1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện tràng định, tỉnh lạng sơn

61 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Đất Sản Xuất Nông Nghiệp Huyện Tràng Định - Tỉnh Lạng Sơn Giai Đoạn 2016 - 2018
Tác giả Nông Văn Tỷ
Người hướng dẫn TS. Nông Thị Thu Huyền
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý tài nguyên và Môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp đại học
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,18 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (7)
    • 1.1. Đặt vấn đề (7)
    • 1.2. Mục đích của đề tài (8)
    • 1.3. Yêu cầu của đề tài (8)
    • 1.4. Ý nghĩa của đề tài (8)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (9)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (9)
      • 2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp (9)
      • 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp (10)
    • 2.2. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất (11)
      • 2.2.1. Khái niệm sử dụng đất (11)
      • 2.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất (11)
      • 2.2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam (13)
    • 2.3. Hiệu quả trong sử dụng đất và sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất (16)
      • 2.3.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất (16)
      • 2.3.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất (19)
      • 2.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất (20)
    • 2.4. Định hướng sử dụng đất (20)
      • 2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất (20)
      • 2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (21)
      • 2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp (21)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (23)
    • 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (23)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (23)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (23)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (23)
      • 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu (23)
      • 3.2.2. Thời gian nghiên cứu (23)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (23)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (23)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu,số liệu thứ cấp (23)
      • 3.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp (24)
      • 3.4.3. Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu (24)
      • 3.4.4. Phương pháp chuyên gia (24)
      • 3.4.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất (24)
      • 3.4.6. Các phương pháp xử lý số liệu (25)
  • Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (26)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn (26)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn (26)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (29)
    • 4.2 Đánh giá hiên trạng sử dụng đất nông nghiệp và xác định các loại hình sử dụng đất (34)
      • 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất (34)
      • 4.2.2. Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn (35)
    • 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn (39)
    • 4.4. Lựa chọn các LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn (47)
      • 4.4.1. Nguyên tắc lựa chọn (47)
      • 4.4.2. Tiêu chuẩn lựa chọn (47)
      • 4.4.3. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (47)
    • 4.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cho huyện (48)
    • 4.6. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Quân Bình (49)
      • 4.6.1. Giải pháp chung (49)
      • 4.6.2. Giải pháp cụ thể (51)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (52)
    • 5.1. Kết luận (52)
    • 5.2. Đề nghị (52)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (54)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

+ Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

+ Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp

Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

Nội dung nghiên cứu

Huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn có điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đặc trưng, ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp Hiện trạng sử dụng đất tại huyện cho thấy sự phân bố và tình hình sử dụng đất nông nghiệp cần được đánh giá kỹ lưỡng Việc xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp (LUT) là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất, nhằm nâng cao năng suất và giá trị kinh tế cho huyện Tràng Định.

+ Lựa chọn các LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường

+ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho huyện trong thời gian tới

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu,số liệu thứ cấp

+ Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tại các phòng ban chức năng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tràng Định

+ Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Tràng Định

3.4.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp

Chúng tôi đã tiến hành điều tra một số hộ có đất sản xuất tại huyện, lựa chọn 3 xã đại diện cho 3 vùng cao, trung bình và thấp, hoặc cho 3 trình độ dân trí khác nhau thông qua 60 phiếu điều tra.

3.4.3 Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu

Dựa trên các số liệu thu thập, chúng tôi đã tiến hành thống kê, tổng hợp và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Microsoft Excel nhằm mô tả, đánh giá và phân tích kết quả nghiên cứu.

Để có cái nhìn khách quan và thực tế về việc sử dụng đất nông nghiệp tại xã, cần tham khảo ý kiến từ các chuyên gia và nhà quản lý.

3.4.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất

- Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1 + p2.q2 + + pn.qn Trong đó: + q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm

+ p: Giá của từng loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một thời điểm + T: Tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm

- Thu nhập thuần (N): N = T - Csx Trong đó:

- + N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/ năm

+ Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm

- Hiệu quả đồng vốn: Hv = T/ Csx

- Giá trị ngày công lao động: HLđ = N/Số ngày công lao động/ha/năm

3.4.2.2 Hiệu quả xã hội Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, do thời gian có hạn, chúng tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau:

- Khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm cho người sản xuất

- Khả năng phù hợp với thị trường tiêu thụ của các loại hình sử dụng đất ở thời điểm hiện tại và tương lai

- Mức độ chấp nhận của người dân đối với các loại hình sử dụng đất thể hiện ở mức độ đầu tư, ý định chuyển đổi cây trồng của hộ

- Mức độ sử dụng phân bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật so sánh với tiêu chuẩn cho phép

Khả năng duy trì và cải thiện độ phì của đất rất quan trọng, bao gồm việc che phủ đất hiệu quả, giữ ẩm tốt và cung cấp tàn dư cây trồng chất lượng trở lại cho đất.

