Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm đánh giá được tính đa dạng loài cây gỗ tại khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng, Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học khu vực nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nhận thức chung về đa dạng sinh học
Từ xa xưa, con người đã khai thác tài nguyên sinh vật để phục vụ cuộc sống và phát triển, nhờ vào việc phân loại và nhận biết chúng Ngày nay, với sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu cầu gia tăng, con người càng ham hiểu biết về thế giới tự nhiên Tuy nhiên, sự hiểu biết sâu sắc này dẫn đến việc khai thác tài nguyên sinh vật một cách tận diệt, làm giảm sút nguồn tài nguyên đa dạng sinh học Vì vậy, nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học trở thành vấn đề cấp bách toàn cầu Mặc dù vậy, quan niệm về đa dạng sinh học vẫn còn nhiều điểm chưa thống nhất và chưa rõ ràng.
Đa dạng sinh học, theo chương trình hành động đa dạng sinh học Việt Nam, được định nghĩa là tập hợp tất cả các nguồn sinh vật sống trên hành tinh, bao gồm tổng số loài động vật, thực vật, và sự đa dạng trong từng loài cũng như hệ sinh thái của các cộng đồng sinh thái khác nhau Định nghĩa này đề cập đến ba khía cạnh chính: đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái Tuy nhiên, định nghĩa này còn dài dòng, không rõ ràng và dễ gây nhầm lẫn giữa tính phong phú và tính đa dạng, đồng thời cũng chưa đề cập đầy đủ đến các nhóm sinh vật khác như nấm và vi sinh vật, chỉ tập trung vào động vật và thực vật.
Trong tác phẩm “Đa dạng cho sự phát triển” của Viện tài nguyên gen thực vật quốc tế (IPGRI), đa dạng sinh học được định nghĩa là toàn bộ những biến dạng trong tất cả cơ thể sống và các phức hệ sinh thái mà chúng sống, bao gồm ba mức độ: đa dạng hệ sinh thái, đa dạng loài và đa dạng di truyền Định nghĩa phổ biến nhất về đa dạng sinh học là từ công ước về bảo tồn đa dạng sinh học được thông qua tại hội nghị thượng đỉnh toàn cầu ở Rio de Janeiro (1992), trong đó nêu rõ rằng đa dạng sinh học là sự biến đổi giữa các sinh vật ở tất cả mọi nguồn, bao gồm hệ sinh thái trên đất liền, trên biển và các hệ sinh thái nước khác, thể hiện trong từng loài, giữa các loài và các hệ sinh thái Từ đó, có thể rút ra nội dung của đa dạng sinh học.
- Đa dạng di truyền - tức là sự đa dạng về gen và nhiễm sắc thể
- Đa dạng về hệ sinh thái.
Tổng quan nghiên cứu về đa dạng thực vật
Nghiên cứu đa dạng thực vật là một nhánh quan trọng của đa dạng sinh học, hiện nay đã phát triển thành nhiều lĩnh vực khác nhau Tuy nhiên, có một số lĩnh vực nghiên cứu chính mà chúng ta cần chú ý.
Nghiên cứu hệ thực vật trên toàn cầu đã có lịch sử lâu dài, nhưng các công trình giá trị bắt đầu xuất hiện vào thế kỷ 19 và 20, như Thực vật chí Hong Kong năm 1861, Thực vật chí Australia năm 1866, và Thực vật chí rừng Tây Bắc và Trung tâm Ấn Độ năm 1874.
Từ năm 1928 đến 1932, Nga bước vào giai đoạn nghiên cứu hệ thực vật cụ thể, theo Tolmachop A.L Ông nhấn mạnh rằng cần điều tra trên diện tích rộng để phản ánh sự phong phú của môi trường sống mà không bị ảnh hưởng bởi yếu tố địa lý Tolmachop A.L cũng cho rằng, số loài trong một hệ thực vật cụ thể ở vùng nhiệt đới ẩm thường dao động từ 1500 đến 2000 loài.
Các nhà sinh vật học Nga đang nghiên cứu để xác định diện tích biểu hiện tối thiểu cần thiết cho việc kiểm kê đầy đủ số loài trong từng hệ thực vật cụ thể Quá trình xác định diện tích này bao gồm nhiều giai đoạn khác nhau.
- Mở rộng dần ra vùng đồng nhất và điều kiện địa lý tự nhiên để thấy mức độ tăng số lượng loài
- Khi số loài tăng không đáng kể thì xác định đó là diện tích biểu hiện tối thiểu
Nghiên cứu về thực vật ở Việt Nam trước hết phải kể đến các công trình:
“Thực vật chí Nam bộ” của Leureiro và “Thực vật chí rừng Nam bộ” của Pierre L là những công trình quan trọng về thực vật học Trong số các nghiên cứu, công trình nghiên cứu hệ thực vật Đông Dương của Lecomte et al nổi bật với bộ sách “Thực vật chí đại cương Đông Dương”, ghi nhận hơn 7000 loài thực vật Bộ sách này có giá trị lớn đối với các nhà thực vật học và vẫn còn hữu ích cho những ai nghiên cứu thực vật Đông Dương và Việt Nam Bổ sung cho những nghiên cứu này là công trình của Humbert H., với thực vật chí Lào, Campuchia và Việt Nam đã được xuất bản từ năm 1960, hiện đã có đến tập 26.
Pocs T (1965) đã thống kê 5.190 loài thực vật miền Bắc dựa trên bộ "Thực vật chí đại cương Đông Dương", mặc dù không trực tiếp nghiên cứu khu vực này Tác giả cũng phân tích cấu trúc hệ thống, dạng sống và các yếu tố địa lý liên quan đến hệ thực vật.
Năm 1965, Pocs T đã công bố 556 loài rêu thuộc ngành Bryophyta ở Việt Nam, trong đó miền Bắc có 198 loài Đây là một nghiên cứu tổng quát đáng chú ý về sự đa dạng của ngành rêu tại Việt Nam.
Từ đầu thế kỷ đến giữa thế kỷ 20, nghiên cứu về hệ thực vật tại Việt Nam chủ yếu do các tác giả nước ngoài thực hiện, tập trung vào việc thống kê số lượng loài trong các khu vực lớn như miền Bắc Việt Nam (198.000 km²) và toàn bộ Việt Nam (trên 330.000 km²) mà ít chú ý đến các khía cạnh khác Hai công trình quan trọng về thảm thực vật rừng Việt Nam là “Thảm thực vật rừng Việt Nam” của Thái Văn Trừng (1963 – 1978), trong đó tác giả tổng hợp các nghiên cứu trước đó và công bố 7004 loài thực vật bậc cao có mạch.
