1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của loài mọt thóc đỏ tribolium castaneum (herbst) gây hại trên hoa cúc khô nhập khẩu tại cửa khẩu chi ma, lạng sơn năm 2019

117 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Sinh Vật Học, Sinh Thái Học Của Loài Mọt Thóc Đỏ Tribolium Castaneum (Herbst) Gây Hại Trên Hoa Cúc Khô Nhập Khẩu Tại Cửa Khẩu Chi Ma, Lạng Sơn Năm 2019
Tác giả Lê Hồng Mạnh
Người hướng dẫn PGS. TS. Hồ Thị Thu Giang
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Bảo vệ thực vật
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 6,2 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (17)
    • 1.1. Đặt vấn đề (17)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (18)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (18)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (18)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài (18)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4. Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (18)
      • 1.4.1. Những đóng góp mới (18)
      • 1.4.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (19)
  • Phần 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu (20)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (20)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước về loài mọt thóc đỏ Tribolium (20)
      • 2.2.1. Vị trí phân loại (20)
      • 2.2.2. Phạm vi ký chủ và phân bố (21)
      • 2.2.3. Một số đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) (22)
      • 2.2.4. Nghiên cứu về các biện pháp phòng trừ côn trùng gây hại trong kho bảo quản 11 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước (27)
      • 2.3.1. Những nghiên cứu trong công tác kiểm dịch thực vật (29)
      • 2.3.3. Nghiên cứu về các biện pháp phòng trừ côn trùng gây hại trong kho bảo quản 17 Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (33)
    • 3.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu (36)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (36)
      • 3.1.2. Thời gian nghiên cứu (36)
      • 3.1.3. Địa điểm nghiên cứu (36)
    • 3.2. Vật liệu nghiên cứu (36)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (36)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 3.4.1. Phương pháp điều tra thành phần sâu mọt gây hại và diễn biến mật độ sâu mọt gây hại trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu (37)
      • 3.4.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài mọt thóc đỏ Tribolium (38)
      • 3.4.3. Thử nghiệm hiệu lực của phosphine đối với mọt thóc đỏ Tribolium (41)
    • 3.5. PHương pháp bảo quản sâu mọt (43)
    • 3.6. Phương pháp xử lý số liệu (45)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (46)
    • 4.1. Thành phần sâu mọt hại nguyên liệu hoa cúc nhập khẩu qua cửa khẩu (46)
    • 4.2. Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của loài mọt (0)
      • 4.2.1. Đặc điểm hình thái của mọt Tribolium castaneum (Herbst) (49)
      • 4.2.2. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài mọt thóc đỏ Tribolium (56)
      • 4.2.3. Tỉ lệ chết các pha trước trưởng thành của mọt thóc đỏ Tribolium (67)
      • 4.2.4. Điều tra mật độ của loài mọt Tribolium castaneum (Herbst) (75)
    • 4.3. Khảo nghiệm thuốc hoá học phòng trừ loài mọt Tribolium castaneum (Herbst) hại nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu (77)
  • Phần 5. Kết luận và đề nghị (80)
    • 5.1. Kết luận (80)
    • 5.2. Đề nghị (80)
  • Tài liệu tham khảo (81)
  • Phụ lục (86)

Nội dung

Tổng quan về tình hình nghiên cứu

Cơ sở khoa học của đề tài

Các loại thảo dược đã được nghiên cứu và sử dụng rộng rãi trong việc chữa trị từ lâu đời, với các loài hoa được khai thác và bào chế theo sách cổ Trung Quốc, sau đó được phát triển bởi các lương y Việt Nam Thuốc Nam, do các thầy thuốc khám phá trên lãnh thổ Việt Nam, được coi là một phần quan trọng trong nền y học truyền thống Hai nhân vật nổi tiếng trong lĩnh vực này là Lê Hữu Trác, tác giả của bộ Hải Thượng Y Tông Tâm Lĩnh, và Tuệ Tĩnh, người đã nói rằng "Nam dược trị Nam nhân", nhấn mạnh vai trò của thuốc Nam trong việc chữa bệnh cho người Việt.

Thuốc đông y không chỉ an toàn hơn so với thuốc hóa học đắt tiền, mà còn có tác dụng điều trị hiệu quả, giúp tăng cường sức khỏe và sức đề kháng của cơ thể, đặc biệt là trong việc đẩy lùi một số bệnh hiểm nghèo Nguyên liệu thảo dược truyền thống đã được người Việt Nam sử dụng từ lâu, và lượng nguyên liệu này nhập khẩu hàng năm ngày càng tăng về cả số lượng, khối lượng và chủng loại.

Hiện nay, việc bảo quản nguyên liệu thảo dược nhập khẩu gặp nhiều thách thức do điều kiện kho bãi và phương pháp bảo quản không đảm bảo Sự xuất hiện của nhiều loại côn trùng, đặc biệt là mọt thóc đỏ, gây hại nghiêm trọng, dẫn đến hao hụt nguyên liệu và giảm giá trị hàng hóa trong kho.

Tribolium castaneum (Herbst) là một loài côn trùng gây hại phổ biến trên nhiều loại nông sản bảo quản, và đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà khoa học Tuy nhiên, nghiên cứu về loài mọt thóc đỏ này tại Việt Nam còn hạn chế, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo quản nguyên liệu thảo dược.

Tình hình nghiên cứu ngoài nước về loài mọt thóc đỏ Tribolium

Vị trí phân loại và danh pháp như sau:

- Ngành chân đốt (Phylum): Arthropoda

- Lớp côn trùng (Class): Insecta

- Bộ cánh cứng (Order): Coleoptera

Tên khác: Colydium castaneum (Herbst), Tribolium navala auct.

Theo CABI (2018) mọt thóc đỏ có tên khoa học là Tribolium castaneum

The Red flour beetle, also known as the Rust red flour beetle, Bran bug, Rust red grain beetle, and Red meal beetle, is a common pest that infests stored grains and flour products.

2.2.2 Phạm vi ký chủ và phân bố

Mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) là một loại côn trùng gây hại thứ phát cho các sản phẩm lưu trữ, có khả năng tấn công đa dạng các loại thực phẩm Chúng thường ăn ngũ cốc và các sản phẩm từ ngũ cốc như bột mì, ngô, lúa mì, và nhiều loại thực phẩm khô khác, bao gồm cả thực phẩm từ động vật Ngoài ra, trong điều kiện đông đúc, chúng còn có thể ăn lẫn nhau, như trứng và nhộng của chính chúng.

Các loại ngũ cốc và hạt quan trọng bao gồm ngô, lúa gạo, lúa mì, yến mạch, lúa miến, lúa mạch đen, lúa mạch, cùng với các sản phẩm khô như đậu, đậu Hà Lan, đậu lăng, đậu lima, lạc, quả óc chó và quả hạch Lúa mì spenta cũng là một trong những loại ngũ cốc đáng chú ý (CABI, 2003).

Ký chủ phụ bao gồm các loại thực phẩm và nguyên liệu như sắn, hạt nhục đậu khấu, hạt kê, hạt kê trai, thuốc lá, cám mì, cỏ đinh lăng, cây lanh, cao su, bông, cánh hoa rum khô, hạt hướng dương, đậu tương, củ gừng, ớt chuông, bột quế, bột ca cao, củ từ, củ khoai sọ, khoai lang, kê xay, đậu quả, đậu đen, đậu bầu dục, chà là, lúa miến và lúa mì.

Tribolium castaneum (Herbst) là một loại côn trùng gây hại phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, chủ yếu tấn công các nhà máy bột mì, kho hàng và cửa hàng tạp hóa Trưởng thành và sâu non của mọt thóc đỏ tiêu thụ nhiều loại rau khô, đặc biệt là các sản phẩm ngũ cốc xay, gây thiệt hại nghiêm trọng về trọng lượng và chất lượng của các sản phẩm lưu trữ.

2.2.3 Một số đặc điểm hình thái, sinh vật học, sinh thái học của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

2.2.3.1 Đặc điểm hình thái loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Theo Haines (1991), họ Tenebronidae là một nhóm côn trùng lớn với hơn 10.000 loài, trong đó khoảng 100 loài được ghi nhận trong sản phẩm lưu trữ Hầu hết các loài Tenebrionidae có màu đen hoặc tối và thường xuất hiện trong các cửa hàng chứa ngũ cốc bị nhiễm khuẩn, đặc biệt ở vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Mọt thóc đỏ Triborium castaneum, theo Rizana (2005), đẻ trứng nhỏ, hình trụ, màu trắng rải rác trong sản phẩm Sâu non có màu vàng với đầu nâu nhạt, sống bên trong các hạt cho đến khi hóa nhộng Mọt trưởng thành dài khoảng 3 - 4 mm và có thể sống từ một năm trở lên.

Mọt thóc đỏ (Triborium castaneum) trưởng thành có chiều dài từ 3 đến 4 mm và màu nâu, với râu đầu 11 đốt, 3 đốt cuối phình to và mắt kép có khoảng cách bằng đường kính của mắt Chiều dài trung bình của loài này là 3,32 mm và chiều rộng là 1,03 mm Nhộng có màu nhạt, không hoạt động, nhưng có khả năng uốn cong cơ thể giữa ngực và bụng, như đã được William (2000) nghiên cứu.

Triborium castaneum và cho rằng chiều dài của nhộng đực là 3,81 ± 0,03 mm và chiều rộng là 1,07 ± 0,03 mm Chiều dài và chiều rộng của nhộng cái là 4,12 ± 0,01 mm và 1,15 ± 0,01 mm.

Trứng của mọt thóc đỏ Triborium castaneum có hình bầu dục, màu trắng hoặc trong suốt khi mới đẻ, sau đó chuyển sang màu vàng nhạt, với chiều dài trung bình 0,56 mm và rộng 0,27 mm Sâu non có màu vàng trắng và trải qua 7 tuổi phát triển Nhộng có màu trắng, dài từ 3,5 đến 4,0 mm và rộng 1,1 mm Mọt thóc đỏ trưởng thành mới vũ hóa có màu vàng nhạt, sau đó chuyển dần sang màu nâu đỏ và nâu đen, với kích thước dài từ 3 đến 4 mm và rộng khoảng 1 mm, có hình dạng hẹp và dài.

Sâu non mọt thóc đỏ Triborium castaneum, theo nghiên cứu của Singh et al (2006), có tuổi đời từ 5-12 tuổi Chúng có hình dạng trụ và màu sắc vàng trắng, với chiều dài sâu non tuổi 1 thường dưới 1 mm, trong khi sâu non trưởng thành có kích thước từ 5 đến 7 mm.

Bhubaneshwari và Devi (2014) mô tả rằng trứng mới đẻ rất nhỏ, có màu trắng và hình trụ, thường được bao bọc bởi một lớp bột khiến chúng khó nhìn thấy Chiều dài trứng dao động từ 0,54 đến 0,68 mm, với giá trị trung bình là 0,59 ± 0,02 mm, trong khi chiều rộng dao động từ 18 đến 29 mm, với giá trị trung bình là 0,23 ± 0,02 mm Chiều dài trung bình của trứng được tìm thấy là 0,42 mm và chiều rộng là 0,13 mm Sâu non mới nở có màu kem trắng, trong suốt, với đầu màu nâu nhạt và mắt nâu, trong khi sâu non trưởng thành có màu vàng nâu.

Nhộng có đôi mắt phát triển đầy đủ và không có kén, bắt đầu với màu trắng trong ngày đầu tiên, sau đó chuyển sang màu vàng ở giai đoạn thứ hai và cuối cùng là màu nâu Lưng nhộng được bao phủ bởi lớp lông mịn, và trong giai đoạn này, nhộng không hoạt động và không ăn (Bhubaneshwari and Devi, 2014).

Trưởng thành mọt thóc đỏ có màu đỏ nâu, với đầu dẹt và rộng, cùng đôi mắt kép màu đen Khoảng cách giữa hai mắt kép bằng đường kính của mỗi mắt Râu hình chùy có 11 đốt, trong đó 3 đốt đầu phồng to Đực có một gai lồi ở phía sau xương đùi trước, trong khi cái thì không có Kích thước trưởng thành đực là 3,06 ± 0,03 mm về chiều dài và 1,28 ± 0,30 mm về chiều rộng; trưởng thành cái có chiều dài 3,70 ± 0,01 mm và chiều rộng 1,28 ± 0,03 mm (Bhubaneshwari và Devi, 2014).

2.2.3.2 Vòng đời và thời gian phát dục các pha loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Theo Stuart (2003), mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) đẻ 300-

Trong khoảng thời gian từ 5 đến 8 tháng, 400 trứng có thể được sinh ra trong bột mì hoặc các loại thực phẩm khác, với tỷ lệ khoảng 2-3 trứng mỗi ngày Thời gian phát dục của trứng dao động từ 5 đến 12 ngày, sau đó sâu non có hình trụ, màu trắng sẽ chuyển dần sang màu vàng Sâu non phát triển trong khoảng thời gian từ 22 đến 100 ngày, và khi đạt đủ kích thước, chúng sẽ chuyển sang pha nhộng dưới dạng nhộng trần Sau một tuần, sâu non trưởng thành sẽ xuất hiện Vòng đời của chúng kéo dài từ 7 đến 12 tuần, trong khi thời gian sống của cá thể trưởng thành có thể lên tới 3 năm hoặc hơn.

Chitrangad (2012), đã nghiên cứu sinh học của loài mọt thóc đỏ Triborium castaneum trên bột mì và cho rằng vòng đời của mọt thóc đỏ Triborium castaneum khoảng 22 ngày.

Bhubaneshwari và Devi (2015) đã chỉ ra rằng ở nhiệt độ 29°C và độ ẩm 59%, thời gian phát dục của trứng mọt thóc đỏ kéo dài từ 4 đến 5 ngày Trong giai đoạn sâu non, có 7 lần lột xác, và tổng thời gian phát triển trước khi trưởng thành dao động khoảng 70 ngày.

83 ngày, trung bình là 76,5 ngày Thời gian phát dục của nhộng kéo dài từ 6 đến

Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu

Loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst).

- Điều tra thành phần sâu mọt gây hại trên hoa cúc khô tại cửa khẩu Chi

- Phòng kỹ thuật Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng 7- Lạng Sơn.

Vật liệu nghiên cứu

- Nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu qua cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn.

Trong nghiên cứu và thu thập mẫu côn trùng, cần chuẩn bị các dụng cụ như ống nghiệm, vợt bắt côn trùng, bộ rây côn trùng, và đĩa petri đường kính 10 cm Ngoài ra, các loại hộp nhựa có đường kính 15 cm, cao 20 cm với nắp lưới, túi đựng mẫu, pince, kéo, bút lông, bút chì cũng rất cần thiết Để tổ chức dụng cụ, cần có khay đựng dụng cụ, xiên các loại, đồ dùng mở bao, hộp, cốc đong và găng tay Cuối cùng, đồ dùng trộn chia mẫu là không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu.

+ Kính hiển vi, kính lúp, hộp nuôi sâu, sổ sách ghi chép nghiên cứu.

+ Cân kỹ thuật có độ nhạy ± 1 gam.

+ Cồn 70 0 , formol 5%, lọ thuỷ tinh để lưu mẫu, nhãn ghi rõ thời gian.

Nội dung nghiên cứu

- Điều tra thành phần sâu mọt hại trên hoa cúc khô nhập khẩu từ Trung Quốc qua cửa khẩu Chi Ma - Lạng Sơn.

- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của của loài mọt thóc đỏ

Tribolium castaneum (Herbst) gây hại trên hoa cúc khô nhập khẩu.

- Đánh giá hiệu lực phòng trừ loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum(Herbst) hại nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu bằng thuốc hoá học Phosphine.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp điều tra thành phần sâu mọt gây hại và diễn biến mật độ sâu mọt gây hại trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu

Mẫu được lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam QCVN 01 - 141:2013/BNNPTNT về phương pháp kiểm dịch thực vật Việc điều tra các lô hàng nhập khẩu được thực hiện bằng cách lấy mẫu lưu kho qua cửa khẩu Lạng Sơn, với tần suất 2 - 4 lần mỗi tháng, đồng thời ghi chép nguồn gốc xuất xứ của lô hàng từ các vùng khác nhau của Trung Quốc.

Các điểm lấy mẫu được quy định theo nguyên tắc 5 điểm chéo góc. a=b x x x x x mặt trên a b

* Số lượng bao được chỉ định lấy mẫu ban đầu phân bố đều trong lô.

Số bao của cả lô Số bao được chỉ định lấy

- Từ 10 - 100 bao 4 bao và cứ thêm 20 bao thì lấy thêm 1 bao được chỉ định.

- Từ 101 - 500 bao 8 bao và cứ thêm 50 bao thì lấy thêm 1 bao được chỉ định.

- Từ 501 - 1.000 bao 16 bao và cứ thêm 100 bao thì lấy thêm 1 bao được chỉ định.

Chú thích: - Trên 1.000 bao thì chia làm nhiều lô nhỏ.

- Khối lượng mẫu ban đầu 2 kg/bao

- Trộn đều tất cả các mẫu ban đầu của mỗi lô, phân tách mẫu theo nguyên tắc chéo để lấy mẫu trung bình với khối lượng như sau:

Nếu tổng khối lượng của tất cả các mẫu ban đầu trong một lô hạt nhỏ hơn 2 lần khối lượng mẫu trung bình, thì toàn bộ mẫu ban đầu sẽ được sử dụng làm mẫu trung bình.

Kiểm tra kỹ lưỡng bên ngoài của phương tiện, thùng xe, container và khu vực chứa nguyên liệu hoa cúc khô Nếu có thể, hãy tiến hành kiểm tra bên trong phương tiện chuyên chở và bao bì để đảm bảo chất lượng và an toàn.

Nếu không thể quan sát chi tiết, việc lấy mẫu nguyên liệu hoa cúc khô sẽ được thực hiện trong quá trình bốc dỡ tại kho bãi cửa khẩu nhập hoặc khi chuyển sang xe.

Lưu mẫu qua từng đợt điều tra và mẫu được kiểm tra sau các thời gian 1, 3,

6 tháng theo dõi sự xuất hiện các loài mọt trên các nguyên liệu hoa cúc khô.

Chỉ tiêu theo dõi: độ thường gặp (%); mật độ mọt (con/kg).

Hình 3.1 Điều tra thành phần sâu mọt gây hại và diễn biến mật độ sâu mọt gây hại trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu

3.4.2 Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái học loài mọt thóc đỏ

Tribolium castaneum (Herbst) trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu

3.4.2.1 Nhân nuôi nguồn mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Nguồn mọt: Thu thập mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) từ các lô hàng hoa cúc khô nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn.

Thức ăn cho nhân nuôi mọt bao gồm hoa cúc sấy khô và bột mì Để đảm bảo an toàn, thức ăn được sấy ở nhiệt độ 50°C trong 2 giờ nhằm loại bỏ sâu mọt Sau đó, thức ăn được điều chỉnh độ ẩm đạt 17% trước khi sử dụng làm nguồn thức ăn cho mọt.

Ghép đôi 20 cặp trưởng thành vào lọ có đường kính 15 cm và cao 20 cm, nắp lưới Lọ chứa 0,1 kg nguyên liệu bao gồm hoa cúc khô và bột mì Sau 24 giờ, tiến hành lấy trưởng thành mọt ra khỏi lọ để thu trứng và thực hiện thí nghiệm.

3.4.2.2 Nghiên cứu đặc điểm hình thái, thời gian phát triển các pha của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Nghiên cứu của William (1999) sử dụng phương pháp nuôi cá thể để theo dõi sự phát triển của sâu non Sau khi trứng nở, từng cá thể sâu non được tách riêng và nuôi trong hộp có kích thước 4 cm x 7 cm, bên trong có thức ăn là hoa cúc khô Mỗi ngày, các nhà nghiên cứu theo dõi sự phát triển, tỷ lệ chết của sâu non, nhộng và trưởng thành trước khi đẻ, với thời gian quan sát vào lúc 8 giờ sáng và 16 giờ chiều Số lượng cá thể được theo dõi là n0.

Theo dõi thời gian phát triển các pha của mọt thóc đỏ theo từng giai đoạn (trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành).

Hình 3.2 Hình ảnh nuôi sinh học loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum

Pha trứng: kiểm tra hàng ngày cho đến khi trứng nở thành sâu non.

Pha sâu non: hàng ngày theo dõi thời gian sâu non lột xác.

Để theo dõi quá trình phát triển của sâu bướm, cần tiếp tục đếm số lượng nhộng hàng ngày Đồng thời, ghi chép thời gian khi sâu non ở tuổi cuối bắt đầu hóa nhộng và khi nhộng vũ hóa thành bướm trưởng thành.

Pha trưởng thành là giai đoạn quan trọng khi nhộng vũ hóa thành công Trong quá trình này, cần ghép đôi trưởng thành đực và cái trong hộp petri có thức ăn để tăng khả năng sinh sản Theo dõi hàng ngày để phát hiện quả trứng đầu tiên và ghi chép lại ngày đẻ trứng.

Chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm việc theo dõi và mô tả các đặc điểm hình thái của cá thể côn trùng qua từng giai đoạn phát triển: trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành Đồng thời, cần ghi chép lại số lượng cá thể chết trong suốt quá trình theo dõi để có cái nhìn tổng quan về sự sống còn của chúng.

3.4.2.3 Nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ và thức ăn đến thời gian phát triển, sức sinh sản và tỉ lệ trứng nở của mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Tiến hành nuôi cá thể theo phương pháp đã đề cập, với nhiệt độ theo dõi ở mức 25 và 30 độ C Độ ẩm trung bình duy trì từ 70 - 80%, sử dụng thức ăn là bột mì và hoa cúc khô.

Số cá thể thí nghiệm ban đầu (nU) cho mỗi mức nhiệt độ Thức ăn là hoa cúc khô, bột mì.

Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian phát triển các pha, tỷ lệ sống sót, sức sinh sản, thời gian sống…

3.4.2.4 Nghiên cứu thời gian sống của trưởng thành mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) trong điều kiện có và không có thức ăn

Mọt Tribolium castaneum (Herbst) được sử dụng trong thí nghiệm là các cá thể mới vũ hóa Thí nghiệm bao gồm 5 cặp mọt trưởng thành (đực và cái) được đặt trong hộp có chiều cao 15cm và đường kính 10cm, với nắp lưới và 50g nguyên liệu hoa cúc khô cùng bột mì làm thức ăn Các hộp thí nghiệm không chứa thức ăn cho mọt, và được duy trì ở nhiệt độ 25 o C và 30 o C Quy trình theo dõi diễn ra hàng ngày, hai lần vào buổi sáng và chiều, ghi chép số cá thể mọt chết cho đến khi không còn cá thể nào sống sót, với số lần lặp lại là n = 3.

Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian sống (ngày)

3.4.2.5 Nghiên cứu mức độ hại của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Thả 05 cặp trưởng thành mới vũ hóa (gồm cả đực và cái) vào các hộp nhựa có kích thước chiều cao 12cm và chiều rộng 9cm, mỗi hộp chứa 100g các loại Mỗi công thức cần được nhắc lại 3 lần để đảm bảo hiệu quả.

Công thức 2: Hoa cúc khô

Trong quá trình kiểm tra, sàng rây mọt ra khỏi hộp để xác định mật độ mọt Sau khi kiểm tra, toàn bộ số mọt sẽ được đưa trở lại hộp ban đầu để tiếp tục theo dõi ở các lần kiểm tra sau Cần theo dõi mức độ hao hụt sau các khoảng thời gian 20 và 40 ngày.

60, 80, 100, 120 ngày và so sánh với số lọ đối chứng (không có mọt) Chỉ tiêu theo dõi: tỷ lệ hao hụt phần trăm theo Kenton and Carl (1978).

3.4.3 Thử nghiệm hiệu lực của phosphine đối với mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) gây hại nguyên liệu hoa cúc khô

PHương pháp bảo quản sâu mọt

Phương pháp xử lý và bảo quản sâu mọt theo Bùi Công Hiển (1995).

- Phương pháp xử lý mẫu:

Để xử lý côn trùng trưởng thành, cần giết chết chúng bằng cách sử dụng lọ độc chứa KCN Sau đó, tiến hành sấy khô ở nhiệt độ thấp, bắt đầu từ 30 - 40 độ C trong 2 ngày, rồi tăng dần nhiệt độ lên 50 - 60 độ C trong khoảng 7-10 ngày, tùy thuộc vào kích thước của côn trùng.

Để bảo quản mẫu côn trùng, sau khi giết, cần cho chúng vào lọ bảo quản ở nơi khô ráo và ghi nhãn rõ ràng với các thông tin như ký hiệu mẫu, ngày thu thập, loại vật phẩm và người thu thập Đối với sâu non và nhộng, nên ngâm chúng vào cồn 70 độ để đảm bảo chất lượng mẫu.

Mẫu thu thập từ từng địa điểm trong đợt điều tra được bảo quản riêng trong lọ có nhãn đúng quy định Tất cả các mẫu này cần được đưa về phòng thí nghiệm để được giám định bằng kính lúp soi nổi, theo các tiêu chuẩn phân loại hiện hành.

27 Định loại côn trùng theo tài liệu của Bousquet (1990), Gorham (1991) và Bùi Công Hiển (1995).

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu được xử lý bằng phần mềm IRRISTART 4.0 và Microsoft Ecxel 2003.

Số liệu thí nghiệm thu thập được xử lý trong Excel, IRRISTAT (Phạm Tiến Dũng, 2003), (Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến Dũng, 2006)

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Thành phần sâu mọt hại nguyên liệu hoa cúc nhập khẩu qua cửa khẩu

Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã thu thập thông tin về các thành phần côn trùng gây hại có trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu vào Việt Nam từ nhiều nguồn khác nhau Mục tiêu là xác định thành phần loài và tần suất xuất hiện của các loài này Kết quả điều tra được trình bày chi tiết trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Thành phần côn trùng gây hại nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu tại cửa khẩu Chi Ma, Lạng Sơn năm 2018 - 2019

Ghi chú: MĐPB: Mức độ phổ biến

Theo kết quả điều tra tại bảng 4.1, các lô hàng nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu qua cửa khẩu Chi Ma - Lạng Sơn có sự xuất hiện của 4 loài mọt gây hại, thuộc 3 họ khác nhau và đều nằm trong bộ cánh cứng Coleoptera.

Trong 3 loài côn trùng gây hại, loài mọt thóc đỏ

Tribolium castaneum (Herbst) has been commonly observed in various sampling surveys In contrast, the sawtooth grain beetle (Oryzaephilus surinamensis Linnaeus) and the flat grain beetle (Cryptolestes minutus Olivier) have been recorded with lower incidence rates.

Kết quả điều tra cũng tương tự như nghiên cứu của

Hà Thanh Hương (2008) trong nghiên cứu về côn trùng gây hại nguyên liệu thuốc bắc nhập khẩu tại cửa khẩu Lạng Sơn đã không phát hiện loài mới nào thuộc đối tượng kiểm dịch.

CỦA LOÀI MỌT Tribolium castaneum (Herbst)

Trong quá trình điều tra theo dõi côn trùng gây hại trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu tại cửa khẩu Chi

Tại Ma, Lạng Sơn, chúng tôi phát hiện loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) với sự phổ biến đáng kể Nghiên cứu sâu về đặc tính sinh vật học và sinh thái học của loài này nhằm cung cấp thông tin quan trọng cho công tác kiểm dịch thực vật Dựa trên những thông tin thu thập được, chúng tôi đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả đối với loài mọt này trên nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu.

Chúng tôi nuôi sinh học mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) trong phòng thí nghiệm với nhiệt độ 25 o C và 30 o C, độ ẩm không khí trung bình từ 70-80%, sử dụng hoa cúc khô làm thức ăn.

Nghiên cứu đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của loài mọt

Trong thí nghiệm được thực hiện ở hai nhiệt độ 25 o C và 30 o C, với độ ẩm không khí trung bình là 70% và thức ăn là hoa cúc khô, chúng tôi đã tiến hành đo kích thước các pha phát dục của mọt Kết quả theo dõi được thể hiện trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Kích thước các pha phát dục của mọt Tribolium castaneum

(Herbst) ở hai mức nhiệt độ

Trứng của mọt thóc đỏ Tribolium castaneum có hình bầu dục, màu trắng sữa, với vỏ mỏng và xù xì, được bao phủ bởi một lớp keo dính giúp chúng dễ bám vào giá thể Trứng thường được đẻ từng quả hoặc thành cụm nhỏ, và hình dạng của chúng không thay đổi ở các nhiệt độ khác nhau, phù hợp với nghiên cứu của Hà Thanh Hương (2008).

Sâu non mới nở có màu trắng trong, sau đó chuyển sang màu vàng đặc trưng với đầu màu nâu nhạt Chúng có 12 đốt, bao gồm 3 đốt ngực và 9 đốt bụng, với đốt bụng cuối xẻ thành 2 gai thịt nhọn màu nâu đen Mặt lưng có màu vàng kem với các băng ngang màu nâu nhạt và lông nhỏ màu nâu nhạt Sâu non ở tuổi 1 và 2 hoạt động chậm chạp, nhưng từ tuổi 3 trở lên, chúng trở nên nhanh nhẹn hơn Sau mỗi tuổi, chúng để lại xác lột trên bề mặt thức ăn và có thể sống từ 6 đến 8 tuổi tùy thuộc vào điều kiện sinh sống.

Trong điều kiện nuôi ở nhiệt độ 25 o C và 30 o C, kích thước sâu non biến đổi từ tuổi 1 đến tuổi 8 được thể hiện như sau

Hình 4.5 Trứng của Tribolium Hình 4.6 Sâu non tuổi 1 Tribolium castaneum (Herbst) castaneum (Herbst)

Sâu non Tribolium castaneum (Herbst) ở nhiệt độ 25 °C có sự phát triển kích thước qua các giai đoạn tuổi Cụ thể, sâu non tuổi 1 có chiều dài 1,01 ± 0,02 mm và chiều rộng 0,17 ± 0,02 mm Ở tuổi 2, chiều dài tăng lên 1,85 ± 0,03 mm và chiều rộng là 0,26 ± 0,02 mm Sâu non tuổi 3 đạt chiều dài 2,49 ± 0,07 mm và chiều rộng 0,53 ± 0,02 mm Tiếp theo, sâu non tuổi 4 có kích thước chiều dài 3,40 ± 0,09 mm và chiều rộng 0,61 ± 0,02 mm Sâu non tuổi 5 có chiều dài 4,50 ± 0,10 mm và chiều rộng 0,71 ± 0,02 mm Ở tuổi 6, chiều dài đạt 5,17 ± 0,09 mm và chiều rộng 0,77 ± 0,01 mm Sâu non tuổi 7 có kích thước chiều dài 5,70 ± 0,09 mm và chiều rộng 0,76 ± 0,02 mm Cuối cùng, sâu non tuổi 8 có chiều dài 6,21 ± 0,10 mm và chiều rộng 0,76 ± 0,01 mm.

Ở nhiệt độ nuôi 30°C, kích thước của sâu non Tribolium castaneum (Herbst) theo từng tuổi như sau: Sâu non tuổi 1 dài 1,02 ± 0,03 mm và rộng 0,18 ± 0,02 mm; tuổi 2 dài 1,87 ± 0,04 mm và rộng 0,27 ± 0,03 mm; tuổi 3 dài 2,51 ± 0,08 mm và rộng 0,54 ± 0,05 mm; tuổi 4 dài 3,42 ± 0,10 mm và rộng 0,62 ± 0,04 mm; tuổi 5 dài 4,52 ± 0,10 mm và rộng 0,72 ± 0,03 mm; tuổi 6 dài 5,19 ± 0,10 mm và rộng 0,78 ± 0,02 mm; tuổi 7 dài 5,72 ± 0,08 mm và rộng 0,77 ± 0,02 mm; tuổi 8 dài 6,23 ± 0,10 mm và rộng chưa được đề cập.

Kích thước trung bình của sâu non từ tuổi 1 đến tuổi 8 nuôi ở nhiệt độ 25 o C là 0,77 ± 0,03mm, thường nhỏ hơn so với nuôi ở 30 o C Tuy nhiên, không có sự khác biệt rõ rệt giữa hai mức nhiệt độ này Chiều dài của sâu non tăng tỷ lệ thuận từ tuổi 1 đến tuổi 7, nhưng đến tuổi 8, chiều dài của sâu non đẫy sức lại giảm Chiều rộng của sâu non cũng có sự thay đổi, nhưng diễn ra rất chậm.

Hình 4.11 Sâu non tuổi 6 Tribolium Hình 4.12 Sâu non tuổi 7

Tribolium cast ane um (He rbst) castaneu m

Hình 4.13 Sâu non tuổi 8 Tribolium castaneum

Nhộng mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) là dạng nhộng trần, bắt đầu với màu trắng hơi vàng sau khi lột xác Qua thời gian, nhộng chuyển sang màu vàng đậm và có lông ở mặt lưng Khi gần đến giai đoạn vũ hóa thành trưởng thành, nhộng sẽ chuyển sang màu nâu.

D Nhộng cái Hình 4.14 Nhộng Tribolium castaneum (Herbst)

Nhộng cái thường lớn hơn nhộng đực và có thể phân biệt bằng bộ phận sinh dục Quan sát cho thấy, nhộng đực có bộ phận sinh dục ở đốt bụng cuối với hai u lồi rõ ràng Ở nhiệt độ 25°C, nhộng đực có chiều dài khoảng 4,08 ± 0,03mm và chiều rộng khoảng 1,21 ±.

0,01mm; ở nhiệt độ 30 o C nhộng đực có chiều dài từ 4,11 ± 0,03mm và chiều rộng từ 1,21 ± 0,01mm.

Nhộng cái có bộ phận sinh dục ở đốt bụng cuối, với hai hình hạt đậu nhỏ úp vào nhau Ở nhiệt độ 25°C, nhộng cái dài khoảng 4,14 ± 0,05mm và rộng 1,23 ± 0,02mm; trong khi ở 30°C, chiều dài tăng lên 4,16 ± 0,05mm và chiều rộng là 1,24 ± 0,02mm.

Kết quả về hình thái và kích thước nhộng đực và cái của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với tài liệu mô tả của Hà Thanh Hương (2008).

A Mặt bụng trưởng thành đực, cái B Mặt lưng trưởng thành

C Mặt bụng trưởng thành mới vũ hóa D Mặt lưng trưởng thành mới vũ hóa Hình 4.15 Trưởng thành mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Trưởng thành mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) có cơ thể dẹt, hình chữ nhật, màu nâu đỏ sẫm với râu đầu 11 đốt, trong đó 3 đốt cuối phình to hình chùy Toàn thân bóng, dẹt và rộng, với mắt kép màu đen, khoảng cách giữa hai mắt bằng đường kính một mắt Mới vũ hóa, trưởng thành có mảnh lưng ngực màu vàng nhạt và hai cánh màu trắng, sau đó cơ thể chuyển dần sang màu nâu đỏ đậm, phù hợp với mô tả của Hà Thanh Hương.

(2008), Bùi Công Hiển (1995) và Nguyễn Thị Bích Yên (1998).

Theo quan sát, trưởng thành cái có kích thước lớn hơn trưởng thành đực Ở nhiệt độ 25 °C, trưởng thành đực có chiều dài 3,81 ± 0,03mm và chiều rộng 1,08 ± 0,02mm, trong khi trưởng thành cái có chiều dài 4,07 ± 0,04mm và chiều rộng 1,15 ± 0,03mm Tại nhiệt độ 30 °C, trưởng thành đực có chiều dài 3,87 ± 0,02mm và chiều rộng 1,10 ± 0,02mm, trong khi trưởng thành cái có chiều dài 4,08 ± 0,03mm và chiều rộng 1,16 ± 0,03mm.

4.2.2 Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của loài mọt thóc đỏ

4.2.2.1 Ảnh hưởng của nhiệt độ và thức ăn đến vòng đời của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst)

Các yếu tố sinh thái ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát dục của côn trùng, đặc biệt là sâu mọt Chúng tôi đã theo dõi thời gian phát dục của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) trong phòng thí nghiệm, sử dụng hoa cúc khô làm thức ăn, với nhiệt độ cố định là 25 oC và 30 oC, cùng độ ẩm trung bình 70% Kết quả nghiên cứu được trình bày trong bảng 4.3 cho thấy

Thời gian phát dục của pha trứng trung bình ở nhiệt độ 25 o C là 5,35± 0,64 ngày, trong khi ở 30 o C là 4,35± 0,64 ngày Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể về thời gian phát dục của pha trứng giữa hai điều kiện nhiệt độ này với mức tin cậy p >0,05.

Theo nghiên cứu của Vũ Văn Hậu (2013), thời gian phát dục của pha trứng trung bình là 4,1 ± 0,16 ngày Tuy nhiên, kết quả của nghiên cứu của chúng tôi cho thấy thời gian pha trứng kéo dài hơn so với tài liệu đã nêu.

(2015) thời gian trứng nở của mọt thóc đỏ là 4 - 5 ngày, như vậy nghiên cứu của chúng tôi tương đương với tác giả.

Bảng 4.3 Thời gian phát dục của loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) ở 2 mức nhiệt độ khác nhau với thức ăn trên hoa cúc

Trứng Tuổi 1 Tuổi 2 Tuổi 3 Tuổi 4 Tuổi 5 Tuổi 6 Tuổi 7 Tuổi 8 Tổng SN Nhộng Tiền đẻ trứng Vòng đời

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi hàng chỉ sự sai khác ở độ tin cậy p≤ 0,05, ẩm độ 70-80%

Pha sâu non có tuổi thọ 8 năm và trải qua 7 lần lột xác Thời gian phát dục của sâu non kéo dài nhất ở tuổi 8, với nhiệt độ trung bình 25 độ C là khoảng 10,19 ± 1,24 ngày.

Khảo nghiệm thuốc hoá học phòng trừ loài mọt Tribolium castaneum (Herbst) hại nguyên liệu hoa cúc khô nhập khẩu

Tribolium castaneum (Herbst) HẠI NGUYÊN LIỆU HOA CÚC KHÔ NHẬP

Xông hơi hiện nay là phương pháp hiệu quả và tiết kiệm để phòng trừ côn trùng trên hàng nông sản xuất nhập khẩu và trong kho, với ưu điểm không để lại dư lượng thuốc và không ảnh hưởng đến chất lượng hàng hóa Tại Việt Nam, hai loại thuốc xông hơi chính được sử dụng là Methyl bromide và Phosphine Tuy nhiên, Methyl bromide gây hại cho môi trường và đang bị loại trừ do ảnh hưởng đến tầng Ozon Chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm xử lý Phosphine đối với loài mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) tại Chi cục KDTV vùng 7, Lạng Sơn, với ba mức liều lượng 1, 2 và 3 gam PH3/m³ và thời gian xử lý 3, 5 và 7 ngày, kết quả được ghi nhận trong bảng 4.17 và hình 4.23.

Bảng 4.17 Hiệu lực phòng trừ mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) của thuốc Phosphine ở các liều lượng khác nhau Liều lượng

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau trong phạm vi cột chỉ sự sai khác ở độ tin cậy p≤ 0,05

Hình 4.23 Hiệu lực phòng trừ mọt Tribolium castaneum (Herbst) của thuốc Phosphine ở các liều lượng khác nhau

Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu lực thuốc ở các nồng độ 1g/m³, 2g/m³ và 3g/m³ có sự khác biệt rõ rệt, trong đó nồng độ 1g/m³ cho hiệu lực thấp nhất và nồng độ 3g/m³ cho hiệu lực cao nhất Thời gian xử lý cũng ảnh hưởng đến hiệu lực thuốc; thời gian ủ càng lâu thì hiệu lực càng tăng Cụ thể, sau 3 ngày xử lý, hiệu lực thuốc đạt mức thấp nhất, trong khi sau 7 ngày, hiệu lực cao nhất được ghi nhận.

Phosphine là một chất có hiệu lực mạnh trong việc tiêu diệt mọt thóc đỏ Tribolium castaneum (Herbst) Ở nồng độ 1g/m³, hiệu quả đạt 87,7% sau 5 ngày và 93% sau 7 ngày Nồng độ 2g/m³ cho hiệu quả cao nhất là 97,7% sau 7 ngày, trong khi nồng độ 3g/m³ đạt hiệu quả 100% sau cùng thời gian này Do đó, Phosphine cho thấy hiệu quả tốt nhất trong việc kiểm soát mọt thóc đỏ ở liều lượng từ 2 đến 3g/m³ trong thời gian 7 ngày.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với QCVN01-19/BNNPTNT, cho thấy rằng loại thuốc này được sử dụng để xử lý hàng hóa nông sản nhập khẩu Do thuốc có độc tố và khả năng cháy nổ, người sử dụng cần được tập huấn và có chứng chỉ trước khi thực hiện khử trùng Điều này tạo ra khó khăn trong việc áp dụng phương pháp này cho các hộ kinh doanh bảo quản nông sản quy mô nhỏ.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Nông nghiệp & PTNT (2013). Quy chuẩn Việt Nam 01 - 141:2013/BNNPTNT ngày 14 tháng 6 năm 2013. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương pháp lây mẫu kiểm dịch thực vật Khác
2. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2010). Quy chuẩn Việt Nam 01-19/2010/BNNPTNT ngày 27 tháng 4 năm 2010. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy trình kỹ thuật xông hơi khử trùng Khác
5. Cục Bảo vệ thực vật (2002). Điều tra sâu mọt hại kho ở các tỉnh giáp biên thuộc vùng VIII. Báo cáo khoa học của Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng VIII. tr. 2-10 Khác
6. Hà Quang Hùng (2006). Giáo trình kiểm dịch thực vật và dịch hại nông sản sau thu hoạch (dùng cho đại học chuyên ngành BVTV và cây trồng) Khác
7. Hà Thanh Hương (2008). Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học của quần thể mọt bột đỏ Tribolium castaneum (Herbst) ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam và khả năng phòng chống chúng bằng biện pháp sinh học.Luận văn Tiến sĩ nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
8. Nguyễn Thị Bích Yên (1998). Thành phần sâu mọt hại thóc bảo quản trong một số kho tại Hà Nội năm 1998. Đặc điểm hình thái, sinh học của Rhyzopertha dominica, Tribolium castaneum (Herbst) và biện pháp phòng trừ chúng. Luận văn Thạc sỹ khoa học Nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Thị Lan và Phạm Tiến Dũng (2006). Giáo trình phương pháp thí nghiệm. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
10. Nguyễn Thượng Dong (2006). Nghiên cứu từ thảo dược. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
11. Phạm Tiến Dũng (2003). Xử lý kết quả thí nghiệm trên máy vi tính bằng IRRISTAT 4.0 trong Windowws. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
12. Viện Bảo vệ thực vật (2008). Tuyển tập công trình nghiên cứu và chuyển giao công nghệ. Chào mừng kỷ niệm 40 năm thành lập Viện Bảo vệ thực vật. tr.33-43 Khác
13. Vũ Quốc Trung (1981). Sâu hại nông sản trong kho và phòng trừ. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội Khác
14. Vũ Quốc Trung (2008). Sâu hại nông sản trong kho và biện pháp phòng trừ. Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc Khác
15. Vũ Văn Hậu (2013). Điều tra thành phần sâu mọt hại trên ngô, sắn bảo quản tại Hà Nội và các vùng phụ cận năm 2012. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của mọt thứ cấp Tribolium castaneum (Herbst) và biện pháp phòng trừ. Luận văn thạc sĩ nông nghiệp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam.II. Tài liệu tiếng Anh Khác
16. Abdelgaleil S. A. M., M. E. I. Badawy, M. S. Shawir and M. I. E. Mohamed (2015). Chemical Composition, Fumigant and Contact Toxicities of Essential Oils Isolated from Egyptian Plants Against the Stored Grain Insects; Sitophilus oryzae L. and Tribolium castaneum (Herbst). ARBER Professional Congress Services, Turkey. pp. 50-57 Khác
17. Adil S. M. K. (1982). Studies on the Biology of the Red-flour beetle Tribolium castaneum (Herbst). (Coleoptera: Tenebrionidae) in different cereal flours, Faculty of Agriculture University of Khartoum Khác
18. Al I. and Abdulla (2012). The biology of flour rust red beetle on some spices, The Iraqi Journal of Agricultural Sciences. pp. 43 Khác
19. Alan K. D. (1998). Mortality of red our beetle, Tribolium castaneum (Coleoptera:Tenebrionidae) exposed to high temperature and diatomaceous earth combinationsp Journal of Stored Products Research. 35(2). pp. 175-182 Khác
20. Arthur F.H. (1992). Evaluation of prallethrin aerosol to control stored product insect pest, Journal of Stored Products Research. 29. pp. 253 - 257 Khác
21. Beeman R. W., S. Haas and K. Friesen (2012). Beetle wrangling tips (An Introduction to the care and Handling of (Tribolium castaneum) Khác
22. Bhubaneshwari M. D. and N. V. Devi (2014) Biology of Rust-Red Flour Beetle, Tribolium castaneum (Herbst) (Coleoptera: Tenebrionidae. Biological Forum – An International Journal. 7(1).pp. 12-15.(2015) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w