1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng hoạt động giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển tại công ty TNHH nuri

133 26 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Hoạt Động Giao Nhận Hàng Hóa Nhập Khẩu Bằng Đường Biển Tại Công Ty TNHH Nuri
Tác giả Phan Thị Tuyết Ngà
Người hướng dẫn Th.s Hoàng Thu Thủy
Trường học Đại Học Nha Trang
Chuyên ngành Kinh Tế Thương Mại
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2010
Thành phố Nha Trang
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 7,59 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VÊ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN (0)
    • I. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG TRONG GIAO NHẬN NGOẠI THƯƠNG (17)
      • 1. Logistics (0)
        • 1.1 Logistics là gì? (17)
        • 1.2 Phân loại hệ thống logistics (19)
        • 1.3 Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics (0)
        • 1.4. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics (20)
        • 1.5. Thách thức với ngành Logistics Việt Nam (0)
      • 2. Lý luận chung về dịch vụ giao nhận (0)
        • 2.1 Khái niệm dịch vụ giao nhận (0)
        • 2.2 Phân loại (26)
          • 2.2.1. Căn cứ vào phạm vi hoạt động (26)
          • 2.2.2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh (26)
          • 2.2.3. Căn cứ vào phương thức vận tải (26)
          • 2.2.4. Các phương thức giao nhận thường gặp (26)
          • 2.2.5. Căn cứ vào tính chất giao nhận (27)
        • 2.3 Người giao nhận và trách nhiệm người giao nhận (27)
          • 2.3.1 Khái niệm (27)
          • 2.3.2 Phạm vi của dịch vụ giao nhận (0)
          • 2.3.3 Trách nhiệm của người giao nhận (29)
        • 2.4 Vai trò của người giao nhận trong giao nhận hàng hóa (30)
          • 2.4.1 Môi giới hải quan (Customs Broker) (32)
          • 2.4.2 Đại lý (Agent) (32)
          • 2.4.3 Người gom hàng (Cargo Consolidator) (32)
          • 2.4.4 Người chuyên chở (Carrier) (32)
          • 2.4.5 Người kinh doanh vận tải đa phương thức (MTO) (0)
        • 2.5 Các mối quan hệ của người làm dịch vụ giao nhận (34)
        • 2.6 Quyền hạn và nghĩa vụ ,trách nhiệm của công ty kỉnh doanh nghiệp vụ (0)
    • II. LY THUYẾT VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC THựC HIỆN HỢP ĐỒNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN (0)
      • 1. Một số chứng từ thường sử dụng trong giao hợp đồng giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển (0)
        • 1.1. Họp đồng ngoại thương (Sale contract) (38)
        • 1.2. Vận đơn (Océan Bill of Lading - B/L) (0)
        • 1.3. Hóa đơn thương mại ( Commercial Invoice) (0)
        • 1.4. Phiếu đóng gói (Packing L ist) (0)
        • 1.5. Lệnh giao hàng ( Delivery order - D/O) (0)
        • 1.6. Giấy lưu cước tàu (Booking N ote) (41)
        • 1.7. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin) (0)
        • 1.8. Giấy chứng nhận chất lượng/số lượng hàng hóa (Certificate of Quality/Quantity) (0)
        • 1.9. Giấy chứng nhận bảo hiểm: (Certificate of insurance) (42)
        • 1.10. Một số giấy tờ phát sinh khác (42)
      • 2. Quy trình thực hiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển (43)
        • 2.1 Thu thập và kiểm tra tính họp lệ của bộ chứng từ (0)
        • 2.2. Lên Tờ khai (44)
          • 2.2.1. Nội dung tờ khai Hải Quan (44)
          • 2.2.2. Quy trình làm thủ tục Hải quan hàng nhập (46)
          • 2.2.3. Làm thủ tục thanh lí và nhận hàng tại cảng (48)
          • 2.2.4. Chuẩn bị phương tiện chuyên chở (48)
    • III. VAI TRÒ CỬA DỊCH v ụ GIAO NHẬN ĐỐI VỚI s ự PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI (0)
    • IV. TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH GIAO NHẬN NGÀY NAY TẠI VIỆT (0)
      • 2. Một số kinh nghiệm trên thế giới (53)
        • 2.1. Nhật Bản (54)
        • 2.2. Singapore (54)
        • 2.3. MỹT (0)
  • CHƯƠNG II: THựC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TAI CÔNG TY TNHH NURI (57)
    • I. GIỚI THIỆU Sơ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH NU R (0)
      • 1. Giới thiệu chung (0)
      • 2. Quá trình hình thành và phát triển (57)
      • 3. Chức năng và nhiệm vụ của công ty (58)
        • 3.1. Chức năng (58)
        • 3.2. Nhiệm vụ (59)
      • 4. Cơ cấu tổ chức và quản trị nhân sự của cty (59)
        • 4.1. Cơ cấu tổ chức (59)
          • 4.1.1. Sơ đồ tổ chức (59)
          • 4.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban (60)
        • 4.2. Quản trị nhân sự của công ty (62)
      • 5. Vị thế cạnh tranh của công ty trên thị trường giao nhận vận tải (62)
      • 6. Định hướng phát triển của công ty (63)
    • II. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAO NHẬN CỦA CÔNG TY (0)
      • 1.1 Nhân tố bên ngoài (64)
        • 1.1.1 Môi trường kinh tế (64)
        • 1.1.2 Môi trường chính trị, pháp luật (67)
        • 1.1.3 Điều kiện phục vụ cảng (69)
      • 1.2 Nhân tổ bên trong (0)
        • 1.2.1 Nguồn nhân lực (72)
        • 1.2.3 Môi trường khoa học công nghệ và cở vật chất của công ty (76)
        • 1.2.4 Nhân tố quản lí doanh nghiệp (77)
      • 2.1 Thuận lợi (78)
      • 2.2. Khó khăn (79)
    • III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN (80)
      • 1. Tình hình khách hàng qua các năm (80)
      • 2. Cơ cấu các loại hình nhập khẩu bẳng đường biển của công ty (0)
      • 3. Các mặt hàng chủ yếu của công ty (84)
      • 4. Cơ cấu doanh thu theo phương thức nhận hàng (86)
      • 5. Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận của công ty trong thời (0)
      • 6. Một số chỉ số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty (90)
    • IV. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIAO NHẠN TẠI CÔNố TY (0)
      • 1. Sơ đồ quy trình giao nhận hàng hoá nhập khẩu bàng đường biển (0)
      • 2. Tình hình thực hiện các bước trong quy trình (94)
        • 2.1. Nhận yêu cầu từ khách hàng và kiểm tra Bộ chứng từ (94)
          • 2.1.1. Ký họp đồng dịch v ụ (0)
          • 2.1.2. Nhận và kiểm tra Bộ Chứng từ (94)
          • 2.1.3. Lấy Lệnh giao hàng( D/O) (0)
        • 2.2. Thực hiện thủ tục Hải Quan (98)
          • 2.2.1. Lên tờ khai Hải Quan và tính thuế (0)
          • 2.2.2. Chuẩn bị các chứng từ khác (99)
          • 2.2.3. Thực hiện thủ tục khai Hải Quan (99)
        • 2.3. Thủ tục nhận hàng và kiểm hoá (103)
          • 2.3.1. Đối với hàng Container (0)
          • 2.3.2. Đối với hàng kh o (104)
          • 2.3.3. Duyệt giá thuế và phúc tập tờ khai (104)
          • 2.3.4. Thanh lý cổng (105)
        • 2.4. Làm nghĩa vụ nộp thuế NK và quyết toán với khách hàng (0)
    • V. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC TỔ CHỨC VÀ THựC HIỆN HỢP ĐỒNG GIAO NHẬN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU BÀNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY TNHHNURI (0)
      • 2. Những tồn tại (108)
    • I. CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT (0)
      • 1. Giải pháp 1: Nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng dịch v ụ (0)
        • 1.1. Nội dung giải pháp (110)
        • 1.2. Hiệu quả giải pháp (111)
      • 2. Giải pháp 2: Nhóm giải pháp về đào tạo (0)
        • 2.1. Nội dung giải pháp (111)
        • 2.2. Hiệu quả giải pháp (111)
      • 3. Giải pháp 3:Thành lập phòng Marketing (0)
        • 3.2. Hiệu quả giải pháp (113)
      • 4. Giải pháp 4: Hoàn thiện dịch vụ (114)
        • 4.1. Nội dung thực hiện (114)
        • 4.2. Hiệu quả giái pháp (0)
    • VI. CÁC KIEN NGHỊ (0)
      • 1. Kiến nghị đối với Hải quan (0)
      • 2. Kiến nghị đối với các hãng tàu (115)
      • 3. Kiến nghị đối với Nhà nước (0)
  • PHỤ LỤC (121)