1850 chi và 189 họ ở Việt Nam Thái Văn Trừng [31] đã khẳng định ưu thế của các ngành Hạt kín (Magnoliophyta) trong hệ thực vật Việt Nam với 6336 loài (90,9%),
Trong nghiên cứu "Bước đầu nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam" của Trần Ngũ Phương, có 1727 chi (chiếm 93,4%) và 239 họ (chiếm 82,7%) trong tổng số các Taxon ở mỗi bậc Các ngành thực vật khác chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong hệ thực vật.
Rừng miền Bắc Việt Nam được phân loại thành 3 đai và 8 kiểu khác nhau, theo nghiên cứu của [24] Bên cạnh đó, còn có các kiểu phụ được xác định dựa trên loại hình, thay vì kiểu chính, nhằm làm rõ hơn sự đa dạng trong hệ sinh thái rừng.
Trong thời gian này, Phạm Hoàng Hộ đã công bố bộ sách "Cây cỏ Nam Việt Nam", liệt kê 5326 loài thực vật tại miền Nam Việt Nam Trong số đó, có 60 loài thực vật bậc thấp, 20 loài rêu, và 5246 loài thực vật có mạch Mặc dù đây là một công trình tổng hợp quan trọng về hệ thực vật miền Nam, chúng tôi cho rằng số lượng loài được công bố vẫn còn thiếu sót.
Phan Kế Lộc đã thực hiện một nghiên cứu quan trọng về số lượng loài cây ở miền Bắc Việt Nam trong tác phẩm “Bước đầu thống kê số loài cây đã biết ở miền Bắc Việt Nam”, ghi nhận tổng cộng 5609 loài cây thuộc các ngành thực vật bậc cao có mạch, trong khi các ngành khác chỉ có 540 loài Số liệu này được đánh giá là khá đầy đủ và có giá trị cho việc nghiên cứu thực vật tại khu vực này.
Trong khoảng thời gian từ năm 1966 đến 1973, đã có 4 công trình nghiên cứu giá trị về hệ thực vật Việt Nam do các tác giả trong nước thực hiện, cung cấp số liệu phong phú về hệ thực vật của đất nước Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào việc thống kê số lượng các Taxon mà ít so sánh hoặc xem xét các khía cạnh khác như tài nguyên và dạng sống Đặc biệt, ngành rêu chỉ được đề cập bởi nhà nghiên cứu Phạm Hoàng Hộ vào năm 1970.
Năm 1984, Nguyễn Tiến Bân, Trần Đình Đại, Phan Kế Lộc cùng với các tác giả khác đã xuất bản tập “Danh lục thực vật Tây Nguyên”, công bố 3754 loài thực vật, khảo sát một hệ thực vật rừng phong phú nhất Việt Nam, mang ý nghĩa quan trọng Hướng nghiên cứu này mở ra cơ hội khám phá các hệ thực vật ở từng vùng, trong đó có sự đóng góp của Phạm Hoàng Hộ.
Năm 1985, cuốn sách “Danh lục thực vật Phú Quốc” đã được xuất bản, công bố 793 loài thực vật có mạch trong diện tích 592 km² Ngành rêu (Bryophyta) thường ít được đề cập trong các công trình nghiên cứu về hệ thực vật bậc cao và thường được nghiên cứu riêng Công trình nghiên cứu quy mô nhất về rêu là của Pocs T., nhưng các nghiên cứu sau đó không tập trung Đến năm 1980, Trần Ninh đã công bố công trình “Rêu của Việt Nam”, thống kê 170 loài rêu của Việt Nam.
Nếu thống kê số loài, chi, họ ở miền Bắc thường theo con số của tác giả Phan
Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá được tính đa dạng loài cây gỗ tại khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn – Kỳ Thượng, Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học khu vực nghiên cứu
Hệ thực vật cây gỗ tại khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn bao gồm các cây sống lâu năm với thân gỗ có khả năng sinh trưởng thứ cấp Khi trưởng thành, đường kính thân của những cây này thường vượt quá 6cm.
Kỳ Thượng, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Nội dung nghiên cứu
- Điều tra, xây dựng danh lục các loài thực vật cây gỗ tại khu vực nghiên cứu
Điều tra và đánh giá tính đa dạng sinh học của hệ thực vật cây gỗ tại khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng, tỉnh Quảng Ninh, bao gồm các thành phần loài, dạng sống, công dụng và giá trị bảo tồn của chúng.
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật có hiệu quả.
Phương pháp nghiên cứu
Kế thừa các nghiên cứu trước đây của các nhà khoa học tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, bao gồm các văn bản, hội nghị, hội thảo, cùng các chương trình và kế hoạch hành động, là rất quan trọng để phát triển và bảo tồn khu vực này.
- Dự án xây dựng Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, huyện Hoành Bồ, Tỉnh Quảng Ninh (2001)
- Dự án rà soát điều chỉnh đầu tư rừng đặc dụng giai đoạn 2009 - 2015 Khu bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng
- Báo cáo "Đặc điểm tài nguyên thực vật và danh lục thực vật" khu vực Yên
Tử tỉnh Quảng Ninh (Nguyễn Văn Huy, ĐHLN 2001)
2.3.2 Phương pháp nghiên cứu hệ thực vật
2.3.2.1 Nghiên cứu thực địa Điều tra đa dạng thành phần loài: Để điều tra ngoài thực địa xác định các loài thực vật cây gỗ, đề tài sử dụng hai phương pháp điều tra chính: điều tra theo tuyến và điều tra theo ô tiêu chuẩn
Nguyên tắc lập tuyến điều tra trong Khu Bảo tồn được xác định bằng cách bố trí các tuyến song song và vuông góc với đường đồng mức Các tuyến thiết kế cần phân bố đều và đi qua nhiều trạng thái, sinh cảnh rừng khác nhau Đề tài này chọn lựa các tuyến điều tra khảo sát phù hợp cho KBT nhằm đảm bảo tính chính xác và đa dạng trong nghiên cứu.
- Tuyến I: Đi từ Khe Rìa đến Thác Khe Rìa dài 6 km (Tiểu khu 56, 58, Đồng Sơn)
- Tuyến II: Từ đỉnh Đèo Dài tới bản Khe Táo dài 5 km (Tiểu khu 59, Đồng Sơn)
- Tuyến III: Đi từ Khe Nước tới suối Khe Lương dài 5 km (Tiểu Khu 60, 52B, Kỳ Thượng)
- Tuyến IV: Dọc suối Vũ Oai lên đỉnh Thiên Sơn dài 7 km (Tiểu khu 71, 79, Vũ Oai)
- Tuyến V: Từ Hồ Cao Vân đi tới núi Đèo Mo dài dài 7 km (Tiểu Khu 72, Hòa Bình)
Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã tiến hành quan sát và xác định các loài cây, đồng thời thống kê các chỉ tiêu cần thiết Việc xác định tọa độ vị trí gốc cây của các loài có tên trong sách đỏ Việt Nam bằng GPS là rất quan trọng để xây dựng bản đồ phân bố cho các loài cây gỗ quý hiếm cần bảo vệ tại Khu BTTN, như Sao Hòn Gai và Mắc Niễng Ngoài ra, chúng tôi cũng phát hiện các ưu hợp, đá mẹ và nhanh chóng xác định tên đất, cũng như thu mẫu những cây chưa xác định được tên để giám định.
