1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản

51 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 51
Dung lượng 1,57 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Đặt vấn đề (9)
  • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.2.1. Mục tiêu tổng quát (10)
    • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (10)
  • 1.3. Yêu cầu (11)
  • 1.4. Ý nghĩa của đề tài (11)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (9)
    • 2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài (12)
    • 2.2. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất (12)
      • 2.2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp (12)
    • 2.3. Cơ sơ thực tiễn của đề tài (15)
      • 2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới về đánh giá hiệu quả sử dụng đất (15)
    • 2.4. Tổng quan về đất nước Nhật Bản và nên nông nghiệp Nhật Bản (19)
      • 2.4.1. Tổng quan về đất nước Nhật Bản (19)
      • 2.4.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản (21)
  • PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (12)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (24)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (24)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp (25)
      • 3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp (25)
      • 3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (26)
    • 4.1. Khái quát về Kawakami (27)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (27)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (29)
    • 4.2. Tình hình sản xuất (31)
      • 4.2.1. Tình hình sản xuất xà lách (31)
      • 4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ xà lách tại farm (36)
    • 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất (38)
      • 4.3.1. Tính hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường cho một loại cây trồng cụ thể (38)
      • 4.3.2. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam (43)
    • 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm khi áp dụng mô hình sản xuất vào Việt Nam và đề xuất giải pháp (44)
  • PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (24)
    • 5.1. Kết luận (47)
    • 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO (47)
  • PHỤ LỤC (50)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm.

- Đề xuất những giải pháp có thể áp dụng được trên đất nông nghiệp tại Việt Nam.

Mục tiêu cụ thể

-Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại farm

-Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ xà lách tại farm

-Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội tại farm

-Thuậnlợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm.

Yêu cầu

- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, KT-XH đấy đủ và chính xác, các chỉ tiêu đảm bảo tính thống nhất và tính hệ thống.

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần áp dụng các phương pháp và kỹ thuật khoa học tiên tiến theo hệ thống quốc gia Việc này phải dựa trên các chỉ tiêu phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trang trại để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp.

- Các giải pháp đề xuất phải hợp lý về mặt khoa học và phải có tính thực thi đối với điều kiện tại Việt Nam.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, tiềm năng đất đai sản xuất của

+ Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản

Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản

+ Diện tích điều tra: 10 ha

+ Địa điểm: farm Fujihara Yoshiomi, vùng nông nghiệp Kawakami, Nhật Bản.

Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Khái quát về kawakami

Nội dung 2: Tình hình sản xuất , ch ế biến và tiêu thụ xà lách của farm Nội dung 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất

- Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của cây xà lách

- Chỉ ra tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của mô hình sản xuất trong trang trại.

Nội dung 4: T huận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Nhật Bản là một quần đảo núi lửa gồm khoảng 6.852 đảo, nằm chủ yếu trong khu vực ôn đới với bốn mùa rõ rệt Khí hậu của đất nước này có sự khác biệt đáng kể dọc theo chiều dài lãnh thổ Địa hình chủ yếu là rừng và núi, trong khi nguồn tài nguyên khoáng sản lại rất hạn chế.

Nhật Bản được chia thành 47 tỉnh thuộc 8 vùng địa lý, với dân số khoảng 126 triệu người, đứng thứ mười thế giới, chủ yếu tập trung ở các đồng bằng ven biển Người Nhật chiếm 98,5% tổng dân số, trong đó gần 9,1 triệu cư dân sống tại Tokyo, thành phố đông dân thứ tám trong khối OECD Tokyo, cùng với các tỉnh lân cận, có tổng dân số hơn 35 triệu người và là khu vực có nền kinh tế đô thị hóa cao nhất thế giới.

Nông nghiệp Nhật Bản được xem là một trong những nền nông nghiệp phát triển hàng đầu thế giới, nổi bật với sự tự động hóa và hiện đại Phương pháp sản xuất nông nghiệp tiên tiến tại đây mang lại hiệu quả cao gấp nhiều lần so với các phương pháp truyền thống, góp phần nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.

- Tình hình xuất khẩu sản phẩm:

Chủ yếu phục vụ nhu cầu của người dân Nhật Bản

- Các công nghệ đang được áp dụng trong sản xuất nông nghiệp tại Farm:

+ Nông nghiệp công nghệ cao.

+ Phương pháp trồng rau trong nhà kính.

+ Ứng dụng thông minh từ việc trồng cây và thu hoạch bằng robot.

3.4.2 Thu thập số liệu sơ cấp

Nông trại Farm Fujihara Yoshiomi có quy mô lớn, chuyên sản xuất cây xà lách là sản phẩm chủ đạo, bên cạnh đó còn cung cấp một số loại cây khác như cải thảo và bắp cải.

 Tình hình sản xuất của trang trại: mỗi mùa vụ, thu hoạch khoảng hơn

300 tấn xà lách các loại, phục vụ thị trường tiêu thụ của cả nước

3.4.3 Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệ p

- Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1 + p2.q2 + + pn.qn

+ p: là khối lượng từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm

+ q: là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm + T: là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm

- Thu nhập thuần túy (N): N = T - Csx

+ N: thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm

+ Csx: chi phí sản xuất của 1ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí vật chất và chi phí lao động

 Hiệu quả sử dụng vốn (H): H = T/Csx

 Giá trị ngày công lao động: HLđ=N/số ngày công lao động/ha/năm

Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá bằng tiền theo thời giá hiện hành và định tính được phân cấp theo mức độ cao, thấp Mức độ cao của các chỉ tiêu này tương ứng với hiệu quả kinh tế lớn hơn.

Giá trị ngày công lao động nông nghiệp

Thu nhập bình quân/lao động nông nghiệp

Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo

Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động

Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường

Khả năng bảo vệ và cải tạo đất Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.

PHẦN 4 KẾT QUẢNGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Khái quát về Kawakami

Làng Kawakami, tọa lạc ở phía Bắc tỉnh Nagano, là nơi hợp lưu của sông Chikuma và sông Sai, có diện tích 209,6 km² và dân số khoảng 4.700 người Nơi đây được công nhận là làng thần kỳ nhờ vào phương pháp sản xuất rau an toàn hàng đầu Nhật Bản.

Hình 4.1 Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu (google map)

Làng kawakami chủ yếu là đồi núi, địa hình bằng phẳng ít, dốc nhiều Rừng lá kim bao phủ đồi núi chủ yếu là cây thông

Vì là vùng núi cao nguyên thời tiết mát mẻ, khí hậu lạnh là chủ yếu thích hợp với việc trồng cây rau xà lách

Làng Kawakami có khí hậu đặc trưng với mùa hè ngắn, nóng và khô, trong khi mùa đông dài và lạnh, thay đổi theo vĩ độ và độ cao Tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ trung bình từ 0°C đến -20°C, trong khi tháng 8 là tháng nóng nhất với nhiệt độ dao động từ 18°C đến 28°C.

Nước chủ yếu sử dụng trong sản xuất nông nghiệp đến từ nguồn nước trên núi, với lượng tuyết dày phủ kín trong mùa đông, tạo ra nguồn nước dồi dào cho tưới tiêu vào mùa hè Đối với nước sinh hoạt, loại nước này được kiểm tra nghiêm ngặt, đảm bảo rằng các hộ gia đình có thể sử dụng trực tiếp từ vòi mà không cần qua hệ thống lọc.

Nơi đây cũng có rất nhiều con suối bắt nguồn từ trên núi chảy quanh làng, tạo môi trường sống dễ chịu và da dạngthảm thực vật.

4.1.1.5 Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên

Đất đai chủ yếu là đất đồi núi, với một số khu vực hình thành từ các vụ phun trào núi lửa hàng nghìn năm trước, tạo nên điều kiện thuận lợi cho sự phát triển dinh dưỡng và độ màu mỡ của đất.