3.4.6 Các phương pháp xử lý số liệu

- Số liệu được kiểm tra, xử lý, tính toán trên máy tính bằng phần mềm Microsoft ofice excel.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

4.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

Huyện Tràng Định, thuộc tỉnh Lạng Sơn, là một huyện miền núi và biên giới với tổng diện tích tự nhiên lên tới 101.671,32 ha, chiếm 12,20% diện tích toàn tỉnh Nằm ở phía Bắc, huyện cách thành phố Lạng Sơn 67 km theo Quốc lộ 4A hướng đi Cao Bằng, với tọa độ địa lý là 22° 12'30".

22 0 18'30" độ vĩ Bắc và từ 106 0 27'30" đến 106 0 30" độ kinh Đông

Huyện có vị trí địa lý như sau:

- Phía Đông giáp nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa;

- Phía Tây giáp huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn;

- Phía Nam giáp huyện Văn Lãng và huyện Bình Gia;

- Phía Bắc giáp huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng

Tràng Định, nằm giữa thung lũng bên bờ sông Bắc Khê, có hơn 51,46 km đường biên giới với Trung Quốc Khu vực này có nhiều tuyến đường bộ và đường sông thông thương với nước láng giềng, đóng vai trò là đầu mối giao thông quan trọng sang Trung Quốc, lên Cao Bằng, và kết nối với Quốc lộ 1B từ huyện Bình Gia đến tỉnh Thái Nguyên, cũng như Quốc lộ 3B nối với tỉnh Bắc Kạn và đường về thành phố Lạng Sơn.

Vị trí địa lý của Tràng Định là một lợi thế lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và trao đổi hàng hóa cũng như dịch vụ với Trung Quốc, đồng thời thúc đẩy các hoạt động thương mại và du lịch trong khu vực.

Địa hình khu vực này rất đa dạng với nhiều núi cao xen kẽ thung lũng hẹp ven sông và suối, chủ yếu là núi đá vôi Độ cao phổ biến dao động từ 200 đến 500 mét, trong đó có những đỉnh cao như 820, 636 và 775 mét tập trung ở các xã biên giới, với độ dốc trung bình từ 25 đến 30 độ.

Địa hình núi đất với độ dốc từ 25° đến 30° chiếm hơn 42% diện tích, rất phù hợp cho việc trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên Ngoài ra, những khu vực thấp hơn cũng có thể phát triển trồng cây ăn quả và cây Hồi.

- Dạng địa hình núi đá, chủ yếu ở xã Quốc Khánh, Tri Phương … chiếm khoảng 10,7% diện tích tự nhiên

- Các dải thung lũng hẹp, vùng cánh đồng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng trên 4% diện tích tự nhiên

- Các dải đồi có độ dốc thấp 15 0 -25 0 không nhiều (khoảng 4.930 ha) rất thuận lợi cho trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày như chè, Hồi…

Tràng Định có khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, với hai mùa rõ rệt Mùa nóng ẩm diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, trong khi mùa khô lạnh, ít mưa và rét kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.

- Nhiêt độ trung bình 21,6 0 C, nhiệt độ cao nhất là 39 0 C vào tháng 6 và nhiệt độ thấp nhất là 1,8 0 C vào tháng 12, tháng 1

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.155 đến 1.600 mm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 Mức độ bốc hơi trung bình hàng năm đạt 811 mm, trong khi số giờ nắng trung bình hàng năm là 1.466 giờ Số ngày có sương muối rất ít, chỉ khoảng 2 đến 3 ngày trong năm Với điều kiện nhiệt độ và giờ nắng như vậy, khu vực này rất thuận lợi cho việc bố trí mùa vụ và cơ cấu các loại cây trồng, tạo điều kiện cho sự phát triển đa dạng và phong phú của các loại cây trồng ôn đới và á nhiệt đới.

- Độ ẩm bình quân từ 82 - 84% thích hợp cho cây trồng, gia súc sinh trưởng và phát triển

Vùng này có hướng gió thịnh hành là Đông Bắc và Tây Nam, không bị ảnh hưởng bởi gió bão, tạo điều kiện lý tưởng cho việc phát triển cây lâu năm, đặc biệt là cây ăn quả.

Khí hậu Tràng Định có đặc điểm khắc nghiệt, với mùa đông lạnh và khô do nằm trong lòng máng trũng đón gió mùa đông bắc, điều này ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng của các loại cây trồng.

Theo bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Lạng Sơn và qua khảo sát thực tế cho thấy Tràng Định có các loại đất sau:

- Đất đỏ vàng phát triển trên đá sét (Fs): Chiếm trên 53,40% diện tích tự nhiên

- Đất đỏ vàng phát triển trên đá macma axit (Fa): chiếm trên 28,00% diện tích đất tự nhiên

- Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát (Fa): Chiếm 3,40% diện tích đất tự nhiên

- Đất phù sa sông suối (Py): Chiếm 1,20% diện tích đất tự nhiên

- Đất dốc tụ (D): Chiếm 1,30% diện tích đất tự nhiên

Còn lại là đất nâu đỏ trên đá vôi, đất phù sa được bồi, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa, sông, suối, núi đá,…

Tràng Định sở hữu một hệ thống sông suối phong phú, trong đó ba con sông chính là sông Kỳ Cùng, sông Bắc Giang (sông Văn Mịch) và sông Bắc Khê, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nước mặt cho tỉnh.

