ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
+ Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
+ Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
Nội dung nghiên cứu
Huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, có điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội đặc trưng, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất nông nghiệp Việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất tại huyện giúp xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp (LUT) phù hợp Đồng thời, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cũng là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất và phát triển bền vững cho huyện Tràng Định.
+ Lựa chọn các LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho huyện trong thời gian tới
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập tài liệu,số liệu thứ cấp
+ Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tại các phòng ban chức năng phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tràng Định
+ Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Tràng Định
3.4.2 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp
Trong cuộc khảo sát tại huyện, chúng tôi đã điều tra một số hộ có đất sản xuất và chọn ra 3 xã đại diện cho 3 vùng cao, trung bình và thấp, hoặc dựa trên 3 trình độ dân trí khác nhau, thông qua 60 phiếu điều tra.
3.4.3 Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu
Dựa trên các số liệu thu thập, chúng tôi đã tiến hành thống kê, tổng hợp và xử lý dữ liệu bằng phần mềm Microsoft Excel để mô tả, đánh giá và phân tích kết quả nghiên cứu.
Để có cái nhìn khách quan và thực tế về việc sử dụng đất nông nghiệp tại xã, cần tham khảo ý kiến từ các chuyên gia và nhà quản lý.
3.4.5 Phương pháp đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất
- Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1 + p2.q2 + + pn.qn Trong đó: + q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm
+ p: Giá của từng loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một thời điểm + T: Tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm
- Thu nhập thuần (N): N = T - Csx Trong đó:
- + N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/ năm
+ Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm
- Hiệu quả đồng vốn: Hv = T/ Csx
- Giá trị ngày công lao động: HLđ = N/Số ngày công lao động/ha/năm
3.4.2.2 Hiệu quả xã hội Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, do thời gian có hạn, chúng tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau:
- Khả năng thu hút lao động, giải quyết việc làm cho người sản xuất
- Khả năng phù hợp với thị trường tiêu thụ của các loại hình sử dụng đất ở thời điểm hiện tại và tương lai
- Mức độ chấp nhận của người dân đối với các loại hình sử dụng đất thể hiện ở mức độ đầu tư, ý định chuyển đổi cây trồng của hộ
- Mức độ sử dụng phân bón và các loại thuốc bảo vệ thực vật so sánh với tiêu chuẩn cho phép
Khả năng duy trì và cải thiện độ phì của đất bao gồm việc tăng cường khả năng che phủ đất, giữ ẩm hiệu quả và cung cấp tàn dư cây trồng có chất lượng trở lại cho đất.
3.4.6 Các phương pháp xử lý số liệu
- Số liệu được kiểm tra, xử lý, tính toán trên máy tính bằng phần mềm Microsoft ofice excel.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
4.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
Huyện Tràng Định, nằm ở phía Bắc tỉnh Lạng Sơn, là một huyện miền núi và biên giới với tổng diện tích tự nhiên lên tới 101.671,32 ha, chiếm 12,20% diện tích toàn tỉnh Huyện cách thành phố Lạng Sơn khoảng 67 km theo Quốc lộ 4A hướng đi Cao Bằng, với tọa độ địa lý 22° 12'30".
22 0 18'30" độ vĩ Bắc và từ 106 0 27'30" đến 106 0 30" độ kinh Đông
Huyện có vị trí địa lý như sau:
- Phía Đông giáp nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa;
- Phía Tây giáp huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn;
- Phía Nam giáp huyện Văn Lãng và huyện Bình Gia;
- Phía Bắc giáp huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng
Tràng Định nằm trong thung lũng bên bờ sông Bắc Khê, có 51,46 km đường biên giới với Trung Quốc, cùng nhiều tuyến đường bộ và đường sông thông thương Đây là điểm kết nối quan trọng cho các tuyến giao thông sang Trung Quốc, lên Cao Bằng, và kết nối với Quốc lộ 1B từ huyện Bình Gia đến tỉnh Thái Nguyên, cũng như Quốc lộ 3B nối với tỉnh Bắc Kạn và đường về thành phố Lạng Sơn.
Vị trí địa lý của Tràng Định là một lợi thế nổi bật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và trao đổi hàng hóa, dịch vụ với Trung Quốc, đồng thời thúc đẩy các hoạt động thương mại và du lịch trong khu vực.
Địa hình nơi đây được chia cắt mạnh mẽ với nhiều núi cao xen lẫn thung lũng hẹp ven sông, suối và núi đá vôi Độ cao phổ biến dao động từ 200 đến 500 mét, trong khi các đỉnh núi cao nhất đạt 820, 636 và 775 mét, chủ yếu tập trung ở các xã biên giới Độ dốc trung bình của khu vực này nằm trong khoảng 25 đến 30 độ.
Địa hình núi đất với độ dốc từ 25° đến 30° rất phổ biến, chiếm hơn 42% diện tích Khu vực này thích hợp cho việc trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên, và ở những nơi thấp hơn, có thể phát triển cây ăn quả và cây Hồi.
- Dạng địa hình núi đá, chủ yếu ở xã Quốc Khánh, Tri Phương … chiếm khoảng 10,7% diện tích tự nhiên
- Các dải thung lũng hẹp, vùng cánh đồng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp chiếm khoảng trên 4% diện tích tự nhiên
- Các dải đồi có độ dốc thấp 15 0 -25 0 không nhiều (khoảng 4.930 ha) rất thuận lợi cho trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày như chè, Hồi…
Tràng Định có khí hậu nhiệt đới gió mùa vùng núi, được chia thành hai mùa rõ rệt Mùa nóng ẩm diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, trong khi mùa khô lạnh, ít mưa và hanh khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
- Nhiêt độ trung bình 21,6 0 C, nhiệt độ cao nhất là 39 0 C vào tháng 6 và nhiệt độ thấp nhất là 1,8 0 C vào tháng 12, tháng 1
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.155 đến 1.600 mm, với mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 9 Lượng bốc hơi trung bình hàng năm là 811 mm, trong khi số giờ nắng trung bình đạt 1.466 giờ Số ngày có sương muối trong năm rất ít, chỉ khoảng 2 đến 3 ngày Điều kiện khí hậu với nhiệt độ và số giờ nắng như trên tạo thuận lợi cho việc bố trí mùa vụ và cơ cấu các loại cây trồng, từ đó góp phần phát triển đa dạng các loại cây trồng ôn đới và á nhiệt đới.
- Độ ẩm bình quân từ 82 - 84% thích hợp cho cây trồng, gia súc sinh trưởng và phát triển
Hướng gió thịnh hành tại khu vực này là Đông Bắc và Tây Nam, giúp nơi đây không bị ảnh hưởng bởi gió bão Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây lâu năm, đặc biệt là các loại cây ăn quả.
Khí hậu Tràng Định khá khắc nghiệt, đặc biệt vào mùa đông khi khu vực này nằm trong lòng máng trũng đón gió mùa đông bắc, dẫn đến thời tiết lạnh và khô Điều này ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng của các loại cây trồng trong khu vực.
Theo bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Lạng Sơn và qua khảo sát thực tế cho thấy Tràng Định có các loại đất sau:
- Đất đỏ vàng phát triển trên đá sét (Fs): Chiếm trên 53,40% diện tích tự nhiên
- Đất đỏ vàng phát triển trên đá macma axit (Fa): chiếm trên 28,00% diện tích đất tự nhiên
- Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát (Fa): Chiếm 3,40% diện tích đất tự nhiên
- Đất phù sa sông suối (Py): Chiếm 1,20% diện tích đất tự nhiên
- Đất dốc tụ (D): Chiếm 1,30% diện tích đất tự nhiên
Còn lại là đất nâu đỏ trên đá vôi, đất phù sa được bồi, đất đỏ vàng biến đổi do trồng lúa, sông, suối, núi đá,…
Tràng Định nổi bật với hệ thống sông suối phong phú, trong đó có ba hệ thống sông chính quyết định nguồn nước mặt của tỉnh: sông Kỳ Cùng, sông Bắc Giang (còn gọi là sông Văn Mịch) và sông Bắc Khê.
Trong 3 hệ thống sông nói trên thì hệ thống sông Kỳ Cùng là tuyến sông lớn nhất tỉnh Lạng Sơn, bắt nguồn từ vùng núi Bắc Xa cao 1166 m, sông chảy theo hướng Đông Nam - Tây Bắc qua Lộc Bình, thành phố Lạng Sơn,
Sông Kỳ Cùng bắt nguồn từ Na Sầm và chảy qua Thất Khê, uốn khúc theo hướng Tây Bắc - Đông Nam trước khi đổ vào Trung Quốc Với diện tích lưu vực 6.660 km² và chiều dài 243 km, lòng sông rất dốc, có nhiều thác ghềnh và lưu vực hẹp ngang Khu vực này còn có nhiều sông suối nhỏ, tạo tiềm năng cho việc phát triển thủy điện vừa và nhỏ, kết hợp với tích nước và điều tiết thủy lợi cho sản xuất.
Tràng Định sở hữu sự phong phú về số lượng loài và tính đa dạng sinh học của thực vật rừng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch sinh thái Tài nguyên rừng của huyện được đánh giá là khá phong phú, trong đó cây Hồi là một đặc sản có giá trị kinh tế cao Ngoài việc cung cấp gỗ và lâm sản, rừng còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết cân bằng hệ sinh thái và bảo vệ môi trường.
Huyện Tràng Định có nguồn tài nguyên khoáng sản không đa dạng và trữ lượng nhỏ, với vàng sa khoáng tập trung ở vùng Bản Trại, xã Kháng Chiến, xã Đào Viên và xã Quốc Việt Ngoài ra, huyện còn sở hữu mỏ nước khoáng tự nhiên đạt tiêu chuẩn vệ sinh, có thể khai thác cho ngành nước giải khát Các loại khoáng sản khác như đá vôi, cát và sỏi cũng có thể được khai thác để sản xuất vật liệu xây dựng, tuy nhiên, thạch anh và Barit chỉ có trữ lượng không đáng kể.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Kinh tế năm 2018 tiếp tục duy trì đà tăng trưởng tích cực với mức tăng trưởng đạt 11% so với năm 2017 Cụ thể, giá trị sản xuất nông lâm nghiệp tăng 7%, trong khi giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng mạnh 20% và giá trị sản xuất dịch vụ cũng ghi nhận mức tăng 13%.
- Kim ngạch xuất nhập khẩu địa phương tăng 5,3 %
- Tổng thu ngân sách (nội địa): 32,2 tỷ đồng
- Thu nhập bình quân đầu người: 28 triệu đồng/người/năm
- Tổng sản lượng lương thực cây có hạt: 42.000 tấn
Bảng 4.1: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện Tràng Định
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2017 Năm 2018
1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế % 10,5 11,0
2 Tổng sản phẩm trên địa bàn (giá so sánh năm 2010) Tr Đồng 1.171.941 1.281.849
+ Nông lâm nghiệp, thủy sản % 33,08 29,51
4 Thu nhập bình quân đầu người Tr.đ 28,0 32,0
5 Tổng sản lượng lương thực Nghìn
7 Tỷ lệ lao động qua đào tạo % 24,8 28,4
8 Tỷ lệ che phủ rừng % 63,2 64,0
(Nguồn: Phòng Nông Nghiệp và Phát triên nông thôn huyên Tràng Định)
Đánh giá hiên trạng sử dụng đất nông nghiệp và xác định các loại hình sử dụng đất
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất
4.2.1.1 Hiệu quả sử dụng đất huyên Trạng Định năm 2018
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tràng Định năm 2018
STT Chỉ tiêu Mã Diện tích Cơ cấu
Tổng diện tích tự nhiên 101.671,31 100
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 94.902,05 93,35
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 9.838,07 9,67 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 8.405,90 8,27
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 4.243,06 4,47
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.432,17 1,41
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 65.733,13 64,65
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 18.987,94 18,68
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 215,66 0.21
1.5 Đất nông nghiệp khác NKH 127,25 0,13
2 Nhóm đất phi nông nghiệp PNN 3.903,10 3,84
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 614,69 0,60
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 21,82 0,02
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 10,90 0,01
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 44.51 0.04 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 17,47 0,02 2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 1.549,64 1,52
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,55 0,00
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 6,18 0,01
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ,
0,07 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 1.359,15 1,34 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 78,28 0,08 2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 21,45 0,02
3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 2.866,16 2,82
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Tràng Định)
4.2.1.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tràng Định
Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tràng Định được thể hiện trong bảng sau
Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tràng Định năm 2018
STT Chỉ tiêu Mã Diện tích
Cơ cấu (%) 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 9.838,07 100
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 8.405,90 85,45
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 4.243,06 43,13
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1.432,17 14,55
Diện tích đất trồng cây hàng năm tại huyện Tràng Định đạt 8.405,90 ha, chiếm 85,45% tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp Trong đó, đất trồng cây hàng năm khác chiếm 4.243,06 ha (43,13%), chủ yếu là đất chuyên màu trồng thạch đen Đất trồng lúa có diện tích 4.162,84 ha, tương đương 42,32% diện tích sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là đất 2 vụ lúa (xuân - mùa) Ngoài ra, đất trồng cây lâu năm chiếm 14,55% với diện tích 1.432,17 ha, chủ yếu dành cho cây lâm nghiệp.
4.2.2 Xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
4.2.2.1 Xác định các LUT nông nghiệp của huyện Tràng Định
Qua quá trình điều tra nông hộ và hiện trạng sử dụng đất, huyện Tràng Định đã xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính, như được thể hiện trong bảng 4.5.