Tài nguyên nước tại Kawakami chủ yếu phục vụ cho nông nghiệp, với nguồn nước từ các dòng chảy trên núi và hệ thống sông, ngòi phong phú bao quanh làng Hệ thống kênh, mương hiện đại và tự động đảm bảo cung cấp nước cho nông nghiệp quanh năm Đánh giá chung cho thấy, với vị trí địa lý thuận lợi và khí hậu lý tưởng, cùng với việc áp dụng các phương pháp kỹ thuật hiện đại, người dân Kawakami đã đạt được hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất rau.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Dân số và lao động a) Dân số Đến tháng 7 năm 2018 dân số Nhật Bản lên tới 126 triệu người, xếp hàng thứ 10 trên thế giới, phần lớn là đồng nhất về ngôn ngữ và văn hóa ngoại trừ thiểu số những công nhân nước ngoài, Zainichi Hàn Quốc, Zainichi Trung Quốc, người Philippines, người Nhật gốc Brasil Tộc người chủ yếu là người

Yamato cùng với các nhóm dân tộc thiểu số nhưngười Ainu hay Ryūkyū

Dân cư Nhật Bản phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở Vành đai Thái Bình Dương Nguyên nhân chính là chỉ 15% đất đai phù hợp cho xây dựng, khiến khu dân cư bị giới hạn Đất nông nghiệp cũng khan hiếm, dẫn đến canh tác chỉ tập trung ở một số đồng bằng ven biển Khí hậu ấm áp ở miền Đông và miền Nam tạo điều kiện thuận lợi cho định cư và phát triển thương mại với các nước trong vùng Thái Bình Dương, đồng thời hình thành các khu công nghiệp nổi tiếng.

Nhật Bản là một trong những quốc gia có tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới, đạt 81,25 tuổi vào năm 2006 Tuy nhiên, đất nước này đang đối mặt với tình trạng lão hóa dân số, một hệ quả của sự bùng nổ dân số sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

2004, 19,5% dân số Nhật trên 65 tuổi

4.1.2.2 Cơ sở hạ tầng phục vụsản xuất và đời sống nhân dân

- Thủy lợi: Điều kiện thủy lợi kawakami rất thuận lợi, toàn vùng có một hồ nước ngọt và nhiều con suối chảy bao quanh làng.

Hệ thống giao thông tại Kawakami được nhựa hóa từ trong làng đến các ruộng nhỏ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển của người dân mà không gặp phải bất kỳ khó khăn nào.

Hệ thống điện của Kawakami bao gồm toàn bộ mạng lưới điện quốc gia, đồng thời còn tích hợp một số trạm điện sử dụng năng lượng mặt trời, phục vụ cho các thiết bị công cộng khác.

Kawakami là một đất nước phát triển với hệ thống thông tin liên lạc tiên tiến, bao gồm điện thoại, máy tính và ti vi hiện đại Đặc biệt, làng còn có kênh thời sự riêng, giúp người dân dễ dàng cập nhật tình hình thời tiết trong quá trình sản xuất và thu hoạch.

4.1.2.3 Tình hình phát triển văn hóa - xã hội.

Nhà văn hóa lớn nằm ở vị trí trung tâm của làng, đóng vai trò quan trọng trong việc giao lưu văn hóa và nghệ thuật Đây cũng là địa điểm chính cho các hoạt động văn hóa của toàn bộ cộng đồng làng.

Với diện tích nhỏ và điều kiện giao thông thuận lợi, tất cả học sinh trong vùng đều được trường hỗ trợ đưa đón bằng xe buýt hoặc đi bộ đến trường.

-Học sinh vào đại học sẽ học ở các thành phố lớn như Tokyo, kobe, Osaka…

Tại làng có một bệnh viện để chăm sóc cho người già, cũng như việc khám chữa bệnh cho người dân.

Tình hình sản xuất

4.2.1 Tình hình sản xuất xà lách

Để chuẩn bị đất trồng cây, cần đảm bảo đất có đủ nitơ, phốt pho và kali, với độ pH lý tưởng từ 6,0-6,5 Nếu độ pH dưới 6,0, nên bón vôi để cải thiện Bổ sung chất hữu cơ không chỉ tăng khả năng giữ nước mà còn cung cấp dinh dưỡng và khoáng chất cần thiết cho cây trồng.

Yêu cầu phân bón cho xà lách rất quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn đầu và giai đoạn phát triển sau Cần sử dụng phân bón với hàm lượng N-P-K phù hợp với từng loại đất Khi cây phát triển, phân nên được dải từ gốc cây trở ra Để cây phát triển đầy đủ, phần trăm chất dinh dưỡng cần thiết bao gồm: N (4.0-6.0%), P (0,35-1,0%), K (3.8-4.8%) và Ca.

(1,0-2,5), Mg (0,3-1,0) Các nguyên tố vi lượng được đo với đơn vị một phần triệu (ppm): Fe (60-300), Mn (50-250), Bo (25-75), Cu (6-25), Zn (20-200)

Hình 4.2 Phân bón chuẩn bị cho mùa vụ

Phủ bạt sau khi bón phân giúp làm tơi xốp đất, trộn đều phân bón với đất, tạo luống thuận lợi cho gieo trồng Việc này không chỉ ngăn ngừa rửa trôi phân bón mà còn giảm thiểu sự phát triển của cỏ dại Tùy vào điều kiện thời tiết, có thể sử dụng các tấm bạt nilong màu đen, bạc, trắng để giữ nhiệt cho cây, giảm bệnh, tăng năng suất và mang lại hiệu quả cao trong canh tác.

Hình 4.3 Phủ bạt và trồng rau

Hệ thống tưới đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn nước cho xà lách Ngay sau khi trồng, cần phun thuốc bảo vệ để giảm thiểu sâu hại ảnh hưởng đến cây Trong suốt quá trình phát triển, việc tưới nước cần được thực hiện thường xuyên vào cuối buổi chiều, khi mặt trời lặn, nhằm bảo vệ lá xà lách khỏi tác động xấu.

Hệ thống giữ ấm rất quan trọng trong những ngày đầu tháng 5 khi thời tiết còn lạnh Sau khi trồng cây, việc phủ một lớp màng mỏng giúp giữ ấm cho cây vào ban đêm, đồng thời giảm thiểu sự thoát hơi nước Điều này không chỉ giúp cây phát triển nhanh hơn mà còn tạo điều kiện để thu hoạch sớm hơn.

Hình 4.4 Việc ủ ấm cây con

Kiểm soát cỏ dại là một yếu tố quan trọng trong trồng trọt Mặc dù việc trồng trọt có thể giúp giảm thiểu sự phát triển của cỏ dại, nhưng việc sử dụng thuốc diệt cỏ vẫn cần thiết trong một số trường hợp Bên cạnh đó, việc nhổ cỏ trên luống rau cũng là một biện pháp hiệu quả để kiểm soát cỏ dại và bảo vệ cây trồng.

Hình 4.5 Phun thuốc trừ sâu bệnh hại

Mặc dù xà lách có thể bị ảnh hưởng bởi nhiều loại virus và bệnh, nhưng tình trạng này không xảy ra thường xuyên Nhiễm nấm có thể được điều trị hiệu quả bằng thuốc diệt nấm, trong khi việc sử dụng các loài thiên địch là một biện pháp phòng ngừa và chữa trị hữu ích cho các loại sâu bệnh trên cây xà lách.

Xà lách được thu hoạch vào buổi sáng sớm, từ 1h đến 8h, khi những giọt sương vẫn còn đọng trên lá Sau khoảng thời gian này, việc thu hoạch sẽ không được thực hiện để đảm bảo chất lượng tươi ngon nhất cho cây rau.

Xà lách được thu hoạch và đóng gói trong thùng carton nặng 10 kg ngay tại ruộng Sau đó, chúng được chuyển đến các nhà kho để làm lạnh trước khi vận chuyển đến các tỉnh lân cận để tiêu thụ.

Hình 4.7 Đóng gói và vận chuyển Bảng 4.1 Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng xà lách tại Farm Fujihara

STT Các loại chi phí Giá tiền (man)

5 Thuốc bảo vệ thực vật, ong mật thụ phấn 200

6 Máy móc (máy cày, Tractor ), chi phí bảo dưỡng, xăng dầu, th ùng đựng nhiên liệu, dụng cụ lao động… 300

7 Bảo trì nhà lưới, nhà kính 10

9 Chi phí khác (bác sĩ kiểm tra bệnh cây…) 20

10 Chi phí cho hợp tác xã 90

4.2.2 Tình hình chế biến và tiêu thụ xà lách tại farm

- Trung bình thời gian thu hoạch bắt đầu từ giữa tháng 5 tới tháng 11 Thu hoạch liên tục trong 6 tháng

- Trước khi thu hoạch xà lách được cách ly với thuốc bảo vệ thực vật 10-15 ngày

Khi xà lách đạt kích thước tiêu chuẩn, việc thu hoạch có thể bắt đầu Sản phẩm được phân loại dựa trên số lượng, độ dài, độ rộng và độ cuộn của lá, tạo thành các loại sản phẩm cao cấp và thấp cấp Sản phẩm cỡ L, với chất lượng cao và giá bán tốt nhất, là mục tiêu mà nông dân hướng đến.

- Khi thu hoạch xà lách cần dùng dao cắt, tại các vết cắt cần rửa lại cẩn thận bằng nước sạch đạt chuẩn (như nước máy, v.v )

Chất lượng rau được phân loại dựa trên kích cỡ và tình trạng lá bên ngoài Các loại rau khác nhau sẽ được xếp riêng biệt và đóng hộp cẩn thận theo số lượng quy định Những cây rau bị sâu bệnh hoặc hư hại do thời tiết sẽ bị loại bỏ.

Trong quá trình đóng gói rau, cần kiểm tra kỹ lưỡng để phát hiện và loại bỏ dị vật, như lá thông hay tàn thuốc, nhằm tránh khiếu nại từ phía người tiêu dùng.

- Nông sản sau khi được thu hoạch, đóng thùng sẽ được vận chuyển bằng xe tải, xe kéo đến nơi tập trung đóng gói

Khi vận chuyển rau đến kho tập trung, quần áo và ủng cần được làm sạch trước Các hộp carton có dính đất phải được lau sạch bằng khăn sạch để đảm bảo vệ sinh.

Tại nhà kho, rau được bảo quản ở nhiệt độ thích hợp để đảm bảo độ tươi ngon, sau đó sẽ được vận chuyển bằng xe tải đến các tỉnh thành lân cận trên toàn quốc.

Bảng 4.2 Năng suất xà lách thu được trong một năm (2018) Đơn vị: kg

Xà lách Grinryfu Xà lách Saniretasu

Cỡ Số lượng thùng Size Số lượng thùng

Cỡ M(8kg/thùng) 2076 Cỡ M(8kg/thùng) 1962

Cỡ L(10kg/thùng) 10680 Cỡ L(10kg/thùng) 9680

Cỡ LL(12kg/thùng) 3054 Cỡ LL(12kg/thùng) 2768

Tổng sản lượng: 160056 Tổng sản lượng: 145712

Bảng trên cho thấy khối lượng xà lách được thu hoạch sau khi phân loại theo kích cỡ thùng: nhỏ, trung bình và lớn Tổng khối lượng của LUT Grinryfu đạt 160056 kg, cao hơn 14344 kg so với saniretasu với 145712 kg Dù cả hai LUT đều được trồng vào cùng một ngày, trong cùng điều kiện thời tiết, khoảng cách, và được chăm sóc, bón phân, tưới nước giống nhau.

Bảng 4.3 Thực trạng sản xuất xà lách qua các năm

Năng suất trung bình (tấn/ha)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất

4.3.1 Tính hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường cho một loại cây trồng cụ thể

Hiệu quả kinh tế là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất, giúp xác định giải pháp kỹ thuật và lựa chọn loại hình sử dụng đất phù hợp với mục tiêu phát triển Để đánh giá hiệu quả kinh tế, tôi đã tiến hành điều tra thực địa và phỏng vấn các chủ farm về các chỉ tiêu như năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất và lao động Các chỉ tiêu này bao gồm giá trị sản xuất, chi phí sản xuất, thu nhập thuần, hiệu quả đồng vốn và giá trị ngày công lao động, từ đó cung cấp cái nhìn toàn diện về hiệu quả kinh tế của từng loại hình sử dụng đất.

Hiệu quả kinh tế thể hiện qua các bảng sau

Bảng 4.4: Lượng xuất khẩu rau của trang trại Mashahio Shinohara

Tên loại rau Sản lượng xuất khẩu

Tổng cả 2 sản phấmxuất khẩu(2016)

Bảng 4.5: Chi phí cho 1ha cây xà lách tại trang trại Mashahito Shinohara

STT Chi phí Đơn vị tính Giá tiền Thành tiền(VNĐ)

2 Phân bón hữu cơ 1kg 75.000 75.000.000

Sản lượng sản xuất và xuất khẩu rau quả biến động hàng năm do ảnh hưởng của thời tiết Những năm có lượng mưa và khí hậu thuận lợi thường đạt năng suất cao và hiệu quả kinh tế tốt Ngược lại, trong những năm có nhiều mưa hoặc điều kiện khí hậu không thuận lợi, năng suất và hiệu quả kinh tế sẽ giảm, nhưng mức giảm này không đáng kể.

Bảng 4.6: Tổng thu từ sản xuất rau xà lách tại trang trại Mashahito

STT Loại rau Năng suất(tấn) Giá bán(kg/vnd Thành tiền(vnd)

Biểu đồ 01: Lợi nhuận thu được chi /lãi

4.3.1.2 Hiệu quả xã hội Để đánh giá khái quát khả năng thích hợp của loại hình sử dụng đất phục vụ cho mục đích nông nghiệp về mặt xã hội để tài sử dụng các chỉ tiêu: mức độ chấp nhận của xã hội, khả năng sản xuất hàng hóa, thu hút lao động, đảm bảo đời sống xã hội, yêu cầu về vốn đầu tư, sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, phù hợp với tập quán canh tác… Mỗi loại hình sử dụng đất đều có tác dụng nhất định đến đời sống xã hội tại địa phương.

Quá trình sản xuất nông nghiệp không chỉ tạo ra việc làm cho người nông dân mà còn cung cấp nguồn của cải phục vụ đời sống cho các nông hộ Đồng thời, nó cũng sản xuất hàng hóa để tiêu thụ trên thị trường Do đó, việc lựa chọn loại hình sử dụng đất hiệu quả kinh tế cao sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và đáp ứng nhu cầu lao động, chủ yếu từ Thái Lan.

Bảng 4.7 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của farm

STT Chỉ tiêu Mức độ

1 Thu hút lao động Cao

2 Đáp ứng nhu cầu nông hộ Trung bình

3 Yêu cầu vốn đầu tư Cao

4 Đảm bảo lươngthực Trung bình

5 Sản phẩm hàng hóa Cao

6 Tệ nạn xã hội Thấp

7 Giảm tỷ lệ đói nghèo Cao

Các hoạt động liên quan đến làm đất, trồng, chăm sóc và thu hoạch xà lách chiếm phần lớn thời gian lao động của nông hộ, với thời gian lao động trung bình là 10 giờ mỗi ngày và khoảng 22-26 ngày công trong một tháng.

Trong những năm qua, diện tích trồng xà lách đã gia tăng, thu hút lao động trong khu vực và quốc tế Cây xà lách tạo ra việc làm ổn định cho người lao động với nhu cầu cao về nhân lực trong chăm sóc, thu hoạch và chế biến từ tháng 5 đến tháng 11 Đây là cây trồng mang lại thu nhập cao và được xem là cây trồng chủ yếu của làng Kawakami, góp phần quan trọng vào việc làm giàu và tăng trưởng kinh tế địa phương Sản phẩm xà lách chủ yếu là hàng hóa lưu thông trên thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành dịch vụ.

4.3.1.4 Hiệu quả môi trường Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng đất và hệ thống cây trồng hiện tại tới môi trường là vấn đề rất lớn Liên quan nhiều tới tỷ lệ sử dụng phân bón

Bền vững về mặt môi trường là yếu tố quan trọng trong sử dụng đất đai bền vững, yêu cầu bảo vệ độ màu mỡ của đất và ngăn chặn tình trạng thoái hóa, ô nhiễm đất, đồng thời bảo vệ môi trường tự nhiên và sức khỏe con người Để đánh giá tác động của việc sử dụng đất (LUT) đến môi trường, cần xem xét các vấn đề như xói mòn, rửa trôi, ô nhiễm đất và nước do phân hóa học và thuốc trừ sâu, cũng như thoái hóa đất do khai thác quá mức mà không có biện pháp cải tạo độ phì nhiêu của đất.

Xà lách tại Nhật Bản được phun thuốc bảo vệ thực vật từ 3-4 lần mỗi vụ, tuy nhiên, lượng thuốc dư thừa trong đất và sản phẩm nông nghiệp rất ít Điều này là nhờ vào việc hầu hết nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học, giúp bảo vệ chất lượng đất, môi trường xung quanh và đảm bảo chất lượng nông sản.

Bảng 4.8 Hiệu quả môi trường của farm

Loại hình sử dụng Tiết kiệm nước Khả năng bảo vệ, cải tạo đất Ý thức của người dân trong sử dụng thuốc BVTV

Xà lách Cao Cao Cao

Cây xà lách phát triển tốt và đạt hiệu quả cao nhờ vào địa hình núi cao và khí hậu đặc biệt thích hợp.

Sử dụng phân bón đúng nồng độ theo quy định của nhà nước và chuyên gia là rất quan trọng Phân hữu cơ thường xuyên được áp dụng trong quá trình ủ đất, giúp cải thiện độ màu mỡ của đất và ngăn chặn sự thoái hóa do việc lạm dụng phân bón hóa học.

Trong một vụ mùa, thuốc bảo vệ thực vật hóa học được sử dụng để phun cho cây xà lách với tần suất 3-4 lần mỗi năm Ngoài ra, chủ farm còn áp dụng thuốc trừ sâu sinh học nhằm đảm bảo an toàn cho cây trồng.

4.3.2 T ính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam

Dựa trên điều kiện tự nhiên, địa hình, đất đai và tình hình kinh tế xã hội của làng Kawakami ở Nhật Bản, chúng ta có thể nhận thấy những đặc điểm nổi bật và sự phát triển của khu vực này.

-Luôn duy trì và nâng cao sản lượng qua từng năm

-Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất

-Đất có khả năng sử dụng lâu bền, ngăn chặn sự thoái hóa đất

-Nông sản được thị trường, xã hội chấp nhận

Sản xuất rau theo quy mô hợp tác xã không chỉ giúp người dân phát triển kinh tế ổn định mà còn tạo cơ hội tiếp thu nhiều phương pháp sản xuất mới Sự hỗ trợ từ hợp tác xã giúp áp dụng các tiến bộ khoa học vào quy trình sản xuất, nâng cao hiệu quả và chất lượng nông sản.

Khả năng áp dụng tại Việt Nam

Dựa trên điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội, cùng với khí hậu thuận lợi, mô hình nông nghiệp tại Việt Nam có tiềm năng áp dụng cao Hiện tại, một số địa phương như Đà Lạt và Ninh Bình đã tiến hành trồng thử nghiệm trong nhiều năm, mang lại sản lượng và thu nhập ổn định cho nông dân.

