1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã phủ lý, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

75 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Công Tác Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Xã Phủ Lý, Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Nguyễn Thu Thảo
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thu Thùy
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Địa chính Môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,38 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.2. Ý nghĩa của đề tài (12)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (12)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (12)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (13)
      • 2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (13)
      • 2.1.2. Cơ sở pháp lý về cấp giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa chính (16)
    • 2.2. Một số nội dung liên quan đến công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (19)
      • 2.2.1. Khái niệm về giấy chứng nhận QSD đất (19)
      • 2.2.2. Nguyên tắc cấp giấy chứng nhận QSD đất (19)
      • 2.2.3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (21)
      • 2.2.4. Điều kiện cấp giấy chứng nhận QSD đất (22)
      • 2.2.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận QSD đất (23)
      • 2.2.6. Trình tự, thủ tục công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân (25)
    • 2.3. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nước và ngoài nước (27)
      • 2.3.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trên thế giới (27)
      • 2.3.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong cả nước và tỉnh Thái Nguyên (29)
  • Phần 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (33)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (33)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (33)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (33)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (33)
      • 3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (33)
      • 3.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017 (34)
      • 3.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (34)
      • 3.3.5. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (34)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 3.4.1. Thu thập tài liệu thứ cấp (34)
      • 3.4.2. Thu thập tài liệu sơ cấp (35)
      • 3.4.3. Phương pháp so sánh phân tích tổng hợp số liệu (35)
  • Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (36)
    • 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (36)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (36)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (39)
    • 4.2. Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (45)
      • 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai (45)
      • 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Phủ Lý (48)
      • 4.2.3. Đánh giá về tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (50)
    • 4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017 (51)
      • 4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo thời gian trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017 (51)
      • 4.3.2. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo loại đất của xã Phủ Lý giai đoạn 2015- 2017 (57)
      • 4.3.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo đối tượng sử dụng đất trên địa bàn xã Phủ Lý giai đoạn 2015- 2017 (59)
    • 4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSDĐ (61)
    • 4.5. Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác cấp GCNQSDĐ của xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (66)
      • 4.5.1. Thuận lợi và khó khăn (66)
      • 4.5.2. Giải pháp thúc đẩy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã (67)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (68)
    • 5.1. Kết luận (68)
    • 5.2. Kiến nghị (69)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (70)
  • PHỤ LỤC (72)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015-2017

Hộ gia đình, cá nhân và tổ chức là những đối tượng chính sử dụng đất, và các văn bản pháp luật cùng quy định dưới luật liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rất quan trọng trong quá trình này.

3.1.2 Phạm vi nghiên cứu Đánh giá tình hình cấp GCNQSDĐ giai đoạn 2015 – 2017 tại xã Phủ

Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm thực tập: UBND xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

- Thời gian thực tập: Từ ngày 31/08 đến ngày 31/11/2017.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Phủ

Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

3.3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

3.3.2 Khái quát về tình hình quản lý và sử dụng đất đai trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

3.3.2.1 Tình hình quản lý đất đai

3.3.2.2 Hiện trạng sử dụng đất của xã Phủ Lý

3.3.2.3 Đánh giá tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017

3.3.3.1 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo thời gian trên địa bàn xã Phủ

Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017

3.3.3.2 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo các loại đất trên địa trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017 3.3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo đối tượng sử dụng đất trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 –

3.3.3.4 Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSDĐ 3.3.4 Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

3.3.5 Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên 3.3.5.1 Thuận lợi và khó khăn

3.3.5.2 Giải pháp thúc đẩy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phủ Lý huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Thu thập tài liệu thứ cấp

Thu thập tài liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, đời sống văn hóa, giáo dục, y tế và hiện trạng sử dụng đất đai của xã là rất cần thiết Những thông tin này giúp đánh giá tổng quan về tình hình phát triển và nhu cầu của cộng đồng, từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển bền vững cho xã.

- Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Phủ Lý trong giai đoạn từ 2015-2017

- Tìm hiểu các văn bản luật và văn bản dưới luật có liên quan

- Thừa kế những số liệu tài liệu của những người đi trước đồng thời bổ sung những vấn đề, số liệu mới phù hợp với nội dung nghiên cứu

3.4.2 Thu thập tài liệu sơ cấp Điều tra phỏng vấn qua 60 phiếu với 31 câu hỏi /1 phiếu chia làm 6 tiêu trí:

- Đánh giá hiểu biết chung về cấp GCNQSDĐ

- Trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ, nội dung nghi trên GCNQSDĐ bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn

- Nội dung nghi trên GCNQSDĐ

Chia đối tượng phỏng vấn ra làm 3 nhóm:

- Nhóm 1: Các đối tượng là cán bộ, công chức nhà nước (20 phiếu)

- Nhóm 2: Các đối tượng là người kinh doanh, dịch vụ (20 phiếu)

- Nhóm 3: Các hộ gia đình, sản xuất nông nghiệp (20 phiếu)

3.4.3 Phương pháp so sánh phân tích tổng hợp số liệu

Sau khi áp dụng phương pháp điều tra và thu thập tài liệu, chúng tôi đã tiến hành thống kê và so sánh các chỉ tiêu về cơ cấu loại đất cũng như công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) qua từng năm để thực hiện phân tích và đưa ra kết luận.

Kết quả được trình bày tổng hợp thông qua các bảng và biểu đồ, kết hợp với phần thuyết minh Các số liệu đầu vào được thu thập, phân tích và xử lý bằng phần mềm Microsoft Office Excel, giúp đưa ra kết quả nhanh chóng và chính xác hơn.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Xã nằm cách trung tâm huyện khoảng 9 km về phía tây Tây, với tuyến đường huyện lộ dài 4,5 km đi qua địa bàn xã và hai tuyến liên xã Phủ Lý – Hợp Thành, Phủ Lý – Yên Đổ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội Giới hạn tiếp giáp xã Phủ Lý cũng góp phần vào việc phát triển này.

- Phía Bắc giáp xã Yên Đổ, huyện Phú Lương

- Phía Nam giáp với Động Đạt, huyện Phú Lương

- Phía Đông giáp xã Yên Đổ, Động Đạt, huyện Phú Lương

- Phía Tây giáp Ôn Lương, Hợp Thành, huyện Phú Lương

Xã Phủ Lý là một xã miền núi trung du với địa hình phức tạp, bao gồm nhiều đồi núi cao và các vùng trũng tập trung chủ yếu ở trung tâm Độ dốc của các vùng trũng này dao động từ 0 - 8 độ, trong khi địa hình chung có độ cao giảm dần từ phía Bắc xuống phía Nam Đông Nam Độ cao trung bình của xã từ 49,8 đến 236,8 mét so với mực nước biển.

Theo dữ liệu từ trạm khí tượng thủy văn Thái Nguyên, xã Phủ Lý có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu và đông.

- Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 22 0 C

- Lượng mưa trung bình là 2.097 mm/ năm, trong đó mùa mưa chiếm 91,6% lượng mưa cả năm, mưa nhiều nhất vào tháng 7 và tháng 8 nhiều khi sảy ra lũ

- Hướng gió thịnh hành chủ yếu là vào mùa mưa là gió Đông Nam, vào mùa khô là gió Đông Bắc

- Số ngày có sương mù trong năm khoảng 4 ÷ 5 ngày

Xã Hợp Thành, huyện Phú Lương, có địa hình đồi núi với độ cao trung bình từ 49,8m đến 236,8m so với mực nước biển Mạng lưới thủy văn nơi đây gồm hai sông chính: Sông Đu chảy từ phía Tây Nam xuống Đông Nam, tạo thành địa giới hành chính của xã Hợp Thành, và Sông Thác chảy từ phía Đông xuống Đông Nam, là ranh giới hành chính của xã Phủ Lý.

Ngoài ra còn có những con suối nằm rải rác trên đại bàn xã hợp thành một dòng chảy ra sông Đu

Theo bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ 1:25.000 của huyện Phú Lương, xã có các loại đất chủ yếu sau: Đất đỏ trên đá Mắcma bazơ và trung tính phân bố ở phía Nam, có độ dốc > 25 độ, thuận lợi cho chăn nuôi và trồng rừng Đất đỏ vàng trên đá sét và đá biến chất chiếm khoảng 40% diện tích ở phía Đông và Bắc, với độ dốc từ 15-25 độ, thích hợp cho sản xuất nông – lâm kết hợp Đất phù sa không được bồi chiếm diện tích nhỏ, chạy dọc từ Tây Bắc xuống Đông Nam, phù hợp cho phương thức luân canh giữa cây trồng cạn và cây trồng nước Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ nằm ở phía Bắc và Nam xã, nơi người dân trồng cây hàng năm như đỗ đậu, lạc và ngô Cuối cùng, đất vàng nhạt trên đá cát chủ yếu ở phía Tây, thuận lợi cho sản xuất lâm nghiệp.

4.1.1.6 Các nguồn tài nguyên khác

Trên địa bàn xã, nguồn nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân bao gồm nước mặt và nước ngầm.

Nguồn nước mặt từ các hồ chứa, chủ yếu là nước mưa, đã cung cấp đủ cho hai vụ lúa, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ cho vụ ngô Đến tháng 10, nguồn nước mặt tại xã không còn đủ để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.

Nguồn nước ngầm nằm ở độ sâu từ 5m đến 15m, với chất lượng nước đảm bảo vệ sinh, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cho khoảng 90% hộ dân Mặc dù trữ lượng nước chưa được xác định chính xác, nhưng trong mùa khô, mực nước có thể giảm xuống chỉ còn 1m Người dân chủ yếu khai thác nguồn nước này thông qua giếng đào và giếng khoan.

Phủ Lý, xã miền núi với diện tích đất nông nghiệp rộng lớn, chủ yếu bao gồm rừng sản xuất với các loại cây thân gỗ như Dung, Dẻ, Bồ đề, Trám, Chẹo, Mỡ, Keo và Bạch đàn Ngoài ra, khu vực này còn có các cây khác và lùm bụi như Sim, mua, lau lách và cỏ dại Tuy nhiên, rừng nguyên sinh của xã hiện đã không còn tồn tại.

- Tài nguyên khoáng sản: Theo khảo sát bước đầu của Liên Đoàn Địa Chất Trên địa bàn xã có một số nguồn khoáng sản như: quặng, titan, sắt

Trong những năm kháng Nhật, xã Bản Eng đã trở thành điểm lớp học Quân chính kháng Nhật, và trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, xã được công nhận là an toàn khu Tại đây, có sự chung sống của 7 dân tộc anh em, trong đó dân tộc Tày chiếm 78%, dân tộc Kinh 18%, và các dân tộc khác như Sán Chí, Nùng, Mường, Sán Dìu, Dao.

Phủ Lý là một xã miền núi với cơ cấu kinh tế chủ yếu dựa vào nông – lâm nghiệp Mặc dù môi trường ở đây tương đối tốt, nhưng trong những năm gần đây, hoạt động khai thác khoáng sản và việc sử dụng hóa chất như phân bón, thuốc trừ sâu, cùng với chất thải từ chăn nuôi và sinh hoạt của người dân đã gây ra tác động tiêu cực đến môi trường Đây là vấn đề cần được chú trọng hơn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

4.1.1.8 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường

Xã Phủ Lý, nằm ở phía Tây huyện Phú Lương và cách trung tâm huyện khoảng 4,5 km, đã được nhựa hóa với hai tuyến đường liên xã Phủ Lý - Hợp Thành và Phủ Lý - Yên Đổ Những tuyến đường này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội mà còn giúp xã tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ.

Mặc dù có địa hình đồi núi phức tạp, xã Phủ Lý sở hữu những thung lũng bằng phẳng và vùng đất chuyên canh phù hợp cho nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp, cho phép sản xuất các sản phẩm hàng hóa đặc trưng với năng suất lớn Khí hậu tại đây rất thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng và vật nuôi quanh năm, mang lại năng suất và sản lượng cao Tuy nhiên, việc bố trí cây trồng hợp lý là cần thiết để nâng cao năng suất và sản lượng hơn nữa.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Hiện trạng phát triển sản xuất nông nghiệp

Ngành nông nghiệp tại xã Phủ Lý hiện nay chủ yếu tập trung vào cây lúa, với hai vụ chính là vụ xuân và vụ mùa Bên cạnh đó, xã cũng trồng thêm một số loại cây màu khác như ngô, đỗ tương và lạc Trong những năm gần đây, xã đã chú trọng phát triển cây chè, dẫn đến sự gia tăng cả về diện tích và năng suất hàng năm Tình hình sản xuất nông nghiệp tại xã được thể hiện qua bảng 4.1.

Bảng 4.1 Tình hình sản xuất một số cây trồng chính qua các năm

Cây trồng chính Đơn vị tính

Cây công nghiêp lâu năm

(Nguồn: UBND xã Phủ Lý )[14][15][16]

Dưới sự lãnh đạo của chính quyền và nỗ lực của nhân dân, xã đã áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, đầu tư thâm canh và đưa giống cây năng suất cao vào canh tác Người dân cũng chú trọng phát triển các cây trồng như ngô, lạc, đậu tương để tăng thu nhập Đảng ủy và UBND xã xác định cây chè là giải pháp xóa đói giảm nghèo, với diện tích và sản lượng chè tăng đều qua các năm Đồng thời, xã cũng chú trọng tập huấn kỹ thuật chăm sóc và chế biến chè cho người dân.

Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

4.2.1 Tình hình quản lý đất đai

Trong những năm qua, quản lý và sử dụng đất đai tại xã Phủ Lý đã dần ổn định, với việc phân định rõ chức năng nhiệm vụ theo quy định Công tác lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được đẩy mạnh, cùng với việc giao đất và thu hồi đất thực hiện đúng trình tự pháp luật Thanh tra, kiểm tra và giải quyết tranh chấp, khiếu nại cũng được tăng cường, góp phần đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp và đảm bảo tuân thủ pháp luật.

4.2.1.1 Đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất

Công tác khảo sát, đo đạc và đánh giá phân hạng đất tại xã đã được thực hiện thông qua các dự án cấp huyện và tỉnh Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc bố trí hệ thống cây trồng hợp lý, làm cơ sở cho việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng và chuyển giao các tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất cho từng hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp.

Xã đã hoàn thành công tác lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đến năm 2020 trong đợt tổng kiểm kê đất đai Hiện tại, bản đồ quy hoạch sử dụng đất và phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 đang được xây dựng.

Công tác lập bản đồ địa chính tại xã đã được thực hiện, với việc đo vẽ và thường xuyên chỉnh lý theo biến động thực tế Điều này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng đất mà còn là cơ sở quan trọng để giải quyết các tranh chấp và khiếu nại liên quan đến đất đai.

4.2.1.2 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Năm 2016, xã đã lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết cho giai đoạn 2016-2020, nhằm sử dụng đất đai hiệu quả và tiết kiệm quỹ đất hạn chế của địa phương Kế hoạch 5 năm này là cần thiết để quản lý và phân bổ sử dụng đất, đồng thời hỗ trợ sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.

Trong những năm qua, công tác quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được cải thiện đáng kể, tạo ra căn cứ pháp lý vững chắc cho việc quản lý đất đai Điều này không chỉ giúp giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân một cách ổn định mà còn đảm bảo sử dụng đất đúng mục đích và hiệu quả lâu dài.

4.2.1.3 Tình hình giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Được sự chỉ đạo của UBND và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện

Xã đã tiến hành lập, kê khai và đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân

4.2.1.4 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử đất

Công tác đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo đúng quy định của Luật Đất đai, đảm bảo triển khai một cách hợp lý và hiệu quả.

4.2.1.5 Thống kê, kiểm kê đất đai Được sự chỉ đạo hướng dẫn chuyên môn của phòng tài Nguyên và Môi trường công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn xã được thực hiện tốt Đất đai được kiểm kê hàng năm theo quy dịnh nhành, 5 năm tổn chức kiểm kê đất đai

4.2.1.6 Quản lý hành chính về đất đai

Công tác quản lý tài chính đất đai tại xã được thực hiện theo đúng luật Ngân sách, với toàn bộ tài chính thu được từ việc giao đất cho người dân và các tổ chức cá nhân được nộp vào kho bạc nhà nước Phần trích lại từ ngân sách này được sử dụng để cải tạo đất và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống và sản xuất của cộng đồng.

4.2.1.7 Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản

Trong những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về khung giá đất gặp nhiều bất cập và hiệu quả chưa cao, chủ yếu phụ thuộc vào cung - cầu thị trường Theo khung giá do UBND tỉnh và huyện ban hành, xã Phủ Lý đã tổ chức hướng dẫn và tư vấn về giá đất cũng như giá bất động sản, tạo điều kiện cho người dân tham khảo và trao đổi.

4.2.1.8 Quản lý giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất

Xã đã chú trọng thực hiện đầy đủ và hiệu quả các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai Là cấp quản lý cuối cùng trong hệ thống nhà nước, UBND xã đã quản lý và giám sát tốt việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ này trong những năm gần đây.

4.2.1.9 Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm Luật đất đai

Trong những năm qua, công tác thanh tra và kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về đất đai đã được thực hiện thường xuyên, nhằm xử lý vi phạm Luật đất đai Việc tiếp dân định kỳ tại phòng tiếp dân giúp kịp thời giải quyết các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất, từ đó hạn chế tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp, và ngăn chặn điểm nóng, đồng thời không để tồn đọng đơn thư khiếu nại, tố cáo và tranh chấp.

4.2.1.10 Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết việc khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất

Công tác thanh tra đất đai và giải quyết khiếu nại về quản lý, sử dụng đất diễn ra thường xuyên, nhưng vẫn còn nhiều tồn tại trong quản lý đất đai Việc tuyên truyền về Luật đất đai và các văn bản liên quan chưa được thực hiện sâu rộng, dẫn đến vi phạm trong giao đất, thu hồi đất, lấn chiếm và tranh chấp đất đai Mặc dù có nhiều thành phần sử dụng đất tại xã, nhưng tranh chấp đất đai chủ yếu xảy ra giữa các hộ gia đình.

4.2.2 Hiện trạng sử dụng đất của xã Phủ Lý

4.2.2.1 Hiện trạng sử dụng đất và biến động đất đai của xã năm 2017

Hình 4.1 Cơ cấu sử dụng đất đai xã Phủ Lý năm 2017

Theo thống kê năm 2017, tổng diện tích tự nhiên của xã là 1.598,82 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 1.409,13 ha (88,14%), đất phi nông nghiệp là 185,20 ha (11,58%), và đất chưa sử dụng còn lại 4,49 ha (0,28%).

Bảng 4.3 Hiện trạng sử dụng đất của xã Phủ Lý năm 2017

STT Loại đất Mã Diện tích (ha)

I Tổng diện tích tự nhiên 1598,82 100

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 431,56 26,99

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 217,30 13,59

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 66,51 4,16

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 214,26 13,40

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 920,39 57,57

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 56,87 3,56

1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 0,31 0,02

2 Đất phi nông nghiệp PNN 185,20 11,58

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 44,24 2,77

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,43 0,03 2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 2,58 0,16 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 45,06 2,82 2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 44,61 2,79

2.3 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,04 0,00

2.4 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 0,52 0,03

2.5 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 31,68 1,98 2.6 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 16,04 1,00

3 Đất chưa sử dụng CSD 4,49 0,28

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 4,49 0,28

(Nguồn: UBND xã Phủ Lý)[13]

Qua bảng 4.3 cho ta thấy xã Phủ Lý có tổng diện tích tự nhiên là 1598,82 ha và được chia làm 3 nhóm đất chính là

Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017

4.3.1 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo thời gian trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017

4.3.1.1 Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phủ Lý năm 2015

Trong năm 2015 xã Phủ Lý đã cấp được 85 GCNQSDĐ trong tổng số

Tính đến nay, 96 GCNQSDĐ đã được cấp, chiếm 88,54% với tổng diện tích 203.000m² (20,3 ha), tương đương 95,96% tổng diện tích đất cần cấp Các khu vực như Đồng Cháy, Hiệp Hòa, Khuân Rây, Tân Chính và Na Dau đã hoàn tất việc cấp 100% GCNQSD cho người dân Tuy nhiên, một số trường hợp tại Bản Eng, Đồng Chợ, Đồng Rôm, Khe Ván, Na Biểu, Na Mọn và Suối Đạo vẫn chưa được cấp do tranh chấp và việc sử dụng đất không đúng mục đích, cũng như các hồ sơ chưa hoàn chỉnh.

Bảng 4.4 Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phủ Lý năm 2015

Số đơn cần cấp (đơn)

Số GCN cấp được (giấy)

(Nguồn: UBND xã Phủ Lý)[17]

Để nâng cao hiệu quả trong công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), cần tăng cường tuyên truyền rộng rãi các chính sách pháp luật của Nhà nước đến người dân Đồng thời, cần bồi dưỡng chuyên sâu cho các cán bộ chuyên môn và cung cấp ý kiến kịp thời cho các cấp chính quyền để có hướng chỉ đạo cụ thể.

4.3.1.2 Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phủ Lý năm 2016

Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả cấp GCN đấy của xã Phủ Lý năm 2016

Bảng 4.5 Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phủ Lý năm 2016

Số đơn cần cấp (đơn)

Số GCN cấp được (giấy)

(Nguồn: UBND xã Phủ Lý)[18]

Trong năm 2016, xã Phủ Lý đã cấp 66 Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) trong tổng số 74 GCNQSDĐ, với tổng diện tích cấp là 163.100m² (16,31 ha), đạt 96,71% tổng diện tích cần cấp Các địa phương như Bản Eng, Đồng Chợ, Hiệp Hòa, Khuân Rây, Khe Ván, và Na Dau đã hoàn thành 100% việc cấp GCNQSDĐ cho người dân Tuy nhiên, một số trường hợp ở Đồng Cháy, Đồng Rôm, Na Biểu, Na Mọn, và Suối Đạo vẫn chưa được cấp do tranh chấp và sử dụng đất sai mục đích, dẫn đến việc hồ sơ không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ.

4.3.1.3 Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phủ Lý năm 2017

Dưới đây là bảng tổng hợp kết quả cấp GCNSĐ đai của xã Phủ Lý năm 2017

Bảng 4.6 Kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phủ Lý năm 2017

Số đơn cần cấp (đơn)

Số GCN cấp được (giấy)

(Nguồn: UBND xã Phủ Lý)[19]

Theo bảng 4.6, trong năm 2017, tất cả các đơn đề nghị cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) của xã đã được giải quyết Tuy nhiên, một số xóm như Đồng Chợ, Khuân Rây và Khe Ván vẫn chưa được cấp GCNQSDĐ do xảy ra tranh chấp, đo đạc không chính xác và sai mục đích sử dụng.

Tổng số giấy chứng nhận (GCN) cần cấp là 14, trong đó xã đã cấp được 11 GCN, chiếm 78,57%, với diện tích đã cấp là 19.194 m² (1,42 ha) trong tổng số 20.921 m² (2,09 ha) đăng ký Hiện còn 3 trường hợp chưa được cấp GCN với diện tích 1.727 m².

Việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNSD đất) hiện đang gặp nhiều khó khăn và bất cập Để nâng cao hiệu quả trong công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất, cần tăng cường tuyên truyền về các chính sách pháp luật của Nhà nước đến người dân Đồng thời, việc bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ cũng rất quan trọng, cùng với việc cung cấp ý kiến kịp thời cho các cấp chính quyền để có chỉ đạo cụ thể và hiệu quả hơn.

4.3.1.4 Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Phủ Lý giai đoạn 2015-2017

Bảng 4.7 Kết quả cấp GCNQSDĐ theo các năm của xã Phủ Lý giai đoạn 2015-2017

Số đơn cần cấp (đơn)

Số GCN cấp được (giấy)

(Nguồn: UBND xã Phủ Lý)[17] [18] [19]

Theo bảng số liệu 4.7, trong giai đoạn 2015 – 2017, toàn xã có tổng số đơn cần cấp là 184, trong đó số Giấy chứng nhận (GCN) đã được cấp là 162, đạt tỷ lệ khoảng 88%.

88,04% Diện tích cần cấp tổng toàn xã là 401.120 m 2 (40,11 ha) Diện tích cấp được là 385.294 m 2 (38,53 ha) Tỷ lệ chiếm được là 96,05%

Số đơn cần cấp số GCN cấp được

Hình 4.2 Biểu đồ thống kê cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Xã Phủ Lý giai đoạn 2015 – 2017

Biểu đồ cho thấy số lượng hồ sơ xin cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) của người dân xã Phủ Lý đã có sự biến động đáng kể qua các năm Cụ thể, năm 2015 ghi nhận số hồ sơ cao nhất với 96 hồ sơ, trong khi năm 2016 giảm xuống còn 74 hồ sơ, và đến năm 2017 tiếp tục giảm, chỉ còn một con số thấp hơn.

So vơi hai năm 2015 và 2016 thì hồ sơ đăng ký cấp GCNQSDĐ năm

Năm 2016 chứng kiến sự giảm mạnh trong số lượng đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDD) từ người dân Điều này cho thấy có ít diện tích đất chưa được cấp GCN trên toàn xã Các hồ sơ chủ yếu liên quan đến thừa kế, tặng cho và chuyển nhượng, trong khi số lượng hồ sơ cấp mới chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ.

Biểu đồ cho thấy mức chênh lệch giữa số hồ sơ được giải quyết và số hồ sơ đăng ký ngày càng giảm qua các năm, điều này chứng tỏ công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) đang được thực hiện hiệu quả hơn.

4.3.2 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo loại đất của xã Phủ Lý giai đoạn 2015- 2017

4.3.2.1 Kết quả cấp GCNQSDĐ theo loại đất trên địa bàn xã Phủ Lý năm 2015-2017

Tình hình kết quả cấp GCNSDĐ theo loại đất trên địa bàn xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017 được thể hiện qua bảng sau:

Bảng 4.8 Kết quả cấp GCNQSDĐ theo loại đất của xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2017

Nông Nghiệp Phi nông Nghiệp

Số đơn cần cấp (đơn)

Số GCN cấp được (giấy)

(Nguồn: UBND xã Phủ Lý ) [17] [18] [19]

Qua bảng 4.8 cho thấy công tác cấp GCNQSDĐ theo loại đất của xã Phủ Lý như sau:

Tổng diện tích đất nông nghiệp được cấp GCNQSD là 37.3277,5m², đạt 96,77% so với tổng số 38.5723,5m² đã đăng ký Các địa phương như Hiệp Hòa, Khe Ván, Tân Chính và Na Dau đã hoàn thành 100% việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp chưa được cấp, bao gồm Bản Eng, Đồng Cháy, Đồng Chợ, Đồng Rôm, Khuân Rây và Na Biểu.

Na Mọn, Suối Đạo với diện tích chưa được cấp là 1.2446 m 2 do xảy ra tranh chấp, đo bao và sai mục đích nên chưa được giải quyết

Tổng diện tích đất phi nông nghiệp đã được cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng (GCNQSD) là 12.016,5 m², chiếm 78,05% trong tổng số 15.396,5 m² đã đăng ký Tuy nhiên, vẫn còn 3.380 m² tại các xóm Đồng Chợ, Đồng Rôm, Na Biểu, và Suối Đạo chưa được cấp GCN do tranh chấp, đo đạc không chính xác và sai mục đích sử dụng Trong khi đó, các khu vực như Bản Eng, Đồng Cháy, Hiệp Hòa, Khuân Rây, và Tân Chính đã hoàn tất cấp 100% GCNQSD cho người dân.

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho đất nông nghiệp và phi nông nghiệp hiện đang gặp nhiều khó khăn và bất cập Để nâng cao hiệu quả trong công tác cấp GCNQSDĐ nông nghiệp, cần tuyên truyền sâu rộng về các chính sách pháp luật của Nhà nước đến người dân, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ và có ý kiến kịp thời với các cấp chính quyền để có hướng chỉ đạo cụ thể Ngoài ra, một số hồ sơ cấp GCN chưa được xử lý do thiếu thông tin và thủ tục hành chính không đúng, cũng như có tranh chấp đang được giải quyết, trong khi một số trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích cũng chưa được cấp Giấy chứng nhận.

4.3.2.2 Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ theo loại đất trên địa bàn xã Phủ

Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015- 2017

Bảng 4.9 Tổng hợp kết quả cấp GCNQSDĐ theo loại đất của xã Phủ Lý giai đoạn 2015 - 2017

(Nguồn: UBND xã Phủ Lý) [17] [18] [19]

Qua bảng số liệu 4.9 cho ta thấy, toàn xã trong giai đoạn 2015 – 2017 có diện cấp được là 385.294m 2 trong 401.120m 2 diện tích cần cấp đạt là 95,05%

4.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ theo đối tượng sử dụng đất trên địa bàn xã Phủ Lý giai đoạn 2015- 2017

4.3.3.1 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã Phủ Lý , huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 -2017

Tổng số Giấy Chứng Nhận (GCN) cần cấp là 107, trong đó xã đã cấp được 92 GCN, chiếm 85,98% tổng số Diện tích được cấp là 385.294m² trong tổng số 401.120m² đã đăng ký Tuy nhiên, vẫn còn một số trường hợp tại Bản Eng, Đồng Cháy, Đồng Chợ, Đồng Rôm, Khuân Rây, Khe Ván, Na Mọn, và Suối Đạo chưa được cấp GCN, với tổng diện tích 15.826m².

Giai đoạn 2015 – 20167 xã Phủ Lý đã làm tốt công tác cấp GCNQSD cho các hộ gia đình, cá nhân đạt tỷ lệ 85,98% Trong đó các xóm Hiệp Hòa,

Na Biểu, Tân Chính, và Na Dau đã hoàn tất việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) với tỷ lệ đạt 100% Tuy nhiên, một số khu vực như Bản Eng, Đồng Cháy, Đồng Chợ, Đồng Rôm, Khuân Rây, Khe Ván, và Na Mọn vẫn chưa được cấp GCNQSDĐ do các vấn đề tranh chấp, sử dụng sai mục đích, và đo đạc không chính xác.

Bảng 4.10 Kết quả cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình, cá nhân theo đơn vị hành chính trên địa bàn xã Phủ Lý giai đoạn 2015 – 2017

Số hộ cần cấp (hộ)

Số hộ cấp được GCN (hộ)

(Nguồn UBND xã Phủ Lý) [17] [18] [19]

Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSDĐ

Trình độ hiểu biết của người dân ảnh hưởng lớn đến tiến độ cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Nhận thức của người dân quyết định việc cấp GCNQSDĐ diễn ra nhanh hay chậm Để khảo sát trình độ hiểu biết của người dân tại xã Phủ Lý, chúng tôi đã chọn ba nhóm hộ gia đình với các mức độ hiểu biết khác nhau.

Bảng 4.11 Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đối tượng

Chính xác Không chính xác Không biết

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Qua bảng 4.11 trên ta có nhận xét : Trình độ hiểu biết ở các nhóm có trình độ rất khác nhau

Nhóm 1 là đối tượng là hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước với 586 câu trả lời chính xác trong tổng số 620 câu đạt 94,52%, câu trả lời không biết là 29 tổng số 620 câu đạt 4,68%, trả lời không chính xác là 5 trong tổng số 620 câu đạt 0,81% điều này chứng tỏ trình độ hiểu biết của nhóm này ở mức khá cao

Nhóm 2 là nhóm có hộ gia đình, cá nhân buôn bán, sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp với 512 trả lời chính xác trong tổng số 620 câu đạt

82,58% các hộ gia đình cá nhân đã quan tâm đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) để bảo vệ lợi ích và đảm bảo sử dụng đất ổn định lâu dài Tuy nhiên, vẫn còn nhiều câu hỏi mà họ trả lời sai hoặc không biết, chủ yếu do thiếu kiến thức và ít quan tâm đến vấn đề này.

Nhóm 3 là nhóm có hộ gia đình, cá nhân hoạt động sản xuất nông nghiệp Qua điều tra trình độ hiểu biết của nhóm này ở mức trung bình với

Trong tổng số 620 câu hỏi, có 492 câu trả lời chính xác, đạt tỷ lệ 79,35% Kết quả này cho thấy một phần hộ gia đình và cá nhân đã quan tâm đến công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) để bảo vệ lợi ích của mình Tuy nhiên, vẫn còn một số người trả lời sai hoặc không biết, cho thấy mức độ hiểu biết về công tác cấp GCNQSDĐ của họ còn hạn chế.

Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện mức độ hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đối tượng

Nhóm 1 có câu trả lời chính xác là cao nhất và câu trả lời không chính xác và không biết là thấp nhất, kết quả này là do họ là những họ thường xuyên được tiếp xúc với các văn bản pháp luật nên họ luôn cập nhật thông tin một cách nhanh chóng, nắm bắt những điều cơ bản về luật

Biểu đồ cho thấy nhóm 2 và nhóm 3 có tỷ lệ câu trả lời chính xác cao, cho thấy sự hiểu biết về công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) không có sự chênh lệch lớn Nguyên nhân chính là do sự quan tâm và chỉ đạo sát sao trong công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, cũng như sự chú ý của người dân đối với việc cấp GCNQSDĐ nhằm bảo vệ lợi ích cá nhân.

Để nghiên cứu và đánh giá mức độ hiểu biết của người dân về Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), chúng tôi đã xác định một số tiêu chí quan trọng Các tiêu chí này bao gồm: hiểu biết chung về GCNQSDĐ, điều kiện cấp GCNQSDĐ, trình tự và thủ tục cấp GCNQSDĐ, nội dung ghi trên GCNQSDĐ, ký hiệu ghi trên GCNQSDĐ, cũng như thẩm quyền cấp GCNQSDĐ.

Bảng 4.12 Kết quả đánh giá hiểu biết cuả người dân về công tác GCNQSDĐ theo chỉ tiêu

Tổng số câu hỏi trong 60 phiếu

Chính xác Không chính xác Không biết

1 Đánh giá hiểu biết chung về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

2 Điều kiện cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

Nội dung nghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Kí hiệu nghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Qua bảng 4.12 cho ta thấy :

Về mức độ hiểu biết chung về Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), có 360 câu hỏi trong 60 phiếu khảo sát, trong đó 344 câu trả lời chính xác, chiếm 95,56%, 10 câu trả lời không chính xác, chiếm 2,78%, và 6 câu không biết, chiếm 1,67% Hầu hết các hộ gia đình và cá nhân đều trả lời đúng, cho thấy người dân đã nắm vững những kiến thức cơ bản về công tác cấp GCNQSDĐ Đối với điều kiện cấp GCNQSDĐ, khảo sát có 420 câu hỏi trong 60 phiếu.

Trong bài khảo sát, 408 câu trả lời chính xác đạt tỷ lệ cao 97,14%, trong khi chỉ có 9 câu trả lời không chính xác, chiếm 2,14%, và 3 câu không biết, tương đương 0,71%.

Trình tự và thủ tục cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) có tổng cộng 240 câu hỏi trong 60 phiếu khảo sát Trong đó, 192 câu trả lời chính xác chiếm 80%, 32 câu trả lời không chính xác chiếm 13,33%, và 16 câu trả lời không biết chiếm 6,67% Tỷ lệ câu trả lời sai hoặc không biết chủ yếu do người tham gia chưa nắm rõ về vấn đề thuế và lệ phí liên quan.

Tất cả các hộ được phỏng vấn đều trả lời chính xác về nội dung ghi trên Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất) Hầu hết các hộ gia đình đã sở hữu GCNQSD đất, do đó họ nắm rõ các thông tin ghi trên giấy chứng nhận này.

Trong một nghiên cứu về kiến thức của người dân về ký hiệu nghi trên Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), đã có 240 câu hỏi được đưa ra trong 60 phiếu khảo sát Kết quả cho thấy có 160 câu trả lời chính xác, chiếm 66,67%, trong khi 50 câu trả lời không chính xác chiếm 20,83% và 30 câu không biết chiếm 12,50% Sự thiếu hiểu biết về các ký hiệu này có thể do người dân ít quan tâm hoặc không nắm rõ thông tin liên quan.

Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hiện nay có tỷ lệ trả lời chính xác chỉ đạt 52,50%, trong đó phần lớn câu trả lời đúng đến từ cán bộ công chức Ngược lại, người dân thường trả lời sai hoặc không biết do nhầm lẫn giữa thẩm quyền của cấp tỉnh và cấp huyện, cũng như thiếu thông tin về quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bảng 4.12 cho thấy rằng mức độ hiểu biết của người dân về các chỉ tiêu khác nhau là không đồng đều Để tăng cường hiệu quả trong việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD đất), cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho người dân về quy trình cấp giấy và các văn bản pháp luật liên quan.

Hình 4.4 Tổng hợp sự hiểu biết của người dân về công tác cấp

Theo hình 4.4, 85% người dân xã đã có hiểu biết đúng về hoạt động cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) nhờ sự chỉ đạo sát sao của Đảng ủy, HĐND và UBND trong công tác tuyên truyền pháp luật đất đai Thông qua các buổi họp khu dân cư, người dân đã nắm rõ các quy định liên quan Tuy nhiên, 10% người dân chỉ hiểu biết căn bản về luật đất đai và vẫn còn hạn chế trong việc hiểu các quy trình cấp GCNQSDĐ Đặc biệt, 5% người dân chưa nắm rõ quy định này do trình độ học vấn thấp và tâm lý e ngại, không muốn tìm hiểu vì sợ phiền phức.

Những thuận lợi, khó khăn và giải pháp khắc phục cho công tác cấp GCNQSDĐ của xã Phủ Lý, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

4.5.1 Thuận lợi và khó khăn

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) là tài liệu quan trọng xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, đồng thời là tài sản có giá trị trong sản xuất Người dân đều mong muốn được cấp GCNQSDĐ để sử dụng đất một cách ổn định, lâu dài, đồng thời thuận lợi trong việc thực hiện các quyền như chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế và thế chấp.

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo cụ thể nhằm tháo gỡ những khó khăn trong quá trình triển khai công tác đăng ký, kê khai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).

Sở TN-MT đã hướng dẫn và chỉ đạo thống nhất xuống cơ sở để đảm bảo phù hợp với điều kiện địa phương Quy trình đăng ký kê khai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) được thực hiện theo từng bước cụ thể theo Điều 136 của Nghị định 181/NĐ-CP, cùng với công tác lập hồ sơ địa chính theo Thông tư 29/TT-BTNMT.

- Một số người dân chưa nắm được luật đất đai, các thông tư, văn bản nên không đồng ý cấp GCNQSDĐ theo hạn mức, quy hoạch

Nhiều hộ dân sở hữu ruộng đất nhỏ lẻ gặp khó khăn trong việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) do thiếu giấy tờ chứng minh nguồn gốc sử dụng, vì họ tự khai phá đất Điều này đã ảnh hưởng đến tiến trình lập hồ sơ và cấp GCNQSDĐ tại xã.

Trước đây, việc quản lý đất đai còn lỏng lẻo, dẫn đến nhiều tranh chấp và việc sử dụng đất sai mục đích, thậm chí là lấn chiếm đất đai Điều này đã làm chậm tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) tại các xã.

Một số hộ gia đình chưa thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của xã và chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, dẫn đến nhiều tranh chấp và khiếu kiện phải được giải quyết qua tòa án Điều này đã gây ra khó khăn trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).

4.5.2 Giải pháp thúc đẩy công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã

- Để công tác khắc phục những tồn tại kể trên, trong thời gian tới

UBND xã cần phối hợp với phòng địa chính huyện và các ban, ngành liên quan để nhanh chóng giải quyết những tồn tại trong công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) Để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện hiệu quả các giải pháp đã đề ra.

Các cấp có thẩm quyền cần nhanh chóng giải quyết dứt điểm các tranh chấp và chuyển mục đích sử dụng đất trái phép Đồng thời, cần cấp kinh phí để đo vẽ lại bản đồ đất đai phù hợp với hiện trạng, giúp các xã quản lý chặt chẽ quỹ đất và có cơ sở cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) Điều này sẽ đảm bảo các chủ sử dụng đất sử dụng đúng mục đích diện tích đất được giao.

Để nâng cao nhận thức về luật đất đai, cần tăng cường công tác tuyên truyền cho người dân, khuyến khích các chủ sử dụng đất thực hiện việc kê khai và đăng ký đất đai Điều này nhằm mục đích cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho họ.

Đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho tổ chức, đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất ở của hộ gia đình, cá nhân nhằm tạo sự yên tâm cho người dân trong việc sử dụng đất.

- Cần thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nhiệm vụ cho cán bộ địa chính nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và sử dụng đất đai.

Ngày đăng: 18/07/2021, 20:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài Nguyên & Môi Trường, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Khác
2. Bộ Tài Nguyên & Môi trừờng, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 quy định về Hồ sơ địa chính Khác
4. Bộ TNMT (2016): Báo cáo tổng kết về công tác quản lý nhà nước giai đoạn (2010-2015) Khác
5. Luật đất đai năm 2003, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội Khác
6. Luật đất đai năm 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội Khác
7. Nguyễn Thị Lợi (2017), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Khác
8. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng quản lý Nhà nước về đất đai, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Khác
9. Sở Tài Nguyên & Môi Trường, Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ năm 2016, kế hoạch nhiệm vụ công tác năm 2017 Khác
10. Thông báo số 204/TB-VPCP, ngày 19 tháng 5 năm 2014, Kết luận của UBND tỉnh Thái Nguyên tổng kết công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Khác
11. UBND xã Phủ Lý báo cáo thuyết minh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kết hoạch sử dụng đất 5 năm (2011- 2015) Khác
12. UBND xã Phủ Lý (2017), Bảng thống kê nhân khẩu hộ khẩu xã Phủ Lý năm 2017 Khác
13. UBND xã Phủ Lý (2017), Bảng thống kê, kiểm kê đất đai xã Phủ Lý năm 2017 Khác
14. UBND xã Phủ Lý năm (2015), Số liệu báo cáo kết quả thực hiện phát triển kinh tế -xã hội năm 2015, phương hướng nhiệm vụ năm 2016 Khác
15. UBND xã Phủ Lý năm (2016), Số liệu báo cáo kết quả thực hiện phát triển kinh tế - xã hội năm 2016, phương hướng nhiệm vụ năm 2017 Khác
16. UBND xã Phủ Lý năm (2017), Số liệu báo cáo kết quả thực hiện phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, phương hướng nhiệm vụ năm 2018 Khác
17. UBND xã Phủ Lý (2015), Số liệu báo cáo cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2015 Khác
18. UBND xã Phủ Lý năm (2016), Số liệu báo cáo cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2016 Khác
19. UBND xã Phủ Lý năm (2017), Số liệu báo cáo cấp giấy chứngnhận quyền sử dụng đất năm 2017.II Tài liệu trích dẫn từ INTERNET Khác
20. sử dụng đất lần đầu theo chỉ thị số 32– CT/TU của Ban thường vụ tỉnh ủy, <http://www.tnmtthainguyen.gov.vn/home/h-thng-thong-tin-tai/2139-2014-02-28-09-48-45.html&gt Khác
24. Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn. www.langson.gov.vn/ubnd/node/12591 25. Cổng thông tin điện tử tỉnh Hòa Bình Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN