1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 43 tỷ lệ 11000 xã yên trạch huyện phú lương – tỉnh thái nguyên

73 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 1,76 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (12)
    • 1.3. Yêu cầu (13)
    • 1.4. Ý nghĩa của đề tài (13)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (14)
      • 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính (14)
      • 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC (14)
      • 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính (0)
      • 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính (15)
        • 2.1.4.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính (15)
        • 2.1.4.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính (16)
      • 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (17)
        • 2.1.5.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger (18)
        • 2.1.5.2: Phép chiếu UTM (19)
      • 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính (20)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (22)
    • 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay (22)
      • 2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính (22)
      • 2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc (23)
    • 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa (24)
      • 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính (24)
      • 2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ (26)
    • 2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ (26)
      • 2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu (26)
        • 2.5.1.1. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết (26)
      • 2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử (27)
        • 2.5.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết (27)
        • 2.5.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử (28)
    • 2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính (30)
      • 2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office (30)
      • 2.6.2. Phần mềm famis (31)
        • 2.6.2.1. Giới thiệu chung (31)
        • 2.6.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS (32)
        • 2.6.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất (32)
        • 2.6.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính (33)
        • 2.6.2.5. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis (34)
    • 2.7. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử (36)
      • 2.7.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử (36)
      • 2.7.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi (36)
      • 2.7.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử (36)
  • PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (37)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (37)
    • 3.3. Nội dung (37)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Yên Trạch (37)
        • 3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên (37)
        • 3.3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (37)
        • 3.3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai (38)
      • 3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ (38)
        • 3.4.2.1. Công tác ngoại nghiệp (38)
        • 3.3.2.2. Công tác nội nghiệp (38)
      • 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết (38)
    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 3.4.1 Thu thập số liệu thứ cấp (38)
      • 3.4.2 Phương pháp đo vẽ chi tiết (39)
  • PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN (40)
    • 4.1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội (40)
      • 4.1.1.1. Vị trí địa lý (40)
      • 4.1.1.2. Địa hình, địa chất công trình (40)
      • 4.1.1.3. Khí hậu (41)
      • 4.1.1.4. Thuỷ văn (42)
      • 4.1.1.5. Tài nguyên đất (42)
      • 4.1.1.6. Tài nguyên nước (42)
      • 4.1.1.7. Tài nguyên rừng (43)
      • 4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội (43)
        • 4.1.2.1. Dân số (43)
        • 4.1.2.2. Lao động, việc làm và thu nhập (44)
        • 4.1.2.3. Giao thông (44)
        • 4.1.2.4. Năng lượng (44)
        • 4.1.2.5. Bưu chính viễn thông (45)
        • 4.1.2.6. Cơ sở văn hóa (45)
        • 4.1.2.7. Cơ sở y tế (45)
        • 4.1.2.8. Cơ sở giáo dục - đào tạo (45)
        • 4.1.2.9. Quốc phòng – an ninh (46)
      • 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai (47)
        • 4.1.3.1. Tình hình quản lý đất đai (47)
        • 4.1.3.2. Hiện trang sử dụng đất đai (48)
    • 4.2. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường (49)
      • 4.2.1. Những lợi thế chủ yếu và kết quả đạt được (49)
      • 4.2.2. Những hạn chế (49)
      • 4.2.3. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Yên Trạch (50)
        • 4.2.3.1. Hiện trạng quỹ đất (50)
        • 4.2.3.2. Tình hình quản lý đất đai (51)
        • 4.2.3.3. Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính (51)
    • 4.3. Thành lập lưới kinh vĩ (52)
      • 4.3.1. Công tác ngoại ngiệp (52)
        • 4.3.1.1. Công tác chuẩn bị (52)
        • 4.3.1.2. Chọn điểm, đóng cọc thông hướng (53)
        • 4.3.1.3. Công tác đo GPS (54)
      • 4.3.2. Công tác nội nghiệp (55)
        • 4.3.2.1. Nhập số liệu đo được từ thực địa vào máy tính (55)
        • 4.3.2.2. Bình sai lưới kinh vĩ (55)
    • 4.4. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis (57)
      • 4.4.1. Đo vẽ chi tiết (57)
      • 4.4.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính (58)
        • 4.4.2.1. Nhập số liệu đo (62)
        • 4.4.2.2. Hiển thị số liệu đo (63)
        • 4.4.2.3. Thành lập bản vẽ (64)
        • 4.4.2.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ (65)
        • 4.4.2.5. Sửa lỗi (65)
        • 4.4.2.6. Chia mảnh bản đồ (67)
        • 4.4.2.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau (67)
        • 4.4.2.8. Kiểm tra kết quả đo (71)
        • 4.4.2.9. In bản đồ (71)
  • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (72)
    • 5.1. Kết luận (72)
    • 5.2. Kiến nghị (72)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (73)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu Sử dụng máy toàn đạc điện tử, và các phần mềm Microstation, famis vào đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính

Nghiên cứu này tập trung vào việc đo vẽ chi tiết và ứng dụng phần mềm tin học để chỉnh lý bản đồ địa chính tại xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: công ty cổ phần Trắc Địa – Địa Chính – Xây Dựng Thăng Long

- Thời gian tiến hành: Từ 15/09/2017 đến ngày 15/12/2017

Nội dung

3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Yên Trạch

- Địa hình, địa chất công trình

3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

- Cơ sở giáo dục - đào tạo

3.3.1.3 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai

- Tình hình quản lý đất đai

- Hiện trạng sử dụng đất đai

3.3.2 Thành lập lưới khống chế đo vẽ

- Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ

- Khảo sát thực địa khu đo

- Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền

* Đo các yếu tố cơ bản của lưới

* Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính

* Bình sai và vẽ lưới

3.3.3 Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết

- Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation và phần mềm FAMIS

- In và lưu trữ bản đồ.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Thu thập số liệu thứ cấp

Tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Thái Nguyên, cùng với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Thống kê huyện Phú Lương và xã Yên Trạch.

3.4.2 Phương pháp đo vẽ chi tiết

Chuẩn bị máy móc: Máy toàn đạc điện tử hãng TOPCON GTS 236 do Trung Quốc sản xuất, 1 gương phục vụ cho công tác đo

Nhân lực: Nhóm đo gồm 2 người

- 1 người đi gương Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc, sơn, để đánh dấu điểm trạm phụ

Phương pháp làm ngoài thực địa:

Rọi tâm, cân bằng máy tại trạm đo Đặt tên Job(ngày đo), đặt điểm trạm máy, đặt điểm định hướng

Quay máy đến điểm định hướng đưa góc bằng về 0 rồi đo các điểm chi tiết

Phương pháp làm nội nghiệp

Trút số liệu từ máy toàn đạc vào máy tính

Triển điểm chi tiết bằng Famis trong phần mềm Microstation

Nối điểm, đối soát lại khu đo, kiểm tra độ chính xác

Chỉnh sửa, chuẩn hóa các đối tượng trên bản đồ

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội

- Yên Trạch là một xã nằm ở phía Bắc của huyện Phú Lương cách trung tâm huyện 24km Có tổng diện tích tự nhiên là 3007,02ha

- Phía Đông giáp với xã Yên Ninh, huyện Phú Lương

- Phía Tây giáp với xã Phú Tiến, xã Phượng Tiến, xã Trung Hội của huyện Định Hóa

- Phía Nam giáp với xã Yên Đổ, huyện Phú Lương

- Phía Bắc giáp với xã Tân Dương, huyện Định Hóa

Xã này tiếp giáp với nhiều xã khác trong huyện và huyện Định Hóa, với đường trục chính kết nối từ huyện Định Hóa đến xã Yên Ninh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu văn hóa, khoa học kỹ thuật và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

4.1.1.2 Địa hình, địa chất công trình

Yên Trạch là một xã vùng sâu thuộc huyện Phú Lương, nằm ở độ cao trung bình 300m so với mực nước biển Địa hình nơi đây chủ yếu là đồi núi phức tạp, được chia thành 4 khu vực Trong đó, khu vực phía Đông Bắc và trung tâm có địa hình tương đối bằng phẳng với diện tích canh tác lớn, đồng thời là hai khu vực có mật độ dân số cao nhất trong xã.

Khu vực phía Đông và phía Nam của xã có địa hình đồi núi bao quanh các cánh đồng, tạo nên sự phức tạp trong việc di chuyển Cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hệ thống giao thông, đã xuống cấp nghiêm trọng, khiến cho việc đi lại chủ yếu phụ thuộc vào các con đường đất Do đó, sự phát triển kinh tế xã hội ở đây gặp nhiều khó khăn.

Khu vực phía Tây chạy lên phía Bắc có địa hình đồi núi xen kẽ với các cánh đồng nhỏ, với độ cao vượt trội so với các khu vực khác Tuy nhiên, đây cũng là nơi có cơ sở hạ tầng kém nhất, dẫn đến nhiều khó khăn trong việc phát triển kinh tế - xã hội (UBND xã Yên Trạch, 2017).