Ngày đăng: 08/01/2022, 16:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Quốc Doanh, Lưu Ngọc Quyến (2007), “Nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sử dụng đất ruộng một vụ vùng miền núi phía Bắc”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sử dụng đất ruộng một vụ vùng miền núi phía Bắc”
Tác giả: Lê Quốc Doanh, Lưu Ngọc Quyến
Năm: 2007
2. Bùi Huy Đáp, Nguyễn Điền (1996), Nông nghiệp Việt Nam từ cội nguồn đến đổi mới, NXB Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nông nghiệp Việt Nam từ cội nguồn đến đổi mới
Tác giả: Bùi Huy Đáp, Nguyễn Điền
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 1996
5. Vũ Văn Rung (2001) , Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng trên một số loại đất chính ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, Luận án Thạc sĩ KHNN Viện KHNN Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng trên một số loại đất chính ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
6. Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng, Đào Châu Thu, Trần Đức Viện (1996), Hệ thống nông nghiệp, NXB Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống nông nghiệp
Tác giả: Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng, Đào Châu Thu, Trần Đức Viện
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 1996
7. Nguyễn Hữu Tề (2003), Giáo dục cây lúa, Bài giảng cho học viên cao học Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục cây lúa
Tác giả: Nguyễn Hữu Tề
Năm: 2003
8. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ
Tác giả: Nguyễn Duy Tính
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 1995
9. Đào Châu Thu, Đỗ Nguyên Hải (1990), “Một số hệ thống canh tác trên đất lúa”, Tài liệu Hội nghị Hệ thống canh tác Việt Nam 1990, Xí nghiệp giấy và in Hậu Giang Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số hệ thống canh tác trên đất lúa”, "Tài liệu Hội nghị Hệ thống canh tác Việt Nam 1990
Tác giả: Đào Châu Thu, Đỗ Nguyên Hải
Năm: 1990
10. Trần Đức Viên (1998), Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống nông nghiệp trong hệ sinh thái vùng trũng Đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Nông Nghiệp, Đại học nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống nông nghiệp trong hệ sinh thái vùng trũng Đồng bằng sông Hồng
Tác giả: Trần Đức Viên
Năm: 1998
3. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền (2009), Bài giảng đánh giá đất, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Khác
4. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998), canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam Khác
14. Tinnongnghiep.com 15. Laodongnhatban.com 16. Phanbonhopluc.com Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 4.1.  Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu  (google map) - Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu (google map) (Trang 27)
Hình 4.2 . Phân bón chuẩn bị cho mùa vụ - Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản
Hình 4.2 Phân bón chuẩn bị cho mùa vụ (Trang 31)
Hình  4.3. Phủ bạt và trồng rau - Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản
nh 4.3. Phủ bạt và trồng rau (Trang 32)
Hình 4.4. Việc ủ ấm cây con - Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản
Hình 4.4. Việc ủ ấm cây con (Trang 33)
Hình 4.5. Phun thuốc trừ sâu bệnh hại - Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản
Hình 4.5. Phun thuốc trừ sâu bệnh hại (Trang 33)
Hình 4.6. Công việc thu hoạch rau - Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản
Hình 4.6. Công việc thu hoạch rau (Trang 34)
Hình 4.7. Đóng gói và vận chuyển Bảng  4.1.  Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng  xà lách  tại Farm Fujihara - Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản
Hình 4.7. Đóng gói và vận chuyển Bảng 4.1. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng xà lách tại Farm Fujihara (Trang 35)
Bảng  4.3.  Thực trạng sản xuất xà lách qua các năm - Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản
ng 4.3. Thực trạng sản xuất xà lách qua các năm (Trang 37)
Bảng 4.5: Chi phí cho 1ha cây xà lách tại trang trại Mashahito Shinohara - Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản
Bảng 4.5 Chi phí cho 1ha cây xà lách tại trang trại Mashahito Shinohara (Trang 39)
Bảng  4.7.  Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của farm - Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản
ng 4.7. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của farm (Trang 41)
Bảng  4.8.  Hiệu quả môi trường của farm - Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản
ng 4.8. Hiệu quả môi trường của farm (Trang 42)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w