+ Điều tra theo ô tiêu chuẩn:
Vị trí lập OTC: Lựa chọn vị trí lập OTC phải có tính đại diện và điển hình cho từng sinh cảnh trên tuyến điều tra
Tại mỗi điểm quan trắc, chúng tôi thiết lập một OTC điển hình đại diện cho từng kiểu rừng, dựa trên các yếu tố địa lý, địa hình và diện tích Hình dạng của OTC được chọn là hình vuông.
Số lượng OTC: 30 ô tiêu chuẩn Ô tiêu chuẩn được đánh số theo thứ tự từ 1- 30 để tiện theo dõi thống kê, tổ chức thực hiện
Vị trí của mỗi ô tiêu chuẩn được xác định tại thực địa bằng máy định vị GPS
Lập ô và thu thập số liệu trong ô tiêu chuẩn:
+ Xác định vị trí ô ở thực địa: Sử dụng máy định vị GPS xác định vị trí ô tiêu chuẩn trên thực địa
Ô tiêu chuẩn được đánh dấu bằng mốc gỗ sơn tại bốn góc, trong đó mốc đầu tiên ghi rõ số hiệu ô tiêu chuẩn (Ô 1) và mốc số 1 (M1) Các mốc tiếp theo được đánh số lần lượt là M2, M3 và M4.
+ Điều tra trên ô tiêu chuẩn :
- Điều tra tầng cây cao
Xác định tên các loài thực vật trong ô có đường kính (D1.3) từ 6 cm trở lên Sau khi xác định tên, cây sẽ được đánh số thứ tự bằng sơn đỏ từ 1 đến n, đảm bảo tính nhất quán với tài liệu để thuận tiện cho việc lấy tiêu bản sau này Đánh giá chất lượng cây theo các mức A, B, C (tốt, trung bình, xấu).
Sử dụng GPS để xác định tọa độ vị trí gốc cây của các loài thực vật được ghi trong sách đỏ Việt Nam, nhằm xây dựng bản đồ phân bố các loài cây gỗ quý hiếm cần bảo vệ trong Khu Bảo tồn thiên nhiên.
Dưới đây là mẫu biểu điều tra các tầng cây cao:
Phiếu điều tra tầng cây cao trong OTC Khu BTTN Ô tiêu chuẩn số: Tuyến số: … Diện tích ô: 2500 m 2
Tiểu khu: Xã: Vị trí ô (chân sườn, đỉnh); Độ cao tương đối: Trạng thái rừng ;
Tên phổ thông (Tiếng việt)
Lập 05 ô điều tra tái sinh tại 4 góc (mỗi góc 01 ô) và 01 ô tại vị trí trung tâm của ô tiêu chuẩn Mỗi ô tái sinh có hình vuông với kích thước 5 x 5 m, tương đương 25 m² Đánh dấu 4 vị trí góc của ô tái sinh bằng mốc chữ thập.
Số hiệu ô tái sinh trong ÔTC được đánh theo thứ tự từ 1 đến 5, bắt đầu từ ô tiêu chuẩn ở vị trí trung tâm với số hiệu 1, sau đó các ô tiếp theo được đánh số theo chiều kim đồng hồ.
Xác định tên cây và số lượng cây gỗ tái sinh có triển vọng, với chiều cao lớn hơn 1,0 m và đường kính tại ngực nhỏ hơn 6 cm Nội dung thu thập cần phân loại theo loài, cấp chiều cao, phẩm chất cây (khoẻ, trung bình, yếu), nguồn gốc (hạt, chồi) và các yếu tố khác liên quan.
Phiếu điều cây tra tái sinh trong Khu BTTN bao gồm thông tin về ô tái sinh và ô tiêu chuẩn, nằm trong tiểu khu và xã cụ thể Diện tích ô là 25 m2, với vị trí xác định là sườn hoặc đỉnh Trạng thái rừng và các loài cây bụi được ghi nhận, cùng với chiều cao cây bụi tính bằng mét Loại thảm tươi và chiều cao thảm tươi cũng được ghi rõ, kèm theo các đặc điểm khác liên quan đến khu vực nghiên cứu.
H Ch H Ch H Ch H Ch H Ch H Ch H Ch
Để thu mẫu hiệu quả, bạn cần chuẩn bị một số dụng cụ thiết yếu như cặp hay túi đựng mẫu, giấy báo, dây buộc, nhãn, kim chỉ, bút chì 2B, sổ ghi chép, cồn, kéo cắt cành và máy tính sách tay.
Phương pháp thu mẫu hiện nay sử dụng túi polyetylen để chứa mẫu, thay thế cho kẹp gỗ cồng kềnh và khó bảo quản trước đây Cần chuẩn bị sổ ghi chép riêng, nhãn hoặc băng dính giấy có thể viết được, cùng với kéo cắt cành để đảm bảo quy trình thu mẫu hiệu quả.
- Mỗi mẫu phải có đầy đủ các bộ phận, nhất là: cành, lá, hoa đối với cây gỗ lớn Mỗi cây nên thu từ 3 - 5 mẫu
Khi thu thập mẫu từ cùng một cây, cần đánh dấu chúng bằng một số hiệu mẫu duy nhất Việc ghi chép các đặc điểm nhận diện ngay tại hiện trường là rất quan trọng, bao gồm các yếu tố như đặc điểm vỏ cây, kích thước cây và những đặc điểm dễ mất sau quá trình sấy mẫu như màu sắc và mùi vị.
Đặc điểm tự nhiên
3.1.1 Vị trí địa lý và ranh giới hành chính a) Vị trí địa lý
Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng có tọa độ địa lý:
Từ 107 0 00 / 30 // đến 107 0 14 / 00 // vĩ độ Bắc
Từ 21 0 04 / 00 // đến 21 0 11 / 00 // kinh độ Đông b) Phạm vi ranh giới hành chính
Phía Bắc bắt đầu từ đỉnh đèo Mo cao (852,5 m), đánh dấu ranh giới giữa huyện Hoành Bồ và huyện Ba Chẽ, và kéo dài đến đỉnh 562,5 m Từ đây, hướng Tây Bắc dẫn đến đỉnh 341,3 m, tiếp tục theo hướng Bắc đến ngã ba suối lớn chảy về khe Phương Từ ngã ba này, đường đi lên đỉnh 280,6 m theo hướng Tây, rồi đến đỉnh 480,3 m Từ đỉnh 480,3 m, tiếp tục theo hướng Tây Bắc qua khe Luông đến đỉnh đèo Dài 597,3 m, rồi tiếp tục theo hướng Tây cắt qua đỉnh 444,1 m, dẫn lên đỉnh núi khe O.
Phía Tây của khu vực bắt đầu từ đỉnh núi khe O, di chuyển theo hướng Tây Nam đến ngã ba suối chính Từ đây, tiếp tục đi lên dông theo hướng Tây Nam qua đỉnh 578,4 m đến đỉnh 457,2 m Tiếp tục theo khe đến ngã ba nhỏ, sau đó di chuyển theo dông hướng Đông Nam lên đỉnh khe Ru 566,9 m Từ đỉnh khe Ru, đi theo đường phân thuỷ giữa hai khe Đồng Quặng và khe Cài đến đỉnh 574,4 m, nằm trên đường ranh giới giữa hai xã Đồng Lâm và Sơn Dương.
Từ đỉnh 547,4 m, hành trình đi theo đường dông qua đỉnh 583,0 m, tiếp tục hướng Bắc cắt rừng sản xuất để lên đỉnh 246,0 m, rồi qua đỉnh 224,3 m đến đỉnh 198,3 m theo sườn Bắc và Đông Bắc Từ đây, leo lên đỉnh 333,1 m, đi theo sườn dông hướng Đông cắt qua sông Đồng Trà đến đỉnh 223,4 m, tiếp tục theo sườn dông xen kẽ rừng sản xuất lên đỉnh 267,1 m, rồi đến đỉnh 442,3 m theo hướng Đông Nam Hành trình tiếp tục đến đỉnh 472,2 m và các đỉnh 236,2 m, 136,2 m, 113,1 m, cắt qua sông Vũ Oai để lên đỉnh 81,8 m, cuối cùng đi theo dông qua các khe nhỏ đến đỉnh 132,5 m.
- Phía Đông: Từ đỉnh 132,5 m đi theo hướng Đông Bắc qua các đỉnh 154,8; 374,9;473,3 m, tiếp tục đi theo dông hướng Bắc, Tây Bắc đến đỉnh 852,5 m
Tổng diện tích tự nhiên là 16.878,7 ha (nguồn Dự án rà soát điều chỉnh rừng đặc dụng khu BTTB Đồng Sơn - Kỳ Thượng)
Khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng tọa lạc ở sườn Nam của dãy núi chính, phân chia ranh giới giữa hai huyện Hoành Bồ và Ba Chẽ Nơi đây thuộc huyện Hoành Bồ, nằm ở phía Đông của dãy núi trong cánh cung Đông Triều.
- Hệ thống núi chính của KBT nằm theo hướng Đông - Tây, bắt đầu từ đỉnh đèo Mo (947m) chạy qua nhiều đỉnh núi tới đỉnh núi đèo Gốc
- Các dải núi độc lập và các dãy núi phụ trong Khu bảo tồn đa phần có hướng Tây Bắc - Đông Nam
Khu bảo tồn có hệ thống dông và núi với nhiều đỉnh cao nổi bật, trong đó đỉnh Thiên Sơn cao 1090m Dông núi trải dài từ khe Ru (826m) qua đèo Kinh (694m), Đồng Trà (889m), Am Váp (1051m) đến đèo Mo (974m), chia khu bảo tồn thành hai lưu vực: phía Bắc chảy về sông Ba Chẽ và phía Nam chảy về sông Man, sau đó ra vịnh Hạ Long Mặc dù độ cao tuyệt đối không quá lớn, nhưng độ chênh cao trong khu vực có thể lên tới hàng ngàn mét Địa hình bị chia cắt mạnh bởi nhiều dông núi nhỏ và khe suối, với độ dốc trung bình từ 20-25 độ, nhiều nơi có độ dốc từ 30-40 độ, và đôi chỗ có độ dốc lên đến 50-60 độ, tạo nên những khu vực hiểm trở.
Hai lưu vực sông chính trong khu vực, Ba Chẽ và Sông Man, nổi bật với nhiều khe suối sâu và dốc, bắt nguồn từ chân núi Am Váp và Thiên Sơn, góp phần quan trọng trong việc chia cắt địa hình nơi đây.
3.1.3 Địa chất và thổ nhưỡng
Tài liệu địa chất miền Bắc Việt Nam cho thấy địa chất của khu vực Đồng Sơn -
Kỳ Thượng được hình thành từ kỷ Triat trong thời kỳ Đệ Tứ, với các loại đá mẹ chủ yếu là đá trầm tích như phấn sa, sa thạch, sỏi sạn kết và phù sa cổ, cùng với một số nơi có đá phiến thạch sét xen kẽ Trên các đỉnh núi, đá mẹ có nguồn gốc từ macma phun trào, liên quan đến hoạt động tạo sơn Himalaya trong kỷ Trias - Judava.
Kết quả điều tra của Viện Điều tra Quy hoạch rừng vào tháng 04 năm 2001 đã phát hiện ra 22 dạng đất thuộc 4 nhóm đất chính trong khu vực.
Đất Feralit là loại đất có mùn, thường xuất hiện ở độ cao trên 700 m, với màu nâu nhạt đặc trưng Loại đất này phát triển trên đá Sa thạch khối và có lớp đất mỏng đến trung bình, đôi khi rất mỏng, với nhiều đá lộ đầu Đất Feralit phân bố rải rác nhưng chủ yếu tập trung ở các khu vực núi cao như Thiên Sơn, Am Váp và đèo Mo.
Đất Feralit có màu nâu vàng và vàng nhạt, thường phát triển trên các loại đá như Phiến thạch sét, Sa thạch, Phấn sa và Sạn kết Loại đất này chủ yếu phân bố ở những vùng thấp dưới 700 m, với tầng đất dày đến trung bình Ở những nơi đất mỏng, thường là sườn các đỉnh núi có đá Sa thạch khối Thành phần cơ giới của đất Feralit là trung bình và tập trung chủ yếu ở các khu vực Đồng Sơn, Đồng Lâm, Kỳ Thượng, cùng với khu vực quanh núi Thiên Sơn (Vũ Oai).
Đất Feralit có màu sắc từ vàng đỏ đến đỏ vàng hoặc xám vàng, hình thành trên nền sa thạch và sỏi kết của phù sa cổ Loại đất này thường phân bố ở các đồi thấp tại các xã như Đồng Sơn, Đồng Lâm, Vũ Oai và Hòa Bình Đặc điểm của đất Feralit là có tầng đất mỏng đến trung bình, với thành phần cơ giới nhẹ và độ dinh dưỡng thấp.
Nhóm đất thung lũng và đồng ruộng trên nền phù sa cổ chủ yếu là đất cát pha, có tầng đất dày và nhẹ, phân bố dọc theo các sông suối và thung lũng hẹp trong và quanh Khu bảo tồn.
Đất đai trong Khu bảo tồn chủ yếu là đất Feralit với màu sắc từ đỏ vàng, vàng đỏ đến vàng nhạt, có cấu trúc nhẹ đến trung bình Đặc điểm của loại đất này là tơi xốp, dễ thoát nước nhưng có khả năng kết dính kém, dễ bị rửa trôi và xói mòn khi mất rừng Mặc dù đất đai phù hợp cho sản xuất nông lâm nghiệp, nhưng cần phải sử dụng phân bón để đạt hiệu quả cao.
Khí hậu Đồng Sơn - Kỳ Thượng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa ảnh hưởng của khí hậu đại dương có các đặc trưng sau:
Trong năm, khu vực này trải qua hai mùa rõ rệt: mùa đông lạnh và khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, và mùa hè nóng ẩm kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt độ bình quân năm là 23 0 c, nhiệt độ trung bình mùa nóng là 25 0 c, Nhiệt độ trung bình mùa lạnh là 20 0 c, biên độ nhiệt ngày và đêm 5-
8 0 c, tổng tích ôn trung bình năm là 8.000 0 c Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 41 0 c (tháng
Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối đã từng ghi nhận xuống tới 0°C vào tháng 1 Trong năm, những ngày có nhiệt độ dưới 10°C tại các thung lũng Đồng Sơn - Kỳ Thượng thường kéo dài do ảnh hưởng của các đợt gió mùa Đông Bắc trong mùa rét.
- Chế độ mưa: Lượng mưa bình quân năm là 2000-2400mm, mưa tập trung vào các tháng 7,8 chiếm khoảng 80% lượng mưa trong năm Đặc biệt trong tháng 7-
Dân sinh kinh tế - Xã hội
3.2.1 Dân số, dân tộc và phân bố dân cư a) Dân tộc và tập quán
Trong vùng, dân cư chủ yếu gồm bốn dân tộc: Dao, Sán Dìu, Kinh và Hoa, trong đó người Dao chiếm tới 99% Với tập quán sản xuất chính là làm nương rẫy và khai thác lâm sản, người dân thường lén lút vào rừng để khai thác các nguồn tài nguyên rừng nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống.
Việc sử dụng gỗ, củi đốt, cây thuốc và chăn nuôi động vật mà không có tập quán trồng rừng lấy củi và cây thuốc quanh nhà đã gây khó khăn cho quá trình phục hồi hệ sinh thái rừng Những hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp đến tài nguyên thực vật trong khu KBT, đồng thời cũng phản ánh tình hình dân số, lao động và phân bố dân cư tại khu vực.
Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng tiếp giáp với 29 thôn bản, trong đó có 9 bản với dân số khoảng 2.200 người, chiếm 27,7% tổng dân số của 5 xã và bao gồm 350 hộ gia đình nằm trong phạm vi quản lý của KBT.
Mật độ dân số trung bình trong khu vực đạt 25 người/km², với xã Vũ Oai có mật độ cao nhất là 39 người/km², trong khi xã Kỳ Thượng ghi nhận mật độ thấp nhất là 15 người/km² Tỷ lệ tăng dân số hàng năm ở đây là 1,94%.
Phân bố dân cư trong khu vực không đồng đều, với hầu hết các thôn bản tập trung ven đường, nơi có địa hình bằng phẳng và thuận lợi cho việc canh tác lúa nước Diện tích nghiên cứu lên tới 16.878,7 ha, chiếm 52% tổng diện tích của 5 xã trong khu vực.
9 thôn bản với 2.200 nhân khẩu, bằng 27,7% tổng dân số
3.2.2 Cơ sở hạ tầng a) Giao thông: Con đường huyết mạch đường tỉnh lộ 326 và 279 nối giữa tỉnh
Bắc Giang và Thị xã Cẩm Phả có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội địa phương, nhờ vào sự đầu tư của Đảng và Nhà nước cho mạng lưới giao thông liên thôn, liên bản Tuy nhiên, hạ tầng giao thông vẫn còn hạn chế, với nhiều đoạn đường gồ ghề và hẹp, gây khó khăn cho việc di chuyển Về giáo dục, hầu hết các xã trong vùng dự án đã có trường tiểu học và trung học cơ sở, nhưng cơ sở vật chất còn thiếu thốn, với tỷ lệ trẻ em đến trường đạt 97-98%, chất lượng dạy và học chưa cao Trong lĩnh vực y tế, các xã có trạm y tế nhưng trang thiết bị và trình độ cán bộ y tế còn yếu, không đáp ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh, dẫn đến tỷ lệ bệnh sốt rét và suy dinh dưỡng cao, đặc biệt ở vùng sâu.
Khu vực Đồng Sơn - Kỳ Thượng thuộc huyện Hoành Bồ, là vùng cao có đời sống văn hóa xã hội còn hạn chế Nhiều thôn bản chưa được kết nối điện lưới quốc gia, dẫn đến chỉ một số ít hộ gia đình sở hữu ti vi, trong khi các phương tiện thông tin liên lạc vẫn rất khan hiếm.
3.2.3 Đánh giá chung về kinh tế xã hội trong khu vực
Có 4 trong 5 xã trong khu vực thuộc diện các xã đặc biệt khó khăn, đời sống vật chất, tinh thần của người dân rất thấp Tỷ lệ đói nghèo chiếm tới 45% số hộ gia đình
Cơ sở hạ tầng giao thông, y tế, giáo dục đều kém phát triển, trình độ dân trí chưa cao
Cơ cấu kinh tế chủ yếu của khu vực này là nông lâm nghiệp, nhưng do tập quán canh tác lạc hậu và trình độ thâm canh chưa cao, dẫn đến năng suất cây trồng và vật nuôi thấp.
Nền kinh tế hiện tại chủ yếu dựa vào tự cung, tự cấp với các sản phẩm từ rừng tự nhiên như gỗ, nhựa trám và động vật hoang dã Cuộc sống của người dân gắn liền với thiên nhiên, điều này tạo ra áp lực lớn đối với môi trường sinh thái Để bảo vệ rừng, cần triển khai các giải pháp phát triển kinh tế bền vững, đồng thời nâng cao đời sống của cộng đồng dân cư trong khu vực.
Xây dựng danh lục
Trong quá trình thực hiện đề tài, hơn 400 mẫu đã được thu thập, với phần lớn được lưu trữ tại Trung tâm Đa dạng sinh học thuộc Trường Đại học Lâm nghiệp, trong khi phần còn lại được bảo quản tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng.
Qua quá trình điều tra, đã ghi nhận được 375 loài thực vật thuộc 211 chi và 73 họ, đại diện cho 2 ngành thực vật bậc cao có mạch Thông tin chi tiết được trình bày trong phần phụ lục, phụ biểu 01.
Đa dạng hệ thực vật ở bậc ngành
4.2.1 Mức độ đa dạng ngành
- Đa dạng bậc ngành: Hệ thực vật cây gỗ của khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ
Thượng đã ghi nhận 375 loài thuộc 211 chi và 73 họ trong 2 ngành thực vật bậc cao có mạch Sự phân bố của các taxon trong từng ngành được trình bày chi tiết trong bảng 4.1 dưới đây.
Bảng 4.1 Cấu trúc tổ thành các taxon của hệ thực vật tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng
Tên ngành Loài Chi Họ
Tên la tinh Tên Việt Nam SL % SL % SL %
Hệ thực vật cây gỗ tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng bao gồm hai ngành thực vật bậc cao là Pinophyta (Thông) và Magnoliophyta (Ngọc lan) Trong đó, ngành Ngọc lan chiếm ưu thế với 369 loài, 207 chi thuộc 71 họ, tương đương 98,4% tổng số loài Ngành Thông chỉ chiếm 1,6% số loài, 1,9% số chi và 2,7% số họ Điều này cho thấy rõ tính chất nhiệt đới của hệ thực vật cây gỗ tại khu bảo tồn.
Nghiên cứu về số lượng và tỷ lệ phần trăm các họ, chi, loài thực vật cây gỗ tại khu vực nghiên cứu cho thấy ngành Ngọc lan có số lượng loài rất lớn, với 369 loài, chiếm 98,4% tổng số loài thực vật cây gỗ trong Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng Điều này cho thấy sự phong phú của lớp Hai lá mầm (Dicotyledoneae) và khẳng định tính chất nhiệt đới của các loài cây gỗ tại khu vực này.
4.2.2 Các chỉ số đa dạng
Đề tài đã xác định các chỉ số đa dạng, bao gồm chỉ số họ, chỉ số chi và số chi trung bình của một họ Những chỉ số này không chỉ áp dụng cho toàn bộ hệ thực vật mà còn được tính riêng cho từng ngành, như thể hiện trong bảng 4.2 dưới đây.
Bảng 4.2 trình bày các chỉ số đa dạng của hệ thực vật tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, bao gồm cấp bậc chỉ số, chỉ số chi, chỉ số họ, và tỷ lệ số chi trên số họ Những thông tin này giúp đánh giá mức độ đa dạng sinh học của khu vực.
Hệ thực vật cây gỗ khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng có chỉ số họ là 5,1, cho thấy trung bình mỗi họ có khoảng 5 loài Chỉ số đa dạng chi là 1,8, tức là trung bình mỗi chi có xấp xỉ 2 loài Trung bình mỗi họ có từ 2 đến 3 chi, với số trung bình là 2,9 Ngành Magnoliophyta thể hiện sự đa dạng cao hơn, với 1 chi chứa 2 loài và 1 họ có 5 loài.
4.2.3 Đa dạng ở bậc dưới ngành
Sự đa dạng của hệ thực vật cây gỗ được phân tích ở cấp độ họ và chi, nơi các taxon đặc trưng cho từng khu vực được xác định thông qua số lượng loài Bằng cách thống kê số lượng loài và chi trong mỗi họ, nghiên cứu xác định các họ và chi có số lượng loài phong phú nhất, từ đó đánh giá tính đa dạng của hệ thực vật cây gỗ ở các cấp độ taxon dưới ngành.
4.2.3.1 Đa dạng bậc họ Để đánh giá sự đa dạng bậc họ ở hệ thực vật cây gỗ của khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng, đề tài thống kê theo thứ tự 10 họ có số loài đa dạng nhất Qua thống kê và xếp theo thứ giảm dần thấy rằng họ đứng thứ 1 có 22 chi với 45 loài họ ở vị trí thứ 10 có 5 chi với 9 loài:
Bảng 4.3 Các họ đa dạng nhất của hệ thực vật cây gỗ khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng
TT Tên họ Tên Việt Nam Số loài % Số chi %
1 Euphorbiaceae Họ Ba mảnh vỏ 45 12,00 22 10,43
10 họ đa dạng nhất (13,7% số họ) 185 49,33 82 38,86
Trong khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, có thể khẳng định rằng 10 họ thực vật cây gỗ đa dạng nhất đều có ít nhất 9 loài trở lên, như được thể hiện trong bảng 4.3.
Theo bảng 4.3, 10 họ thực vật cây gỗ đa dạng nhất tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng chỉ chiếm 13,7% tổng số họ, nhưng lại có tới 185 loài và 82 chi, chiếm 49,33% tổng số loài Trong số đó, họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae) có 45 loài và 22 chi, họ Long não (Lauraceae) với 27 loài và 9 chi, và họ Dâu tằm (Moraceae) cũng có 27 loài và 8 chi, tất cả đều là những họ lớn và phong phú về loài tại Việt Nam.
Các chi đa dạng nhất: Qua trống kê hệ thực vật của khu BTTN Đồng Sơn-
Kỳ Thượng có 10 chi thực vật đa dạng, mỗi chi có ít nhất 4 loài, chiếm 4,74% tổng số chi trong hệ thực vật Tổng số loài tại đây lên tới 74, tương đương 19,73% tổng số loài của toàn hệ thực vật cây gỗ Thông tin chi tiết được trình bày trong bảng 4.4.
Bảng 4.4 Các chi đa dạng nhất hệ thực vật khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng
TT Tên chi Họ Số loài %
10 chi đa dạng nhất (4,74% tổng số chi) 74 19,73
4.2.4 Đa dạng về dạng sống
Dạng sống của thực vật được đánh giá theo tiêu chuẩn của Raunkiaer (1934), từ đó xác định tỷ lệ của các nhóm dạng sống để lập thành Phổ dạng sống (Spectrum of Biology – SB) Trong nghiên cứu này, do tập trung vào các loài thực vật cây gỗ, nhóm cây chồi trên đất (Ph) chiếm 100% so với danh mục đã thể hiện (Phụ lục 01), vì vậy không đề cập đến nhóm cây chồi trên đất họ quấn (Lp), (Pp), (PhH) Tỷ lệ phần trăm của nhóm dạng sống và các dạng sống cụ thể được trình bày trong bảng 4.5 Dựa trên số loài đã xác định, đề tài đã thiết lập Phổ dạng sống cho hệ thực vật cây gỗ khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng.
Bảng 4.5 Phổ dạng sống của hệ thực vật cây gỗ khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng
Dạng sống Ký hiệu Số loài Tỷ lệ %
Nhóm cây chồi trên Ph 375 100
Theo phân tích về dạng sống, trong nhóm cây gỗ, cây gỗ lớn chiếm tỷ lệ cao nhất với 41,33% tổng số loài, tiếp theo là cây gỗ nhỡ với 29,60% tổng số loài.
4.2.5 Đa dạng về nguồn tài nguyên thực vật Ở khu vực Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng đã phát hiện được 375 loài cây gỗ thuộc 211 chi và 73 họ của 2 ngành thực vật Trong số này có thể sử dụng vào 12 nhóm công dụng khác nhau và tỷ lệ số loài cây gỗ có ích tại đây được thể hiện qua bảng 4.6
Bảng 4.6 Tổng hợp các nhóm công dụng của cây gỗ ở khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng
TT Nhóm công dụng Kí hiệu Số loài Tỷ lệ (%)
7 Làm cảnh và bóng mát C 21 5,60
Qua bảng 4.6 ta có thể thấy tỷ lệ phần trăm các loài cây gỗ ở mỗi nhóm công dụng là không đều nhau, cụ thể là:
Tại Việt Nam, tài nguyên cây gỗ chủ yếu tập trung vào hai nhóm thực vật tiến hóa nhất: Hạt trần (Pinophyta) và Hạt kín (Magnoliophyta), chiếm phần lớn diện tích đất rừng tự nhiên và rừng trồng Khu vực nghiên cứu ghi nhận 323 loài cây cho gỗ chính, chiếm 86,13% tổng số loài cây gỗ, cho thấy đây là nhóm có số lượng loài cao nhất và tỷ lệ này cao hơn nhiều so với các khu vực khác trong nước Một số loài cây gỗ có giá trị đáng kể bao gồm Lim xanh, Sến mật, Táu mật, Sao Hòn Gai, Đinh thối và Gụ lau.
Vù hương, Lim xẹt, Gội tẻ, Trâm các loại, Hồng tùng, Kim giao, Thông tre, Thông tre lá ngắn, Trầm hương
Một số giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật ở Khu
Bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học (ĐDSH) cần gắn liền với việc nâng cao nhận thức và đảm bảo cuộc sống ổn định cho người dân trong khu vực bảo tồn và các vùng lân cận Các chiến lược bảo tồn và phát triển bền vững ĐDSH phải chú trọng đến phát triển kinh tế cộng đồng Hiệu quả của hoạt động bảo tồn chỉ đạt được khi lợi ích từ tài nguyên sinh vật và ĐDSH được chia sẻ, đồng thời cộng đồng tích cực tham gia vào các hoạt động này.
Mâu thuẫn trong quản lý bảo vệ rừng dẫn đến việc hạn chế quyền ra vào của người dân Trước khi khu Bảo tồn được thành lập, cộng đồng địa phương có quyền tự do ra vào rừng và vận chuyển lâm sản mà không phải nộp thuế tài nguyên, cho phép họ bán hoặc trao đổi lấy tiền mặt hoặc lương thực.
Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu của dân số vùng đệm đang gia tăng trong khi diện tích đất nông nghiệp không thay đổi Người dân vẫn phụ thuộc vào nguồn tài nguyên trong khu Bảo tồn, vì vậy cần có các giải pháp bảo tồn đồng bộ và hệ thống, phù hợp với điều kiện địa phương Sau khi phân tích khó khăn và thu thập các giải pháp từ người dân, cùng với ý kiến từ chuyên gia và chính quyền, đề tài đã đưa ra một số giải pháp khả thi cho việc bảo tồn.
4.3.1 Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư hiện đang sinh sống xung quanh khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng về bảo vệ sự Đa dạng sinh học Để quản lý bảo vệ rừng một cách tốt nhất nhằm nâng cao được tính đa dạng thực vật ở Khu BTTN thì sự tham gia của cộng đồng dân cư là hết sức quan trọng Để làm được điều đó, trước hết cần đảm bảo công tác tuyên truyền giáo dục đến từng người dân nhằm nâng cao sự hiểu biết về giá trị các nguồn tài nguyên, giá trị về môi trường sinh thái đối với con người và xã hội Đây là việc làm quan trọng và cần có sự quan tâm đặc biệt của các cấp, các ngành Nội dung tuyên truyền phải phong phú, da dạng, phù hợp và dễ hiểu, đồng thời phải tuyên truyền phải có tính sâu rộng và có ý nghĩa sát thực đối với người dân, có như vậy công tác tuyên truyền mới đạt hiệu quả, mục tiêu cuối cùng là họ cùng tự nguyện tham gia
- Các nội dung cần tuyên truyền, giáo dục:
+ Vai trò, tác dụng của rừng đối với đời sống con người
+ Tầm quan trọng của công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn ĐDSH
Luật bảo vệ và phát triển rừng quy định các chính sách liên quan đến việc quản lý và bảo vệ rừng, đặc biệt chú trọng đến chính sách hưởng lợi cho người dân Những chính sách này nhằm đảm bảo sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo vệ tài nguyên rừng, đồng thời mang lại lợi ích kinh tế cho người dân địa phương Việc thực hiện hiệu quả các chính sách này không chỉ góp phần bảo vệ môi trường mà còn thúc đẩy phát triển bền vững cho cộng đồng.
Sự tác động mạnh mẽ đến các đoàn thể như hội Cựu chiến binh, hội Nông dân và hội Phụ nữ đã tạo nền tảng vững chắc cho công tác quản lý và bảo vệ rừng tại địa phương.
Tổ chức các chuyến tham quan mô hình lâm nghiệp cộng đồng tiêu biểu nhằm nâng cao nhận thức và chia sẻ kinh nghiệm Đồng thời, cần giám sát chặt chẽ các hoạt động đốt phá rừng để làm nương rẫy, áp dụng chính sách khen thưởng và xử phạt hợp lý để bảo vệ rừng bền vững.
4.3.2 Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho cộng đồng
Để hỗ trợ và cải thiện đời sống cũng như phát triển kinh tế cho cộng đồng dân cư trong khu Bảo tồn, cần tìm ra các giải pháp giảm thiểu sự phụ thuộc của người dân vào tài nguyên tự nhiên Những giải pháp này cần phù hợp với mục tiêu bảo tồn và đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của cộng đồng, đồng thời phù hợp với yêu cầu chung của xã hội đối với khu Bảo tồn Trong bối cảnh khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng, có thể áp dụng một số giải pháp nhằm đạt được những mục tiêu trên.
Hoàn tất giao đất lâm nghiệp và thực hiện khoán bảo vệ rừng cho các hộ gia đình, đồng thời tăng cường đầu tư để khuyến khích người dân tham gia trồng cây gây rừng và khoanh nuôi phục hồi rừng.
Lựa chọn và phổ biến các mô hình canh tác mới là cần thiết để tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm cho người dân Đồng thời, cần hướng dẫn người dân áp dụng các phương pháp tiết kiệm tài nguyên quý hiếm nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo vệ môi trường.
Cần xác định lại ranh giới vùng đệm để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư và quản lý các chương trình liên quan Việc làm này sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong quản lý và phát triển các hoạt động trong khu vực.
Thành lập và phát triển các quỹ tín dụng cùng với các tổ chức cho vay vốn nhằm hỗ trợ người dân vay vốn, góp phần vào việc phát triển kinh tế và xoá đói giảm nghèo.
4.3.3 Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng
Hiện tại, ban quản lý Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng đang gặp khó khăn về nhân lực, vật tư và trang thiết bị cần thiết cho công tác quản lý và bảo vệ khu vực Do đó, việc tăng cường nguồn lực và trang thiết bị là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý.
Để bảo vệ rừng hiệu quả hơn, cần tăng cường nhân lực cho lực lượng kiểm lâm, đặc biệt là tại các địa bàn trọng điểm Việc mở thêm các trạm kiểm soát tại các cửa rừng sẽ giúp ngăn chặn triệt để các hành vi vi phạm liên quan đến rừng.
- Xây dựng quy ước quản lý bảo vệ rừng, lập thêm các biển báo tại những nơi có nhiều người dân sinh sống và đi qua
Nâng cao vai trò và trách nhiệm của các cấp thôn bản và xã trong công tác quản lý và bảo vệ rừng là rất quan trọng Điều này tạo điều kiện cho các tổ chức xã hội tham gia tích cực vào việc bảo vệ, phát triển rừng và bảo tồn đa dạng sinh học tại địa phương.
- Các khu vực cần có ranh giới rõ ràng để thuận tiện cho công tác quản lý, đặc biệt là khu vực cần bảo vệ nghiêm ngặt
4.3.4 Tăng cường chương trình nghiên cứu khoa học phục vụ bảo tồn
Kết luận
Khu vực rừng Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng đã được xác định có 375 loài cây gỗ thuộc 211 chi và 73 họ trong 2 ngành thực vật Trong đó, ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) chiếm ưu thế với 369 loài thuộc 207 chi và 73 họ, trong khi ngành Thông (Pinophyta) chỉ có 6 loài thuộc 4 chi và 2 họ.
Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng nổi bật với sự đa dạng của các loài cây gỗ, thể hiện qua nhiều taxon ở các bậc ngành, lớp, họ và chi Đặc biệt, trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta), lớp Hai lá mầm (Magnoliopsida) chiếm ưu thế hoàn toàn.
Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng có mười họ cây gỗ đa dạng nhất, chiếm 13,7% tổng số họ và 38,86% tổng số chi (82 chi) Ngoài ra, chúng cũng đại diện cho 49,33% tổng số loài cây gỗ (185 loài) trong khu vực này.
- Mười chi cây gỗ đa dạng nhất chiếm 4,74% tổng số chi và chiếm 19,73% tổng số loài cây gỗ (74 loài) của cả khu vực
- Kết quả phân tích dạng sống của các loài cây gỗ ở khu BTTN Đồng Sơn-
Kỳ Thượng có tỷ lệ cây gỗ lớn chiếm 41,33% tổng số loài, cây gỗ vừa chiếm 29,60% và cây gỗ nhỏ chiếm 29,07% tổng số loài cây gỗ.
Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng nổi bật với sự đa dạng về giá trị tài nguyên thực vật rừng, bao gồm 12 nhóm công dụng khác nhau Trong đó, nhóm cây cho gỗ chiếm ưu thế với 323 loài, tương đương 86,13% tổng số loài Ngoài ra, khu vực này còn có nhóm cây cho thuốc (27,47%) và nhóm cây cho quả (13,60%), thể hiện sự phong phú của hệ thực vật tại đây.
Khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng là nơi sinh sống của 34 loài cây gỗ quý hiếm, trong đó có 24 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam và 22 loài được ghi trong Sách Đỏ thế giới Ngoài ra, 03 loài cây cũng được ghi nhận trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn và phát triển các loài cây này.
Bản đồ phân bố 15 loài cây gỗ có giá trị kinh tế và bảo tồn cao tại Khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng đã được xây dựng trên các tuyến và ô tiêu chuẩn điều tra Việc này không chỉ giúp xác định vị trí của các loài thực vật quý hiếm mà còn hỗ trợ công tác bảo tồn và phát triển bền vững khu vực.
- Đề xuất được 7 nhóm giải pháp bảo tồn và phát triển tài nguyên thực vật tại khu BTTN Đồng Sơn- Kỳ Thượng
Tồn tại
Do hạn chế về thời gian và kiến thức cũng như kinh nghiệm bản thân nên đề tài còn một số tồn tại sau:
- Đề tài mới dừng lại ở nghiên cứu tính đa dạng hệ thực vật thân gỗ và chưa nghiên cứu trên toàn hệ thực vật
- Đề tài chưa nghiên cứu tính đa dạng thảm thực vật.
Kiến nghị
Cần tiến hành điều tra và đánh giá tính đa dạng thực vật, bao gồm cả thảm thực vật và hệ thực vật, tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng Đây là khu BTTN mới được thành lập, do đó chưa có nhiều nghiên cứu và công trình tổng hợp về tính đa dạng sinh học của khu vực này.
- Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu cho toàn bộ cây có giá trị kinh tế và bảo tồn cao tại khu vực nghiên cứu
Hiện nay, ranh giới rừng Khu Bảo tồn thiên nhiên đang gặp nhiều bất cập, đặc biệt là việc một số hộ dân vẫn canh tác trên đất gần vùng lõi của khu vực này Tình trạng này gây khó khăn cho công tác quản lý và bảo vệ rừng Để giải quyết vấn đề ranh giới của Khu Bảo tồn, cần có chính sách đầu tư kinh phí và chia sẻ quyền lợi kinh tế với cộng đồng địa phương.
Thực vật tại khu BTTN Đồng Sơn - Kỳ Thượng đang phục hồi khả quan, nhưng vẫn đối mặt với thách thức từ khai thác than hầm lò và tình trạng khai thác trái phép các loài cây quý như cây Nhội và cây Thông tre lá ngắn Để bảo vệ nguồn tài nguyên thực vật, Ban Quản lý Khu BTTN cần thực hiện các biện pháp chính sách hỗ trợ cho người dân sống gần rừng và tăng cường xử lý nghiêm các vi phạm nhằm răn đe và giáo dục cộng đồng.