Tổng hợp số liệu khí hậu từ Trạm khí tượng thủy văn (đặt tại xã Yên Trạch), khí hậu cũa xã Yên Trạch có những nét chính như sau:

Khí hậu miền Bắc Việt Nam mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, được phân chia thành hai mùa rõ rệt Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kéo dài đến tháng 10, tạo điều kiện cho sự phát triển của hệ sinh thái phong phú trong khu vực.

10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau

Nhiệt độ trung bình hàng năm tại khu vực này là 22°C, với sự chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng khá cao Tháng nóng nhất là từ tháng 7 đến tháng 8, khi nhiệt độ trung bình đạt 30°C, trong khi tháng lạnh nhất là từ tháng 12 đến tháng 1, với nhiệt độ trung bình chỉ khoảng 16,4°C.

+ Lượng mưa: Tương đối phong phú, lượng mưa trung bình hàng năm cao với

Lượng mưa hàng năm trung bình đạt 2007 mm, với lượng mưa lớn nhất là 3008 mm và thấp nhất là 990 mm Trong năm, có khoảng 198 ngày mưa, nhưng sự phân bố lượng mưa không đều, chủ yếu tập trung từ tháng 4 đến tháng 10, chiếm 80 - 85% tổng lượng mưa Điều này dẫn đến tình trạng ngập úng tại một số khu vực trũng Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với lượng mưa trung bình chỉ từ 24 mm đến 26 mm, gây ảnh hưởng đến các khu vực đất nông nghiệp cần tưới tiêu.

Tổng số giờ nắng trung bình trong năm đạt 1690 giờ, với tháng 8 ghi nhận số giờ nắng cao nhất là 189,4 giờ, trong khi tháng 2 có số giờ nắng thấp nhất chỉ 53,6 giờ Về chế độ gió, khu vực phường chủ yếu chịu ảnh hưởng của hai hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam, với tốc độ gió trung bình từ 1-3 m/s Trong tháng 4, gió chuyển mùa thổi với vận tốc từ 2-3 m/s, và thời kỳ chuyển từ mùa Hạ sang mùa Đông là lúc gió yếu nhất trong năm Nhờ vị trí địa lý xa biển, khu vực này ít bị ảnh hưởng bởi thiên tai như bão và lũ lụt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.

Độ ẩm không khí tại khu vực phường thường duy trì ở mức cao, trung bình đạt 84,0% Mức độ ẩm cao nhất rơi vào các tháng 7, 8, 9 và 10, dao động từ 84% đến 86% Ngược lại, độ ẩm thấp nhất ghi nhận là 79% vào tháng 12 và tháng 1 năm sau Nhìn chung, sự biến động độ ẩm không khí trong suốt năm không có nhiều chênh lệch.

+ Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình hàng năm 854 mm, thấp nhất 62,4 mm vào tháng 2 và cao nhất 74 mm vào tháng 4 (UBND xã Yên Trạch, 2017)[9]

Xã hiện có 20 công trình thủy lợi, trong đó 1 công trình đã xuống cấp và không còn sử dụng được Tỷ lệ kênh mương được kiên cố hóa đạt 46,1%, tương ứng với 21,69/47,059 km Diện tích tưới tiêu chủ động hiện đạt 80%.

Hiện nay, công tác quản lý các công trình thủy lợi tại xã được thực hiện thông qua 04 tổ thủy nông, có nhiệm vụ quản lý và vận hành hệ thống tưới tiêu cho các hộ sản xuất nông nghiệp Hàng năm, các tổ này đều tiến hành tu sửa nhỏ để hạn chế tình trạng xuống cấp và ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước Nhờ đó, công tác quản lý thủy lợi đáp ứng đầy đủ yêu cầu dân sinh và tuân thủ các quy định về phòng chống thiên tai tại địa phương.

- So sánh mức độ đạt được so với Tiêu chí: Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng được yêu cầu tưới tiêu (UBND xã Yên Trạch, 2017)[9]

Diện tích tự nhiên, diện tích đất đai các loại

- Diện tích đất tự nhiên là 3007,02ha

- Đất sản xuất nông nghiệp : 636,81ha

+ Bao gồm : Đất trồng cõy hằng năm: 394,79ha Đất trồng cây lâu năm: 242,02ha

- Đất phi nông nghiệp: 427,36ha

- Đất chưa sử dụng: 54,89ha (UBND xã Yên Trạch, 2017)[10]

Nguồn nước mặt tại phường rất đa dạng và phong phú, chủ yếu từ hệ thống sông, suối, 25 kênh mương và các ao hồ trong khu dân cư Tuy nhiên, quá trình đô thị hóa mạnh mẽ và hệ thống thoát nước thải chưa đồng bộ đã dẫn đến ô nhiễm nguồn nước, đặc biệt là ở các hồ chứa Nguồn nước mặt không chỉ quan trọng cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản mà còn đóng vai trò thiết yếu trong việc điều hòa sinh thái cho cộng đồng Do đó, trong tương lai, việc mở rộng các khu dân cư cần chú trọng đến việc dành diện tích đất để xây dựng hồ, nhằm đảm bảo môi trường sinh thái được duy trì và cải thiện.

Nguồn nước ngầm tại xã Yên Trạch rất phong phú với trữ lượng lớn, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt của người dân Hiện nay, một số hộ gia đình vẫn sử dụng nước ngầm qua giếng tự đào, nhưng chất lượng nước chưa qua xử lý thường gặp hiện tượng nhiễm sắt Để đảm bảo nước sạch cho sức khỏe cộng đồng, địa phương cần phát triển hệ thống nước sạch đến từng hộ gia đình và áp dụng các biện pháp kỹ thuật xử lý nước giếng khoan trong những năm tới.

Theo kết quả thống kê đất đai năm 2016 trên địa bàn xã có 1887,96ha diện tích đất rừng

Toàn bộ diện tích đất rừng đều là rừng sản xuất đã giao cho hộ gia đình (UBND xã Yên Trạch, 2017)[10]

Xã Yên Trạch, nằm trong vùng 135, có tổng dân số 6.116 người, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp Năm 2015, tỷ lệ dân số tham gia nông nghiệp đạt 94,56% Mặc dù trong hai năm qua tỷ lệ này đã giảm, nhưng mức giảm vẫn còn chậm (UBND xã Yên Trạch, 2017).

4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội:

Theo báo cáo thống kê, năm 2015 dân số xã:

- Tổng số nhân khẩu: 6116 người, trong đó nữ: 3068 người;

- Lao động trong độ tuổi: 3789 người, trong đó nữ: 1815 người (UBND xã Yên Trạch, 2017)[9]

4.1.2.2 Lao động, việc làm và thu nhập

- Dân số xã Yên Trạch chủ yếu làm nông nghiệp Năm 2015, dân số làm nông nghiệp chiếm 94,56%

- Cơ cấu lao động: Nông, lâm, ngư nghiệp 89,4 %; Công nghiệp, xây dựng 5,2%; Thương mại, dịch vụ 5,4

Tình hình lao động trong độ tuổi làm việc ngoài địa phương cho thấy có 491 người, chiếm 13% tổng số lao động Trong số đó, 64 người đang làm việc ở nước ngoài, tương đương với tỷ lệ 0,16%.

- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo so với tổng số lao động 15,2 %

- Trình độ văn hóa: Lao động phân theo trình độ học vấn phổ thông : Tiểu học 17%; THCS : 58%; THPT: 25 % (UBND xã Yên Trạch, 2017)[9]

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường

4.2.1 Những lợi thế chủ yếu và kết quả đạt được

- Là xã vùng 135 được hưởng các chương trình, dự án đều đầu tư cho phát triển, vốn của nhà nước là chủ yếu

Tổng hợp các nguồn lực từ các chương trình và dự án đã và đang được đầu tư trên địa bàn, bao gồm cơ cấu nguồn vốn từ trung ương, vốn đối ứng của địa phương và sự đóng góp của người dân.

+ Vốn nhà nước đầu tư cho xã 135, vốn hỗ trợ xã có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số, hộ nghèo

+ Nguồn vốn mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững Hỗ trợ xi măng cho xây dựng đường bê tông nông thôn

+ Vốn xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, tài trợ từ các tổ chức, cá nhân; nhân dân đóng góp

Mỗi chương trình và dự án đầu tư đều tập trung vào các lĩnh vực khác nhau với các chủ đầu tư khác nhau Do nguồn vốn của xã hạn chế, việc lồng ghép các dự án theo quy hoạch gặp nhiều khó khăn.

Việc huy động nội lực từ cơ sở để thực hiện các chương trình và dự án tại địa phương gặp nhiều khó khăn và hạn chế Để khắc phục những vấn đề này, cần áp dụng những kinh nghiệm quý báu trong quá trình triển khai các chương trình đầu tư Những kinh nghiệm này sẽ giúp đáp ứng hiệu quả yêu cầu xây dựng nông thôn mới tại xã, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và phát triển bền vững địa phương.

Đóng góp đối ứng của nhân dân gặp khó khăn do tỷ lệ hộ nghèo cao và một số người dân vẫn còn tâm lý trông chờ, ỷ lại.