Trong 3 hệ thống sông nói trên thì hệ thống sông Kỳ Cùng là tuyến sông lớn nhất tỉnh Lạng Sơn, bắt nguồn từ vùng núi Bắc Xa cao 1166 m, sông chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc qua Lộc Bình, thành phố Lạng Sơn,

Sông Kỳ Cùng bắt nguồn từ Na Sầm và chảy đến Thất Khê, uốn khúc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam qua biên giới vào Trung Quốc Diện tích lưu vực sông là 6.660 km² với chiều dài dòng chính đạt 243 km tính đến biên giới Việt - Trung Lòng sông rất dốc, có nhiều thác ghềnh và lưu vực hẹp ngang, đồng thời có nhiều sông suối nhỏ đổ vào, tạo tiềm năng phát triển thủy điện vừa và nhỏ, kết hợp với tích nước và điều tiết thủy lợi cho sản xuất.

Tràng Định sở hữu sự phong phú về số lượng loài và đa dạng sinh học của thực vật rừng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái Tài nguyên rừng của huyện được đánh giá là khá phong phú, trong đó cây Hồi nổi bật với giá trị kinh tế cao Ngoài việc cung cấp gỗ và lâm sản, rừng Tràng Định còn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì cân bằng hệ sinh thái và bảo vệ môi trường.

Huyện Tràng Định có tài nguyên khoáng sản không đa dạng với trữ lượng nhỏ, bao gồm vàng sa khoáng tại vùng Bản Trại, xã Kháng Chiến, xã Đào Viên và xã Quốc Việt Ngoài ra, huyện còn sở hữu mỏ nước khoáng tự nhiên đạt tiêu chuẩn vệ sinh, có thể khai thác để sản xuất nước giải khát Các loại khoáng sản khác như đá vôi, cát và sỏi cũng có thể được khai thác để sản xuất vật liệu xây dựng, tuy nhiên, thạch anh và barit có mặt tại huyện nhưng với trữ lượng không đáng kể.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Kinh tế năm 2017 tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng với tốc độ đạt 11% Cụ thể, giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng 7%, trong khi giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng mạnh 20% và giá trị sản xuất dịch vụ cũng tăng 13%.

- Kim ngạch xuất nhập khẩu địa phương tăng 5,3 %

- Tổng thu ngân sách (nội địa): 32,2 tỷ đồng

- Thu nhập bình quân đầu người: 28 triệu đồng/người/năm

- Tổng sản lượng lương thực cây có hạt: 42.000 tấn

Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Tràng Định

TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018

1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế % 10,5 11,0

2 Tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh năm 2010) Tr Đồng 1.171.941 1.281.849

+ Nông lâm nghiệp, thủy sản % 33,08 29,51

4 Thu nhập bình quân đầu người Tr.đ 28,0 32,0

5 Tổng sản lượng lương thực Nghìn

7 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 24,8 28,4

8 Tỷ lệ che phủ rừng % 63,2 64,0

(Nguồn: Phòng Nông Nghiệp và Phát triên nông thôn huyên Tràng Định)

Đánh giá hiên trạng sử dụng đất nông nghiệp và xác định các loại hình sử dụng đất

4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất

4.2.1.1 Hiệu quả sử dụng đất huyên Trạng Định năm 2018

Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tràng Định năm 2018

STT Chỉ tiêu Mã Diện tích Cơ cấu

Tổng diện tích tự nhiên 101.671,31 100

1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 94.902,05 93,35

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 9.838,07 9,67 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 8.405,90 8,27

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 4.243,06 4,47

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.432,17 1,41

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 65.733,13 64,65

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 18.987,94 18,68

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 215,66 0.21

1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 127,25 0,13

2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 3.903,10 3,84

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 614,69 0,60

2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 21,82 0,02

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 10,90 0,01

2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 44.51 0.04 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 17,47 0,02 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 1.549,64 1,52

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,55 0,00

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 6,18 0,01

2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,

0,07 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 1.359,15 1,34 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 78,28 0,08 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 21,45 0,02

3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 2.866,16 2,82

(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tràng Định)

4.2.1.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tràng Định

Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tràng Định được thể hiện trong bảng sau

Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tràng Định năm 2018

STT Chỉ tiêu Mã Diện tích

Cơ cấu (%) 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 9.838,07 100

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 8.405,90 85,45

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 4.243,06 43,13

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.432,17 14,55

Diện tích đất trồng cây hàng năm tại huyện Tràng Định đạt 8.405,90 ha, chiếm 85,45% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp Trong đó, đất trồng cây hàng năm khác chiếm 4.243,06 ha (43,13%), chủ yếu là đất chuyên màu trồng thạch đen Đất trồng lúa có diện tích 4.162,84 ha, tương đương 42,32% diện tích đất sản xuất nông nghiệp, chủ yếu phục vụ cho 2 vụ lúa (lúa xuân và lúa mùa) Đất trồng cây lâu năm chiếm 14,55% với diện tích 1.432,17 ha, chủ yếu dành cho cây lâm nghiệp.