Nội dung

LÍ LUẬN CHUNG VÊ HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN

CÁC KHÁI NIỆM CHUNG TRONG GIAO NHẬN NGOẠI THƯƠNG

Logistics là một thuật ngữ khó dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt cũng như các ngôn ngữ khác, do ý nghĩa của nó rất rộng Không có một từ đơn nào có thể bao quát hết nội dung của logistics, vì đây không phải là một dịch vụ đơn lẻ Do đó, thuật ngữ này luôn được sử dụng ở dạng số nhiều: LOGISTICS, và dù là danh từ hay tính từ, người ta không bao giờ viết LOGISTICS ở dạng số ít.

Logistics, hay hậu cần, được định nghĩa khác nhau bởi nhiều nguồn, với một số xem nó như dịch vụ cung ứng kho bãi và giao nhận hàng hóa Điều này cho thấy rằng logistics giống như một chiếc áo thời trang mà các công ty vận tải hàng hóa khao khát sở hữu để gia tăng sức mạnh cạnh tranh của mình.

Có rất nhiều khái niệm về thuật ngữ này :

Logistics là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát hiệu quả việc lưu thông và tích trữ hàng hóa, nguyên vật liệu, thành phẩm, bán thành phẩm, dịch vụ và thông tin từ điểm khởi đầu đến điểm kết thúc, nhằm đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.

Logistics được định nghĩa là quản lý dòng chảy và lưu kho nguyên vật liệu, quá trình sản xuất, thành phẩm và xử lý thông tin liên quan từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ cuối cùng theo yêu cầu của khách hàng Ngoài ra, logistics còn bao gồm việc thu hồi và xử lý rác thải, góp phần vào việc tối ưu hóa chuỗi cung ứng.

Logistics là quá trình lập kế hoạch, cung cấp và quản lý việc vận chuyển hàng hóa, dịch vụ cùng thông tin liên quan từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng (World Maritime University - Đại học Hàng hải Thế giới, D Lambert 1998).

Logistics, hay còn gọi là hậu cần, đã được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau, không chỉ riêng trong quân sự Nó đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, tiêu thụ và giao thông vận tải, góp phần tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Quản lý Logistics là việc điều chỉnh các hoạt động của nhiều ngành nghề khác nhau, và chỉ những nhà giao nhận có khả năng thực hiện đầy đủ các công việc liên quan đến cung ứng, vận chuyển, theo dõi sản xuất, kho bãi, làm thủ tục hải quan và phân phối mới được công nhận là nhà cung cấp dịch vụ Logistics Hiện tại, tại Việt Nam, hầu như không có công ty nào đáp ứng được điều kiện này, ngoại trừ một số ít công ty nước ngoài như DHL Danzas và TNT Logistics.

Dịch vụ Logistics, theo Luật thương mại Việt Nam (2005) và Nghị định 140/2007/CP, được định nghĩa là hoạt động thương mại trong đó thương nhân thực hiện một hoặc nhiều công việc như nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục hải quan, tư vấn khách hàng, đóng gói, ghi ký mã hiệu và giao hàng, nhằm đáp ứng thỏa thuận với khách hàng để nhận thù lao.

Dịch vụ Logistics được xem là sự tiến bộ vượt bậc trong lĩnh vực giao nhận kho vận, nhờ vào việc ứng dụng công nghệ thông tin để tối ưu hóa quy trình vận chuyển hàng hóa từ giai đoạn sản xuất đến tay người tiêu dùng Trong quá trình này, thông tin liên quan đến dịch vụ Logistics cũng được truyền tải song song Nhiều công ty giao nhận kho vận đã chuyển đổi tên thành công ty cung cấp dịch vụ Logistics, và thuật ngữ này ngày càng trở nên phổ biến trong các doanh nghiệp Việt Nam, bên cạnh các thuật ngữ thương mại khác Tuy nhiên, các quy định hiện hành của Luật thương mại chưa phản ánh đúng sự phát triển của ngành Logistics, và nhiều quốc gia như Việt Nam đã áp dụng định nghĩa mới cho lĩnh vực này Mặc dù không cấm đầu tư nước ngoài, nhưng quy định giới hạn tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài ở mức 49% đã tạo điều kiện cho họ dễ dàng cạnh tranh với các doanh nghiệp nội địa, đặc biệt trong một lĩnh vực có lợi nhuận cao mà không cần vốn đầu tư lớn.

Hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA) đã định nghĩa rõ ràng về “Dịch vụ giao nhận và Logistics”, nhấn mạnh sự khác biệt giữa hai loại dịch vụ này Có những công ty chuyên cung cấp dịch vụ giao nhận mà không bao gồm Logistics, trong khi một số công ty khác kết hợp cả hai Dịch vụ Logistics, theo cách hiểu rộng, bao gồm các hoạt động quản lý tích hợp nhiều khía cạnh của Logistics từ phía nhà cung cấp dịch vụ.

1.2 Phân loại hệ thống logistics.

Hệ thống Logistics đã được sử dụng từ lâu trong sản xuất và đời sống, đặc biệt trong các lĩnh vực phức tạp với nhiều quy trình và công đoạn khác nhau, đòi hỏi sự phối hợp của nhiều tổ chức và cá nhân liên quan.

Hiện nay, hệ thống Logistics đóng vai trò ngày càng quan trọng trong sản xuất và đời sống, được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và phát triển thành ba nhóm chính.

Hệ thống Logistics trong quân sự.

Hệ thống Logistics trong sản xuất, kinh doanh, thương mại.

Hệ thống Logistics trong quản lý xã hội.

Và tại Việt Nam, ngày 5/9/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số

140/2007/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Thương mại về điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics và dịch vụ Logistics được phân làm ba loại như sau:

Các dịch vụ Logistics chủ yếu bao gồm: bốc xếp hàng hóa, kho bãi và lưu trữ, đại lý vận tải, cùng với các dịch vụ bổ trợ như tiếp nhận, quản lý thông tin trong chuỗi Logistics, xử lý hàng trả lại, hàng tồn kho, hàng quá hạn và lỗi mốt, cũng như hoạt động cho thuê và thuê mua container.

Các dịch vụ Logistics liên quan đến vận tải, bao gồm: dịch vụ vận tải hàng hóa, thủy nội địa, hàng không, đường sắt, đường bộ, đường ống.

Các dịch vụ Logistics bao gồm kiểm tra và phân tích kỹ thuật, bưu chính, thương mại bán buôn và bán lẻ Chúng cũng bao gồm quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối và giao hàng, cùng với các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.

1.3 Điều kiện kinh doanh dịch vụ ỉogistics.

Thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics theo quy định của pháp luật.

Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistics tại nghị định 140/2007/NĐ - CP.

1.4 Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics.

Trừ khi có thỏa thuận khác, thương nhân kinh doanh dịch vụ Logistics có quyền nhận thù lao cho dịch vụ cung cấp cùng với các chi phí hợp lý khác.

TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH GIAO NHẬN NGÀY NAY TẠI VIỆT

2 Một số kinh nghiệm trên thế giói.

Trên toàn cầu, sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất cùng với những tiến bộ vượt bậc trong cách mạng khoa học kỹ thuật đã dẫn đến việc gia tăng đáng kể số lượng sản phẩm vật chất được sản xuất.

Sự tự do hóa thương mại và vận tải đã thúc đẩy sự lưu chuyển hàng hóa mạnh mẽ, gia tăng mức cạnh tranh toàn cầu Trong bối cảnh cạnh tranh về giá cả và chất lượng hàng hóa ngày càng khốc liệt, các doanh nghiệp đang tìm kiếm những cơ hội cạnh tranh mới, chẳng hạn như tăng tốc độ giao hàng, giảm hàng tồn kho và hợp lý hóa quá trình lưu chuyển Điều này không chỉ áp dụng cho việc đưa hàng đến tay người tiêu dùng mà còn cho việc cung cấp nguyên liệu vào quá trình sản xuất.

Sự cạnh tranh trong lĩnh vực Logistics đã nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp mới, khiến cho mô hình này được xem như một phương thức kinh doanh tiên tiến Kinh doanh Logistics không chỉ đồng bộ hóa các hoạt động từ sản xuất đến tiêu thụ mà còn dần dần khẳng định vai trò quan trọng của mình trong giao thương quốc tế.

Theo Viện Logistics Châu Á-Thái Bình Dương, dịch vụ logistics chiếm 10-15% tổng giá trị hàng hóa toàn cầu, tương đương gần 2.000 tỷ đô la Mỹ mỗi năm Hoạt động logistics là một chuỗi tổng hợp, và hiệu quả của nó quyết định tính cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại ở mỗi quốc gia Ở các nước phát triển như Nhật Bản và Mỹ, chi phí logistics chiếm khoảng 10% GDP, trong khi ở các nước kém phát triển, tỷ lệ này có thể vượt quá 30%.

Logistics tại Việt Nam vẫn còn là một ngành mới mẻ, trong khi trên thế giới, đây đã là một dịch vụ phát triển lâu dài với sự tham gia của nhiều tập đoàn toàn cầu như Maersk Logistics, Mitsui OSK, và APL Sự phát triển của dịch vụ Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất và kinh doanh, giúp cải thiện thời gian và chất lượng dịch vụ Khi Logistics phát triển hiệu quả, nó không chỉ giúp giảm chi phí mà còn nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

2.1 Nhật Bản. Đây là một quốc gia có đương bờ biển rất dài, ngành công nghiệp cảng đóng góp 99% thu nhập từ mậu dịch với nước ngoài.

Nhật Bản chú trọng đến khu vực Châu Á và Đông Nam Á, coi đây là thị trường xuất nhập khẩu tiềm năng Chính phủ quản lý các công ty giao nhận vận tải thông qua việc cấp giấy phép không hạn chế, phân loại thành cấp 1 và 2 dựa trên năng lực từng công ty Về thủ tục hải quan, hàng năm, Tổng Cục Hải quan tổ chức các khóa đào tạo nghề và thi cấp chứng chỉ nghiêm ngặt, yêu cầu các công ty trong lĩnh vực này phải có nhân viên sở hữu bằng cấp do Tổng Cục Hải quan cấp Một số tập đoàn giao nhận nổi tiếng bao gồm Nippon, Express, Sagawa Express và Kintesu World Express.

Với chiều dài bờ biển 150,5 km, Singapore sở hữu điều kiện thuận lợi để phát triển ngành vận tải và giao nhận Là một cảng có vị trí chiến lược trong khu vực, Singapore đã khẳng định mình là trung tâm giao nhận hàng đầu thế giới Qua nhiều năm, quốc gia này đã xây dựng một hệ thống phân phối và vận chuyển hàng hóa hiệu quả Chính phủ Singapore xác định giao nhận là một trong bốn ngành công nghiệp quan trọng của thiên niên kỷ này.

Chính phủ Việt Nam khuyến khích các công ty giao nhận trong nước liên doanh với các công ty nước ngoài để xây dựng hệ thống giao nhận toàn cầu Nhà nước cho phép thành lập các trung tâm phân phối hàng hóa, cung cấp thông tin về tiến độ sản xuất và phân phối, đồng thời cũng đứng ra thành lập các trung tâm này để cho thuê Mục tiêu của chính phủ là tăng lượng hàng chuyển tải qua sân bay Changi và cảng biển quốc tế Singapore, đồng thời duy trì vị thế cạnh tranh với trung tâm chuyển tải Hong Kong.

Hiệp hội giao nhận Singapore đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động và chi phí giao nhận của các thành viên, khuyến khích họ áp dụng các quy định chung để cạnh tranh về giá Nhờ vào sự hỗ trợ của chính phủ, các công ty trong nước đã phát triển thành trung tâm chuyển tải lớn nhất khu vực Đông Nam Á.

Là một quốc gia hàng đầu về kinh tế và thương mại toàn cầu, nước này đạt kim ngạch xuất khẩu hàng năm lên tới hàng nghìn tỷ đôla Sự phát triển mạnh mẽ của mậu dịch đã thúc đẩy sự lớn mạnh của các công ty giao nhận hàng hóa ngoại thương, với tiềm lực ngày càng gia tăng nhờ việc áp dụng công nghệ tiên tiến và sử dụng phương tiện vận tải lớn.

Các công ty xuất nhập khẩu (XNK) được nhà nước khuyến khích sử dụng dịch vụ vận chuyển của các công ty nội địa Do đó, các giao dịch xuất khẩu sang thị trường này thường áp dụng điều kiện FOB, trong khi đó, khi nhập khẩu, giá bán thường theo điều kiện CIF.

Vận tải nội địa yêu cầu phải có quốc tịch Mỹ, trong khi các hãng tàu nước ngoài muốn tham gia cần phải liên doanh và thông báo giá cước Việc tự ý giảm giá sẽ bị phạt 25.000 USD cho mỗi lần vi phạm, và khi liên doanh với đối tác Mỹ, tỷ lệ sở hữu phải đạt tối thiểu 40%.

NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

Nhà nước thực hiện sự điều tiết trong hoạt động giao nhận thông qua việc quản lý số lượng công ty và mức độ cạnh tranh trên thị trường, chủ yếu thông qua giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Điều này thường được thấy ở các quốc gia như Nhật Bản, Ấn Độ và các nước đang phát triển.

Chính phủ điều tiết nền kinh tế thông qua các công cụ tài chính như thuế, cho phép các công ty tự do thành lập mà không phân biệt khả năng tài chính hay độ tín nhiệm Tuy nhiên, các công ty cần ưu tiên cho hãng tàu và công ty giao nhận trong nước Nếu việc thuê các công ty giao nhận không xem xét lợi ích quốc gia, chính phủ sẽ can thiệp Điều này thường thấy ở các quốc gia phát triển với môi trường cạnh tranh tự do như Pháp, Đức, Mỹ và Canada.

Nhà nước điều tiết lĩnh vực đào tạo nhân viên cảng, như tại Đức và Thụy Sỹ, nơi nhân viên phải hoàn thành lớp bổ túc nghiệp vụ và thực tập trong 3 năm Tại Nhật Bản, người làm giao nhận cần vượt qua các kỳ thi sát hạch quốc gia, trong khi hành nghề môi giới Hải Quan yêu cầu tham gia các cuộc thi do Tổng cục Hải Quan tổ chức.

- Các công ty giao nhận đa dạng hóa dịch vụ để có thể phục vụ đa lĩnh vực, đa ngành trong nền kinh tế quốc dân.

THựC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIAO NHẬN HÀNG NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TAI CÔNG TY TNHH NURI

Ngày đăng: 19/07/2021, 08:44

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w