Để nâng cao hiệu quả huy động nội lực, cần tăng cường công tác tuyên truyền và vận động nhân dân, đồng thời tạo điều kiện cho họ tham gia đóng góp thông qua ngày công lao động.

- Công tác phối hợp tuyên truyền về chương trình chưa thường xuyên, sâu rộng tới mọi tầng lớp nhân dân

Xây dựng nông thôn mới đòi hỏi một nguồn vốn lớn, đặc biệt cho việc phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn Tuy nhiên, ngân sách của các địa phương thường hạn chế, dẫn đến khó khăn trong việc huy động nguồn lực từ nhân dân, doanh nghiệp và vốn xã hội hóa để thực hiện các dự án theo đề án đã được phê duyệt.

- Ý thức chấp hành pháp luật, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm của một số ít bộ phận nhân dân chưa tốt

4.2.3 Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Yên Trạch

Theo thống kê năm 2017, xã Yên Trạch có diện tích tự nhiên là 3007,02 ha, chiếm 8,15% tổng diện tích của toàn huyện Trong đó, 83,96% diện tích đất được sử dụng cho nông, lâm nghiệp, 14,21% cho mục đích phi nông nghiệp, và chỉ 1,83% là đất chưa sử dụng.

Cơ cấu sử dụng đất của xã năm 2017 như sau: a Đất nông nghiệp có 636,81 ha, chiếm 25,22% diện tích tự nhiên (bình quân chung của huyện là 47,53%) trong đó:

- Đất trồng lúa, lúa màu là 346,54ha, chiếm 13,72% diện tích tự nhiên

- Đất trồng cây hàng năm còn lại có 48,25ha, chiếm 1,91% diện tích tự nhiên

- Đất trồng cây lâu năm có 242,02ha, chiếm 9,6% diện tích tự nhiên

- Đất rừng sản xuất có 1124,73ha, chiếm 37,40% diện tích tự nhiên

Diện tích đất rừng tự nhiên là 763,23ha, chiếm 25,38% tổng diện tích tự nhiên Bên cạnh đó, đất phi nông nghiệp có diện tích 427,36ha, tương đương 14,21% diện tích tự nhiên, trong khi bình quân chung của thành phố là 42,62%.

- Đất trụ sở cơ quan có 0,6 ha, chiếm 0,02% diện tích tự nhiên

- Đất quốc phòng có 43,78 ha, chiếm 2,46% diện tích tự nhiên

- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng có 0,06ha, chiếm 0,003% diện tích tự nhiên

- Đất nghĩa trang, nghĩa địa có 2,96 ha, chiếm 0,098% diện tích tự nhiên

- Đất sử dụng vào mục đích công cộng có 98,12, chiếm 2,96% diện tích tự nhiên

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối có 26,31ha, chiếm 0,87% diện tích tự nhiên, trong đó:

- Đất ở tại nông thôn có 255,42ha, chiếm 8,49% diện tích tự nhiên c Đất chưa sử dụng diện tích có 54,89 ha, chiếm 1,83% diện tích tự nhiên

4.2.3.2 Tình hình quản lý đất đai

Công tác đo đạc chỉnh lí bản đồ:

- Tổng số thửa đất :297692 thửa/18098,64 ha, trong đó:

- Đã đo đạc chỉnh lý: 57947 thửa/4186.60ha, đạt tỷ lệ 19,45%

- Chưa đo đạc chỉnh lý: 240015thửa/13912,04ha, đạt tỷ lệ 80,55%

Công tác đo đạc bổ sung bản đồ địa chính đất lâm nghiệp và đồi núi chưa sửa dụng:

Khối lượng thực hiện theo điều chỉnh thiết kế kỹ thuật và dự toán phê duyệt năm 2017 đạt 2680 ha, được đo vẽ với tỷ lệ 1/5000 Toàn bộ diện tích đất lâm nghiệp đã được đo đạc hoàn tất trong năm 2017.

Công tác cấp giấy chứng nhận:

- Trên địa bàn huyện Phú Lương kết quả cấp giấy chứng nhận đã đạt trên 70%, sô lượng giấy chứng nhận chưa được cấp chủ yếu ở các dạng sau:

+ Các thửa đất có tranh chấp, lấn chiếm, thiếu giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nên không được cấp giấy chứng nhận

+ Các thửa đất mới mua, bán, thêm, tách hay chuyển nhượng

+ Các thửa đất trên không thực hiện lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận trong điều chỉnh, bổ sung TKKT - DT này

+ Các giấy chứng nhận đã cấp trước đây nhưng không thực hiện cấp đổi trong điều chỉnh, bổ sung TKKT - DT này

4.2.3.3 Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính

+ Bản đồ địa chính: 116 tờ tỷ lệ 1/1000, đo vẽ năm 1996 được số hóa; Chỉnh lý, năm 2008

+ Bản trích đo đất các tổ chức theo Chỉ thị 31/CT-TTg

+ Bản đồ Địa giới hành chính xã Yên Trạch

Bản đồ địa chính mới được xây dựng trên mặt phẳng chiếu hình, sử dụng múi chiếu 30, với kinh tuyến trục được xác định cho từng tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương Bản đồ này áp dụng hệ tọa độ quốc gia VN-2000 cùng với hệ tọa độ quốc gia hiện hành.

Kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương trong phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT, liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính.

Thành lập bản đồ địa chính được quy định theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT và Thông tư 30/2013/TT-BTNMT, trong đó nhấn mạnh việc lồng ghép đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính với quy trình đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, cũng như các tài sản gắn liền với đất Điều này nhằm xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính hiệu quả (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2013).

Thành lập lưới kinh vĩ

Như đã nêu ở tiểu mục mục 4.1.3.3

Sau khi thu thập tài liệu cần thiết cho việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu vực đo Đồng thời, thực hiện việc chọn điểm và chôn mốc địa chính.

 Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ

Căn cứ vào Hợp đồng đặt hàng số 19/HĐĐH ngày 20 tháng 4 năm 2015 giữa

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên đã hợp tác với Công ty cổ phần trắc địa Địa chính và Xây dựng Thăng Long để thực hiện việc đo đạc và chỉnh lý bản đồ địa chính, cũng như xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho xã Yên Trạch Lưới kinh vĩ sẽ được thiết kế đồng nhất nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác quản lý đất đai.

Lấy 13 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính

Các điểm lưới kinh vĩ cần được sắp xếp đồng đều trong khu vực đo vẽ, nhằm tối ưu hóa khả năng của một trạm máy trong việc đo nhiều điểm chi tiết.

Bảng 4.2 Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính STT Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật

1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 30 0 (30 độ)

2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15

- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút

Chiều dài cạnh đường chuyền

- Chiều dài trung bình một cạnh

5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây

Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) n

7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000

(Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ

Tài Nguyên Và Môi Trường )

4.3.1.2 Chọn điểm, đóng cọc thông hướng

Khi chọn vị trí để đặt điểm kinh vĩ, cần đảm bảo khu vực thông thoáng và nền đất ổn định, chắc chắn Các điểm khống chế cũng phải tồn tại lâu dài để hỗ trợ cho công tác đo đạc, ngắm và kiểm tra sau này.

Sau khi xác định vị trí, hãy sử dụng cọc gỗ có kích thước 4 x 4 cm và chiều dài từ 30 đến 50 cm để đóng tại điểm đã chọn Để dễ nhận biết, hãy đóng đinh ở đầu cọc làm tâm và sử dụng sơn đỏ để đánh dấu.

- Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT

Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau

Tổng số điểm địa chính: 13 điểm

Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 56 điểm

Tổng số điểm cần đo: 69 điểm

Lưới kinh vĩ xã Yên Trạch được thiết lập bằng công nghệ GPS, tạo nên một mạng lưới tam giác dày đặc và chặt chẽ Hệ thống này đảm bảo các điểm đo nối được kết nối với nhau, tạo thành một mạng lưới khép kín hiệu quả.

2 điểm cơ sở; đảm bảo khoảng cách giữa các điểm địa chính cơ sở không quá 10km;

- Trước khi tiến hành đo toạ độ, độ cao Máy, thiết bị đo đạc phải được kiểm tra, kiểm nghiệm đầy đủ theo quy định, quy phạm;

- Tài liệu kiểm nghiệm máy, dụng cụ đo đạc phải được giao nộp kèm theo thành quả đo và tính toán bình sai lưới;

- Trước khi đo phải tiến hành lập lịch cho khu đo Đối với máy GPS một tần số quy định như sau:

+ Thời gian đo ngắm đồng thời trên một session tối thiểu: 60 phút

+ Số vệ tinh liên tục tối thiểu : 4 vệ tinh

+ PDOP chọn nơi đo lớn nhất không quá : 4.0

+ Ngưỡng thiên góc đo vệ tinh tối thiểu : 15 0

- Tại mỗi thời điểm trạm đo phải thực hiện các thao tác sau:

Để đảm bảo độ chính xác trong quá trình đo đạc, cần dọi tâm và cân bằng máy với sai số không lớn hơn 2mm Ngoài ra, việc đo chiều cao ăng ten nên được thực hiện hai lần, một lần ở đầu ca và một lần ở cuối ca, với độ chính xác đạt 1mm.