4.2.2 Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

4.2.2.1 Xác định các LUT nông nghiệp của huyện Tràng Định

Qua điều tra nông hộ và khảo sát hiện trạng sử dụng đất, huyện Tràng Định đã xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chủ yếu, như được trình bày trong bảng 4.5.

Bảng 4.5 Các LUT sản xuất nông nghiệp của huyện Tràng Định

LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất

2 lúa - 1 màu 1 Lúa xuân - lúa mùa - ngô hè thu

2 Lúa xuân - lúa mùa – thạch đen

2 lúa 3 Lúa xuân - lúa mùa

1 lúa - 1 màu 4 Ngô xuân - lúa mùa Chuyên màu 5 Ngô xuân - ngô mùa Cây lâu năm

Cây ăn quả 6 Cây quýt

(Nguồn: Kết quả phiếu điều tra nông hộ)

* Đất trồng cây hàng năm

- Đất 3 vụ: 2 vụ lúa - 1 vụ màu

- Đất 2 vụ: 2 vụ lúa, 1 vụ lúa - 1 vụ màu

* Đất trồng cây lâu năm

- Đất trồng cây ăn quả

Huyện Tràng Định có 5 loại sử dụng đất trồng cây hàng năm với 6 kiểu sử dụng đất phổ biến Mỗi kiểu sử dụng đất có quy mô và diện tích trồng khác nhau, trong đó lúa và ngô là hai loại cây trồng phổ biến nhất.

Loại sử dụng đất trồng cây lâu năm có đất trồng cây ăn quả (quýt)

4.2.2.2 Mô tả các loại hình sử dụng đất

Mô tả các loại hình sử dụng đất (LUT) là yếu tố quan trọng để xác định nhu cầu và mức độ phù hợp trong việc sử dụng đất Nội dung mô tả các LUT chủ yếu dựa vào tính chất của đất đai cũng như các đặc điểm của từng loại hình sử dụng đất.

* LUT 1: Loại hình sử dụng đất 2 lúa - màu

Loại hình sử dụng đất này chủ yếu phù hợp với đất phù sa chua kết von nông, đặc biệt ở những khu vực có địa hình vàn, vàn cao, nơi có khả năng tưới tiêu chủ động Để đạt hiệu quả cao, đất cần có thành phần cơ giới thịt nhẹ và tầng đất dày Các kiểu sử dụng đất phổ biến bao gồm lúa xuân - lúa mùa - ngô hè thu và lúa xuân - lúa mùa - thạch đen.

- Lúa xuân muộn: Gieo 5/2 - 25/2 với các giống lúa: Lúa khang dân, thái bình,… có thời gian sinh trưởng ngắn

- Lúa mùa (Mùa muộn) sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 105 - 110 ngày như nếp, bao thai

- Ngô hè thu: Thường trồng các giống ngô có năng suất cao như: Ngô lai 4300 và một số giống ngô địa phương

Thời vụ gieo trồng thường bắt đầu từ cuối tháng 10 và thu hoạch vào tháng 2 năm sau, với lượng giống sử dụng khoảng 12-13 kg/ha Nên gieo từ 1-2 hạt mỗi hốc và chuẩn bị thêm một ít cây để trồng rặm Khoảng cách trồng lý tưởng là hàng cách hàng 80cm, cây cách cây 30cm, hoặc có thể là hàng cách hàng 75cm, cây cách cây 35cm.

- Thạch đen: được trồng ở những thửa ruộng có địa hình vàn thấp, thành phần đất cát pha, thịt nhẹ Năng suất đạt từ 1,6 đến 2 tạ/sào

+ Thời vụ gieo trồng bất đầu từ cuối tháng 10 và thu hoạch vào đầu tháng 12 Lượng giống cho 1 sào là 6 đến 8 kg/sào

* LUT 2: Loại hình sử dụng đất 2 lúa

Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng trên các địa hình bằng phẳng và thấp, có khả năng tưới tiêu tốt Thành phần đất từ cát pha đến đất thịt trung bình với độ dày khác nhau Đây là loại hình sử dụng đất truyền thống, đã tồn tại lâu đời và được nhiều người dân chấp nhận, với kiểu canh tác chủ yếu là lúa xuân và lúa mùa.

- Lúa Đông Xuân: Làm trong mùa khô, được gieo cấy vào đầu tháng 2 tới giữa tháng 2 và thu hoạch vào đầu tháng 5 đến giữa tháng 5

Lúa mùa được gieo cấy vào cuối tháng 6 đến đầu tháng 7, ngay sau khi thu hoạch vụ Đông Xuân Trong giai đoạn này, các giống lúa ngắn ngày với thời gian sinh trưởng từ 105-120 ngày được sử dụng, bao gồm giống lúa lai GF9, Khang Dân và Thái Bình.

