1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài mọt thóc đỏ gây hại trên hoa cúc khô nhập khẩu tại cửa khẩu chi ma, lạng sơn năm 2019 ( luận văn thạc sĩ bảo vệ thực vật)

109 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Sinh Vật Học, Sinh Thái Học Của Loài Mọt Thóc Đỏ Gây Hại Trên Hoa Cúc Khô Nhập Khẩu Tại Cửa Khẩu Chi Ma, Lạng Sơn Năm 2019
Tác giả Lê Hồng Mạnh
Người hướng dẫn PGS TS. Hồ Thị Thu Giang
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Bảo vệ thực vật
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄNCỦA ĐỀ TÀI

      • 1.4.1. Những đóng góp mới

      • 1.4.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

    • 2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI

    • 2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU NGOÀI NƯỚC VỀ LOÀI MỌT THÓCĐỎ Tribolium castaneum (Herbst)

      • 2.2.1. Vị trí phân loại

      • 2.2.2. Phạm vi ký chủ và phân bố

      • 2.2.3. Một số đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của loài mọtthóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst

        • 2.2.3.1. Đặc điểm hình thái loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst

        • 2.2.3.2. Vòng đời và thời gian phát dục các pha loài mọt thóc đỏ Triboliumcastaneum (Herbst)

        • 2.2.3.3. Một số đặc điểm sinh thái của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum(Herbst)

      • 2.2.4. Nghiên cứu về các biện pháp phòng trừ côn trùng gây hại trong khobảo quản

    • 2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC

      • 2.3.1. Những nghiên cứu trong công tác kiểm dịch thực vật

      • 2.3.2. Một số đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của loài mọt thóc đỏTribolium castaneum (Herbst)

        • 2.3.2.1. Đặc điểm hình thái loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst

        • 2.3.2.2. Vòng đời và thời gian phát dục các pha loài mọt thóc đỏ Triboliumcastaneum (Herbst

        • 2.3.2.3 Một số đặc điểm sinh thái của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum(Herbst)

      • 2.3.3. Nghiên cứu về các biện pháp phòng trừ côn trùng gây hại trong khobảo quản

        • 2.3.3.1. Phòng trừ bằng biện pháp vật lý cơ giới

        • 2.3.3.2. Phòng trừ bằng biện pháp sinh học

        • 2.3.3.3. Phòng trừ bằng biện pháp hóa học

  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 3.1.2. Thời gian nghiên cứu

      • 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu

    • 3.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

    • 3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.4.1. Phương pháp điều tra thành phần sâu mọt gây hại và diễn biến mật độsâu mọt gây hại trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu

      • 3.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài mọt thóc đỏTribolium castaneum (Herbst) trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu

        • 3.4.2.1. Nhân nuôi nguồn mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

        • 3.4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, thời gian phát triển các pha của loàimọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst

        • 3.4.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ và thức ăn đến thời gianphát triển, sức sinh sản và tỉ lệ trứng nở của mọt thóc đỏ Tribolium castaneum(Herbst)

        • 3.4.2.4. Nghiên cứu thời gian sống của trưởng thành mọt thóc đỏ Triboliumcastaneum (Herbst) trong điều kiện có và không có thức ăn

        • 3.4.2.5. Nghiên cứu mức độ hại của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum(Herbst

      • 3.4.3. Thử nghiệm hiệu lực của phosphine đối với mọt thóc đỏ Triboliumcastaneum (Herbst) gây hại nguyên liệu hoa cúc khô

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP BẢO QUẢN SÂU MỌT

    • 3.6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THÀNH PHẦN SÂU MỌT HẠI NGUYÊN LIỆU HOA CÚC NHẬPKHẨU QUA CỬA KHẨU CHI MA, LẠNG SƠN

    • 4.2. NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC VÀ SINH THÁIHỌC CỦA LOÀI MỌT Tribolium castaneum (Herbst)

      • 4.2.1. Đặc điểm hình thái của mọt Tribolium castaneum (Herbst)

      • 4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài mọt thóc đỏTribolium castaneum (Herbst

        • 4.2.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và thức ăn đến vòng đời của loài mọt thóc đỏTribolium castaneum (Herbst

        • 4.2.2.2. Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau và nhiệt độ đến sứcsinh sản của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

        • 4.2.2.3. Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau đến thời gian sống củatrưởng thành mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

        • 4.2.2.4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn và nhiệt độ đến tỷ lệ trứng nở của mọtthóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst

        • 4.2.2.5. Ảnh hưởng của các loại thức ăn và nhiệt độ đến tỷ lệ đực cái của mọtthóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

      • 4.2.3. Tỉ lệ chết các pha trước trưởng thành của mọt thóc đỏ Triboliumcastaneum (Herbst)

        • 4.2.3.1. Nghiên cứu mức độ gây hại của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum(Herbst) ở các loại thức ăn và nhiệt độ khác nhau

      • 4.2.4. Điều tra mật độ của loài mọt Tribolium castaneum (Herbst)

    • 4.3. KHẢO NGHIỆM THUỐC HOÁ HỌC PHÒNG TRỪ LOÀI MỌTTribolium castaneum (Herbst) HẠI NGUYÊN LIỆU HOA CÚC KHÔNHẬP KHẨU

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. ĐỀ NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Tổng quan về tình hình nghiên cứu

Cơ sở khoa học của đề tài

Thảo dược đã được nghiên cứu và sử dụng từ lâu trong việc chữa trị bệnh Các loài hoa được khai thác và bào chế theo sách cổ Trung Quốc, phát triển bởi các lương y Việt Nam Thuốc Nam, do các thầy thuốc khám phá trên lãnh thổ Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong y học Hai nhân vật nổi bật trong lịch sử y học Việt Nam là Lê Hữu Trác, tác giả của bộ Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh, và Tuệ Tĩnh, người nổi tiếng với câu nói "Nam dược trị Nam nhân", nhấn mạnh tầm quan trọng của thuốc Nam trong việc chữa bệnh cho người Việt.

Thuốc đông y không chỉ an toàn hơn so với các loại thuốc hóa học đắt tiền mà còn giúp tăng cường sức khỏe và sức đề kháng, đồng thời có khả năng đẩy lùi một số bệnh hiểm nghèo Nguyên liệu thảo dược, một mặt hàng truyền thống của người Việt Nam, đã được sử dụng từ rất lâu và hiện nay, lượng nguyên liệu thảo dược nhập khẩu hàng năm đang gia tăng cả về số lượng, khối lượng và chủng loại.

Hiện nay, việc bảo quản nguyên liệu thảo dược nhập khẩu gặp nhiều khó khăn do điều kiện kho tàng và phương pháp bảo quản không đảm bảo Sự tấn công của nhiều loại côn trùng, đặc biệt là loài mọt thóc đỏ, gây thiệt hại nghiêm trọng, làm hao hụt nguyên liệu và giảm giá trị hàng hóa trong kho.

Tribolium castaneum (Herbst) là loài côn trùng đã được phát hiện trên nhiều loại nông sản bảo quản khác nhau Mặc dù có nhiều nghiên cứu quốc tế về loài mọt thóc đỏ này, nhưng tại Việt Nam, nghiên cứu về Tribolium castaneum, đặc biệt trong lĩnh vực bảo quản nguyên liệu thảo dược, vẫn còn hạn chế.

Tình hình nghiên cứu ngoài nước về loài mọt thóc đỏ Tribolium

Vị trí phân loại và danh pháp như sau:

- Ngành chân đốt (Phylum): Arthropoda

- Lớp côn trùng (Class): Insecta

- Bộ cánh cứng (Order): Coleoptera

Tên khác: Colydium castaneum (Herbst), Tribolium navala auct

Theo CABI (2018) mọt thóc đỏ có tên khoa học là Tribolium castaneum

The Red Flour Beetle, scientifically known as Tribolium castaneum, is commonly referred to by various names including Bran Bug, Rust Red Flour Beetle, Flour Beetle, Rust Red Grain Beetle, and Red Meal Beetle.