Nhập tên điểm trạm đo vào máy đo; nếu máy không cho phép nhập trực tiếp, hãy ghi chép vào sổ đo và nhập tên điểm ngay sau khi chuyển dữ liệu sang máy tính Đo nhiệt độ và áp suất hai lần, vào lúc bắt đầu và kết thúc ca đo, với độ chính xác đo nhiệt độ là 0.5 độ C và áp suất là 1 milibar.

Sử dụng phần mềm tính toán được Bộ Tài Nguyên và Môi Trường phê duyệt để xử lý cạnh và bình sai lưới là rất quan trọng Khi thực hiện tính khái lược, cần đảm bảo các chỉ tiêu đã được quy định.

+ Lời giải được chấp nhận: Fixed

4.3.2.1 Nhập số liệu đo được từ thực địa vào máy tính

Từ số liệu đo được lưu trong bộ nhớ trong của máy toàn đạc điện tử và được trút vào máy tính bằng phần mềm T-COM

4.3.2.2 Bình sai lưới kinh vĩ

- Xử lý bằng phần mềm COMPASS

- Tiến hành kiểm tra toàn bộ số liệu đo giữa sổ đo và File số liệu đo

- Lưới kinh vĩ được tính toán, bình sai chặt chẽ thành một mạng chung cho toàn bộ khu đo

- Tính đồng thời tọa độ và độ cao các điểm kinh vĩ

- Các cạnh (BaseLine) của lưới GPS được xử lý tính toán bằng phần mềm COMPASS

Tính khái lược cạnh được tiến hành theo chương trình COMPASS

Sau khi tính cạnh trong toàn bộ lưới, tiến hành tính sai số khép hình theo sơ đồ đo

Công tác tính toán bình sai lưới được thực hiện bằng phần mềm COMPASS

Về tọa độ và độ cao đều lấy tọa độ và độ cao các điểm địa chính cơ sở làm cơ sở để tính bình sai cho lưới

+ Bình sai trong hệ WGS - 84 cho tất cả các điểm

+ Tính toạ độ vuông góc không gian theo Ellipsoid WGS - 84 của tất cả các điểm khởi tính tọa độ và độ cao

+ Bình sai lưới toàn khu đo theo hệ tọa độ quốc gia VN-2000

+ Bình sai theo lưới kinh vĩ trên hệ tọa độ quốc gia VN-2000, kinh tuyến trục

106 0 30’00’’, múi chiếu 3 0 của tỉnh Thái Nguyên

Bảng 4.3 Số liệu điểm gốc

STT Tên điểm Tọa độ

Thành quả tọa độ sau khi bình sai

Bảng 4.4 Tọa độ sau khi bình sai

HỆ TỌA ĐỘ TRẮC ĐỊA WGS84 ELLIPSOID QUI CHIẾU: WGS-84

(Nguồn: Công ty cổ phần trắc địa, địa chính và xây dựng Thăng Long)

Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo:

Tổng số điểm địa chính: 13 điểm

Tổng số điểm lưới kinh vĩ : 56 điểm

Lưới có dạng là lưới tam giác dày đặc

Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis

Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết

- Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác

- Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết

Trong quá trình đo chi tiết, việc ghi chép kết quả vào sổ đo vẽ là rất quan trọng Điều này bao gồm cả việc vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa, nhằm tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ.

Sau khi xác định ranh giới hành chính, chúng tôi sử dụng máy TOPCON GTS 236 để đo đạc chi tiết ranh giới các thửa đất và các công trình xây dựng trên đất.

+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn Đo thể hiện lòng mương, mép nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện: các cột điện, hướng đường dây

+ Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống

Trong quá trình đo vẽ, chúng ta cần thu thập thông tin về thửa đất, tên địa danh và tên riêng của các địa vật, sau đó ghi trực tiếp những thông tin này lên bản sơ họa.

Bảng 4.5 trình bày kết quả đo tại một số điểm chi tiết, cụ thể là điểm đứng máy KV1-22 do Trần Tuấn Vũ thực hiện Điểm định hướng được ghi nhận là KV1-28 với chiều cao máy là 1.583 m Các thông số đo bao gồm góc bằng, khoảng cách (m) và chiều cao gương (m).

4.4.2 Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính

Sau khi hoàn tất công tác ngoại nghiệp, cần hoàn thiện sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa Tiếp theo, nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để tạo lập bản đồ địa chính.

Quá trình được tiến hành như sau

Quá trình trút số liệu từ máy đo toàn đạc điện tử vào máy tính:

Máy toàn đạc được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB Khởi động phần mềm T-COM

To convert FC5 data to ASC format, select the "Received and Convert FC5 Data to ASC Format" option Enter the file name using the measurement date, specify the data transfer speed (options include 2400, 4800, or 9600), and set the character length to 8 before processing the data.