Lúa xuân được gieo cấy vào cuối tháng 2 và thu hoạch vào đầu tháng 5, với giống chủ yếu là lúa xuân Thái Bình Đầu mùa, thời tiết khô nên cần có nước tưới chủ động Trong giai đoạn giữa vụ thường gặp rét, còn cuối vụ thì nóng và bắt đầu có mưa, do đó cần lựa chọn giống lúa có khả năng chịu rét Lúa xuân gồm các loại như xuân sớm, xuân chính vụ và xuân muộn, với bộ giống đa dạng.

- Lúa mùa (Mùa sớm, mùa trung và mùa muộn) bắt đầu vào cuối tháng

5 và kết thúc vào trung tuần tháng 9 hàng năm

* LUT 3: Loại hình sử dụng đất 1 lúa - 1 màu

Kiểu sử dụng đất chủ yếu trong khu vực này là ngô xuân và lúa mùa Lúa mùa được trồng tương tự như đất hai lúa, trong khi ngô được luân canh Loại đất này thường nằm ở địa hình cao, có thành phần cơ giới trung bình, khó canh tác và không có khả năng chủ động tưới nước.

* LUT 4: Loại hình sử dụng đất chuyên màu

Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng trên các bãi soi và bãi bồi ven sông, nơi có khả năng tưới tiêu nước chủ động Đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc cát pha phù hợp cho việc trồng các loại cây như ngô xuân và ngô mùa.

* LUT 5: Loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

4.3.1 Hiệu quả kinh tế Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất em đã tiến hành điều tra thực địa và điều tra các hộ gia đình theo mẫu phiếu điều tra (phụ lục 1) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất (T); Chi phí sản xuất (Csx); Thu nhập thuần (N); Hiệu quả đồng vốn (H); Giá trị ngày công lao động

4.3.1.1 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm

Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh giá trị sản xuất và chi phí sản xuất; hiệu số càng lớn giữa hai yếu tố này thì hiệu quả kinh tế càng cao Đây là mục tiêu chung của tất cả các ngành sản xuất vật chất Cây trồng hàng năm, với thời gian sinh trưởng ngắn, giúp luân chuyển vốn nhanh chóng, tạo ra nguồn vốn ngắn hạn để duy trì sản xuất cây hàng năm và chăn nuôi.

Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính được thể hiện ở bảng 4.7

Bảng 4.6 Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính

(tính bình quân cho 1 ha)

Hiệu quả sử dụng vốn (lần)

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông)

Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất Đơn vị tính: ha

Hiệu quả sử dụng vốn

1 Lúa xuân - lúa mùa - ngô hè thu 76.867,50 29.778,89 47.086,61 2,45 98,22

2 Lúa xuân - lúa mùa – thạch đen 99.922,00 36.487,55 70.434,45 2,87 133

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông)

LUT 2L - M (lúa xuân - lúa mùa - ngô hè thu, lúa xuân - lúa mùa - thạch đen) mang lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt phù hợp với địa hình vàn, vàn thấp Công thức luân canh lúa xuân - lúa mùa - thạch đen đạt thu nhập thuần 70.434,45 nghìn đồng, trong khi giá trị ngày công lao động là 133 nghìn đồng/công Tuy nhiên, cây thạch đen có thể bị ảnh hưởng năng suất do thời tiết khô hạn vào mùa đông Ngược lại, công thức luân canh lúa xuân - lúa mùa - ngô đông có hiệu quả thấp nhất, với thu nhập thuần chỉ đạt 47.086,61 nghìn đồng, thấp hơn 1,4 lần so với công thức 2 lúa – thạch đen.

LUT 2L (lúa xuân - lúa mùa) là loại cây trồng phổ biến tại huyện Tràng Định, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp lương thực chính cho người dân Với chi phí sản xuất thấp và khả năng chống chịu tốt trước biến động thời tiết, LUT 2L được nông dân ưa chuộng, giúp đảm bảo nhu cầu lương thực cho tiêu dùng và chăn nuôi Mặc dù thu nhập chỉ đạt mức trung bình, nhưng với thu nhập thuần trên 1ha đạt 34.817,79 nghìn đồng, loại lúa này vẫn là lựa chọn hợp lý cho các hộ nông dân có nguồn lực hạn chế.

119 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn là 2,56 lần

Trong mô hình luân canh LUT 1L - 1M (ngô xuân - lúa mùa), có sự chênh lệch rõ rệt về hiệu quả kinh tế giữa các công thức Cụ thể, kiểu sử dụng đất này mang lại mức thu nhập thuần thấp nhất, chỉ đạt 28.859,52 nghìn đồng/ha, trong khi giá trị ngày công lao động là 120 nghìn đồng/công.

LUT chuyên màu (ngô xuân - ngô mùa) là hình thức sử dụng đất có chi phí sản xuất hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của nông hộ và có thị trường tiêu thụ ổn định Tuy nhiên, hiệu quả của loại cây trồng này chưa phát huy hết tiềm năng của đất, chỉ đảm bảo ổn định đời sống và an ninh lương thực cho địa phương mà chưa xác định được khả năng làm giàu.

Huyện Tràng Định có loại hình sử dụng đất đa dạng, với cây trồng hàng năm chủ yếu là lúa và ngô Mô hình luân canh 2 lúa - 1 màu (lúa xuân - lúa mùa – thạch đen) mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, trong khi mô hình chuyên màu (ngô xuân – ngô mùa) lại có hiệu quả kinh tế thấp hơn.

4.3.1.2 Hiệu quả kinh tế của cây ăn quả

LUT trồng cây ăn quả tại huyện Tràng Định hiện đang được phát triển rộng rãi nhưng chủ yếu ở quy mô nhỏ lẻ, chưa hình thành các vườn chuyên canh cây ăn quả mà chủ yếu là vườn tạp Hiệu quả kinh tế từ cây ăn quả được thể hiện rõ qua bảng 4.9.

Bảng 4.8 Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả

Hiệu quả sử dụng vốn (lần)

(Nguồn: Kết quả phiếu điều tra nông hộ)

Cây quít Tràng Định, chủ yếu trồng tại các xã Kim Đồng, Tân Tiến, Chí Minh, Chi Lăng, Cao Minh và Đoàn Kết, mang lại giá trị kinh tế cao hơn so với nhiều loại cây ăn quả khác Quít Tràng Định có hai dạng: một loại quả tròn với vỏ mỏng, màu vàng ươm, vị ngọt đậm và trọng lượng từ 100 - 150g, rất được ưa chuộng nhưng đang trở nên hiếm Loại thứ hai có hình tròn dẹt, vị ngọt hơi chua và trọng lượng từ 150 - 200g.

Giá quít tại vườn vào cuối tháng 11 dao động từ 12.000 đến 15.000 đồng/kg, trong khi dịp Tết Nguyên đán có thể lên trên 25.000 đồng/kg Các giống quít khác chỉ có giá từ 8.000 - 10.000 đồng/kg Quít Tràng Định, từ 7 đến 10 năm tuổi, cho năng suất trung bình 40 đến 80kg/cây, với giá trị đạt từ 600.000 đến 1 triệu đồng/cây Hiệu quả kinh tế của cây quít cao gấp 14 - 15 lần so với cây lúa và cây ngô.

Cây quít có giá trị kinh tế cao nhưng hiện chỉ được trồng tập trung ở 3 xã Kim Đồng, Tân Tiến và Chí Minh, với tổng diện tích trên 60 ha Tuy nhiên, năng suất hiện tại của cây quít chỉ đạt khoảng 15-16 tấn/ha.

Quy mô, chất lượng và năng suất của giống quít Tràng Định hiện đang ở mức thấp, chủ yếu do phương pháp trồng chủ yếu là gieo hạt và chiết cành theo hình thức "quảng canh" trên sườn đồi và góc vườn.

Hiệu quả xã hội của từng loại hình sử dụng đất được đánh giá qua các chỉ tiêu như an ninh lương thực, nhu cầu của nông hộ, giá trị lao động nông nghiệp, tỷ lệ giảm nghèo, khả năng tạo việc làm và thu hút lao động Mỗi loại hình sử dụng đất đều ảnh hưởng đến đời sống xã hội tại địa phương.

Quá trình sản xuất nông nghiệp không chỉ tạo việc làm cho nông dân mà còn tạo ra của cải phục vụ cuộc sống và hàng hóa để tiêu thụ trên thị trường Các loại hình sử dụng đất hiệu quả sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện bộ mặt nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực và giảm nghèo đói, đồng thời đáp ứng nhu cầu lao động cho người dân Ngược lại, những loại hình sử dụng đất kém hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp và không tạo ra việc làm, từ đó có thể gây ra các vấn đề xã hội và xu hướng di cư từ nông thôn ra thành phố Khi sản xuất không đáp ứng nhu cầu thiết yếu, người dân sẽ gặp khó khăn trong việc đầu tư cho giáo dục và y tế.

Bảng 4.9 Hiệu quả xã hội của các LUT

STT Kiểu sử dụng đất Đảm bảo lương thực

Giảm tỷ lệ đói nghèo Đáp ứng nhu cầu nông hộ

1 Lúa xuân – lúa mùa – thạch đen *** *** *** ** **

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)

* Đối với các LUT trồng cây hàng năm

Các hoạt động trồng trọt hàng năm chiếm phần lớn thời gian lao động của nông hộ, nhưng việc đầu tư công lao động thường không liên tục và chỉ tập trung vào các giai đoạn như gieo trồng, làm cỏ và thu hoạch Phần lớn thời gian còn lại là thời gian nhàn rỗi Sản phẩm lúa, ngô chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực tại địa phương.

Lựa chọn các LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn

4.4.1 Nguyên tắc lựa chọn Để lựa chọn được các LUT phù hợp và đề xuất hướng sử dụng đất đạt hiệu quả cao cả về 3 mặt kinh tế - xã hội và môi trường cần căn cứ vào một số nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn các LUT có triển vọng:

- Phù hợp với đất đai, khí hậu và cơ sở vật chất của vùng

- Các loại hình sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế cao

- Phù hợp với phong tục tập quán của địa phương đồng thời phát huy được kinh nghiệm sản xuất của người dân

- Bảo vệ được độ màu mỡ của đất và bảo vệ môi trường sinh thái

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn làm căn cứ để lựa chọn các LUT có triển vọng:

- Đảm bảo đời sống của nhân dân

- Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu

- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm

- Định canh, định cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật

- Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu

- Tác động tốt đến môi trường

4.4.3 Lựa chọn các loại hình sử dụng đất

Dựa trên đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất về mặt kinh tế, xã hội và môi trường, cùng với các nguyên tắc và tiêu chuẩn lựa chọn, chúng tôi đề xuất các loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện huyện Tràng Định.

LUT1 là loại hình sử dụng đất 3 vụ: 2 vụ lúa và 1 vụ màu, bao gồm lúa xuân, lúa mùa và ngô hoặc lúa xuân, lúa mùa và thạch đen Đây là mô hình phổ biến tại huyện Tràng Định, tận dụng nguồn lao động nông nghiệp dồi dào Mô hình 2 lúa - 1 màu, đặc biệt là lúa xuân - lúa mùa - thạch đen, mang lại hiệu quả kinh tế cao, đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho con người Ngoài ra, loại hình này còn có khả năng bảo vệ và cải tạo đất tốt, với tỷ lệ che phủ cao.

LUT 2: Kiểu sử dụng đất 2 lúa (lúa xuân - lúa mùa) kiểu này được chọn vì đáp ứng được an ninh lương thực và phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh tác của địa phương vừa tăng thêm thu nhập cho người dân, tận dụng rơm rạ cho chăn nuôi

LUT 3: 1 lúa - 1 màu ( ngô xuân - lúa mùa) là loại hình sử dụng đất đang được áp dụng trên địa bàn huyện thích hợp với đất bãi bồi ven sông tại những khu vực khác cao

LUT 4 : Kiểu sử dụng chuyên màu (ngô, thạch đen) hiện nay có hệ thống cây trồng khá phong phú, kiểu này không những mang lại hiệu quả kinh tế rất cao mà còn giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao động.

Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cho huyện

Định hướng sử dụng đất cho huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn như sau:

LUT1 là loại hình sử dụng đất 3 vụ, bao gồm 2 vụ lúa và 1 vụ màu (lúa xuân, lúa mùa, thạch đen), đảm bảo an ninh lương thực với năng suất cao, đáp ứng nhu cầu của người dân Kiểu sử dụng đất này thường được trồng ở các cánh đồng dọc theo sông, nơi có phù sa bồi đắp và địa hình thấp, với nguồn nước tưới tiêu chủ động tại các xã Bắc Ái, Chí Minh, Đoàn Kết và Cao Minh Do đó, cần mở rộng diện tích LUT từ diện tích LUT 2 lúa.

LUT 2 : Kiểu sử dụng đất 2 lúa (lúa xuân - lúa mùa) đây là kiểu sử dụng đất truyền thống của người dân phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương, đem lại 55 hiệu quả và thu hút lao động LUT này được trồng ở nơi chủ động về nguồn nước như ở các cánh đồng xã Tân Yên, Hùng Sơn, Đại Đồng, Đề Thám Nên mở rộng LUT này từ LUT 1 lúa màu

LUT 3: 1 lúa - 1 màu (ngô xuân - lúa mùa) Để nâng cao hiệu quả kinh tế của LUT này cần sử dụng giống cây trồng có năng xuất cao, đồng thời cần có công thức luân canh hợp lý giữa cây lạc và cây ngô với các cây trồng khác nhằm bảo vệ độ màu mỡ của đất, tránh thái hóa đất Kiểu sử dụng đất này thường trồng ở những nơi có địa hình vàn cao bán chủ động về nước hoặc không chủ động được nguồn nước trong vụ xuân Trồng ở các cánh đồng xã Đoàn Kết, Tân Tiến, Khánh Long, Vĩnh Tiến

LUT 4: Để sử dụng đất có hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường thì Đảng và Nhà nước cần có những chính sách thích họp nhằm phổ biến và hướng dẫn người dân sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm theo quan điểm sinh thái môi trường Nâng cao trình độ người dân từ đó người dân có thể lựa chọn loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường đất cho tương lai.

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Quân Bình

* Nhóm giải pháp về chính sách

Để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng đất, cần có quy hoạch và kế hoạch rõ ràng Việc thực hiện các chính sách khuyến nông và hỗ trợ hộ nghèo trong sản xuất là rất quan trọng để nâng cao đời sống và phát triển bền vững.

Cần thiết phải triển khai các chính sách khuyến khích và hỗ trợ người nông dân tiếp cận nguồn vốn vay nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng mô hình kinh tế trang trại hiệu quả.

+ Hạn chế tối đa việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp

Nhà nước cần thiết lập các cơ chế quản lý linh hoạt để thúc đẩy sự phát triển của thị trường nông thôn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.

* Nhóm giải pháp về khoa học kĩ thuật

Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thâm canh sản xuất là rất quan trọng, nhằm tăng cường cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp Đồng thời, việc đưa vào sử dụng các giống cây con mới có năng suất và chất lượng cao, phù hợp với điều kiện địa phương, sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.

Bổ sung kinh phí cho sự nghiệp kinh tế nông lâm nghiệp là cần thiết để đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu của chương trình đề án trong ngành nông nghiệp đã được xây dựng.

- Từng bước đăng ký tiêu chuẩn chất lượng cơ sở và mẫu mã, bao bì hàng hoá

- Mở các điểm giới thiệu, quảng cáo sản phẩm tại các xã trong huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn và một số tỉnh, thành phố trong nước

- Ứng dụng tin học để quản lý sản xuất và xúc tiến thương mại

* Nhóm giải pháp về thị trường

Đầu tư sớm vào việc xây dựng các cơ sở chế biến nông sản tại huyện với quy mô hợp lý sẽ giúp tạo ra giá trị nông sản cao, đồng thời dễ dàng bảo quản và tiêu thụ.

- Đầu tư phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, các chợ bán buôn đầu mối, tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông dễ dàng

Đầu tư sớm vào việc xây dựng các cơ sở chế biến nông sản tại huyện với quy mô hợp lý là cần thiết để gia tăng giá trị nông sản, đồng thời giúp sản phẩm dễ bảo quản và tiêu thụ hơn.

- Đầu tư phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, các chợ bán buôn đầu mối, tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông dễ dàng

- Lựa chọn giống phù hợp với điều kiện sản xuất của từng vùng và yêu cầu của thị trường

- Đưa các giống ngô, thạch đen có năng suất cao, chất lượng tốt, chịu được nhiệt độ thấp trong vụ đông để thay thế bộ giống cũ

Để cải thiện hệ thống giao thông huyện, cần tăng cường đầu tư và nâng cấp các tuyến đường Việc xây dựng các tuyến đường liên xóm sẽ giúp thuận lợi hơn cho việc lưu thông và trao đổi hàng hóa trong khu vực.

Để đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích canh tác lúa và màu của xã, cần xây dựng thêm hệ thống kênh mương và nâng cấp công trình tưới tiêu cục bộ Đồng thời, việc tăng cường xây dựng mới các đập tràn là rất cần thiết.

4.6.2.1 Đất trồng cây hàng năm

Cần xây dựng và nâng cấp hệ thống thủy lợi bằng cách thêm kênh mương và trạm bơm kiên cố để đảm bảo tưới tiêu nước chủ động cho đồng ruộng Việc nạo vét rác thường xuyên ở kênh mương cũng rất quan trọng Đồng thời, cần áp dụng các biện pháp cải tạo đất và lựa chọn giống cây trồng phù hợp nhằm nâng cao năng suất cây trồng.

Tuyên truyền và vận động người dân thực hiện chuyển đổi mảnh đất, dồn điền đổi thửa nhằm khắc phục tình trạng đất đai phân tán hiện nay Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cơ giới hóa nông nghiệp, thâm canh và tăng vụ, hướng tới sản xuất hàng hóa hiệu quả hơn.

Nhà nước cần cung cấp trợ cấp cho giá giống và phân bón, đồng thời triển khai các chính sách cho phép người dân ứng trước và trả sau Cán bộ khuyến nông nên trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho nông dân, bao gồm các phương pháp làm đất, bón phân và cải tạo đất hiệu quả.

Lựa chọn và phát triển các LUT hiệu quả kinh tế cao như LUT 2 lúa - 1 màu (lúa xuân - lúa mùa – thạch đen), LUT 2 lúa (lúa xuân, lúa mùa) và LUT 1 lúa - 1 màu (ngô xuân - lúa mùa) không chỉ đáp ứng nhu cầu của người dân mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với tập quán canh tác địa phương.

Ngày đăng: 18/07/2021, 20:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Các mác (1949), Tư bản Luận - Tập III, NXB Sự Thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các mác ("1949), "Tư bản Luận - Tập III
Tác giả: Các mác
Nhà XB: NXB Sự Thật
Năm: 1949
2. Đường Hồng Dật (2004), từ điển Nông Nghiệp Anh - Việt, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: từ điển Nông Nghiệp Anh - Việt
Tác giả: Đường Hồng Dật
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2004
3. Phạm Tiến Dũng (2009), Bài giảng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
Tác giả: Phạm Tiến Dũng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2009
4. Đỗ Nguyên Hải (1999), Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp, Tạp chí Khoa học đất Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp
Tác giả: Đỗ Nguyên Hải
Năm: 1999
5. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai
Tác giả: Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2003
7. Luật đất đai (2003),NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đất đai
Tác giả: Luật đất đai
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2003
8. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền (2012), Giáo Trình Đánh Giá Đất, trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo Trình Đánh Giá Đất
Tác giả: Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền
Năm: 2012
9. Đào Châu Thu (1999), Giáo trình đánh giá đất, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình đánh giá đất
Tác giả: Đào Châu Thu
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 1999
10. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ĐBSCL và Bắc Trung Bộ, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ĐBSCL và Bắc Trung Bộ
Tác giả: Nguyễn Duy Tính
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 1995
6. Krasil'nikov, N.A (1958), Vi sinh vật đất và các thực vật bậc cao hơn Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN