ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu bao gồm máy toàn đạc điện tử và các phần mềm như Microstation, Famis, được ứng dụng trong việc xây dựng lưới khống chế đo vẽ và thực hiện đo vẽ chi tiết để xây dựng bản đồ địa chính.
- Phạm vi nghiên cứu: xã Đú Sáng – huyện Kim Bôi – tỉnh Hoà Bình
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Công ty Cổ phần Khảo sát Đo đạc và Môi trường Nam Việt và xã Đú Sáng – Huyện Kim Bôi – Tỉnh Hòa Bình
- Thời gian tiến hành: Từ ngày 14/09/2017 đến ngày 14/12/2017.
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Đú Sáng
- Vị trí địa lý và diện tích khu đo
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
- Tình hình dân số lao động
- Văn hóa, giáo dục, y tế
3.3.1.3 Tình hình quản lý đất đai của xã
- Tình hình quản lý đất đai
- Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính
Để xác định ranh giới các thửa đất và công trình xây dựng, trước tiên cần vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa Sau đó, tiến hành đo vẽ chi tiết bằng máy South NTS-312B.
3.3.3 Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết
- Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, phần mềm FAMIS và phần mềm Emap
- In và lưu trữ bản đồ
3.3.4 Đánh giá về thuận lợi và khó khăn từ đó đề xuất giải pháp
- Chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng bản đồ
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu
Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Đú Sáng và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Kim Bôi Các thông tin được thu thập bao gồm độ cao, địa chính hiện có, cũng như điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát thực địa nhằm nắm bắt điều kiện địa hình thực tế, từ đó đưa ra phương án bố trí đo vẽ phù hợp.
3.4.2 Phương pháp đo đạc Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử South NTS-312B để đo đạc lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp toàn đạc với 2 lần đo là đo đi và đo về, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng phần mềm Pronet để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được đánh giá về độ chính xác; nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, sẽ tiến hành các bước tiếp theo để xác định tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.
3.4.4 Phương pháp bản đồ Đề tài sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với phần mềm Famis, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu Đề tài được thực hiện theo quy trình:
- Thu thập tài liệu, số liệu; Khảo sát thực địa và thành lập lưới khống chế mặt bằng;
Sau khi hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ, chúng ta có tọa độ của các điểm khống chế Tiếp theo, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa như ranh giới thửa đất, địa vật, giao thông và thủy hệ.
- Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên ngành MicroStation và Famis để biên tập bản đồ địa chính;
Tiến hành kiểm tra và đối soát thực địa là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu, kèm theo việc in bản đồ khu vực Đồng thời, các bảng thống kê diện tích đất theo từng chủ sử dụng cũng được cung cấp để hỗ trợ việc phân tích và đánh giá.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Đú Sáng
Xã Đú Sáng tọa lạc ở phía Bắc huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình, với tọa độ 20° 47' 20" vĩ Bắc và 105° 25' 32" kinh Đông Ranh giới của xã được xác định rõ ràng, tạo thành một vị trí trung tâm trong vùng hành chính.
+ Phía Bắc giáp xã Độc Lập huyện Kỳ Sơn, xã Trường Sơn, huyện Lương Sơn
+ Phía Đông giáp xã Cao Răm huyện Lương Sơn, xã Bình Sơn huyện
+ Phía Nam giáp xã Vĩnh Tiến và xã Tú Sơn huyện Kim Bôi
+ Phía Tây giáp xã Thống Nhất thành phố Hòa Bình và xã Độc Lập huyện Kỳ Sơn
Diện tích tự nhiên xã 5030,45ha
Hình 4.1: Bản đồ xã Đú Sáng
4.1.1.2 Địa hình Đú Sáng là một xã miền núi thuộc vùng Tây Bắc, địa hình tương đối phức tạp và nhiều gò đồi, thung lũng xen kẽ Địa hình có cấu trúc thoải Nhìn chung địa hình, địa mạo của xã đa dạng và phức tạp ảnh hưởng lớn đến sản xuất nông nghệp của địa phương
Xã Đú Sáng tọa lạc trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nơi có đặc điểm khí hậu nóng ẩm với lượng mưa lớn.
- Trong năm có 2 mùa chính: Mùa đông với đặc điểm khô hanh và lạnh ít mưa Mùa hè với đặc điểm nóng ẩm mưa nhiều
- Mưa: lượng mưa bình quân hàng năm từ 1850mm đến 2500mm Lượng mưa tập trung nhiều nhất vào các tháng 7,8
Nhiệt độ trung bình tại khu vực này là 22ºC, với mức thấp nhất ghi nhận là 4ºC và cao nhất lên đến 39,5ºC Vào mùa hè, số giờ nắng trung bình dao động từ 6 đến 7 giờ mỗi ngày, trong khi đó, mùa đông chỉ có từ 3 đến 4 giờ nắng.
- Độ ẩm: Độ ẩm trung bình hàng năm là 85%
Gió thịnh hành tại khu vực này chủ yếu đến từ hướng đông nam, thường xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9, mang theo không khí nóng Ngược lại, gió đông bắc thổi từ tháng 10 năm trước đến tháng 4 năm sau, mang theo không khí lạnh.
Nguồn nước tại xã Đú Sáng chủ yếu đến từ suối Đúc và suối Sáng, cùng với một số khe suối và ao hồ phân bố không đều Tuy nhiên, do địa hình ảnh hưởng, nguồn nước ở đây khá khan hiếm, gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.
- Đất đai của xã Đú Sáng chia làm 2 loại đất chính:
Đất đồi núi chiếm khoảng 70% diện tích tự nhiên, bao gồm đất đỏ trên đá macma trung tính, đá bazic, đá vôi và đất đỏ vàng trên đá biến chất, với đất feralit vàng nhạt là phổ biến nhất Loại đất này rất thích hợp cho việc trồng cây lâm nghiệp và cây ăn quả.
Đất bằng chiếm 30% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất feralit biến đổi từ việc trồng lúa nước Loại đất này có hàm lượng dinh dưỡng thấp, nhưng lại phù hợp cho việc trồng lúa, các loại cây hoa màu và cây công nghiệp hàng năm.
4.1.2 Tình hình kinh tế - xã hội
Trong cơ cấu kinh tế của xã, nông, lâm nghiệp vẫn là ngành đóng vai trò quan trọng: Trong đó:
- Ngành Nông lâm nghiệp chiếm 92,59%;
- Ngành Công nghiệp – xây dựng chiếm 4,13%;
- Bình quân thu nhập đầu người: 6,6 triệu đồng/người/năm
Xã Đú Sáng gồm có 17 thôn, xóm có tổng diện tích 5030,45 ha Tổng dân số đến năm 2016 của xã là 5744 người với 1310 hộ
4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất
Theo kết quả kiểm kê đất đai tính đến ngày 31/12/2016, xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi có tổng diện tích đất tự nhiên là 5.030,45 ha.
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất xã đú sáng năm 2016
Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính 5030,45 100
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 4779,89 95,02
1,1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 610,92 12,78
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 566,66 11,86 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 44,98 29,90
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 2649,86 55,44 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 1517,27 31,74 1.2.3 Đất rừng đặc dụng RDD
1,3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS
1,5 Đất nông nghiệp khác NKH
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 226,00 4,49
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 1,10 0,49
2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 3,39 0,11 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp nnghiênghiệp CSK 0,24 0,36
2.2.5 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 57,79 25,57
2,3 Đất cơ sở tôn giáo TON
2,4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN
2,5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ nhà hỏa táng NTD 16,90 7,48
2,6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 40,70 18,01 2,7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC
2,8 Đất phi nông nghiệp khác PNK
3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 24,56 10,47
3,1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 4,28 17,43
3,2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 0,78 3,18 3,3 Núi đá không có rừng cây NCS 19,50 79,39
(Nguồn: UBND xã Đú Sáng)
4.1.3.2 Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp
Diện tích đất phi nông nghiệp của xã là 226,00 ha, chiếm 4,49% tổng diện tích tự nhiên của xã Cụ thể như sau:
- Đất ở là 105,88 ha, chiếm 46,85% tổng diện tích đất phi nông nghiệp;
- Đất chuyên dùng 62,53 ha, chiếm 27,67% tổng diện tích đất phi nông nghiệp của xã, bao gồm:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan 1,10 ha, chiếm 0,49% tổng diện tích đất phi nông nghiệp;
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp 3,39 ha; chiếm 0,11% tổng diện tích đất phi nông nghiệp,
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 0,24 ha; chiếm 0,36% tổng diện tích đất phi nông nghiệp;
+ Đất có mục đích công cộng là 57,79 ha, chiếm 25,57% tổng diện tích đất phi nông nghiệp;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT 16,90 ha, chiếm 7,48% tổng diện tích đất phi nông nghệp;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 40,70 ha, chiếm 18,01% tổng diện tích đất phi nông nghiệp;
Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp của xã được thể hiện trong bảng 4.2:
Bảng 4.2 Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2016
Thứ tự Loại đất Mã Diện tích Cơ cấu
2 Đất phi nông nghiệp PNN 226,00 100,00
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 105,88 46,85
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 1,10 0,49
2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 3,39 1,50 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 0,24 0,11 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 57,79 25,57
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN
2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 40,70 18,01 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK
(Nguồn: UBND xã Đú Sáng)
4.1.3.3 Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng
Theo kết quả kiểm kê, xã hiện có 24,56 ha đất chưa sử dụng, chiếm 10,47% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, đất bằng chưa sử dụng là 4,28 ha (17,43%), đất đồi núi chưa sử dụng 0,78 ha (3,18%), và đất núi đá không có rừng cây chiếm 19,50 ha (79,39%).
Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ xã Đú Sáng
4.2.1 Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu Để phục vụ cho công tác đo đạc lưới khống chế đo vẽ cũng như cho công tác thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát khu đo để đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn của địa hình, địa vật đối với quá trình đo vẽ Nhìn chung địa hình không quá phức tạp, mức độ chia cắt không nhiều, do đó việc bố trí lưới khống chế đo vẽ không quá khó khăn
Tài liệu và số liệu thu thập từ các cơ quan địa chính cấp huyện và xã tại xã Đú Sáng bao gồm 8 điểm địa chính cấp cao, phân bố đồng đều trên toàn khu vực Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã được lập năm 2016 và được cập nhật hàng năm Ngoài ra, còn có thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của xã trong những năm tới Những tài liệu này rất cần thiết và hữu ích cho quá trình đo vẽ và lập bản đồ địa chính tại xã Đú Sáng.
4.2.2 Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ
Căn cứ vào hợp đồng giữa Công ty Cổ phần Khảo sát Đo đạc và Môi trường Nam Việt và Sở Tài Nguyên và Môi Trường Hòa Bình, việc đo đạc bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Đú Sáng, Huyện Kim Bôi, Tỉnh Hòa Bình được thực hiện theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính Dữ liệu được thu thập từ 8 điểm địa chính trong xã, sử dụng công nghệ GPS để đảm bảo độ chính xác Lưới kinh vĩ đã được thiết kế thống nhất nhằm phục vụ cho công tác này.
Sử dụng công nghệ GPS, quá trình đo đạc được thực hiện theo chuỗi tam giác và tứ giác dày đặc, kết nối với 8 điểm địa chính cơ sở hạng cao Mật độ điểm và độ chính xác của mạng lưới tuân thủ theo thiết kế kỹ thuật xây dựng lưới kinh vĩ khu đo, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển lưới khống chế đo vẽ cấp thấp hơn, phục vụ cho công tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính.
Lấy 8 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính
STT Các yếu tố cơ bản của đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật
2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15
- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút
Chiều dài cạnh đường chuyền :
- Chiều dài trung bình một cạnh
5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây
Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép)
7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/ [s] ≤ 1: 25.000
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định một số thông số kỹ thuật, trong đó, cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo dài phải có trị tuyệt đối sai số trung phương không vượt quá trị lý thuyết theo lý lịch của máy đo (ms).
Chiều dài D được đo bằng km, với độ chính xác 10 mm cho mỗi lần đo Mỗi lần đo cần phải ngắm chuẩn lại mục tiêu, và số chênh lệch giữa các lần đo không được vượt quá quy định.
Góc ngang trong đường chuyền được xác định bằng máy đo góc, với sai số trung bình tuyệt đối không vượt quá 5 giây so với góc lý thuyết Phương pháp đo có thể là toàn vòng khi có từ ba hướng trở lên hoặc theo hướng đơn mà không khép về hướng mở đầu.
Bảng 4.4 Số lần đo quy định
STT Loại máy Số lần đo
1 Máy có độ chính xác đo góc 1 - 2 giây ≥4
2 Máy có độ chính xác đo góc 3 - 5 giây ≥6
Bảng 4.5 Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định
STT Các yếu tố đó góc Hạn sai (giây)
1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8
2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8
3 Dao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng) 12
4 Sai số khép về hướng mở đầu 8
5 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0”
Bảng 4.6 Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ
STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới khống chế đo vẽ
Chỉ tiêu kỹ thuật Lưới KC đo vẽ cấp 1
Lưới KC đo vẽ cấp 2
1 Sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai so với điểm gốc ≤5 cm ≤7 cm
2 Sai sốtrung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤1/25.000 ≤1/10000
3 Sai số khép tương đối giới hạn ≤1/10000 ≤1/5.000
(Nguồn: TT 55/2013/TT-BTNMT ngày 30/12/2013 quy định về thành lập bản đồ địa chính)
Chọn điểm, đóng cọc thông hướng:
Khi chọn vị trí để xác định điểm kinh vĩ, cần đảm bảo rằng khu vực đó thông thoáng và nền đất vững chắc, ổn định Các điểm khống chế cũng phải tồn tại lâu dài để đảm bảo cho công tác đo đạc, ngắm và kiểm tra sau này được chính xác và hiệu quả.
- Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4 * 4 cm, dài 30 –
50 cm đóng tại vị trí đã chọn, đóng đinh ở đầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏ đánh dấu cho dễ nhận biết
- Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT
Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau
Tổng số điểm địa chính: 8
Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 180 điểm
4.2.2 Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ
Dựa trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất và khảo sát thực địa, lưới khống chế đo vẽ cho xã Đú Sáng đã được xây dựng Sự phân bố của các điểm địa chính cấp cao và điều kiện địa hình đã được xem xét để phân khu và tạo ra các dạng lưới khống chế phù hợp Lưới khống chế gồm 188 điểm, với 8 điểm địa chính cấp cao làm điểm khởi tính cho các đường chuyền Phương pháp toàn đạc được áp dụng với máy GPS đo tĩnh X20, thực hiện 2 lượt đo đi và đo về, đảm bảo tuân thủ quy trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4.2.3 Bình sai lưới kinh vĩ
- Trút số liệu đo từ máy GPS South bằng phần mềm TOP2AS
- Từ số liệu đo đạc lưới kinh vĩ đã tiến hành sử dụng phần mềm bình sai GPSPro của hãng South để bình sai lưới kinh vĩ
Kết quả bình sai được trình bày trong bảng dưới đây, chỉ bao gồm một số điểm tọa độ đã được điều chỉnh Thông tin chi tiết hơn có thể được tìm thấy trong phần phụ lục.
Bảng 4.7: Số liệu điểm gốc
STT Tên điểm Tọa độ
* Thành quả tọa độ sau khi bình sai
Bảng 4.8: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai hệ tọa độ phẳng VN-2000 kinh tuyến trục: 106°00' ellipsoid : wgs-84
Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp)
(Nguồn: Công ty cổ phần Khảo sát Đo đạc và Môi trường Nam Việt)
*Các chỉ tiêu độ chính xác gia số toạ độ của các BaseLine
- RMS nhỏ nhất: (GPS-I-93 GPS-I-98) = 0.008
- RATIO lớn nhất: (GPS-I-123 KB-08) = 1913.900
- RATIO nhỏ nhất: (GPS-I-110 GPS-I-112) = 1.500
*Các chỉ tiêu sai số khép hình
- Sai số khép tương đối tam giác lớn nhất:
- Sai số khép tương đối tam giác nhỏ nhất:
*Các chỉ tiêu sai số và số hiệu chỉnh cạnh
- Số hiệu chỉnh cạnh lớn nhất: (115450 GPS-I-171) = 0.314m
- Số hiệu chỉnh cạnh nhỏ nhất: (KB-02 GPS-I-84) = 0.000m
- SSTP cạnh lớn nhất: (115444 GPS-I-07) = 0.026m
- SSTP cạnh nhỏ nhất: (KB-05 GPS-I-99) = 0.003m
- SSTP tương đối cạnh lớn nhất: (KB-04 GPS-I-112) = 1/26148
- SSTP tương đối cạnh nhỏ nhất: (115445 GPS-I-23) = 1/1370073
*Kết quả đánh giá độ chính xác Bình sai toàn mạng lưới
- Sai số trung phương trọng số đơn vị: mo = ± 1.000
- Sai số vị trí điểm:
- Sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh :
Lớn nhất : (GPS-I-164 -GPS-I-155) mS/S = 1/ 25083 Nhỏ nhất : (115445 -GPS-I-23) mS/S = 1/ 1104786
- Sai số trung phương phương vị cạnh :
- Sai số trung phương chênh cao :
Nhỏ nhất : (KB-05 -GPS-I-99) mh= 0.003(m)
Lớn nhất : (115445 -GPS-I-80) Smax = 7581.73m Nhỏ nhất : (GPS-I-127 -GPS-I-131) Smin = 197.67m Trung bình : Stb = 2207.61m
Hình 4.2: Sơ đồ lưới kinh vĩ I
- Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo:
Tổng số điểm địa chính: 8 điểm
Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 180 điểm
Tổng số điểm cần đo : 188 điểm
Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis 45 1 Đo vẽ chi tiết
Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết
- Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác
- Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết
Trong quá trình đo chi tiết, việc ghi chép kết quả vào sổ đo vẽ là rất quan trọng Đồng thời, cần vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để đảm bảo không xảy ra nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ.
Sau khi xác định ranh giới hành chính, chúng tôi sử dụng máy South NTS-312B để đo đạc và vẽ chi tiết ranh giới của các thửa đất cũng như các công trình xây dựng trên đó.
+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở
+ Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường
+ Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn Đo thể hiện lòng mương, mép nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống
+ Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện: Thể hiện các cột điện, hướng đường dây
+ Đo vẽ các vật cố định: Cầu, cống
Hình 4.3: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết
4.3.2 Thành lập bản đồ địa chính
Sau khi hoàn thành công tác đo vẽ ngoài thực địa, cần hoàn thiện sổ đo vẽ chi tiết và thực hiện vẽ sơ họa Tiếp theo, tiến hành nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để tạo lập bản đồ địa chính.
Quá trình được tiến hành như sau
- Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử TOP2ASC.EXE
- Sau khi trút số liệu xong thì cấu trúc File dữ liệu từ máy đo điện tử South NTS-312B như sau
Trong file số liệu, các thông số đo bao gồm khoảng cách từ điểm chi tiết đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng Đồng thời, mã của các điểm đo tại trạm phụ cần được ghi vào sổ đo Cấu trúc của file được trình bày theo dạng nhất định.
Hình 4.4: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử
Sau khi chuyển đổi số liệu từ sổ đo điện tử sang máy vi tính, file dữ liệu có tên 16-04.top (tương ứng với ngày 16 tháng 04) sẽ được sử dụng Để tạo ra bản vẽ, cần chuyển đổi file 16-04.top thành file 16-04.asc thông qua các phần mềm hỗ trợ.
+ Conver file: Phần mềm conver đổi đuôi từ số liệu của máy top về asc
Total Commander is a software tool used for transferring data from a Top file to a measurement data file Before performing the transfer, it is essential to convert the previously converted asc file into a tcm format to facilitate accurate coordinate calculations.
TDDC (Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết) là quy trình chuyển đổi dữ liệu sang định dạng tcm, trong đó phần mềm sẽ tự động tính toán tọa độ và độ cao của các điểm chi tiết dựa trên lưới khống chế đã được đo Nếu phát hiện lỗi trong số liệu, phần mềm sẽ thông báo để người dùng có thể xử lý kịp thời Kết quả của quy trình này sẽ tạo ra các file kc, asc, và txt, phục vụ cho việc nối và chuyển các điểm chi tiết lên bản đồ.
Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau:
Hình 4.5: File số liệu sau khi được sử lý
Để triển khai điểm từ file số liệu chi tiết có đuôi asc lên bản vẽ, trước tiên bạn cần khởi động Microstation và tạo một file bản vẽ mới Tiếp theo, chọn file chuẩn với đầy đủ các thông số cài đặt và gọi ứng dụng Famis.
Làm việc với (cơ sở dữ liệu trị đo): Nhập số liệu Import Tìm đường Dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ:
Để xác định vị trí các điểm cần khảo sát ngoài thực địa, trước tiên, bạn cần chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết với đuôi txt File này sẽ cung cấp bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, bao gồm tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000 Để đảm bảo thứ tự các điểm nối với nhau chính xác như thực địa, bạn cần thực hiện các bước tiếp theo.
Hình 4.6: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ
4.3.2.2 Hiển thị sửa chữa số liệu đo
Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị Toạ mô tả trị đo Chọn các thông số hiển thị
DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0)
DY = 0, nghĩa là tâm số thứ tự nằm ở trục Y = 0 Nên chọn kích thước chữ từ 2 trở lên để dễ dàng nối các điểm chi tiết, giúp người xem dễ dàng nhận diện các số thứ tự của điểm.
Chọn màu chữ cho số thứ tự điểm sao cho nổi bật trên nền Ví dụ, nếu nền của Microstation là màu đen, bạn nên chọn màu chữ là trắng Sau khi chọn xong, hãy ấn chấp nhận để hoàn tất.
Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm như sau:
Hình 4.7: Một số điểm đo chi tiết
Sử dụng công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline trong chương trình Micorstation, chúng ta có thể kết nối các điểm đo chi tiết từ các bản vẽ sơ hoạ và điểm chi tiết ngoài thực địa, đồng thời lựa chọn lớp cho từng đối tượng.
Thực hiện nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản đồ khu vực xã Đú Sáng, chúng tôi đã tạo ra bản vẽ thể hiện rõ vị trí, hình dạng và các địa vật đặc trưng của khu vực đo vẽ Bản vẽ này giúp người xem nắm bắt được thông tin quan trọng về khu đất.
- Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
Điểm khống chế tọa độ và độ cao Quốc gia các hạng đóng vai trò quan trọng trong hệ thống đo đạc, bao gồm điểm địa chính và điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp Những điểm khống chế này được sử dụng để đảm bảo độ chính xác trong các công trình đo vẽ, với các mốc ổn định được chôn sâu để duy trì độ tin cậy trong quá trình khảo sát.
+ Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
Mốc giới quy hoạch và chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện cùng các công trình công cộng khác là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc sử dụng đất đai Việc xác định rõ ràng các mốc giới này giúp bảo vệ tài nguyên và tránh xung đột trong quá trình phát triển hạ tầng.
Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khi xây dựng bản đồ địa chính bằng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử
Máy toàn đạc điện tử South NTS-312B cho phép đo lường chính xác các yếu tố như góc, khoảng cách và chênh cao, từ đó hỗ trợ hiệu quả trong việc xây dựng lưới và đo chi tiết các điểm phục vụ cho công tác chỉnh lý tờ bản đồ địa chính số 119 của xã Đú Sáng.
Máy toàn đạc điện tử South NTS-312B rất dễ sử dụng, mặc dù giao diện bằng tiếng Anh Với ít thao tác cần thiết để thực hiện công tác đo đạc, người dùng có thể nhanh chóng làm quen và sử dụng máy một cách hiệu quả.
Phần mềm COMPASS cho phép thực hiện bình sai lưới và chỉnh lý bản đồ địa chính một cách dễ dàng với giao diện thân thiện Famis và MicroStations cung cấp công cụ chỉnh sửa hiệu quả, đặc biệt Famis hoàn toàn bằng tiếng Việt, giúp người dùng thuận tiện trong quá trình sử dụng.
- Áp dụng hiệu quả cao cho các khu vực đo vẽ không lớn
- Dữ liệu chỉnh lý chính xác với hiện trạng sử dụng đất của người dân phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai tại xã
Ngoài những ưu điểm nổi trội thì bên cạnh đó khi ứng dụng vẫn còn gặp không ít khó khăn như:
- Do đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử nên nếu gặp thời tiết khó khăn (mưa) sẽ không thực hiện được công tác đo đạc
Máy toàn đạc điện tử cần được đặt trên nền địa hình cứng để đảm bảo độ chính xác trong công tác đo đạc Nếu đặt trên nền đất kém ổn định như đất bùn, việc đo đạc sẽ không thể thực hiện được.
- Tuy đã tự động hóa nhưng mà năng suất vẫn không bằng các phương pháp khác do cần chính xác và tỉ mỉ hơn
- Tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng về ranh giới sử dụng đất diễn ra phức tạp gây trở ngại cho việc đo đạc
Để giảm thiểu tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng, cần tăng cường công tác vận động và phổ biến pháp luật cho người dân, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo đạc.
- Cán bộ đo đạc phải nâng cao kỹ năng về giao tiếp, trình độ chuyên môn, linh hoạt trong khi triển khai công việc
Để nâng cao hiệu quả trong công tác đo đạc, cần đầu tư kinh phí nhằm mua sắm máy toàn đạc điện tử mới, thay thế cho các thiết bị cũ có độ chính xác thấp.