2.2.2 Phạm vi ký chủ và phân bố

Mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) là một loại côn trùng gây hại cho các sản phẩm kho, có khả năng tấn công nhiều loại thực phẩm khác nhau Chúng chủ yếu ăn ngũ cốc và các sản phẩm từ ngũ cốc như bột mì, ngô, lúa mì, lúa mạch, và nhiều loại thực phẩm khô khác, bao gồm cả thực phẩm động vật Mọt thóc đỏ có thể tiêu thụ cả trứng và nhộng của các loại côn trùng khác khi sống trong điều kiện quần thể đông đúc.

Ký chủ chính bao gồm ngô, lúa gạo, lúa mì, yến mạch, lúa miến, lúa mạch đen, lúa mạch, đậu, đậu Hà Lan, đậu lăng, đậu lima, lạc, quả óc chó, quả hạch và lúa mì spenta Những sản phẩm này thường được sử dụng để cất giữ và bảo quản thực phẩm khô.

Ký chủ phụ bao gồm nhiều loại nguyên liệu đa dạng như sắn, hạt nhục đậu khấu, hạt kê, hạt kê trai, thuốc lá và cám mì Ngoài ra, còn có các loại cây như cỏ đinh lăng, cây lanh và cao su Một số sản phẩm thực phẩm khác như bông, cánh hoa rum khô, hạt hướng dương, đậu tương, củ gừng, ớt chuông, bột quế, bột ca cao, củ từ, củ khoai sọ, khoai lang, kê xay, đậu quả, đậu đen, đậu bầu dục, chà là, lúa miến và lúa mì cũng nằm trong danh sách này.

Tribolium castaneum (Herbst) là một loại côn trùng phổ biến gây hại trong các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới Loài mọt thóc đỏ này, cùng với sâu non của nó, tấn công nhiều loại thực phẩm, đặc biệt là bột mì, gây thiệt hại nghiêm trọng về trọng lượng và chất lượng của các sản phẩm lưu trữ, bao gồm cả rau khô và ngũ cốc xay (Abdelgaleil et al., 2015).

2.2.3 Một số đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

2.2.3.1 Đặc điểm hình thái loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Theo Haines (1991), họ Tenebronidae là một nhóm côn trùng lớn với hơn 10.000 loài, trong đó khoảng 100 loài được ghi nhận trong sản phẩm lưu trữ Hầu hết các loài thuộc giống Tenebrionidae có màu đen hoặc tối và thường xuất hiện trong các cửa hàng chứa ngũ cốc bị nhiễm khuẩn, đặc biệt là ở vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Mọt thóc đỏ (Triborium castaneum) đẻ trứng nhỏ, hình trụ, màu trắng rải rác trong sản phẩm Sâu non có màu vàng với đầu nâu nhạt, sống bên trong hạt cho đến khi hóa nhộng Mọt trưởng thành dài khoảng 3 - 4 mm và có thể sống hơn một năm.

Mọt thóc đỏ Triborium castaneum, theo Adil (1982), có kích thước trưởng thành từ 3 đến 4 mm, với cơ thể màu nâu Râu của chúng có 11 đốt, trong đó 3 đốt cuối phình to, và khoảng cách giữa hai mắt kép tương đương với đường kính của mắt Kích thước trung bình của loài này là 3,32 mm chiều dài và 1,03 mm chiều rộng Nhộng của chúng có màu nhạt, không hoạt động, nhưng có khả năng uốn cong cơ thể giữa ngực và bụng Nghiên cứu của William (2000) cũng đã đề cập đến loài này.

Triborium castaneum và cho rằng chiều dài của nhộng đực là 3,81 ± 0,03 mm và chiều rộng là 1,07 ± 0,03 mm Chiều dài và chiều rộng của nhộng cái là 4,12 ± 0,01 mm và 1,15 ± 0,01 mm

Trứng của mọt thóc đỏ Triborium castaneum có hình bầu dục, màu trắng hoặc trong suốt khi mới đẻ, sau đó chuyển sang màu vàng nhạt, với kích thước trung bình 0,56 mm chiều dài và 0,27 mm chiều rộng Sâu non có màu vàng trắng và trải qua 7 tuổi Nhộng có màu trắng, kích thước từ 3,5 đến 4,0 mm chiều dài và 1,1 mm chiều rộng Mọt thóc đỏ trưởng thành mới vũ hóa có màu vàng nhạt, sau đó chuyển dần thành màu nâu đỏ và nâu đen, với kích thước từ 3 đến 4 mm chiều dài và khoảng 1 mm chiều rộng, có hình dạng hẹp, dài và cơ thể hình chữ nhật.

Sâu non mọt thóc đỏ Triborium castaneum, theo nghiên cứu của Singh et al (2006), có tuổi thọ từ 5 đến 12 tuổi Chúng có hình dạng trụ, màu vàng trắng, với kích thước sâu non tuổi 1 thường dưới 1 mm, trong khi sâu non trưởng thành có kích thước thay đổi từ 5 đến 7 mm.

Theo nghiên cứu của Bhubaneshwari và Devi (2014), trứng mới đẻ có kích thước rất nhỏ, màu trắng và hình trụ, thường được bao bọc bởi một lớp bột khiến chúng khó nhìn thấy Kích thước chiều dài trứng dao động từ 0,54 đến 0,68 mm với giá trị trung bình là 0,59 ± 0,02 mm, trong khi chiều rộng dao động từ 18 đến 29 mm với giá trị trung bình là 0,23 ± 0,02 mm Chiều dài trung bình của trứng được ghi nhận là 0,42 mm và chiều rộng là 0,13 mm Sâu non mới nở có màu kem trắng, trong suốt với đầu màu nâu nhạt và mắt nâu, trong khi sâu non đã phát triển có màu vàng nâu.

Nhộng có đôi mắt phát triển đầy đủ và không có kén, bắt đầu với màu trắng trong ngày đầu tiên, sau đó chuyển sang màu vàng ở giai đoạn thứ hai và cuối cùng là màu nâu Lưng nhộng được bao phủ bởi lớp lông mịn, và trong giai đoạn này, nhộng không hoạt động và không ăn (Bhubaneshwari and Devi, 2014).

Trưởng thành mọt thóc đỏ có màu đỏ nâu, với đầu dẹt và rộng, cùng đôi mắt kép màu đen có khoảng cách bằng đường kính của mắt Râu hình chùy có 11 đốt, trong đó 3 đốt đầu phồng to Trưởng thành đực có một gai lồi ở phía sau xương đùi trước, trong khi trưởng thành cái thì không Kích thước trưởng thành đực là 3,06 ± 0,03 mm chiều dài và 1,28 ± 0,30 mm chiều rộng, trong khi trưởng thành cái có chiều dài 3,70 ± 0,01 mm và chiều rộng 1,28 ± 0,03 mm (Bhubaneshwari và Devi, 2014).

2.2.3.2 Vòng đời và thời gian phát dục các pha loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) có khả năng đẻ từ 300-400 trứng trong bột mì và các thực phẩm khác trong khoảng 5 đến 8 tháng, với tỷ lệ 2-3 trứng mỗi ngày Thời gian phát dục của trứng kéo dài từ 5 đến 12 ngày, trong khi sâu non có hình dạng trụ, màu trắng và chuyển dần sang màu vàng, phát triển trong khoảng 22 đến 100 ngày Sau khi phát triển đầy đủ, sâu non sẽ chuyển sang giai đoạn nhộng và trong vòng một tuần sẽ trưởng thành Vòng đời của mọt thóc đỏ kéo dài từ 7 đến 12 tuần, và tuổi thọ của cá thể trưởng thành có thể lên tới 3 năm trở lên.

Chitrangad (2012), đã nghiên cứu sinh học của loài mọt thóc đỏ Triborium castaneum trên bột mì và cho rằng vòng đời của mọt thóc đỏ Triborium castaneum khoảng 22 ngày

Bhubaneshwari và Devi (2015) đã nghiên cứu và ghi nhận rằng ở nhiệt độ 29°C và độ ẩm 59%, trứng của mọt thóc đỏ có thời gian phát dục từ 4 đến 5 ngày Trong giai đoạn sâu non, chúng trải qua 7 lần lột xác, với tổng thời gian phát triển của giai đoạn trước trưởng thành dao động khoảng 70 ngày.

83 ngày, trung bình là 76,5 ngày Thời gian phát dục của nhộng kéo dài từ 6 đến

Tình hình nghiên cứu trong nước

2.3.1 Những nghiên cứu trong công tác kiểm dịch thực vật

Với chính sách mở cửa, hoạt động buôn bán giữa Việt Nam và các quốc gia khác đang phát triển mạnh mẽ, dẫn đến sự gia tăng đáng kể về lượng hàng hóa thuộc diện KDTV nhập khẩu Những mặt hàng này ngày càng đa dạng về chủng loại và xuất xứ từ nhiều khu vực khác nhau trên toàn cầu.

Mỗi năm, Việt Nam nhập khẩu hàng triệu tấn hàng hóa thuộc diện kiểm dịch thực vật để phục vụ sản xuất và tiêu dùng, theo thống kê của cơ quan kiểm dịch thực vật Để nâng cao năng suất, chúng ta đang tích cực thay thế các giống cây trồng cũ bằng những giống chủ đạo có năng suất cao Tuy nhiên, việc nhập khẩu lớn từ Trung Quốc cũng tạo điều kiện cho sinh vật gây hại và sâu mọt xâm nhập và lây lan vào nội địa.

Trong những năm gần đây, tình hình sinh vật gây hại trên hàng nhập khẩu đã trở nên phức tạp với sự xuất hiện đa dạng của nấm bệnh, côn trùng, cỏ dại, tuyến trùng, vi khuẩn và virus Hầu hết các lô hàng nông sản đều bị nhiễm sinh vật gây hại, tuy nhiên mức độ và tính chất của sự nhiễm này có sự khác biệt lớn, phản ánh nguồn gốc phong phú và đa dạng của các loại sinh vật gây hại.

Việt Nam đã công bố 114 loài sinh vật thuộc diện đối tượng kiểm dịch thực vật (KDTV), trong đó có 60 loài côn trùng Nghiên cứu về thành phần sinh vật gây hại trên nông sản xuất nhập khẩu cho thấy từ năm 1998 đến 2002, đã phát hiện hơn 40 loài côn trùng, gần 30 loài nấm bệnh, 58 loài cỏ dại, cùng hàng chục loài tuyến trùng, vi khuẩn và virus Các loài dịch hại đáng chú ý như Radopholus similis, Ephilis oryzae, Trogoderma granarium, Trogoderma inclusum, Spongospora subterranea, Lolium temulentum, Zabrotes subfasciatus và Acanthoscelides obtectus đều nằm trong danh sách này (Cục BVTV, 2002).

Năm 2002, các chi cục kiểm dịch thực vật đã ghi nhận 531 lần dịch hại thuộc đối tượng kiểm dịch thực vật, trong đó bệnh ghẻ bột khoai tây được phát hiện 350 lần, Trogoderma inclusum 124 lần và Trogoderma granarium 53 lần Trong những năm gần đây, sự xuất hiện của sinh vật gây hại trên thực vật nhập khẩu ngày càng gia tăng và đa dạng, với gần 900 lần phát hiện các dịch hại thuộc đối tượng kiểm dịch thực vật, có nguồn gốc từ nhiều vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới Tất cả các dịch hại này đã được xử lý triệt để tại các cửa khẩu (Viện BVTV, 2008).

Việc xác định thành phần sinh vật gây hại và nguồn gốc xuất xứ của các lô hàng thuộc diện kiểm dịch thực vật là rất quan trọng Điều này giúp phân tích và đánh giá nguy cơ dịch hại, từ đó đề xuất các biện pháp xử lý và quản lý hiệu quả đối với sinh vật gây hại trên hàng nhập khẩu vào Việt Nam.

2.3.2 Một số đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của loài mọt thóc đỏ

2.3.2.1 Đặc điểm hình thái loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Bùi Công Hiển (1995) mô tả mọt thóc đỏ có kích thước từ 3 đến 4,2 mm, với màu sắc từ nâu đỏ sáng đến nâu tối Râu đầu của chúng hình chùy và có 3 đốt phình to rõ ràng Trứng của mọt có dạng dài, kích thước 0,6 mm chiều dài và 0,4 mm chiều rộng, màu trắng bóng và được bao phủ bởi lớp chất dính do con cái tiết ra Sâu non có 6 chân, đầu màu nâu thẫm, với cơ thể màu trắng chuyển sang nâu vàng; chiều dài sâu non mới nở là 1,2 mm, trong khi sâu non trưởng thành dài từ 6 đến 7 mm Nhộng của mọt thóc đỏ có chiều dài từ 3,5 đến 4 mm.

Nguyễn Thị Bích Yên (1998), cho rằng trứng dài 0,47 - 0.55mm, rộng 0,29 - 0,33mm (ở 25 o C) và dài 0,52 - 0,56mm, rộng 0,31 - 0,37mm (ở 30 o C); Nhộng dài 3,61mm - 4,0mm và rộng 1,05 - 1,2mm

Họ Tenebrionidae, theo Vũ Quốc Trung (2008), là một họ bọ cánh cứng toàn cầu với hơn 20.000 loài, thường được gọi là Bọ cánh cứng bóng tối do màu sắc đen của nhiều loài Đây là họ lớn nhất và quan trọng nhất trong bộ Coleoptera, với sự đa dạng về kích thước và hình dạng, bao gồm 9 phân họ được liệt kê.

+ Thân dẹt hình bầu dục hay hình ống

+ Bàn chân trước và giữa có 5 đốt, bàn chân sau có 4 đốt

+ Đốt hang chân trước hình cầu, ở đốt hang kiểu đóng

Hà Thanh Hương (2008), bố trí thí nghiệm nuôi mọt ở 2 ngưỡng nhiệt độ

Trứng của loài mọt thóc đỏ Triborium castaneum có hình bầu dục, màu trắng sữa và được bao bọc bởi một lớp màng mỏng, xù xì với chất keo dính bên ngoài giúp dễ dàng bám vào giá thể Trứng được đẻ thành từng quả hoặc cụm nhỏ; ở nhiệt độ 25 oC, trứng có chiều dài trung bình từ 0,65 - 0,67 mm và chiều rộng từ 0,33 - 0,35 mm, trong khi ở 30 oC, chiều dài trung bình là 0,64 - 0,66 mm và chiều rộng từ 0,31 - 0,33 mm Sâu non mới lột xác có màu trắng và sau đó chuyển sang màu vàng; ở 25 oC, sâu non đẫy sức có chiều dài trung bình từ 5,63 - 5,77 mm và chiều rộng (độ rộng đầu) từ 0,77 - 0,79 mm.

Mọt thóc đỏ có chiều dài trung bình từ 5,52 đến 5,66 mm và chiều rộng từ 0,78 đến 0,80 mm ở nhiệt độ 30 độ C Nhộng của chúng thuộc loại nhộng trần, ban đầu có màu trắng hơi vàng và sau đó chuyển sang màu vàng đậm với lưng có lông Dạng trưởng thành của mọt thóc đỏ có cơ thể dẹt, hình chữ nhật, màu nâu đỏ sẫm, với đầu có 11 đốt, trong đó 3 đốt cuối phình to hình chùy Đầu và phần trên của mảnh lưng ngực có nhiều điểm lõm nhỏ, trong khi trưởng thành mới vũ hóa có mảnh lưng ngực màu trắng hơi vàng và hai cánh màu trắng, với công thức bàn chân 5 - 5 - 4.

Theo Vũ Văn Hậu (2013), sâu non mọt thóc đỏ Triborium castaneum có

Sâu non ở tuổi 1 và 2 có kích thước ít thay đổi, nhưng từ tuổi 3 đến tuổi 4, chiều dài tăng nhanh, với chiều dài trung bình đạt 6,31±0,010mm và chiều rộng 0,39±0,009mm Nhộng có chiều dài trung bình 4,3 ± 0,007mm và chiều rộng 1,26 ± 0,010mm Trưởng thành có hình dạng dẹt, chữ nhật, màu nâu đỏ sẫm, với râu đầu có 11 đốt, trong đó 3 đốt cuối phình to hình chùy Kích thước trưởng thành trung bình là 4,03 ±0,009 mm về chiều dài và 4,18±0,015mm về chiều rộng.

2.3.2.2 Vòng đời và thời gian phát dục các pha loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Vòng đời của sâu non mọt thóc đỏ Triborium castaneum ở nhiệt độ 30°C kéo dài khoảng 5 tuần, trong khi mọt trưởng thành có thể sống đến 1 năm hoặc lâu hơn Trứng nở sau 8 - 13 ngày tùy thuộc vào nhiệt độ, và sâu non trải qua 6 - 12 lần lột xác Mỗi ngày, con cái đẻ từ 2 - 18 trứng, với thời gian đẻ kéo dài từ 150 - 400 ngày, dẫn đến tổng số trứng tối đa lên đến hơn 1000, trung bình khoảng 350 - 400 trứng Thời kỳ nhộng kéo dài từ 7 - 12 ngày, và tổng thời gian một vòng đời dao động từ 7 tuần đến 3 tháng.

Trong điều kiện tự nhiên của phòng thí nghiệm (t( o C, RHs,5%), kết quả khảo sát chu kỳ sinh sinh trưởng của mọt thóc đỏ có vòng đời trung bình là

Trong thời gian khảo sát, thời gian vũ hóa trung bình là 53,7 ngày với tỷ lệ vũ hóa đạt 100% Mỗi con trưởng thành cái có khả năng đẻ trứng cao, trung bình khoảng 5 trứng mỗi ngày và quá trình đẻ trứng diễn ra liên tục.

Vũ Văn Hậu (2013) đã nghiên cứu thời gian phát dục của loài mọt thứ cấp Tribolium castaneum (Herbst) và chỉ ra rằng pha trứng trung bình kéo dài 4,1 ± 0,16 ngày, pha sâu non trung bình là 73,5 ± 2,58 ngày, pha nhộng trung bình là 6,55 ± 0,24 ngày, và pha tiền đẻ trứng trung bình là 11,3 ± 0,62 ngày Tổng vòng đời của loài này trên môi trường thức ăn là sắn lát ở nhiệt độ 25°C trung bình là 95,33 ± 3,58 ngày.

2.3.2.3 Một số đặc điểm sinh thái của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Bùi Công Hiển (1995) chỉ ra rằng ở nhiệt độ 7 độ C, tất cả các giai đoạn phát triển của côn trùng đều chết trong vòng 25 ngày Hầu hết các loài côn trùng có khả năng tồn tại trong kho đều có thể xâm nhập vào lớp sâu của hàng hóa, đặc biệt là loài mọt thóc đỏ.

Tribolium castaneum (Herbst) có xu hướng thích ở gần bề mặt

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

Loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

- Điều tra thành phần sâu mọt gây hại trên hoa cúc khô tại cửa khẩu Chi

- Phòng kỹ thuật Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng 7- Lạng Sơn.

Vật liệu nghiên cứu

- Nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu qua cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn

Trong nghiên cứu côn trùng, một số dụng cụ cần thiết bao gồm ống nghiệm, vợt bắt côn trùng, bộ rây côn trùng, và đĩa petri có đường kính 10 cm Ngoài ra, các loại hộp nhựa đường kính 15 cm, cao 20 cm với nắp lưới, túi đựng mẫu, pince, kéo, bút lông, bút chì, và khay đựng dụng cụ cũng rất quan trọng Các dụng cụ khác như xiên các loại, đồ dùng mở bao, hộp, cốc đong, găng tay, và đồ dùng trộn chia mẫu cũng không thể thiếu trong quá trình thu thập và xử lý mẫu.

+ Kính hiển vi, kính lúp, hộp nuôi sâu, sổ sách ghi chép nghiên cứu

+ Cân kỹ thuật có độ nhạy ± 1 gam

+ Cồn 70 0 , formol 5%, lọ thuỷ tinh để lưu mẫu, nhãn ghi rõ thời gian.

Nội dung nghiên cứu

- Điều tra thành phần sâu mọt hại trên hoa cúc khô nhập khẩu từ Trung Quốc qua cửa khẩu Chi Ma - Lạng Sơn

- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của của loài mọt thóc đỏ

Tribolium castaneum (Herbst) gây hại trên hoa cúc khô nhập khẩu

- Đánh giá hiệu lực phòng trừ loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum

(Herbst) hại nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu bằng thuốc hoá học Phosphine.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp điều tra thành phần sâu mọt gây hại và diễn biến mật độ sâu mọt gây hại trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu

Mẫu được thu thập theo tiêu chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 141:2013/BNNPTNT về phương pháp lấy mẫu kiểm dịch thực vật Việc điều tra các lô hàng nhập khẩu được thực hiện hàng tháng tại cửa khẩu Lạng Sơn, với tần suất từ 2 đến 4 lần mỗi tháng, nhằm ghi chép nguồn gốc xuất xứ của các lô hàng từ các vùng khác nhau của Trung Quốc.

Các điểm lấy mẫu được quy định theo nguyên tắc 5 điểm chéo góc x x x x x a=b mặt trên a mặt quy ước b mặt đáy

* Số lượng bao được chỉ định lấy mẫu ban đầu phân bố đều trong lô

Số bao của cả lô Số bao được chỉ định lấy

- Từ 10 - 100 bao 4 bao và cứ thêm 20 bao thì lấy thêm 1 bao được chỉ định

- Từ 101 - 500 bao 8 bao và cứ thêm 50 bao thì lấy thêm 1 bao được chỉ định

- Từ 501 - 1.000 bao 16 bao và cứ thêm 100 bao thì lấy thêm 1 bao được chỉ định

Chú thích: - Trên 1.000 bao thì chia làm nhiều lô nhỏ

- Khối lượng mẫu ban đầu 2 kg/bao

- Trộn đều tất cả các mẫu ban đầu của mỗi lô, phân tách mẫu theo nguyên tắc chéo để lấy mẫu trung bình với khối lượng như sau:

Nếu tổng khối lượng của tất cả các mẫu ban đầu trong một lô hạt nhỏ hơn 2 lần khối lượng mẫu trung bình, thì toàn bộ các mẫu ban đầu sẽ được sử dụng làm mẫu trung bình.

Kiểm tra kỹ lưỡng bên ngoài phương tiện, thùng xe, container và khu vực chứa nguyên liệu hoa cúc khô Nếu có thể, hãy tiến hành kiểm tra bên trong phương tiện chuyên chở và bao bì bên ngoài để đảm bảo chất lượng và an toàn.

Nếu không thể quan sát chi tiết, việc lấy mẫu nguyên liệu hoa cúc khô sẽ được thực hiện trong quá trình bốc dỡ vào kho bãi tại cửa khẩu nhập hoặc khi chuyển sang xe.

Lưu mẫu qua từng đợt điều tra và mẫu được kiểm tra sau các thời gian 1, 3,

6 tháng theo dõi sự xuất hiện các loài mọt trên các nguyên liệu hoa cúc khô

Chỉ tiêu theo dõi: độ thường gặp (%); mật độ mọt (con/kg)

Hình 3.1 Điều tra thành phần sâu mọt gây hại và diễn biến mật độ sâu mọt gây hại trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu

3.4.2 Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài mọt thóc đỏ

Tribolium castaneum (Herbst) trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu

3.4.2.1 Nhân nuôi nguồn mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Nguồn mọt: Thu thập mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) từ các lô hàng hoa cúc khô nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn

Thức ăn cho nuôi mọt bao gồm hoa cúc sấy khô và bột mì Để loại bỏ sâu mọt, thức ăn được sấy ở nhiệt độ 50°C trong 2 giờ Sau đó, thức ăn cần đạt độ ẩm 17% trước khi sử dụng làm nguồn thức ăn cho mọt.

Ghép đôi 20 cặp trưởng thành vào lọ có đường kính 15 cm và cao 20 cm, với nắp lưới Lọ chứa 0,1 kg nguyên liệu là hoa cúc khô và bột mỳ Sau 24 giờ, tiến hành lấy trưởng thành mọt ra khỏi hộp để thu trứng và thực hiện thí nghiệm.

3.4.2.2 Nghiên cứu đặc điểm hình thái, thời gian phát triển các pha của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Thí nghiệm nghiên cứu của William (1999) áp dụng phương pháp nuôi cá thể, trong đó mỗi cá thể sâu non được tách riêng và nuôi trong hộp có kích thước 4 cm x 7 cm, với thức ăn là hoa cúc khô Quá trình theo dõi diễn ra hàng ngày, hai lần vào lúc 8 giờ sáng và 16 giờ chiều, nhằm ghi nhận sự phát triển, thời gian phát dục, tỷ lệ chết của các pha sâu non, nhộng và trưởng thành trước khi đẻ của mọt Số lượng cá thể được theo dõi là n0.

Theo dõi thời gian phát triển các pha của mọt thóc đỏ theo từng giai đoạn (trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành)

Hình 3.2 Hình ảnh nuôi sinh học loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum

Pha trứng: kiểm tra hàng ngày cho đến khi trứng nở thành sâu non

Pha sâu non: hàng ngày theo dõi thời gian sâu non lột xác

Để theo dõi quá trình phát triển của sâu bướm, cần kiểm tra và ghi chép số lượng nhộng mỗi ngày, chú ý thời điểm sâu non tuổi cuối hóa nhộng và khi nhộng vũ hóa trưởng thành Khi phát hiện nhộng vũ hóa trưởng thành, hãy ghép đôi chúng trong hộp petri có thức ăn và theo dõi hàng ngày cho đến khi tìm thấy quả trứng đầu tiên, ghi chép ngày đẻ trứng.

Mục tiêu của nghiên cứu là theo dõi và mô tả các đặc điểm hình thái cũng như thời gian phát dục của cá thể côn trùng qua từng giai đoạn phát triển, bao gồm trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành Đồng thời, ghi chép số lượng cá thể chết trong suốt quá trình theo dõi để đánh giá sự sống còn của chúng.

3.4.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ và thức ăn đến thời gian phát triển, sức sinh sản và tỉ lệ trứng nở của mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Tiến hành nuôi cá theo phương pháp cá thể, theo dõi nhiệt độ ở hai mức 25 và 30 độ C, với độ ẩm trung bình dao động từ 70-80% Thức ăn sử dụng là bột mì và hoa cúc khô.

Số cá thể thí nghiệm ban đầu (nU) cho mỗi mức nhiệt độ Thức ăn là hoa cúc khô, bột mì

Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian phát triển các pha, tỷ lệ sống sót, sức sinh sản, thời gian sống…

3.4.2.4 Nghiên cứu thời gian sống của trưởng thành mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) trong điều kiện có và không có thức ăn

Trong thí nghiệm, sử dụng các cá thể Mọt Tribolium castaneum (Herbst) mới vũ hóa, được bố trí 5 cặp mọt trưởng thành đực cái trong hộp có chiều cao 15cm và đường kính 10cm, với nắp lưới và chứa 50g nguyên liệu hoa cúc khô cùng bột mỳ làm thức ăn Các hộp không có thức ăn cho mọt được đặt trong điều kiện nhiệt độ 25 o C và 30 o C Theo dõi diễn biến hàng ngày, ghi chép số cá thể mọt chết vào buổi sáng và chiều cho đến khi không còn cá thể nào sống sót, với số lần thí nghiệm lặp lại là n = 3.

Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian sống (ngày)

3.4.2.5 Nghiên cứu mức độ hại của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Thả 05 cặp trưởng thành mới vũ hóa (gồm 5 cặp đực và cái) vào các hộp nhựa có kích thước chiều cao 12cm và chiều rộng 9cm Mỗi hộp sẽ chứa 100g các loại, và mỗi công thức sẽ được nhắc lại 3 lần.

Công thức 2: Hoa cúc khô

Khi kiểm tra mật độ mọt, cần sử dụng sàng rây để lấy mọt ra khỏi hộp Sau khi kiểm tra, toàn bộ số mọt sẽ được đưa trở lại hộp ban đầu để chuẩn bị cho lần kiểm tra tiếp theo Đồng thời, theo dõi mức độ hao hụt sau một khoảng thời gian nhất định.

20, 40, 60, 80, 100, 120 ngày và so sánh với số lọ đối chứng (không có mọt) Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ hao hụt phần trăm theo Kenton and Carl (1978)

3.4.3 Thử nghiệm hiệu lực của phosphine đối với mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) gây hại nguyên liệu hoa cúc khô

Thử nghiệm hiệu lực của thuốc Phosphine đã được thực hiện đối với mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst), loài gây hại cho nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu Nghiên cứu này được tiến hành tại Phòng Kỹ thuật - Chi cục KDTV vùng 7 nhằm đánh giá hiệu quả của Phosphine trong việc kiểm soát sự phát triển của mọt.

Hóa chất thử nghiệm: Phosphine

PHương pháp bảo quản sâu mọt

Phương pháp xử lý và bảo quản sâu mọt theo Bùi Công Hiển (1995)

- Phương pháp xử lý mẫu:

Đối với côn trùng trưởng thành, quy trình xử lý bao gồm việc tiêu diệt chúng trong lọ độc chứa KCN, sau đó tiến hành sấy khô ở nhiệt độ thấp Cụ thể, côn trùng sẽ được sấy ở nhiệt độ 30 - 40 độ C trong 2 ngày, rồi tăng dần nhiệt độ lên 50 - 60 độ C trong 7-10 ngày, tùy thuộc vào kích thước của từng loại côn trùng.

Để bảo quản mẫu côn trùng, sau khi giết, cần cho vào lọ bảo quản ở nơi khô ráo, ghi nhãn đầy đủ thông tin bao gồm ký hiệu mẫu, ngày thu thập, địa điểm thu thập và tên người thu thập Đối với sâu non và nhộng, nên ngâm chúng vào cồn 70 độ để đảm bảo bảo quản tốt nhất.

Mẫu thu được từ từng địa điểm trong đợt điều tra được lưu trữ riêng trong lọ có nhãn theo quy định Tất cả các mẫu phải được đưa về phòng thí nghiệm để giám định bằng kính lúp soi nổi, thực hiện theo các khóa phân loại hiện hành và chụp ảnh tại Phòng Kỹ thuật của Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng 7 Lạng Sơn Việc định loại côn trùng được thực hiện dựa trên tài liệu của Bousquet (1990), Gorham (1991) và Bùi Công Hiển (1995).

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý bằng phần mềm IRRISTART 4.0 và Microsoft Ecxel 2003

Số liệu thí nghiệm thu thập được xử lý trong Excel, IRRISTAT (Phạm Tiến Dũng, 2003), (Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến Dũng, 2006)

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thành phần sâu mọt hại nguyên liệu hoa cúc nhập khẩu qua cửa khẩu

Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã thu thập và phân tích thành phần côn trùng gây hại có trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu vào Việt Nam từ các nguồn gốc khác nhau Mục tiêu là xác định thành phần loài cũng như độ bắt gặp của các loài côn trùng Kết quả điều tra được trình bày chi tiết trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Thành phần côn trùng gây hại nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn năm 2018 - 2019

TT Tên Việt Nam Tên khoa học Họ Bộ MĐPB

1 Mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) Tenebrionidae Coleoptera ++

2 Mọt răng cưa Oryzaephilus surinamensis Linnaeus Silvanidae Coleoptera +

3 Mọt rõu dài Cryptolestes pusillus (Schửnherr) Cucujidae Coleoptera +

4 Mọt râu dài Cryptolestes ferrugineus (Stephens) Cucujidae Coleoptera + Ghi chú: MĐPB: Mức độ phổ biến

+: Gặp ít (ĐBG từ 25-50%) ++: Thường gặp (ĐBG từ 50-75%)

Theo kết quả điều tra tại bảng 4.1, các lô hàng nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu qua cửa khẩu Chi Ma - Lạng Sơn có sự xuất hiện của 4 loài mọt gây hại thuộc 3 họ khác nhau, tất cả đều thuộc bộ cánh cứng Coleoptera.

Hình 4.1 Mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Oryzaephilus surinamensis (Linnaeus) Hình 4.4 Mọt râu dài

Trong 3 loài côn trùng gây hại, loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum

The Herbst beetle has gained popularity through various sampling surveys The saw-toothed grain beetle (Oryzaephilus surinamensis) and the lesser grain borer (Cryptolestes minutus) have been observed, but their occurrence is relatively low.

Kết quả điều tra cũng tương tự như nghiên cứu của Hà Thanh Hương

Năm 2008, trong nghiên cứu về các loại côn trùng gây hại cho nguyên liệu thuốc bắc nhập khẩu tại cửa khẩu Lạng Sơn, chúng tôi không phát hiện loài côn trùng mới nào thuộc đối tượng kiểm dịch.

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của loài mọt

Trong quá trình điều tra côn trùng gây hại trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn, chúng tôi phát hiện loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) xuất hiện phổ biến Nghiên cứu đặc tính sinh vật học và sinh thái học của loài này là cần thiết để cung cấp thông tin quan trọng cho công tác kiểm dịch thực vật, từ đó đề xuất biện pháp quản lý hiệu quả đối với nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu.

Chúng tôi tiến hành nuôi sinh học mọt thóc đỏ Tribolium castaneum

(Herbst) trong phòng thí nghiệm ở nhiệt độ 25 o C và 30 o C, ẩm độ không khí trung bình 70-80% với thức ăn là hoa cúc khô

4.2.1 Đặc điểm hình thái của mọt Tribolium castaneum (Herbst)

Trong thí nghiệm được thực hiện ở nhiệt độ 25 o C và 30 o C với độ ẩm không khí trung bình 70% và thức ăn là hoa cúc khô, chúng tôi đã tiến hành đo kích thước các pha phát dục của mọt Kết quả thu được được trình bày trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Kích thước các pha phát dục của mọt Tribolium castaneum

(Herbst) ở hai mức nhiệt độ Đơn vị: mm

Chỉ tiêu theo dõi Nhiệt độ 25 o C Nhiệt độ 30 o C

Chiều dài Chiều rộng Chiều dài Chiều rộng Trứng 0,41 ± 0,01 0,25 ± 0,03 0,31 ± 0,02 0,24 ± 0,02 Tuổi 1 1,01 ± 0,06 0,17 ± 0,04 1,02 ± 0,08 0,18 ± 0,04 Tuổi 2 1,85 ± 0,07 0,26 ± 0,02 1,87 ± 0,07 0,27 ± 0,03 Tuổi 3 2,49 ± 0,08 0,53 ± 0,02 2,51 ± 0,07 0,54 ± 0,05 Tuổi 4 3,40 ± 0,09 0,61 ± 0,02 3,42 ± 0,10 0,62 ± 0,04 Tuổi 5 4,50 ± 0,10 0,71 ± 0,02 4,52 ± 0,10 0,72 ± 0,03 Tuổi 6 5,17 ± 0,09 0,77 ± 0,01 5,19 ± 0,10 0,78 ± 0,02 Tuổi 7 5,70 ± 0,09 0,76 ± 0,02 5,72 ± 0,08 0,77 ± 0,02 Tuổi 8 6,21 ± 0,10 0,76 ± 0,01 6,23 ± 0,10 0,77 ± 0,03 Nhộng đực 4,08 ± 0,03 1,21 ± 0,01 4,11 ± 0,03 1,21 ± 0,02 Nhộng cái 4,14 ± 0,05 1,23 ± 0,02 4,16 ± 0,05 1,24 ± 0,02 Trưởng thành đực 3,81 ± 0,03 1,08 ± 0,02 3,87 ± 0,02 1,10 ± 0,02 Trưởng thành cái 4,07 ± 0,04 1,15 ± 0,03 4,08 ± 0,03 1,16 ± 0,03

Trứng của mọt thóc đỏ Tribolium castaneum có hình bầu dục, màu trắng sữa, với vỏ mỏng và xù xì, được bao phủ bởi một chất keo dính giúp dễ dàng bám vào giá thể Trứng thường được đẻ từng quả hoặc thành cụm nhỏ, và ở các nhiệt độ khác nhau, hình dạng trứng vẫn giữ nguyên, phù hợp với nghiên cứu của Hà Thanh Hương (2008).

Sâu non mới nở có màu trắng trong, sau đó chuyển sang màu vàng đặc trưng với đầu màu nâu nhạt Chúng có 12 đốt, trong đó 3 đốt ngực và 9 đốt bụng, với đốt bụng cuối xẻ thành 2 gai thịt nhọn màu nâu đen Mặt lưng có màu vàng kem với các băng ngang màu nâu nhạt và lông nhỏ màu nâu nhạt Sâu non tuổi 1 và 2 hoạt động chậm chạp, nhưng từ tuổi 3 trở lên, chúng trở nên nhanh nhẹn hơn Mỗi tuổi sâu đều để lại xác lột trên bề mặt thức ăn, và chúng có thể sống từ 6 đến 8 tuổi tùy thuộc vào điều kiện sinh sống.

Trong điều kiện nuôi ở nhiệt độ 25 o C và 30 o C, kích thước sâu non biến đổi từ tuổi 1 đến tuổi 8 được thể hiện như sau

Hình 4.5 Trứng của Tribolium castaneum (Herbst) Hình 4.6 Sâu non tuổi 1 Tribolium castaneum (Herbst)

Sâu non Tribolium castaneum (Herbst) ở nhiệt độ 25 oC có sự phát triển kích thước rõ rệt qua các tuổi Cụ thể, sâu non tuổi 1 dài 1,01 ± 0,02 mm và rộng 0,17 ± 0,02 mm; tuổi 2 có chiều dài 1,85 ± 0,03 mm và chiều rộng 0,26 ± 0,02 mm; tuổi 3 đạt chiều dài 2,49 ± 0,07 mm và chiều rộng 0,53 ± 0,02 mm Sâu non tuổi 4 có kích thước 3,40 ± 0,09 mm chiều dài và 0,61 ± 0,02 mm chiều rộng; tuổi 5 dài 4,50 ± 0,10 mm và rộng 0,71 ± 0,02 mm Tiếp theo, sâu non tuổi 6 có chiều dài 5,17 ± 0,09 mm và chiều rộng 0,77 ± 0,01 mm; tuổi 7 dài 5,70 ± 0,09 mm và rộng 0,76 ± 0,02 mm Cuối cùng, sâu non tuổi 8 có kích thước chiều dài 6,21 ± 0,10 mm và chiều rộng 0,76 ± 0,01 mm.

Sâu non Tribolium castaneum (Herbst) từ tuổi 1 đến tuổi 8 có kích thước khác nhau khi nuôi ở nhiệt độ 30°C Cụ thể, sâu non tuổi 1 dài 1,02 ± 0,03 mm và rộng 0,18 ± 0,02 mm, trong khi sâu non tuổi 2 dài 1,87 ± 0,04 mm và rộng 0,27 ± 0,03 mm Kích thước tiếp tục tăng với sâu non tuổi 3 dài 2,51 ± 0,08 mm, tuổi 4 dài 3,42 ± 0,10 mm, tuổi 5 dài 4,52 ± 0,10 mm, tuổi 6 dài 5,19 ± 0,10 mm, tuổi 7 dài 5,72 ± 0,08 mm và tuổi 8 dài 6,23 ± 0,10 mm Mặc dù kích thước trung bình của sâu non ở nhiệt độ 25°C thường nhỏ hơn ở 30°C, nhưng không có sự khác biệt rõ rệt giữa hai mức nhiệt độ này Chiều dài sâu non tăng theo tỷ lệ thuận từ tuổi 1 đến tuổi 7, nhưng giảm ở tuổi 8, trong khi chiều rộng thay đổi chậm hơn.

Hình 4.11 Sâu non tuổi 6 Tribolium castaneum (Herbst) Hình 4.12 Sâu non tuổi 7 Tribolium castaneum (Herbst)

Hình 4.13 Sâu non tuổi 8 Tribolium castaneum (Herbst)

Nhộng mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) có hình dạng nhộng trần, bắt đầu với màu trắng hơi vàng sau khi lột xác Khi tiến gần đến giai đoạn trưởng thành, nhộng sẽ chuyển sang màu vàng đậm và có lông ở mặt lưng, cuối cùng chuyển sang màu nâu trước khi vũ hóa.

A Mặt bụng nhộng B Mặt lưng nhộng

Hình 4.14 Nhộng Tribolium castaneum (Herbst)

Nhộng cái thường lớn hơn nhộng đực, và có thể phân biệt dựa trên bộ phận sinh dục Nhộng đực có bộ phận sinh dục nằm ở đốt bụng cuối với hai u lồi rõ ràng Ở nhiệt độ 25°C, nhộng đực có chiều dài khoảng 4,08 ± 0,03mm và chiều rộng 1,21 ± 0,01mm; trong khi ở 30°C, chiều dài tăng lên 4,11 ± 0,03mm và chiều rộng vẫn giữ nguyên 1,21 ± 0,01mm.

Nhộng cái có bộ phận sinh dục nằm ở đốt bụng cuối, với hai hình hạt đậu nhỏ úp vào nhau Ở nhiệt độ 25°C, nhộng cái có chiều dài khoảng 4,14 ± 0,05mm và chiều rộng 1,23 ± 0,02mm Khi nhiệt độ tăng lên 30°C, chiều dài nhộng cái đạt 4,16 ± 0,05mm và chiều rộng 1,24 ± 0,02mm.

Kết quả về hình thái và kích thước nhộng đực và cái của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với tài liệu mô tả của Hà Thanh Hương (2008)

A Mặt bụng trưởng thành đực, cái B Mặt lưng trưởng thành

C Mặt bụng trưởng thành mới vũ hóa D Mặt lưng trưởng thành mới vũ hóa Hình 4.15 Trưởng thành mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Trưởng thành mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) có hình dạng dẹt, chữ nhật, với màu nâu đỏ sẫm và râu đầu 11 đốt, trong đó 3 đốt cuối phình to hình chùy Toàn thân bóng và dẹt, mắt kép màu đen, khoảng cách giữa hai mắt bằng đường kính một mắt Mọt trưởng thành mới vũ hóa có lưng ngực màu vàng nhạt và cánh màu trắng, sau đó chuyển dần sang màu nâu đỏ đậm, phù hợp với mô tả của Hà Thanh Hương.

(2008), Bùi Công Hiển (1995) và Nguyễn Thị Bích Yên (1998)

Theo quan sát, trưởng thành cái có kích thước lớn hơn trưởng thành đực Ở nhiệt độ 25°C, trưởng thành đực có chiều dài 3,81 ± 0,03mm và chiều rộng 1,08 ± 0,02mm, trong khi trưởng thành cái có chiều dài 4,07 ± 0,04mm và chiều rộng 1,15 ± 0,03mm Tại nhiệt độ 30°C, trưởng thành đực có chiều dài 3,87 ± 0,02mm và chiều rộng 1,10 ± 0,02mm, còn trưởng thành cái có chiều dài 4,08 ± 0,03mm và chiều rộng 1,16 ± 0,03mm.

4.2.2 Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài mọt thóc đỏ

4.2.2.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thức ăn đến vòng đời của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Các yếu tố sinh thái như nhiệt độ và độ ẩm có ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ sinh trưởng và phát dục của sâu mọt, đặc biệt là loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) Chúng tôi đã tiến hành theo dõi thời gian phát dục của các pha của loài này trong điều kiện phòng thí nghiệm, sử dụng thức ăn là hoa cúc khô, với nhiệt độ cố định 25 oC và 30 oC, cùng với độ ẩm trung bình 70% Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 4.3 cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong thời gian phát dục của loài mọt này dưới các điều kiện nhiệt độ khác nhau.

Thời gian phát dục của pha trứng ở nhiệt độ 25 o C trung bình là 5,35± 0,64 ngày, trong khi ở 30 o C là 4,35± 0,64 ngày Không có sự khác biệt đáng kể về thời gian phát dục của pha trứng khi nuôi ở hai điều kiện nhiệt độ này với mức tin cậy p >0,05.

Theo nghiên cứu của tác giả Vũ Văn Hậu (2013), thời gian phát dục của pha trứng trung bình là 4,1 ± 0,16 ngày, trong khi thời gian pha trứng trong nghiên cứu của chúng tôi lại dài hơn Kết quả này cũng được hỗ trợ bởi nghiên cứu của Bhubaneshwari và Devi.

(2015) thời gian trứng nở của mọt thóc đỏ là 4 - 5 ngày, như vậy nghiên cứu của chúng tôi tương đương với tác giả

Bảng 4.3 Thời gian phát dục của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) ở 2 mức nhiệt độ khác nhau với thức ăn trên hoa cúc

Nhiệt độ 25 o C Nhiệt độ 30 o C LSD CV%

Dài nhất Trung bình Ngắn nhất

Dài nhất Trung bình Trứng 3,5 7,5 5,35 a ±0,64 3,0 6,0 4,35 a ± 0,14 1,22 3,3 Tuổi 1 4,5 8,5 6,42 a ±0,95 3,5 6,0 5,42 a ±0,75 1,16 4,7 Tuổi 2 5,0 9,5 7,69 a ±0,88 4,0 7,5 6,02 a ± 0,65 1,02 3,5 Tuổi 3 5,5 9,5 7,52 a ±0,97 4,0 7,0 5,75 a ± 0,81 1,01 3,3 Tuổi 4 6,0 10,0 8,08 a ±1,46 4,5 7,5 6,75 a ± 1,42 1,77 3,0 Tuổi 5 6,0 14,5 9,46 a ±0,77 5,0 9,0 8,06 a ± 1,01 1,77 3,6 Tuổi 6 6,5 12,5 8,58 a ±0,84 5,0 9,0 7,81 a ± 0,52 1,94 3,3 Tuổi 7 6,5 9,5 9,38 a ±0,98 5,0 7,5 6,02 a ± 0,72 1,02 4,8 Tuổi 8 7,0 11,5 10,19 a ±1,24 5,5 8,5 7,14 a ± 1,08 1,62 4,9 Tổng SN 50,5 93,0 70,79 a ±1,54 39,5 68,0 53,75 b ± 1,81 4,83 3,2 Nhộng 4,5 10,5 9,17 a ± 0,36 3,5 7,0 6,15 a ± 0,56 1,53 4,9 Tiền đẻ trứng 6,5 15,5 11,08 a ± 0,57 4,0 11,5 9,76 b ± 0,67 1,06 4,6 Vòng đời 62,5 119 92,92 a ±4,02 47 86,5 78,23 b ±2,18 7,94 4,7

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi hàng chỉ sự sai khác ở độ tin cậy p≤ 0,05, ẩm độ 70-80%

Pha sâu non có tuổi thọ 8 tuổi và trải qua 7 lần lột xác Thời gian phát dục của sâu non kéo dài nhất ở tuổi 8, với nhiệt độ 25 o C trung bình là 10,19± 1,24 ngày và ở nhiệt độ 30 o C là 9,14± 1,08 ngày Tổng thời gian phát dục của pha sâu non ở nhiệt độ 25 o C là 70,79± 1,54 ngày, trong khi ở nhiệt độ 30 o C là 53,75± 1,81 ngày Kết quả thống kê cho thấy sự khác biệt đáng tin cậy với mức xác suất p≤ 0,05.

Khảo nghiệm thuốc hoá học phòng trừ loài mọt Tribolium castaneum (Herbst) hại nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu

Tribolium castaneum (Herbst) HẠI NGUYÊN LIỆU HOA CÚC KHÔ

Xông hơi hiện nay là phương pháp chính để kiểm soát côn trùng trên hàng nông sản xuất nhập khẩu và trong kho, nhờ vào ưu điểm giá thành rẻ, hiệu quả cao và không để lại dư lượng thuốc Tại Việt Nam, hai loại thuốc xông hơi chủ yếu được sử dụng là Methyl bromide và Phosphine Tuy nhiên, Methyl bromide gây hại nghiêm trọng cho môi trường và đang dần bị loại trừ do ảnh hưởng đến tầng Ozon Chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm sử dụng Phosphine để xử lý loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) tại Chi cục KDTV vùng 7, Lạng Sơn, với ba mức liều lượng 1 gam PH3/m³, 2 gam PH3/m³, và 3 gam PH3/m³, kết hợp với ba thời gian xử lý là 3, 5 và 7 ngày Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.17 và hình 4.23.

Bảng 4.17 Hiệu lực phòng trừ mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) của thuốc Phosphine ở các liều lượng khác nhau Liều lượng

Hiệu lực sau các ngày xử lý (%)

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cột chỉ sự sai khác ở độ tin cậy p≤ 0,05

Hình 4.23 Hiệu lực phòng trừ mọt Tribolium castaneum (Herbst) của thuốc Phosphine ở các liều lượng khác nhau

Kết quả nghiên cứu từ bảng 4.17 cho thấy hiệu lực thuốc tăng theo nồng độ, với nồng độ 1g/m³ có hiệu lực thấp nhất và nồng độ 3g/m³ có hiệu lực cao nhất Thời gian xử lý cũng ảnh hưởng đến hiệu lực thuốc; thời gian ủ thuốc càng dài thì hiệu lực càng cao, trong đó, thời gian 3 ngày cho thấy hiệu lực thấp nhất, còn sau 7 ngày là thời gian mang lại hiệu lực tối ưu.

Phosphine cho thấy hiệu quả cao trong việc tiêu diệt mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst), với tỷ lệ diệt 87,7% ở nồng độ 1g/m³ sau 5 ngày và 93% sau 7 ngày Nồng độ 2g/m³ đạt hiệu quả tối đa 97,7% sau 7 ngày, trong khi nồng độ 3g/m³ đạt hiệu quả 100% sau cùng thời gian xử lý Do đó, liều lượng tối ưu để tiêu diệt mọt thóc đỏ là từ 2 đến 3g/m³ trong thời gian 7 ngày.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với QCVN01-19/ BNNPTNT, cho thấy rằng loại thuốc này được sử dụng để xử lý hàng hóa nông sản nhập khẩu Do thuốc có độc tố và khả năng cháy nổ, người sử dụng cần phải được tập huấn và có chứng chỉ trước khi tiến hành khử trùng Điều này khiến cho việc áp dụng phương pháp này trở nên khó khăn đối với các hộ kinh doanh bảo quản nông sản quy mô nhỏ.

Ngày đăng: 18/07/2021, 22:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2013). Quy chuẩn Việt Nam 01 - 141:2013/BNNPTNT ngày 14 tháng 6 năm 2013. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp lây mẫu kiểm dịch thực vật Khác
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2010). Quy chuẩn Việt Nam 01-19/2010/BNNPTNT ngày 27 tháng 4 năm 2010. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy trình kỹ thuật xông hơi khử trùng Khác
3. Bùi Công Hiển (1995). Côn trùng hại kho. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
5. Cục Bảo vệ thực vật (2002). Điều tra sâu mọt hại kho ở các tỉnh giáp biên thuộc vùng VIII. Báo cáo khoa học của Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng VIII. tr. 2-10 Khác
6. Hà Quang Hùng (2006). Giáo trình kiểm dịch thực vật và dịch hại nông sản sau thu hoạch (dùng cho đại học chuyên ngành BVTV và cây trồng) Khác
7. Hà Thanh Hương (2008). Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của quần thể mọt bột đỏ Tribolium castaneum (Herbst) ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam và khả năng phòng chống chúng bằng biện pháp sinh học.Luận văn Tiến sĩ nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
8. Nguyễn Thị Bích Yên (1998). Thành phần sâu mọt hại thóc bảo quản trong một số kho tại Hà Nội năm 1998. Đặc điểm hình thái, sinh học của Rhyzopertha dominica, Tribolium castaneum (Herbst) và biện pháp phòng trừ chúng. Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến Dũng (2006). Giáo trình phương pháp thí nghiệm. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
10. Nguyễn Thượng Dong (2006). Nghiên cứu từ thảo dược. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
11. Phạm Tiến Dũng (2003). Xử lý kết quả thí nghiệm trên máy vi tính bằng IRRISTAT 4.0 trong Windowws. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
12. Viện Bảo vệ thực vật (2008). Tuyển tập công trình nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Chào mừng kỷ niệm 40 năm thành lập Viện Bảo vệ thực vật. tr.33-43 Khác
13. Vũ Quốc Trung (1981). Sâu hại nông sản trong kho và phòng trừ. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
14. Vũ Quốc Trung (2008). Sâu hại nông sản trong kho và biện pháp phòng trừ. Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc Khác
15. Vũ Văn Hậu (2013). Điều tra thành phần sâu mọt hại trên ngô, sắn bảo quản tại Hà Nội và các vùng phụ cận năm 2012. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của mọt thứ cấp Tribolium castaneum (Herbst) và biện pháp phòng trừ. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.II. Tài liệu tiếng Anh Khác
16. Abdelgaleil S. A. M., M. E. I. Badawy, M. S. Shawir and M. I. E. Mohamed (2015). Chemical Composition, Fumigant and Contact Toxicities of Essential Oils Isolated from Egyptian Plants Against the Stored Grain Insects; Sitophilus oryzae L. and Tribolium castaneum (Herbst). ARBER Professional Congress Services, Turkey. pp. 50-57 Khác
17. Adil S. M. K. (1982). Studies on the Biology of the Red-flour beetle Tribolium castaneum (Herbst). (Coleoptera: Tenebrionidae) in different cereal flours, Faculty of Agriculture University of Khartoum Khác
18. Al I. and Abdulla (2012). The biology of flour rust red beetle on some spices, The Iraqi Journal of Agricultural Sciences. pp. 43 Khác
19. Alan K. D. (1998). Mortality of red our beetle, Tribolium castaneum (Coleoptera: Tenebrionidae) exposed to high temperature and diatomaceous earth combinationsp Journal of Stored Products Research. 35(2). pp. 175-182 Khác
20. Arthur F.H. (1992). Evaluation of prallethrin aerosol to control stored product insect pest, Journal of Stored Products Research. 29. pp. 253 - 257 Khác
21. Beeman R. W., S. Haas and K. Friesen (2012). Beetle wrangling tips (An Introduction to the care and Handling of (Tribolium castaneum) Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w