Bảng 4.5 Các LUT sản xuất nông nghiệp của huyện Tràng Định
LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất
2 lúa - 1 màu 1 Lúa xuân - lúa mùa - ngô hè thu
2 Lúa xuân - lúa mùa – thạch đen
2 lúa 3 Lúa xuân - lúa mùa
1 lúa - 1 màu 4 Ngô xuân - lúa mùa Chuyên màu 5 Ngô xuân - ngô mùa Cây lâu năm
Cây ăn quả 6 Cây quýt
(Nguồn: Kết quả phiếu điều tra nông hộ)
* Đất trồng cây hàng năm
- Đất 3 vụ: 2 vụ lúa - 1 vụ màu
- Đất 2 vụ: 2 vụ lúa, 1 vụ lúa - 1 vụ màu
* Đất trồng cây lâu năm
- Đất trồng cây ăn quả
Huyện Tràng Định có 5 loại sử dụng đất trồng cây hàng năm với 6 kiểu sử dụng đất phổ biến Mỗi kiểu sử dụng đất có quy mô và diện tích trồng khác nhau, trong đó lúa và ngô là hai loại cây trồng phổ biến nhất.
Loại sử dụng đất trồng cây lâu năm có đất trồng cây ăn quả (quýt)
4.2.2.2 Mô tả các loại hình sử dụng đất
Mô tả các loại hình sử dụng đất (LUT) là yếu tố quan trọng để xác định yêu cầu và mức độ phù hợp trong việc sử dụng đất Nội dung mô tả các LUT chủ yếu dựa vào tính chất của đất đai và các thuộc tính liên quan đến LUT.
* LUT 1: Loại hình sử dụng đất 2 lúa - màu
Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng trên đất phù sa chua kết von nông, thường nằm ở những khu vực có địa hình bằng phẳng và cao, nơi có khả năng tưới tiêu tốt Đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ và tầng đất dày là điều kiện lý tưởng cho cây trồng Các kiểu sử dụng đất phổ biến bao gồm lúa xuân - lúa mùa - ngô hè thu và lúa xuân - lúa mùa - thạch đen.
- Lúa xuân muộn: Gieo 5/2 - 25/2 với các giống lúa: Lúa khang dân, thái bình,… có thời gian sinh trưởng ngắn
- Lúa mùa (Mùa muộn) sử dụng các giống lúa có thời gian sinh trưởng từ 105 - 110 ngày như nếp, bao thai
- Ngô hè thu: Thường trồng các giống ngô có năng suất cao như: Ngô lai 4300 và một số giống ngô địa phương
Thời vụ gieo trồng thường bắt đầu từ cuối tháng 10 và thu hoạch vào tháng 2 năm sau, với lượng giống sử dụng khoảng 12-13 kg/ha Nên gieo từ 1-2 hạt cho mỗi hốc, đồng thời chuẩn bị thêm một ít cây để trồng rặm Khoảng cách trồng lý tưởng là hàng cách hàng 80cm, cây cách cây 30cm hoặc hàng cách hàng 75cm, cây cách cây 35cm.
- Thạch đen: được trồng ở những thửa ruộng có địa hình vàn thấp, thành phần đất cát pha, thịt nhẹ Năng suất đạt từ 1,6 đến 2 tạ/sào
+ Thời vụ gieo trồng bất đầu từ cuối tháng 10 và thu hoạch vào đầu tháng 12 Lượng giống cho 1 sào là 6 đến 8 kg/sào
* LUT 2: Loại hình sử dụng đất 2 lúa
Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng trên địa hình bằng phẳng và thấp, với khả năng tưới tiêu tốt Thành phần đất từ cát pha đến đất thịt trung bình, có độ dày mỏng khác nhau Đây là loại hình sử dụng đất truyền thống, tồn tại lâu đời và được nhiều người dân chấp nhận, với kiểu canh tác chính là lúa xuân - lúa mùa.
- Lúa Đông Xuân: Làm trong mùa khô, được gieo cấy vào đầu tháng 2 tới giữa tháng 2 và thu hoạch vào đầu tháng 5 đến giữa tháng 5
Lúa mùa được gieo cấy từ cuối tháng 6 đến đầu tháng 7, ngay sau khi thu hoạch vụ Đông Xuân Đối với lúa Xuân, các giống lúa ngắn ngày với thời gian sinh trưởng từ 105-120 ngày được sử dụng, bao gồm giống lúa lai GF9, Khang Dân và Thái Bình.
Lúa xuân, được gieo cấy vào cuối tháng 2 và thu hoạch vào đầu tháng 5, yêu cầu có nước tưới chủ động do đầu mùa thường khô Trong quá trình sinh trưởng, lúa xuân phải đối mặt với thời tiết lạnh vào giữa vụ và nóng vào cuối vụ, vì vậy việc chọn giống có khả năng chịu rét là rất quan trọng Giống lúa chủ yếu được sử dụng là giống lúa xuân Thái Bình, với nhiều loại giống đa dạng như xuân sớm, xuân chính vụ và xuân muộn.
- Lúa mùa (Mùa sớm, mùa trung và mùa muộn) bắt đầu vào cuối tháng
5 và kết thúc vào trung tuần tháng 9 hàng năm
* LUT 3: Loại hình sử dụng đất 1 lúa - 1 màu
Kiểu sử dụng đất chủ yếu là ngô xuân và lúa mùa, trong đó lúa mùa được trồng giống như đất hai lúa, kết hợp với việc luân canh cây trồng ngô Loại đất này thường nằm trên địa hình cao, có thành phần cơ giới thịt trung bình và gặp khó khăn trong canh tác do không chủ động được nguồn nước tưới.
* LUT 4: Loại hình sử dụng đất chuyên màu
Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng trên các bãi soi và bãi bồi ven sông, nơi có khả năng tưới tiêu nước chủ động Đất có thành phần cơ giới nhẹ hoặc cát pha rất phù hợp cho việc trồng các loại cây như ngô xuân và ngô mùa.
* LUT 5: Loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
4.3.1 Hiệu quả kinh tế Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất em đã tiến hành điều tra thực địa và điều tra các hộ gia đình theo mẫu phiếu điều tra (phụ lục 1) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản xuất (T); Chi phí sản xuất (Csx); Thu nhập thuần (N); Hiệu quả đồng vốn (H); Giá trị ngày công lao động
4.3.1.1 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm
Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh giá trị sản xuất với chi phí sản xuất; hiệu số càng lớn giữa hai yếu tố này thì hiệu quả kinh tế càng cao Mục tiêu này là chung cho tất cả các ngành sản xuất vật chất Cây trồng hàng năm, với thời gian sinh trưởng ngắn, giúp luân chuyển vốn nhanh chóng, tạo ra nguồn vốn ngắn hạn để duy trì sản xuất cây hàng năm và chăn nuôi.
Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính được thể hiện ở bảng 4.7
Bảng 4.6 Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính
(tính bình quân cho 1 ha)
Hiệu quả sử dụng vốn (lần)
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông)
Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất Đơn vị tính: ha
Hiệu quả sử dụng vốn
1 Lúa xuân - lúa mùa - ngô hè thu 76.867,50 29.778,89 47.086,61 2,45 98,22
2 Lúa xuân - lúa mùa – thạch đen 99.922,00 36.487,55 70.434,45 2,87 133
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông)
LUT 2L - M (lúa xuân - lúa mùa - ngô hè thu, lúa xuân - lúa mùa - thạch đen) mang lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt ở địa hình vàn, vàn thấp Công thức luân canh lúa xuân - lúa mùa – thạch đen đạt thu nhập thuần cao nhất, lên tới 70.434,45 nghìn đồng, với giá trị ngày công lao động là 133 nghìn đồng/công Tuy nhiên, cây thạch đen có thể bị ảnh hưởng năng suất nếu thời tiết quá khô trong mùa đông ít mưa Ngược lại, công thức luân canh lúa xuân - lúa mùa - ngô đông có hiệu quả thấp nhất trong LUT này, với thu nhập thuần chỉ 47.086,61 nghìn đồng, thấp hơn 1,4 lần so với công thức 2 lúa – thạch đen.
LUT 2L (lúa xuân - lúa mùa) là loại cây trồng chính tại huyện Tràng Định, được nông dân ưa chuộng nhờ chi phí thấp và khả năng chống chịu tốt trước biến động thời tiết Loại lúa này không chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực cho tiêu dùng mà còn phục vụ cho chăn nuôi, giúp các hộ nông dân có nguồn thu nhập ổn định dù còn hạn chế về nguồn lực Mức thu nhập thuần trên 1ha đạt 34.817,79 nghìn đồng, cho thấy giá trị lao động trong sản xuất lúa vẫn đáng kể.
119 nghìn đồng/công, hiệu quả sử dụng vốn là 2,56 lần
Trong các công thức luân canh, kiểu ngô xuân - lúa mùa (LUT 1L - 1M) cho thấy sự chênh lệch lớn về hiệu quả kinh tế Mô hình này có mức thu nhập thuần đạt 28.859,52 nghìn đồng/ha, với giá trị ngày công lao động chỉ 120 nghìn đồng/công, cho thấy đây là phương thức sử dụng đất hiệu quả nhất về mặt chi phí lao động.
LUT chuyên màu (ngô xuân - ngô mùa) là một phương thức canh tác có chi phí sản xuất hợp lý, phù hợp với điều kiện kinh tế của nông hộ và đảm bảo thị trường tiêu thụ ổn định Tuy nhiên, hiệu quả từ việc trồng ngô chưa khai thác hết tiềm năng của đất, và loại cây này chủ yếu chỉ giúp ổn định đời sống cũng như an ninh lương thực tại địa phương, chưa được xem là cây trồng mang lại lợi nhuận cao.
Huyện Tràng Định có sự đa dạng trong loại hình sử dụng đất, với cây trồng hàng năm chủ yếu là lúa và ngô Mô hình luân canh 2 lúa - 1 màu (lúa xuân, lúa mùa và thạch đen) mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, trong khi mô hình chuyên màu (ngô xuân và ngô mùa) có hiệu quả kinh tế thấp nhất.
4.3.1.2 Hiệu quả kinh tế của cây ăn quả
LUT trồng cây ăn quả tại huyện Tràng Định có sự phân bố rộng rãi nhưng chủ yếu ở quy mô nhỏ lẻ, chưa hình thành vườn chuyên canh Đa phần là vườn tạp, dẫn đến hiệu quả kinh tế của cây ăn quả chưa cao, như thể hiện qua bảng 4.9.
Bảng 4.8 Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả
Hiệu quả sử dụng vốn (lần)
(Nguồn: Kết quả phiếu điều tra nông hộ)
Cây quít Tràng Định, chủ yếu trồng tại các xã như Kim Đồng, Tân Tiến, Chí Minh, Chi Lăng, Cao Minh và Đoàn Kết, mang lại giá trị kinh tế cao hơn so với nhiều loại cây ăn quả khác Quít Tràng Định có hai dạng: một loại quả tròn với vỏ mỏng, màu vàng ươm và vị ngọt đậm, trọng lượng từ 100-150g, được ưa chuộng nhưng khá hiếm; loại còn lại có hình tròn dẹt, vị ngọt hơi chua và trọng lượng từ 150-200g.
Giá quít tại vườn vào cuối tháng 11 dao động từ 12.000 đến 15.000 đồng/kg, nhưng trong dịp Tết Nguyên đán có thể lên tới hơn 25.000 đồng/kg, trong khi các giống quít khác chỉ bán được 8.000 - 10.000 đồng/kg Quít Tràng Định từ 7 đến 10 năm tuổi đạt năng suất trung bình từ 40 đến 80kg/cây, với giá trị từ 600.000 đến 1 triệu đồng/cây, cho thấy hiệu quả kinh tế cao gấp 14 - 15 lần so với trồng lúa hay ngô.
Cây quít có giá trị kinh tế cao, nhưng hiện nay chỉ được trồng tại ba xã Kim Đồng, Tân Tiến và Chí Minh, với tổng diện tích hơn 60 ha Mặc dù vậy, năng suất thu hoạch hiện tại chỉ đạt từ 15 đến 16 tấn/ha.
Quy mô, chất lượng và năng suất cây quít Tràng Định hiện nay đều thấp, chủ yếu do phương pháp trồng giống cây này Hầu hết quít Tràng Định được gieo hạt và chiết cành theo hình thức "quảng canh" trên sườn đồi và góc vườn.
Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất được đánh giá qua các chỉ tiêu như an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu của nông hộ, giá trị ngày công lao động nông nghiệp, tỷ lệ giảm hộ đói nghèo, mức độ giải quyết việc làm và thu hút lao động Mỗi loại hình sử dụng đất đều ảnh hưởng nhất định đến đời sống xã hội tại địa phương.
Quá trình sản xuất nông nghiệp không chỉ tạo ra việc làm cho nông dân mà còn cung cấp nguồn tài nguyên cho cuộc sống hàng ngày và hàng hóa cho thị trường Các hình thức sử dụng đất hiệu quả sẽ nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện bộ mặt nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực, giảm nghèo và giải quyết nhu cầu lao động Ngược lại, những hình thức sử dụng đất kém hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp, không tạo việc làm, từ đó gia tăng tệ nạn xã hội và xu hướng di cư từ nông thôn ra thành phố Khi sản xuất không đáp ứng nhu cầu thiết yếu, người dân sẽ khó khăn trong việc đầu tư cho giáo dục và y tế.
Bảng 4.9 Hiệu quả xã hội của các LUT
STT Kiểu sử dụng đất Đảm bảo lương thực
Giảm tỷ lệ đói nghèo Đáp ứng nhu cầu nông hộ
1 Lúa xuân – lúa mùa – thạch đen *** *** *** ** **
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ)
* Đối với các LUT trồng cây hàng năm
Các hoạt động trồng trọt hàng năm chiếm phần lớn thời gian lao động của nông hộ, nhưng đầu tư công lao động trong các loại hình sử dụng đất (LUT) không đều, chủ yếu diễn ra vào các thời điểm như gieo trồng, làm cỏ và thu hoạch, trong khi thời gian còn lại thường nhàn rỗi Sản lượng lúa và ngô chỉ đủ đáp ứng nhu cầu lương thực tại địa phương.
Lựa chọn các LUT đạt hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn
4.4.1 Nguyên tắc lựa chọn Để lựa chọn được các LUT phù hợp và đề xuất hướng sử dụng đất đạt hiệu quả cao cả về 3 mặt kinh tế - xã hội và môi trường cần căn cứ vào một số nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn các LUT có triển vọng:
- Phù hợp với đất đai, khí hậu và cơ sở vật chất của vùng
- Các loại hình sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế cao
- Phù hợp với phong tục tập quán của địa phương đồng thời phát huy được kinh nghiệm sản xuất của người dân
- Bảo vệ được độ màu mỡ của đất và bảo vệ môi trường sinh thái
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đưa ra những tiêu chuẩn làm căn cứ để lựa chọn các LUT có triển vọng:
- Đảm bảo đời sống của nhân dân
- Phù hợp với mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu
- Thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm
- Định canh, định cư và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Tăng sản phẩm hàng hóa xuất khẩu
- Tác động tốt đến môi trường
4.4.3 Lựa chọn các loại hình sử dụng đất
Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất về kinh tế, xã hội và môi trường, cùng với các nguyên tắc và tiêu chuẩn lựa chọn, chúng tôi đã xác định các loại hình sử dụng đất phù hợp với điều kiện của huyện Tràng Định.
LUT1 là loại hình sử dụng đất 3 vụ gồm 2 vụ lúa và 1 vụ màu, phổ biến tại huyện Tràng Định, tận dụng hiệu quả nguồn lao động nông nghiệp Mô hình này, với sự kết hợp giữa lúa xuân, lúa mùa và thạch đen, không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn đáp ứng nhu cầu lương thực, thực phẩm cho người dân Ngoài ra, nó còn có khả năng bảo vệ và cải tạo đất tốt, với tỷ lệ che phủ cao.
LUT 2: Kiểu sử dụng đất 2 lúa (lúa xuân - lúa mùa) kiểu này được chọn vì đáp ứng được an ninh lương thực và phù hợp với điều kiện đất đai, tập quán canh tác của địa phương vừa tăng thêm thu nhập cho người dân, tận dụng rơm rạ cho chăn nuôi
LUT 3: 1 lúa - 1 màu ( ngô xuân - lúa mùa) là loại hình sử dụng đất đang được áp dụng trên địa bàn huyện thích hợp với đất bãi bồi ven sông tại những khu vực khác cao
LUT 4 : Kiểu sử dụng chuyên màu (ngô, thạch đen) hiện nay có hệ thống cây trồng khá phong phú, kiểu này không những mang lại hiệu quả kinh tế rất cao mà còn giải quyết được vấn đề việc làm cho người lao động.
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đạt hiệu quả cho huyện
Định hướng sử dụng đất cho huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn như sau:
LUT1 là loại hình sử dụng đất 3 vụ, bao gồm 2 vụ lúa và 1 vụ màu, giúp đảm bảo an ninh lương thực với năng suất cao, đáp ứng nhu cầu người dân Kiểu sử dụng đất này thường được trồng ở các cánh đồng dọc theo sông, nơi có phù sa bồi đắp và địa hình thấp, thuận lợi cho việc tưới tiêu Các xã như Bắc Ái, Chí Minh, Đoàn Kết, và Cao Minh là những khu vực điển hình cho loại hình này Cần mở rộng diện tích LUT từ diện tích của 2 vụ lúa để tăng cường hiệu quả sản xuất.
LUT 2 : Kiểu sử dụng đất 2 lúa (lúa xuân - lúa mùa) đây là kiểu sử dụng đất truyền thống của người dân phù hợp với điều kiện tự nhiên của địa phương, đem lại 55 hiệu quả và thu hút lao động LUT này được trồng ở nơi chủ động về nguồn nước như ở các cánh đồng xã Tân Yên, Hùng Sơn, Đại Đồng, Đề Thám Nên mở rộng LUT này từ LUT 1 lúa màu
LUT 3: 1 lúa - 1 màu (ngô xuân - lúa mùa) Để nâng cao hiệu quả kinh tế của LUT này cần sử dụng giống cây trồng có năng xuất cao, đồng thời cần có công thức luân canh hợp lý giữa cây lạc và cây ngô với các cây trồng khác nhằm bảo vệ độ màu mỡ của đất, tránh thái hóa đất Kiểu sử dụng đất này thường trồng ở những nơi có địa hình vàn cao bán chủ động về nước hoặc không chủ động được nguồn nước trong vụ xuân Trồng ở các cánh đồng xã Đoàn Kết, Tân Tiến, Khánh Long, Vĩnh Tiến
LUT 4: Để sử dụng đất có hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường thì Đảng và Nhà nước cần có những chính sách thích họp nhằm phổ biến và hướng dẫn người dân sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm theo quan điểm sinh thái môi trường Nâng cao trình độ người dân từ đó người dân có thể lựa chọn loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả cao, ngăn chặn sự thoái hóa đất và bảo vệ môi trường đất cho tương lai.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Quân Bình
* Nhóm giải pháp về chính sách
Để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng đất, cần có quy hoạch và kế hoạch rõ ràng Đồng thời, việc thực hiện các chính sách khuyến nông và hỗ trợ hộ nghèo trong sản xuất là rất quan trọng.
Để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và phát triển các mô hình kinh tế trang trại, cần thiết phải có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho người nông dân tiếp cận nguồn vốn vay.
+ Hạn chế tối đa việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp
Nhà nước cần thiết lập cơ chế quản lý linh hoạt để thúc đẩy sự phát triển của thị trường nông thôn, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
* Nhóm giải pháp về khoa học kĩ thuật
Ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại trong thâm canh sản xuất là rất quan trọng Việc đẩy mạnh cơ khí hóa trong sản xuất cùng với việc phát triển các giống cây trồng và con giống mới có năng suất và chất lượng cao phù hợp với điều kiện địa phương sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.
Cần tăng cường kinh phí cho lĩnh vực nông lâm nghiệp nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu của chương trình và đề án đã được ngành nông nghiệp xây dựng.
- Từng bước đăng ký tiêu chuẩn chất lượng cơ sở và mẫu mã, bao bì hàng hoá
- Mở các điểm giới thiệu, quảng cáo sản phẩm tại các xã trong huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn và một số tỉnh, thành phố trong nước
- Ứng dụng tin học để quản lý sản xuất và xúc tiến thương mại
* Nhóm giải pháp về thị trường
Đầu tư sớm vào việc xây dựng các cơ sở chế biến nông sản tại huyện là cần thiết để tạo ra sản phẩm nông sản có giá trị cao, dễ bảo quản và thuận tiện trong tiêu thụ.
- Đầu tư phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, các chợ bán buôn đầu mối, tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông dễ dàng
Đầu tư sớm vào việc xây dựng các cơ sở chế biến nông sản tại huyện với quy mô hợp lý sẽ giúp tạo ra giá trị cao cho nông sản, đồng thời tăng khả năng bảo quản và tiêu thụ sản phẩm.
- Đầu tư phát triển hệ thống thương mại, dịch vụ, các chợ bán buôn đầu mối, tạo điều kiện cho hàng hoá lưu thông dễ dàng
- Lựa chọn giống phù hợp với điều kiện sản xuất của từng vùng và yêu cầu của thị trường
- Đưa các giống ngô, thạch đen có năng suất cao, chất lượng tốt, chịu được nhiệt độ thấp trong vụ đông để thay thế bộ giống cũ
Để cải thiện hệ thống giao thông huyện, cần tập trung đầu tư và nâng cấp các tuyến đường Việc xây dựng các tuyến đường liên xóm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông và trao đổi hàng hóa, góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Xây dựng hệ thống kênh mương mới và nâng cấp công trình tưới tiêu cục bộ là cần thiết để đảm bảo tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích canh tác lúa và màu của xã Đồng thời, cần tăng cường xây dựng các đập tràn mới để cải thiện hiệu quả quản lý nước.
4.6.2.1 Đất trồng cây hàng năm
Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cần xây dựng và nâng cấp hệ thống thủy lợi bằng cách tạo thêm kênh mương và trạm bơm kiên cố Việc này sẽ đảm bảo khả năng tưới tiêu chủ động cho đồng ruộng, cung cấp nước đầy đủ cho cây trồng Ngoài ra, cần thường xuyên nạo vét rác trong các kênh mương, áp dụng biện pháp cải tạo đất và lựa chọn giống cây trồng phù hợp nhằm nâng cao năng suất cây trồng.
Để thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp và tăng cường sản xuất hàng hóa, cần tuyên truyền và vận động người dân chuyển đổi mảnh đất, dồn điền đổi thửa, khắc phục tình trạng đất đai phân tán hiện nay.
Nhà nước cần triển khai trợ cấp cho giá giống và phân bón, đồng thời áp dụng các chính sách cho người dân vay ứng trước rồi trả sau Cán bộ khuyến nông nên trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho bà con, bao gồm các phương pháp làm đất, bón phân và cải tạo đất hiệu quả.
Lựa chọn và phát triển các loại hình canh tác hiệu quả như LUT 2 lúa - 1 màu (lúa xuân - lúa mùa – thạch đen), LUT 2 lúa (lúa xuân, lúa mùa) và LUT 1 lúa - 1 màu (ngô xuân - lúa mùa) không chỉ đáp ứng nhu cầu của người dân mà còn mang lại hiệu quả kinh tế cao, phù hợp với tập quán canh tác địa phương.