh vật sống trên hành tinh, bao gồm loài động vật, thực vật, sự phong phú trong từng loài và đa dạng hệ sinh thái Định nghĩa này nhấn mạnh ba khía cạnh chính: đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái Tuy nhiên, nó có thể gây nhầm lẫn giữa tính phong phú và tính đa dạng, đồng thời chưa đề cập đến các quần xã sinh vật khác như nấm và vi sinh vật Định nghĩa phổ biến hơn về đa dạng sinh học được đưa ra trong công ước bảo tồn đa dạng sinh học tại Hội nghị thượng đỉnh Rio de Janeiro (1992) là "sự biến đổi giữa các sinh vật ở mọi nguồn, bao gồm hệ sinh thái trên đất liền, biển và các hệ sinh thái nước khác" Định nghĩa này được coi là đầy đủ và rõ ràng hơn.

1.1.2 Tính cấp thiết của vấn đề bảo vệ đa dạng sinh học

Tháng 6 năm 1992, hội nghị thượng đỉnh bàn về môi trường và đa dạng sinh vật được tổ chức tại Rio de Janeiro (Brazil) có 150 nước ký vào Công ước về đa dạng sinh vật và bảo vệ chúng Sau hội nghị này, có nhiều cuộc hội thảo đã được tổ chức nhằm thảo luận chiến lược và kế hoạch hành động để bảo vệ đa dạng sinh học; nhiều tổ chức quốc tế hay khu vực được thành lập thành mạng lưới phục vụ cho việc đánh giá bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học Đặc biệt, nhiều nước đã xây dựng các bộ luật bảo vệ đa dạng sinh học Có thể nêu một số luật của các nước như:

- Luật bảo về đời sống hoang dã 1991 của Trung Quốc

- Luật bảo tồn hệ động vật và thực vật bị đe dọa 1994 của Nhật Bản

- Luật bảo vệ động vật 1997 của Ba Lan

- Luật bảo về giống thực vật 1997 của Brazil

- Luật đa dạng sinh học rừng 1997 của Mỹ

- Luật bảo vệ môi trường và bảo tồn ĐDSH 1999 của Ôxtraylia

- Luật bảo tồn thiên nhiên năm 2002 của Đức

- Luật đa dạng sinh học, luật bảo vệ đời sống hoang dã 2003 của Ấn Độ

Nhiều công trình nghiên cứu đã được xuất bản nhằm tuyên truyền, giáo dục và phổ biến kiến thức về bảo vệ, khai thác và sử dụng bền vững đa dạng sinh học, bên cạnh các văn bản pháp luật hiện hành Một số tài liệu đáng chú ý trong lĩnh vực này đã được giới thiệu.

- Tầm quan trọng của đa dạng sinh vật - The importance of biological diversity của WWF năm 1990

- Chiến lược bảo tồn thế giới - Wold conservation strategy IUCN, IUNEP của WWF năm 1990

- Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới - Conserving the World’s biological diversity của Wri, Wcu, WB, WWF năm 1991

- Hãy quan tâm tới trái đất - Caring for the earth của Wri, Wcu, WB và WWF năm 1991

- Đánh giá đa dạng sinh học toàn cầu - Global biodiversity assessment của WCMC năm 1995

Tất cả tài liệu xuất bản đều nhằm hướng dẫn các phương pháp bảo tồn đa dạng sinh học, tạo nền tảng cho công tác bảo tồn và phát triển trong tương lai Nhiều tổ chức quốc tế đã được thành lập để bảo vệ và phát triển đa dạng sinh vật, bao gồm Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (IUCN), Chương trình Môi Trường Liên hợp quốc (UNEP), Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên (WWF) và Viện Tài nguyên Di truyền Quốc tế (IPGRI).

Tổng quan về nghiên cứu đa dạng thực vật

2.2.1 Nghiên cứu về hệ thực vật

Đến nay, đa dạng sinh học và bảo tồn tài nguyên đã trở thành chiến lược toàn cầu quan trọng Nhiều tổ chức quốc tế như Hiệp hội Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (IUCN), Chương trình môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP), và Quỹ Quốc tế Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) đã được thành lập nhằm hướng dẫn và hỗ trợ việc đánh giá, bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học trên toàn thế giới Các tổ chức này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các loài và hệ sinh thái có nguy cơ tuyệt chủng thông qua các hiệp định như Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật nguy cấp (CITES).

Việc nghiên cứu hệ thực vật trên thế giới có từ lâu, song những công trình có giá trị xuất hiện vào thế kỷ 19 - 20 như: Thực vật chí Honkong

Giai đoạn từ 1861 đến 1874 chứng kiến sự phát triển của thực vật chí tại Australia và rừng Tây Bắc cũng như trung tâm Ấn Độ Tại Nga, từ 1928 đến 1932 đánh dấu sự khởi đầu cho nghiên cứu hệ thực vật cụ thể, với các nhà sinh vật học tập trung vào việc xác định diện tích biểu hiện tối thiểu nhằm đảm bảo việc kiểm kê đầy đủ số loài trong từng hệ thực vật.

Năm 1990, WWF đã xuất bản cuốn sách nói về tầm quan trọng của đa dạng sinh vật (The importance of biological diversity) Năm 1991, Wri, Wcu,

WB và WWF đã phát hành cuốn sách “Bảo tồn đa dạng sinh vật thế giới” Từ năm 1992 đến 1995, WCMC đã cho ra mắt cuốn “Đánh giá đa dạng sinh vật toàn cầu”, tổng hợp thông tin về đa dạng sinh học của các nhóm sinh vật trên toàn cầu Các ấn phẩm này nhằm hướng dẫn và đề xuất phương pháp bảo tồn đa dạng sinh học, tạo nền tảng cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững trong tương lai.

Hàng ngàn tác phẩm và công trình khoa học đã được phát triển, cùng với hàng ngàn cuộc hội thảo được tổ chức trên toàn cầu, nhằm thảo luận về các quan điểm, phương pháp luận và chia sẻ những kết quả nghiên cứu đạt được.

Từ đầu thế kỷ 18, Việt Nam đã tiến hành nhiều nghiên cứu về thực vật, nổi bật nhất là các công trình “Thực vật chí Nam bộ”.

Leureiro (1970) đã nhấn mạnh rằng vào thế kỷ 19, tác phẩm "Thực vật chí rừng Nam bộ" của Pierre L (1879 – 1907) đã mở đầu cho việc nghiên cứu đa dạng thực vật Việt Nam Đến đầu thế kỷ 20, bộ "Thực vật chí đại cương Đông Dương" do Lecomte chủ biên (1907 – 1952) đã được xuất bản, trong đó các tác giả người Pháp đã thu thập và mô tả 7.004 loài thực vật bậc cao có mạch trên toàn Đông Dương Tác phẩm này vẫn giữ giá trị lớn đối với các nhà thực vật học hiện nay Tiếp theo, bộ "Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam" do Aubréville chủ biên (1960 – 2001) đã công bố 31 tập nhỏ với 75 họ cây có mạch, chỉ chiếm chưa đầy 21% tổng số họ thực vật ở khu vực này, cho thấy vẫn còn nhiều loài chưa được nghiên cứu.

Pocs T (1965) không nghiên cứu trực tiếp về hệ thực vật miền Bắc, nhưng đã thống kê 5.190 loài dựa trên bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương”, đồng thời phân tích cấu trúc hệ thống, dạng sống và các yếu tố địa lý của hệ thực vật này Trong cùng năm, ông công bố 556 loài rêu (Bryophyta) ở Việt Nam, trong đó miền Bắc có 198 loài, tạo nên một công trình tổng quát quan trọng về ngành rêu ở Việt Nam.

Từ đầu thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20, nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam chủ yếu do các tác giả nước ngoài thực hiện, tập trung vào việc thống kê số lượng loài trong các khu vực lớn như miền Bắc Việt Nam với diện tích 198.000 km², trong khi tổng diện tích của Việt Nam là hơn 330.000 km².

Trên cơ sở bộ “Thực vật chí Đông Dương”, Thái Văn Trừng (1978, tái bản năm 2000) đã thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7.004 loài, 1.850 chi và

Trong tổng số 289 họ thực vật, ngành Hạt kín chiếm ưu thế với 3.366 loài (90,9%), 1.727 chi (93,4%) và 239 họ (82,7%) Ngành Dương xỉ và họ hàng Dương xỉ có 599 loài (8,6%), 205 chi (5,57%) và 42 họ (14,5%) Ngành Hạt trần chỉ có 39 loài (0,5%), 18 chi (0,9%) và 8 họ (2,8%).

Gần đây, bộ sách "Cây cỏ Việt Nam" của Phạm Hoàng Hộ (1991 – 1993), xuất bản tại Canada và tái bản có bổ sung tại Việt Nam (1999 – 2000), cùng với bộ "Danh lục các loài thực vật ở Việt Nam" (2001 – 2005) đã trở thành những tài liệu quan trọng, đầy đủ và dễ sử dụng, góp phần đáng kể cho nghiên cứu khoa học thực vật tại Việt Nam.

Trong bối cảnh nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam, công trình "Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam" của Trần Ngũ Phương đã tiến hành phân loại rừng thành 3 đai và 8 kiểu chính Bên cạnh đó, tác giả cũng phân loại thành nhiều kiểu rừng phụ, sử dụng loại hình thay cho kiểu trong việc phân loại các kiểu rừng này.

Phan Kế Lộc đã thực hiện một công trình quan trọng mang tên “Bước đầu thống kê số loài cây đã biết ở miền Bắc Việt Nam”, trong đó ông đã thống kê được 5.609 loài cây thuộc ngành thực vật bậc cao có mạch So với các ngành thực vật khác, số loài được ghi nhận chỉ đạt 540 loài, cho thấy sự phong phú và đa dạng của thực vật miền Bắc Việt Nam.

Một số họ thực vật đặc trưng đã được công bố tại Việt Nam, bao gồm họ Lan Đông Dương (Orchidaceae) của Seidenfaden (1992), họ Lan (Orchidaceae) của Leonid V Averyanov (1994), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) của Nguyễn Nghĩa Thìn (1999), họ Na (Annonaceae) của Nguyễn Tiến Bân (2000), và họ Bạc hà (Lamiaceae) của Vũ Xuân Phương.

Các tài liệu quan trọng như họ Đơn nem (Myrsinaceae) của Trần Thị Kim Liên (2002) và họ Trúc Đào (Apocynaceae) của Trần Đình Lý (2007) đã đóng góp vào việc đánh giá đa dạng phân loại thực vật Việt Nam Để hỗ trợ cho việc khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thực vật, Viện Điều tra Quy hoạch rừng đã công bố 7 tập "Cây gỗ rừng Việt Nam" (1971-1988) với nội dung chi tiết và hình vẽ minh họa Đến năm 1996, công trình này đã được dịch sang tiếng Anh dưới sự chủ biên của Vũ Văn Dũng.

Ngoài các công trình nghiên cứu chung cho toàn quốc, nhiều danh mục nghiên cứu khu hệ thực vật theo từng vùng đã được công bố chính thức Điển hình là “Hệ thực vật Tây Nguyên” của Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1984), đã xác định 3.754 loài thực vật có mạch Bên cạnh đó, “Danh lục thực vật Phú Quốc” của Phạm Hoàng Hộ (1985) cũng đã ghi nhận 793 loài thực vật có mạch trong khu vực này.

592 km 2 , Lê Trần Chấn và cộng sự (1990) về thực vật Lâm Sơn – Lương Sơn – Hòa Bình, Nguyễn Nghĩa Thìn và Nguyễn Thị Thời (1998) đã giới thiệu

2024 loài thực vật bậc cao, 771 chi, 200 họ thuộc 6 ngành của vùng núi cao

MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu tài nguyên thực vật rừng tại khu BTTN Khau Ca, tỉnh, nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả cho việc bảo tồn tài nguyên thực vật Việc bảo tồn này không chỉ góp phần duy trì đa dạng sinh học mà còn hỗ trợ phát triển bền vững cho khu vực Các giải pháp được đưa ra sẽ tập trung vào việc quản lý bền vững, giáo dục cộng đồng và tăng cường hợp tác giữa các bên liên quan.

Khu BTTN Khau Ca, tỉnh Hà Giang, nổi bật với sự đa dạng về thành phần loài và dạng sống của hệ thực vật Đánh giá này không chỉ thể hiện giá trị sinh thái mà còn nhấn mạnh công dụng của các loài thực vật trong đời sống con người Hệ thực vật tại đây đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần vào việc duy trì cân bằng sinh thái và phát triển bền vững.

- Đề xuất được một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật có hiệu quả tại khu BTTN Khau Ca, tỉnh Hà Giang

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Hệ thực vật bậc cao có mạch phân bố trong phạm vi Khu BTTN Khau Ca.

Nội dung nghiên cứu

- Điểu tra xây dựng danh lục thực vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN Khau Ca

- Đánh giá tính đa dạng về thành phần loài, dạng sống, công dụng và giá trị bảo tồn của hệ thực vật tại khu vực nghiên cứu

- Xây dựng cơ sở dữ liệu một số loài thực vật có giá trị kinh tế và bảo tồn cao tại khu vực nghiên cứu

- Xác định nguyên nhân làm suy giảm đa dạng thực vật tại Khu bảo tồn thiên nhiên Khau Ca tỉnh Hà giang

- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn hiệu quả tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu

Tính đa dạng thực vật được thể hiện qua hai phương diện chính: cá thể và quần thể Đối với cá thể, cần nghiên cứu đầy đủ các phương thức sống, sinh trưởng, phát triển và sinh sản để đánh giá nguồn gốc, phân bố và dạng sống của thực vật Đối với quần thể, việc nghiên cứu mối quan hệ giữa cá thể loài cây với quần thể và quần xã thực vật trong một sinh cảnh hay hệ sinh thái cụ thể giúp đánh giá tính đa dạng về cấu trúc của quần xã và kiểu thảm thực vật.

Tiến hành thu thập thông tin, bản đồ và tài liệu liên quan đến thảm thực vật trong Khu bảo tồn từ các cá nhân và tổ chức như Chi cục Kiểm lâm và Ban quản lý Khu Bảo tồn Thực hiện điều tra thực địa để thu thập số liệu thực tế, từ đó đánh giá hiện trạng thảm thực vật và xác định các loài có vai trò quan trọng.

2.4.2.1.Công tác chuẩn bị Để quá trình điều tra được thuận lợi, tôi tiến hành chuẩn bị các nội dung sau:

- Lập kế hoạch điều tra ngoại nghiệp, phỏng vấn dân và các đối tượng có liên quan và xử lý nội nghiệp

- Thu thập và kế thừa có chọn lọc các tài liệu thứ cấp liên quan tới khu vực nghiên cứu

Chuẩn bị bản đồ địa hình cho khu vực nghiên cứu là bước quan trọng, cùng với việc chuẩn bị các bảng biểu, dụng cụ và trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho quá trình điều tra và làm mẫu tiêu bản Những vật dụng cần thiết bao gồm máy ảnh, kẹp tiêu bản, giấy báo, cồn, túi nilon và nhãn mác (etiket).

2.4.2.2 Điều tra thực địa Để đáp ứng nội dụng của đề tài, chúng tôi tiến hành điều tra theo tuyến và theo ô tiêu chuẩn

Nguyên tắc lập tuyến điều tra yêu cầu tuyến phải đại diện cho hầu hết các dạng sinh cảnh và địa hình trong khu vực nghiên cứu, bao gồm cả độ cao và sinh cảnh Có thể lựa chọn nhiều tuyến theo các hướng khác nhau để cắt ngang qua các vùng đại diện cho khu vực nghiên cứu Sau khi khảo sát địa hình và phỏng vấn cán bộ tổ bảo vệ rừng tại khu BTTN Khau Ca, chúng tôi đã thu thập thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác nghiên cứu.

Trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành điều tra tại 4 vị trí với tổng cộng 12 tuyến điều tra và 12 OTC Vị trí và sơ đồ các tuyến được trình bày rõ ràng trong bảng 2.1 và hình 2.1.

Bảng 2.1: Toạ độ điểm đầu và điểm cuối của các tuyến điều tra

Khu vực Tuyến Điểm toạ độ Địa điểm X Y

1 Điểm đầu Xã Tùng Bá 0512201 2526352 Điểm cuối Xã Tùng Bá 0512124 2526825

2 Điểm đầu Xã Tùng Bá 0512201 2526352 Điểm cuối Xã Tùng Bá 0512311 2526501

3 Điểm đầu Xã Tùng Bá 0512201 2526352 Điểm cuối Xã Tùng Bá 0512613 2526428

1 Điểm đầu Xã Minh Sơn 0514688 2526197 Điểm cuối Xã Minh Sơn 0514487 2526589

2 Điểm đầu Xã Minh Sơn 0514688 2526197 Điểm cuối Xã Minh Sơn 0514953 2526486

Khu vực Tuyến Điểm toạ độ Địa điểm X Y

3 Điểm đầu Xã Minh Sơn 0514688 2526197 Điểm cuối Xã Minh Sơn 0514774 2525863

1 Điểm đầu Xã Tùng Bá 0513881 2528602 Điểm cuối Xã Tùng Bá 0513663 2528584

2 Điểm đầu Xã Tùng Bá 0513881 2528602 Điểm cuối Xã Tùng Bá 0513883 2528213

3 Điểm đầu Xã Tùng Bá 0513881 2528602 Điểm cuối Xã Minh Sơn 0514303 2528381

1 Điểm đầu Xã Tùng Bá 0514877 2528905 Điểm cuối Xã Tùng Bá 0514562 2529001

2 Điểm đầu Xã Tùng Bá 0514877 2528905 Điểm cuối Xã Tùng Bá 0514945 2529282

3 Điểm đầu Xã Tùng Bá 0514877 2528905 Điểm cuối Xã Tùng Bá 0515352 2528683

Ghi chú : Hệ toạ độ được đo tính trên bản đồ nền địa hình VN 2000

Ghi chú: KV (I, II, III, IV) - Vị trí khu vực tuyến điều tra

Hình 2.1: Sơ đồ khu vực vị trí tuyến điều tra

+ Khu vực I: Thuộc khoảnh 13, 14, 6 của tiểu khu 115B thuộc xã Tùng

Bá, huyện Vị Xuyên Tiến hành điều tra theo 3 tuyến với tổng chiều dài 2.500m Độ cao trung bình của khu vực là nghiên cứu là 750m Tiến hành lập

Kiểu thảm thực vật trong khu vực: Rừng thường xanh nguyên sinh đai núi thấp trên núi đá vôi

Khu vực II nằm trong khoảnh 5, 7, 9 của tiểu khu 124, bao gồm rừng phục hồi và trảng cỏ, cây bụi Để tiến hành nghiên cứu, chúng tôi đã thực hiện điều tra theo 3 tuyến với tổng chiều dài 2.500m, trong đó độ cao trung bình của khu vực là 850m Đồng thời, chúng tôi cũng đã lập 2 OTC điển hình để phục vụ cho công tác nghiên cứu.

Kiểu thảm thực vật trong khu vực: Rừng thường xanh thứ sinh lá rộng đai núi thấp trên núi đã vôi

Khu vực III nằm trong khoảnh 4, 5 tiểu khu 115B, xã Tùng Bá, đã được tiến hành điều tra qua 3 tuyến với tổng chiều dài 2.500m Độ cao trung bình của khu vực nghiên cứu đạt 500m, và trong quá trình này, đã lập 2 OTC điển hình.

Kiểu thảm thực vật trong khu vực: Rừng thường xanh thứ sinh lá rộng đai núi thấp trên núi đã vôi

Khu vực IV nằm trong khoảnh 3 tiểu khu 124 và khoảnh 6, tiểu khu 115B, cùng với khoảnh 15 và 17 tiểu khu 115 thuộc xã Minh Sơn Để tiến hành điều tra, chúng tôi đã thiết lập 3 tuyến khảo sát với tổng chiều dài 2.500m, trong đó độ cao trung bình của khu vực nghiên cứu là 450m Ngoài ra, chúng tôi cũng đã lập 2 OTC điển hình trong khu vực này.

Kiểu thảm thực vật trong khu vực: Rừng thường xanh nguyên sinh đai núi thấp trên núi đá vôi

Để lập OTC, chúng tôi đã chọn và thiết lập một khu vực đại diện với diện tích 1000m² cho rừng trên núi đất và 500m² cho rừng trên núi đá Việc sử dụng dây nilon màu để định vị chu vi ô là một phương pháp hiệu quả trong quá trình này.

Thông tin thu thập trong OTC bao gồm địa hình, địa mạo, hướng phơi, trạng thái thảm thực vật và tất cả các cá thể thực vật Các thông tin chi tiết về cây gỗ, loài dây leo, cây bụi, cây tái sinh và thảm cỏ được ghi rõ trong các phụ biểu 1, 2, 3, 4.

Biểu 01: ĐIỀU TRA THỰC VẬT THEO TUYẾN

Số tuyến……….…Người điều tra:………….……… Chiều dài tuyến: ……… Ngày điều tra:……… … Bắt đầu:………… …….… … Kết thúc…… ……….… Toạ độ bắt đầu:………Tọa độ kết thúc: Địa điểm điều tra:

Biểu 02: BIỂU ĐIỀU TRA CÂY GỖ ÔTC số:……… Hướng dốc:………… Độ che phủ:…… ……

Vị trí:……….Độ dốc:………… Ngày điều tra:… …… Địa danh:………Độ tàn che:……… Người điều tra:… …… Trạng thái rừng:……… Độ cao:…………Toạ độ:……… … Địa điểm điều tra:

Tên khoa học Dạng sống Vật hậu

Biểu 03: BIỂU ĐIỀU TRA CÂY TÁI SINH ÔTC số:……… Hướng dốc:………… Độ che phủ:…… ……

Vị trí:……… Độ dốc:……… Ngày điều tra:… …… Địa danh:……… Độ tàn che:……… Người điều tra:… …… Trạng thái rừng:……… Độ cao:…………Toạ độ:……… … Địa điểm điều tra:

TT ÔDC STT Tên loài

Biểu 04: BIỂU ĐIỀU TRA CÂY BỤI THẢM TƯƠI ÔTC số:……… Hướng dốc:………… Người điều tra ………

Vị trí:……… Độ dốc:……… Ngày điều tra:……… Trạng thái rừng:……… Độ cao:……… Toạ độ:……… Địa điểm điều tra: Ô dạng bản

Chiều cao (cm) Độ che phủ (%)

Chúng tôi tiến hành thu thập thông tin, mẫu và chụp ảnh trên các tuyến khảo sát, đồng thời lập 12 ô tiêu chuẩn (OTC) để điều tra Tại các ô này, chúng tôi thu thập thông tin về các loài thực vật thân gỗ Đặc biệt, việc sử dụng máy định vị GPS giúp ghi lại chính xác vị trí của các tuyến và ô, phục vụ cho quá trình xử lý và phân tích dữ liệu.

Dụng cụ thu mẫu: Cặp hay túi đựng mẫu, giấy báo, dây buộc, nhãn, kim chỉ, bút chì 2B, sổ ghi chép, cồn, kéo cắt cành

Mỗi mẫu cây cần phải đầy đủ các bộ phận như cành, lá và hoa đối với cây lớn, hoặc toàn bộ cây đối với cây thảo Việc có quả cũng là một yếu tố quan trọng để mẫu cây hoàn chỉnh hơn.

Mỗi cây nên thu thập từ 3 đến 5 mẫu, trong khi các mẫu cây thân thảo cần tìm kiếm những mẫu tương đồng và cũng thu với số lượng tương tự Điều này giúp nghiên cứu các biến dạng của loài và tạo cơ hội trao đổi hiệu quả.

Khi thu mẫu từ cùng một cây, cần sử dụng một số hiệu mẫu thống nhất Việc ghi chép ngay những đặc điểm dễ nhận biết ngoài thực địa là rất quan trọng, bao gồm đặc điểm vỏ cây, kích thước cây, và những đặc điểm dễ mất sau khi sấy mẫu như màu sắc và mùi vị.

Khi thu thập mẫu, hãy cho vào túi polyetylen để bảo quản dễ dàng và giữ cho mẫu tươi lâu, ngay cả trong điều kiện nắng nóng Cần nhẹ nhàng khi cho mẫu vào túi, đặc biệt là với hoa, nên sử dụng lá để bọc trước Có thể sử dụng túi nhỏ và mỏng cho từng loài, sau đó buộc chặt và cho tất cả vào một túi lớn hoặc bao tải để vận chuyển an toàn qua rừng.

Xây dựng danh lục và đánh giá đa dạng hệ thực vật

* Chỉnh lý tên khoa học và xây dựng danh lục:

Tên đầy đủ của loài được xác định theo “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” (tập I – 2001, tập II – 2002 và tập III – 2005), “Tên cây rừng Việt Nam” và trang web quốc tế về tên thực vật www.ipni.org.

Hệ thống phân loại thực vật được áp dụng theo hệ thống của Brummitt

Danh lục thực vật của Khu BTTN Khau Ca được tổ chức theo thứ tự tiến hóa của các ngành, với các họ được sắp xếp theo hệ thống tên khoa học alphabet Đối với thực vật Hạt kín, các họ được chia thành hai lớp: lớp Hai lá mầm được xếp trước và lớp Một lá mầm xếp sau, cũng theo thứ tự alphabet Danh lục bao gồm tên khoa học, tên Việt Nam, tên địa phương (nếu có) và các thông tin hữu ích cho việc đánh giá đa dạng, như dạng sống, phân bố, công dụng và mức độ bị đe dọa.

2.5.1 Đánh giá đa dạng về phân loại

Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [42], bao gồm:

Thống kê và đánh giá thành phần loài, chi, họ của các ngành

Để đánh giá chỉ số đa dạng sinh học, cần tính toán số loài trung bình ở cấp họ và cấp chi Việc xác định các họ và chi đa dạng nhất là bước quan trọng, trong đó chọn ra 10 họ và 10 chi giàu loài nhất, đại diện cho hệ thực vật.

2.5.2 Đánh giá sự đa dạng về dạng sống

Dạng sống là đặc trưng quan trọng phản ánh bản chất sinh thái của hệ thực vật và thảm thực vật trong một hệ sinh thái Mỗi hệ sinh thái được hình thành từ sự tương tác giữa các loài và các nhân tố sinh thái của môi trường sống Điều này thể hiện qua từng cá thể loài, tạo thành những quần xã sinh vật đặc trưng cho môi trường đó Để phân tích bản chất sinh thái của hệ thực vật, đặc biệt là ở vùng nhiệt đới, người ta thường sử dụng hệ thống dạng sống của Raunkiaer (1943) như một công cụ hữu ích.

Bảng 2.2: Thang phân chia dạng sống theo Raunkiaer (1934)

Những cây gỗ, dây leo, thảo, bì sinh, ký sinh có chồi tồn tại nhiều năm cách đất từ 25cm trở lên Gồm các dạng sống

Chồi trên to: là cây gỗ cao trên 25m Meg

Chồi trên vừa: là cây gỗ cao 8 – 25m Mes

Chồi trên nhỏ: cây gỗ cao 2 – 8m Mi

Chồi trên lùn: cây bụi Na

Cây bì sinh sống lâu năm Ep

Cây kí sinh, bán ký sinh sống lâu năm Pp

Cây thân thảo sống lâu năm cao trên 25cm Hp

Cây mọng nước sống lâu năm cao trên 25cm Suc

Dây leo sống lâu năm, leo cao trên 25cm Lp

Nhóm cây chồi sát đất

Gồm những cây có chồi cách mặt đất 0 – 25cm, mùa bất lợi thường được lá khô che phủ

Nhóm cây chồi nửa ẩn

Cây có chồi nằm dưới, ngay sát mặt đất, mùa bất lợi thường được lá khô che phủ

Cây có chồi ẩn sâu trong đất, bùn hoặc nước, sẽ chịu ảnh hưởng của mùa bất lợi khiến phần khí sinh tàn rụi Tuy nhiên, phần thân ngầm ở dưới đất vẫn tồn tại và có khả năng tái sinh vào mùa thuận lợi sau đó.

Nhóm cây chồi một năm

Cây chỉ sinh trưởng, ra hoa kết quả trong vòng một năm rồi chết, chỉ còn hạt để duy trì sang mùa thuận lợi sau đó

Trong việc phân loại các nhóm dạng sống, yếu tố quan trọng nhất là xác định cách thức tồn tại của loài trong thời kỳ khó khăn, bao gồm việc liệu loài đó chỉ tồn tại dưới dạng hạt nghỉ hay có cả chồi, và nếu có chồi thì vị trí của chúng so với mặt đất cũng như mức độ bảo vệ Chúng tôi áp dụng phương pháp phân chia này để xây dựng phổ dạng sống cho hệ thực vật của Khu BTTN Khau Ca.

2.5.3 Đánh giá về tài nguyên thực vật

Khu BTTN Khau Ca sở hữu nhiều tài nguyên thực vật quý hiếm và có giá trị sử dụng cao Việc thống kê các loài thực vật có giá trị từ bảng danh lục sẽ cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự đa dạng sinh học tại khu vực này, dựa trên các tư liệu chuyên ngành như “Từ điển cây thuốc”.

Việt Nam” [13]; “1900 loài cây có ích” [35]; “Cây cỏ có ích Việt Nam” [14];

Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tài nguyên cây gỗ rừng Việt Nam, cây cỏ Việt Nam, và những cây thuốc cùng vị thuốc Việt Nam là những nguồn tài liệu quan trọng Các tiêu chuẩn đánh giá giá trị tài nguyên thực vật được trình bày rõ ràng trong bảng 2.2.

Bảng 2.3: Giá trị sử dụng các loài trong hệ thực vật

Có giá trị trong việc chữa trị các bệnh tật, bồi bổ sức khỏe theo kinh nghiệm cổ truyền và hiện đại

Cây được sử dụng toàn bộ hay một phần để ăn (lá, hoa, củ, quả )

Cây cho gỗ có giá trị thương phẩm hoặc gia dụng T (Timber)

Cây có hoa đẹp, thế đẹp, được sử dụng làm cảnh, trồng ở Or (Ornamental)

Công dụng Kí hiệu công viên, đường phố hoặc cho bóng mát

Dầu béo được chiết xuất từ hạt, quả có thể được sử dụng như dầu thực vật thông thường

Tinh dầu chiết xuất từ lá, vỏ, hoa, quả, hạt… được sử dụng trong y học, công nghiệp…

Chất độc lấy ở cây có thể được sử dụng ở mục đích làm tê liệt động vật (bẫy, duốc) hoặc gây tử vong

Cây cho nhựa được sử dụng trong công nghiệp hoặc thủ công, bao gồm để nhuộm, cho tanin

Cây cho sợi Fb (Fibre)

Cây có công dụng khác U (Useful)

2.5.4 Nghiên cứu giá trị bảo tồn tài nguyên thực vật

Kiểm tra tên các loài dựa trên danh sách đã được chỉ định trong các tài liệu quan trọng như Sách Đỏ Việt Nam 2007, Nghị định 32 CP của chính phủ, danh sách các loài trong CITES và dữ liệu Danh sách Đỏ IUCN 2012.

2.5.5 Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về các loài cây gỗ có giá trị bảo tồn cao

Sử dụng các tài liệu về thực vật như: Thực vật rừng của Lê Mông Chân,

Lê Thi Huyên năm 2000, cây gỗ rừng Việt Nam, Sách đỏ Việt Nam năm

Năm 2007, Danh lục đỏ IUCN đã được cập nhật vào năm 2010, cùng với Nghị định 32 CP và tài liệu "Cây gỗ rừng Việt Nam và Lào" của Hoàng Văn Sâm và cộng sự Thông tin cũng được thu thập từ các trang web tra cứu như www.vfu.edu.vn, www.botany.vn, www.ipni.org Để mô tả đặc điểm nhận biết, sinh học và tình trạng bảo tồn của các loài cây gỗ quý hiếm trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã kết hợp với điều tra thực tế ngoài thực địa.

2.5.6 Phương pháp xác định các nguyên nhân gây suy giảm và đề xuất giải pháp bảo tồn thực vật

Để bảo tồn nguồn tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã nghiên cứu các nguyên nhân dẫn đến sự suy giảm đa dạng thực vật nhằm xác định các giải pháp hiệu quả cho công tác bảo tồn.

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) được đề xuất bởi Gordon Conway và Robert Champers (1980) là công cụ hữu ích để xác định các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây suy giảm đa dạng thực vật Phương pháp này kết hợp điều tra phỏng vấn, tổng hợp và phân tích số liệu, giúp thu thập thông tin từ cộng đồng một cách hiệu quả.

Để bảo tồn đa dạng thực vật hiệu quả, chúng tôi đã phân tích các nguyên nhân gây ra sự suy giảm này và đề xuất nhiều giải pháp cụ thể Việc áp dụng các chương trình hành động đa dạng sẽ giúp giảm thiểu tác động của các nguyên nhân đã được xác định, từ đó nâng cao hiệu quả trong công tác bảo tồn.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên

Khau Ca là khu vực rừng núi đá vôi và núi đất rộng 2.024,2 ha, nằm cách Thành phố Hà Giang khoảng 15 km về phía Đông và cách Hà Nội khoảng 300 km về phía Bắc.

Tọa độ địa lý: + 22 o 49’38” – 22 o 51’52” vĩ độ Bắc

Khu vực Khau Ca thuộc địa giới hành chính của hai xã Tùng Bá và Minh Sơn, nằm trong huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang, và giáp ranh với xã Yên Định thuộc huyện Bắc Mê.

- Phía Bắc thuộc xã Tùng Bá

- Phía Nam giáp xã Yên Định

- Phía Đông thuộc xã Minh Sơn

- Phía Tây thuộc xã Tùng Bá

Khu vực Khau Ca, cách khoảng 5 km từ Khu Bảo tồn Thiên nhiên Du Già, tọa lạc tại tỉnh Hà Giang Khu Bảo tồn này được hình thành trong "Vùng sinh thái rừng ẩm cận nhiệt đới Bắc Đông của Ấn Độ - Thái Bình Dương", theo nghiên cứu của Wikramanayake và cộng sự.

Khu Bảo tồn Thiên nhiên (KBT) được thành lập vào năm 1997, nằm trong khu vực sinh vật học Nam Trung Quốc và Bán Đảo Đông Dương, thuộc miền Ấn Độ - Malasia Vị trí này giúp KBT trở thành một trong những khu vực có đa dạng sinh học cao, với hệ thực vật đặc biệt ở phía bắc Việt Nam và nam Trung Quốc (Averyanov và cộng sự).

Khu vực Khau Ca là một vùng núi đá vôi điển hình với địa hình hiểm trở, nhiều núi cao và thung lũng sâu Độ cao của khu vực dao động từ 600 m đến 1400 m, với phía Bắc được bảo vệ bởi vách đá dựng đứng, tạo thành hàng rào tự nhiên cho các loài động vật không bay Độ cao giảm dần về phía Tây - Tây Bắc và Đông Bắc, với điểm thấp nhất là 466 m tại trung tâm xã Tùng Bá Diện tích rừng ở độ cao 600-700 m đã bị khai thác cạn kiệt, chủ yếu chỉ còn cây bụi và đất trống Ngược lại, rừng ở độ cao 700-1400 m ít bị tác động, với nhiều cây cao lâu năm trong các thung lũng và cây thấp trên đỉnh núi, độ dốc trung bình khoảng 30 độ Ngoài vách đá, địa hình thấp hơn ổn định và màu mỡ, là nơi tập trung sản xuất nông nghiệp của cộng đồng địa phương.

Anh Đức và cộng sự, 2006; Nguyễn Nghĩa Thìn, 2007

3.1.3 Địa chất và thổ nhưỡng

Khu vực Khau Ca thuộc vùng có kiến tạo địa chất từ kỷ Đệ Tam, nơi chịu tác động của nhiệt độ, nước, sinh vật và áp suất Qua quá trình này, các sản phẩm phong hóa đã hình thành hai dạng đá trầm tích khác nhau.

- Trầm tích hóa học: Đá phylit – phân bố rải rác, diện tích nhỏ

- Trầm tích cơ học: Đá sa thạch – chiếm tỷ lệ lớn về diện tích > 85%, đất hình thành từ đá sa thạch giàu dinh dưỡng, tơi xốp và thoát nước

Khu vực Khau Ca và các vùng phụ cận có 3 nhóm đất chính sau:

- Nhóm đất mùn trên núi (H): đất tốt phù hợp với các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, đất giàu, tỉ lệ mùn cao (3 – 5%)

- Nhóm đất Feralit (F): là nhóm đất chính cấu thành nên dạng lập địa của khu vực này, tỉ lệ mùn 1,5 – 2%, đất phù hợp với cây lâm nghiệp

- Nhóm đất thung lũng (D): đất tốt phù hợp cho cây nông nghiệp, tỉ lệ mùn của loại đất này là 2,5 – 3%

3.1.4 Khí hậu và Thủy văn

Khu bảo tồn Khau Ca tọa lạc tại vùng khí hậu cận nhiệt đới phía Bắc Việt Nam, với đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mùa hè nóng ẩm do gió Nam và Đông Nam, trong khi mùa Đông lạnh khô với gió Đông Bắc từ tháng 9 đến tháng 3 Khu bảo tồn này là vùng rừng núi đá vôi biệt lập, không có sông suối chảy thường xuyên do diện tích rừng nhỏ và địa hình hiểm trở Rừng Khau Ca nằm ở đầu nguồn sông Lô, chảy vào sông Gâm gần thành phố Tuyên Quang, sau đó hợp lưu với sông Hồng tại thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

Khu BTTN Khau Ca trải qua bốn mùa rõ rệt, với tháng 1 là tháng lạnh nhất trong năm Khu vực này có đặc điểm khí hậu với sáu tháng khô từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 năm sau, trong đó tháng 12, tháng 1, tháng 2 và tháng 3 là bốn tháng khô kiệt Từ tháng 5 đến tháng 10, khu vực bước vào mùa mưa kéo dài sáu tháng.

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại Hà Giang là 23,3 o C, với độ ẩm trung bình thấp nhất vào tháng 10 và tháng 12 (35,5%) và độ ẩm cao nhất vào tháng 2 và tháng 3 (87% - 100%) Nhiệt độ cao nhất ghi nhận là 37,5 o C vào tháng 07 năm 2011, trong khi nhiệt độ thấp nhất là 7,5 o C vào tháng 01 năm 2012 Nhiệt độ bình quân trong thời gian này là 19,8 o C, đặc biệt vào các tháng 12, Giêng và Hai, nhiệt độ trung bình chỉ đạt 15 o C, theo số liệu từ Trạm Khí tượng Hà Giang từ tháng 01/2011 đến tháng 09/2012.

Tổng lượng mưa: 2.300 mm/năm Tổng số ngày mưa: 170 ngày/năm

Số ngày không mưa liên tục dài nhất: 16 ngày (tháng 12 năm 2011), cường độ lớn, nhiều trận mưa > 350mm/ngày

Mùa khô (với lượng mưa < 100 mm/tháng) kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, và mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 (với lượng mưa

≥ 100 mm/tháng), lượng mưa tập trung vào tháng 6,7,8 và thường xảy ra lũ lụt(theo số liệu của Trạm Khí tượng Hà Giang, từ tháng 01/2011 đến tháng 09/2012)

- Độ ẩm thấp nhất: 29% (tháng 12 năm 2011)

- Số giờ nắng trong năm: 1.365 giờ

Toàn bộ khu vực nằm trong khu vực thượng nguồn của sông Gâm(theo số liệu của Trạm Khí tượng Hà Giang, từ tháng 01/2011 đến tháng 09/2012)

Khu bảo tồn là một vùng rừng núi đá vôi biệt lập, không có các dòng sông, suối nước chảy thường xuyên Diện tích rừng ở đây nhỏ, với địa hình đá vôi nhấp nhô hiểm trở, nằm thuộc rừng đầu nguồn Sông Lô chảy vào sông Gâm gần Thành phố Tuyên Quang Nguồn nước tại khu vực này chưa đáp ứng đủ nhu cầu sinh hoạt và phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp của người dân địa phương.

Tình hình dân sinh kinh tế

3.2.1 Dân tộc, dân số và lao động

Khu vực vùng đệm, vùng lõi và vùng giáp ranh KBT có tổng cộng 1.791 hộ gia đình với 9.667 nhân khẩu, thuộc 10 đơn vị thôn bản Dân số trong khu bảo tồn (KBT) phân bố không đồng đều và có tỷ lệ tăng trưởng hàng năm cao, dẫn đến đời sống người dân còn thấp và gây áp lực lớn lên tài nguyên rừng Do đó, việc lập bản đồ sử dụng đất với sự tham gia của cộng đồng là cần thiết để thu thập thông tin chi tiết về mức độ phụ thuộc và loại hình tài nguyên rừng mà người dân sử dụng, trong đó 6/10 thôn bản có tác động mạnh mẽ đến vùng lõi của khu bảo tồn.

* Xã Minh Sơn huyện Bắc Mê

+ Thôn phia Đeeng(*) + Thôn Khuổi Lòa(*)

* Xã Yên Định huyện Bắc Mê(giáp ranh KBT)

+ Thôn Bản Bó + Thôn Bản Loan(*) + Thôn Nà Yên + Thôn Nà Xá

* Xã Tùng Bá huyện Vị Xuyên

Trong số 10 thôn bản, có 6 thôn như Hồng Minh, Khuôn Phà và Nà Lòa có ảnh hưởng mạnh đến dân số vùng lõi của KBT, trong khi hai thôn còn lại không có tác động tương tự.

Khu vực chủ yếu có dân cư là các dân tộc thiểu số, với đời sống vật chất và tinh thần còn nhiều khó khăn do cơ sở hạ tầng thiếu thốn Ba dân tộc chính sống giáp ranh và trong vùng lõi KBT bao gồm Mông, Dao và Tày Trong đó, dân tộc Tày chiếm đa số với 7.503 nhân khẩu, tiếp theo là người Dao với 1.470 nhân khẩu và người Mông với 640 nhân khẩu.

* Thu nhập tiền mặt của hộ gia đình

Thu nhập của các hộ gia đình tại xã Tùng Bá được đánh giá nhằm làm rõ tầm quan trọng của các hoạt động kinh tế địa phương Thông tin về thu nhập này có thể không chính xác do tính nhạy cảm của vấn đề và một số hộ phụ thuộc vào khai thác gỗ trái phép Năm 2002, FFI đã thực hiện một số công việc xã hội, phỏng vấn 48 hộ gia đình, trong đó 16 hộ được sử dụng để tính toán thu nhập Kết quả cho thấy thu nhập trung bình của hộ khá giả là 14,8 triệu đồng/năm, hộ trung bình là 8,7 triệu đồng/năm và hộ nghèo chỉ khoảng 3 triệu đồng/năm Đặc biệt, không có thôn nào đạt thu nhập nông nghiệp trên 200.000 VND/người/tháng, nhưng chỉ 34,9% hộ được xác định là nghèo, cho thấy nhiều gia đình nghèo dựa vào nguồn thu từ rừng để sinh sống.

Khai thác rừng mang lại thu nhập đáng kể cho các hộ nghèo, mặc dù gỗ thường được lấy từ ngoài vùng lõi rừng Khau Ca Đối với các hộ khá, thu nhập từ chăn nuôi đại gia súc và dịch vụ là nguồn thu quan trọng nhất, với họ sở hữu những trang trại lớn nhất trong khu vực Khả năng chăn nuôi gia súc phụ thuộc vào lượng cỏ khô từ trồng trọt, làm tăng độ giàu có và năng suất nông nghiệp Ngoài ra, một số gia đình khá giả còn kinh doanh cửa hàng nhỏ và chưng cất rượu để bán trong vùng và cho Thành phố Hà Giang.

Sự phân bố thu nhập tiền mặt của các hộ gia đình phụ thuộc vào tài nguyên thiên nhiên, với thu nhập thực tế từ khai thác gỗ và lâm sản phi gỗ có thể cao hơn so với báo cáo do sai sót trong việc chọn hộ điển hình Các hộ nghèo và trung bình thường dành phần lớn thời gian cho việc khai thác lâm sản, dẫn đến việc thanh niên và nam giới không có đủ thời gian chăm sóc cây trồng và mùa vụ Hệ quả là năng suất cây trồng giảm thấp, gây ra tình trạng thiếu hụt lương thực và nhu cầu khai thác tài nguyên rừng để mưu sinh.

Trồng cây lương thực là ngành sản xuất chủ yếu của người dân trong khu vực, với các cây trồng chính như Ngô, Lúa nước, Lúa cạn, Khoai và Sắn Tuy nhiên, kỹ thuật canh tác vẫn lạc hậu, người dân chưa quen với việc sử dụng phân bón thâm canh và chưa chủ động trong việc tưới tiêu Năng suất cây trồng phụ thuộc nhiều vào thời tiết, dẫn đến năng suất thường rất thấp, gây ra tình trạng thiếu lương thực kéo dài từ 1 đến 3 tháng mỗi năm.

Tại các xã xung quanh KBT Khau Ca, hoạt động nông nghiệp chủ yếu tập trung vào trồng lúa, ngô và sắn, nhưng do điều kiện địa lý và khí hậu lạnh, chỉ có thể trồng một vụ lúa mỗi năm Chẳng hạn, thôn Phia Đeng có năng suất lúa thấp chỉ đạt 4 tấn/ha vào năm 2007 Ngô được trồng trên các sườn dốc, nhưng người dân chưa áp dụng đúng biện pháp canh tác, dẫn đến tình trạng đất bị rửa trôi và bạc màu, với năng suất chỉ đạt 3,5 tấn/ha Ở thôn Khuổi Lòa, năng suất các giống lúa lai chỉ đạt 6 tấn/ha, trong khi các giống địa phương chỉ đạt 4,5 tấn/ha Tại thôn Khuổi Kẹn, năng suất ngô ở vùng lõi đạt 2,8 tấn/ha, tổng sản lượng ngô đạt 6,11 tấn, chiếm 18,18% sản lượng ngô của thôn và tương đương 7,33% sản lượng lúa Cuối cùng, tại Bản Bó, năng suất lúa trung bình đạt 3,5 tấn/ha, với tổng diện tích ngô là 12,5ha và năng suất trung bình cũng chỉ đạt 3,5 tấn/ha.

Nhiều hộ gia đình trồng các loại cây như lạc, cây ăn quả và quế để phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày và thị trường địa phương Với diện tích đất nông nghiệp, đất chăn thả và rừng cộng đồng hiện có, người dân xung quanh rừng nguyên sinh, bao gồm cả khu bảo tồn dự kiến, hiện tại có ít nhu cầu sử dụng đất trong khu vực bảo tồn.

Mặc dù có điều kiện thuận lợi, chăn nuôi chưa trở thành ngành sản xuất mang lại thu nhập cao do người dân chỉ tập trung vào một số loài gia súc, gia cầm như ngựa, trâu, bò, lợn, gà với số lượng bầy đàn thấp và chủ yếu là giống địa phương Điều này dẫn đến năng suất thấp và hạn chế trong việc áp dụng các phương pháp phòng trừ bệnh, khiến dịch bệnh thường xuyên xảy ra Thêm vào đó, thời tiết lạnh kéo dài trong mùa Đông, với nhiệt độ có nơi giảm xuống dưới mức bình thường, cũng ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động chăn nuôi.

Nhiệt độ 5 độ C gây thiệt hại nghiêm trọng cho đàn gia súc, với mỗi hộ gia đình trung bình sở hữu 2 con (trâu, bò, ngựa) phục vụ cho nhu cầu sức kéo, phân bón trong sản xuất nông nghiệp và vận chuyển hàng hóa.

Công tác trồng rừng tại khu vực này còn mới mẻ và xa lạ với người dân, khi mà hoạt động lâm nghiệp chủ yếu chỉ tập trung vào việc khai thác và lợi dụng rừng một cách tự phát Sản phẩm khai thác thường được sơ chế tại rừng và cung cấp cho thị trường bên ngoài, trong khi đó không có cơ sở chế biến lâm sản nào trong khu bảo tồn Dù đã có sự phối hợp giữa Ban Quản lý khu bảo tồn và Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng Du Già trong công tác bảo vệ rừng, nhưng địa hình hiểm trở, điều kiện giao thông khó khăn và lực lượng mỏng đã tạo điều kiện cho các thủ đoạn khai thác lâm sản tinh vi Tình trạng khai thác gỗ quý hiếm và động vật hoang dã diễn ra phổ biến, cùng với việc chống đối người thi hành công vụ, vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ trong những năm gần đây.

Rừng Khau Ca, với vị trí xa xôi và khó khăn trong việc đi lại, đã từng chịu ảnh hưởng từ việc chăn thả tự do của người dân địa phương Tuy nhiên, nhờ sự hỗ trợ từ nhóm tuần rừng cộng đồng, người dân đã nâng cao nhận thức và tìm kiếm nguồn thu nhập thay thế, dẫn đến việc chấm dứt hoàn toàn hoạt động chăn thả trong khu vực lõi rừng.

Năm 2006, việc chăn thả trâu, bò và dê, chủ yếu từ Phúc Hạ, Nậm Rịa và xã Hồng Minh, đã được báo cáo là ảnh hưởng tiêu cực đến khu vực bảo vệ và đe dọa sinh cảnh sống của Vọoc Mũi Hếch (Nguyễn Mạnh Hùng, 2006) Chăn thả tự do gây thoái hóa sinh cảnh trên toàn khu vực, bao gồm cả vùng lõi và phụ cận, với dê được xem là loài phá hoại nhất do đặc điểm kiếm ăn và khả năng di chuyển ở địa hình hiểm trở Hơn nữa, việc chăn thả ngoài khu bảo tồn cản trở quá trình tái sinh rừng và làm gia tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên trong khu bảo tồn.

Trâu bò được coi là loài vật nuôi có giá trị kinh tế cao nhất, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nhờ sức kéo và tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho các hộ gia đình Theo nghiên cứu của Trần Hùng (2008), tỷ trọng thu nhập từ nông nghiệp cho thấy trồng trọt chiếm 59% và chăn nuôi chiếm 41%.

Hiện trạng tài nguyên rừng

3.3.1 Tổng diện tích đất tự nhiên

Theo Quyết định thành lập hiện tại Khu BTTN Khau Ca có tổng diện tích là: 2.024.2 ha Cơ cấu các loại đất theo biểu sau:

Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất khu KBT Khau Ca

Tổng ( ha) Minh sơn Tùng bá

Rừng trồng 80 90 80,90 chưa có rừng 11,80 116,90 135,40

( Nguồn: QH lại 03 loại rừng tỉnh Hà giang năm 2007)

3.3.2 Hiện trạng và tình hình sử dụng tài nguyên rừng

Khu BTTN Khau Ca là một khu rừng trên núi đá vôi, nổi bật với nguồn tài nguyên quý giá và trữ lượng gỗ phong phú Khu vực này sở hữu sự đa dạng sinh học cao với nhiều loài động, thực vật phong phú Nhờ vào các dự án đầu tư lớn, công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại đây được thực hiện rất hiệu quả.

Khu bảo tồn có vùng đệm với các vách đá tự nhiên bao quanh, tạo thành vùng lõi an toàn Đường vào vùng lõi là đường độc đạo, giúp giảm thiểu tối đa các hành vi xâm phạm đến khu bảo tồn.

3.3.3 Giá trị phòng hộ đầu nguồn

Khu BTTN Khau Ca được xem như là mái nhà của xã Tùng Bá huyện

Vị Xuyên đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ nguồn nước, điều hòa khí hậu, chống xói mòn và hạn chế thiên tai Bên cạnh đó, khu vực này còn góp phần đảm bảo trật tự an toàn xã hội và an ninh quốc phòng cho xã Tùng Bá, huyện Vị Xuyên và toàn tỉnh Hà Giang.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 19/07/2021, 09:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam, NxbNông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân
Nhà XB: NxbNông nghiệp
Năm: 1997
2. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên), (2003), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập II, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục các loài thực vật Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên)
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
3. Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên), (2005), Danh lục các loài thực vật Việt Nam, tập III, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục các loài thực vật Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Tiến Bân (Chủ biên)
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
4. Bộ NN - PTNT, Birdlife Intertional in Indichina (2004), Thông tin các khu bảo vệ và đề xuất ở Việt Nam, tập 1, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tin các khu bảo vệ và đề xuất ở Việt Nam
Tác giả: Bộ NN - PTNT, Birdlife Intertional in Indichina
Năm: 2004
5. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (2007). Sách đỏ Việt Nam, Phần II - Thực vật, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách đỏ Việt Nam, Phần II - Thực vật
Tác giả: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
Nhà XB: Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ
Năm: 2007
6. Bộ Lâm nghiệp (1971 – 1988), Cây gỗ rừng Việt Nam, tập 1 – 7, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây gỗ rừng Việt Nam
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
7. Bộ NN - PTNT, Chương trình dự án Lâm nghiệp xã hội Việt Nam - Thụy Điển (2002), Phương pháp giảng dạy có sự tham gia LCTM, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp giảng dạy có sự tham gia LCTM
Tác giả: Bộ NN - PTNT, Chương trình dự án Lâm nghiệp xã hội Việt Nam - Thụy Điển
Năm: 2002
8. Bộ NN - PTNT, Cục Kiểm lâm (1997), Báo cáo tổng kết công tác quy hoạch, tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết công tác quy hoạch, tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng
Tác giả: Bộ NN - PTNT, Cục Kiểm lâm
Năm: 1997
9. Bộ NN - PTNT, Cục Kiểm lâm (2008), Quyết định số 74/2008/QĐ/BNN - KL ngày 20/06/2008, Danh mục các loài động thực vật hoang dã nguy cấp buôn bán thương mại quốc tế (CITES), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 74/2008/QĐ/BNN - KL ngày 20/06/2008, Danh mục các loài động thực vật hoang dã nguy cấp buôn bán thương mại quốc tế (CITES)
Tác giả: Bộ NN - PTNT, Cục Kiểm lâm
Năm: 2008
10. Bộ NN - PTNT, Cục Kiểm lâm (2002), Báo cáo quốc gia về khu bảo tồn và phát triển kinh tế, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quốc gia về khu bảo tồn và phát triển kinh tế
Tác giả: Bộ NN - PTNT, Cục Kiểm lâm
Năm: 2002
11. Bộ NN &amp; PTNT (2000), Tên cây rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 12. Lê Trần Chấn (1999), Một số đặc điểm cơ bản của Hệ thực vật Việt Nam.NXB KH &amp; KT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tên cây rừng Việt Nam", NXB Nông nghiệp, Hà Nội 12. Lê Trần Chấn (1999), "Một số đặc điểm cơ bản của Hệ thực vật Việt Nam
Tác giả: Bộ NN &amp; PTNT (2000), Tên cây rừng Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội 12. Lê Trần Chấn
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
13. Võ Văn Chi (1997), Từ điển cây thuốc Việt Nam, Nxb Y Học, Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển cây thuốc Việt Nam
Tác giả: Võ Văn Chi
Nhà XB: Nxb Y Học
Năm: 1997
14. Võ Văn Chi - Trần Hợp (1999 - 2001), Cây cỏ có ích ở Việt Nam, 2 tập, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ có ích ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb Giáo dục
15. Chính phủ Việt Nam (2003), Chiến lược quản lý hệ thống khu Bảo tồn tự nhiên Việt Nam đến năm 2010, tr. (6 – 10), Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược quản lý hệ thống khu Bảo tồn tự nhiên Việt Nam đến năm 2010
Tác giả: Chính phủ Việt Nam
Năm: 2003
16. Chính phủ Việt Nam (2006), Nghị định 32/2006/NĐ-CP, Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định 32/2006/NĐ-CP, Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm
Tác giả: Chính phủ Việt Nam
Năm: 2006
17. Hoàng Chung (2005), Quần xã học thực vật, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quần xã học thực vật
Tác giả: Hoàng Chung
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 2005
18. Vũ Văn Chuyên, Phan Nguyên Hồng, Trần Hợp (1969 - 1976), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam, tập 1 - 6, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ thuật
19. Ngô Tiến Dũng (2006), Tính đa dạng thực vật của Vườn quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắc Lắc, luận án Tiến sỹ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tính đa dạng thực vật của Vườn quốc gia Yok Đôn, tỉnh Đắc Lắc
Tác giả: Ngô Tiến Dũng
Năm: 2006
20. Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993), Cây cỏ Việt Nam, 3 tập 6 quyển, Montréal Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam
21. Phạm Hoàng Hộ (1999 - 2000), Cây cỏ Việt Nam, tập 1 -3 Nxb Trẻ, Tp Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây cỏ Việt Nam
Nhà XB: Nxb Trẻ

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w