- Cấu trúc File dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử

Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy toàn đạc điện tử TOPCON GTS 236 Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu

Cấu trúc của file có dạng như sau:

Hình 4.1 Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử

Sau khi dữ liệu được chuyển từ máy toàn đạc điện tử sang máy vi tính, file dữ liệu sẽ có tên là (20171110.gsi), trong đó "20171110" biểu thị cho số liệu được đo vào ngày 10 tháng 11 năm 2017.

Sau khi có file như hình trên ta phải sử dụng phần mềm để chuyển đổi định dạng file sang “.dat” thay vì “.gsi”

Hình 4.2 Phần mềm đổi định dạng file số liệu

Sau khi đổi định dạng về “.dat” ta có file số liệu như sau:

Hình 4.3 File số liệu sau khi đổi sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm

Hình 4.4 Phần mềm đổi định dạng file số liệu sau khi đổi định dạng về “.txt” sẽ có dạng

Hình 4.5 File số liệu sau khi đổi

Sau khi có file như trên ta đổi đuôi định dạng sang “.txt” để tiến hành phun điểm đo chi tiết lên bản vẽ bằng phần mềm FAMIS

Để chuyển điểm từ file số liệu có đuôi “.txt” lên bản vẽ, trước tiên, bạn cần khởi động Microstation và tạo một file bản vẽ mới Tiếp theo, chọn file chuẩn với đầy đủ các thông số cài đặt và gọi ứng dụng Famis để thực hiện quá trình chuyển đổi.

- Làm việc với Cơ sở dữ liệu trị đo  Nhập số liệu Import Tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ :

Hình 4.6 Nhập số liệu bằng FAMIS

Chọn đường dẫn chính xác đến file số liệu chi tiết có đuôi ".txt" để nhận được file bản vẽ chứa các tâm điểm cần xác định Những điểm này đã được tính toán tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000 của Tổng cục địa chính.

Hình 4.7 Triển điểm chi tiết lên bản vẽ

4.4.2.2 Hiển thị số liệu đo

Từ menu Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị  Tạo mô tả trị đo  chọn các thông số hiển thị

DX = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0 )

DY = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0 )

Chọn kích thước chữ từ 2 trở lên để dễ dàng kết nối các điểm chi tiết, giúp các số thứ tự trở nên rõ ràng và dễ nhìn hơn.

Chọn màu chữ cho số thứ tự điểm sao cho nổi bật trên nền của Microstation Ví dụ, nếu nền là màu đen, hãy chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiết là màu trắng Sau khi lựa chọn xong, nhấn chấp nhận để hoàn tất.

Hình 4.8 Tạo mô tả trị đo

Vậy ta được một bản vẽ có hiển thị các điểm đo chi tiết

Sử dụng công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline trong chương trình Microstation, chúng ta có thể kết nối các điểm đo chi tiết từ các bản vẽ sơ hoạ và điểm chi tiết ngoài thực địa bằng cách chọn lớp cho từng đối tượng.

Thực hiện công việc nối điểm sơ đồ của tờ bản đồ khu vực xã Yên Trạch, chúng tôi đã thu được bản vẽ chi tiết khu vực đo vẽ Bản vẽ này thể hiện rõ ràng vị trí, hình dạng các thửa đất cùng một số địa vật đặc trưng của khu vực đo, theo thông tin từ Tổng cục địa chính.

Hình 4.9 Một góc tờ bản đồ trong quá trình nối thửa

4.4.2.4 Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ

Để sử dụng các chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa và tính diện tích tự động, bạn cần truy cập vào menu và chọn cơ sở dữ liệu bản đồ, sau đó quản lý bản đồ và kết nối với cơ sở dữ liệu Việc tạo tâm thửa (topology) là bước quan trọng để thực hiện các chức năng này (Tổng cục địa chính) [5].

Hình 4.10 Bản đồ sau khi tạo topology

Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn hóa

Nó không chỉ lưu trữ thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng bản đồ, mà còn thể hiện mối quan hệ không gian giữa chúng, như sự nối kết và kề nhau.

Ngày đăng: 18/07/2021, 20:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ tài nguyên và Môi trường, (2013), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Nxb NN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
Tác giả: Bộ tài nguyên và Môi trường
Nhà XB: Nxb NN
Năm: 2013
2. Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia HN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đất đai 2013
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia HN
3. Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm (2008) Bộ TN & MT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy phạm Thành lập Bản đồ địa chính năm
4. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng cục địa chính
7. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn trắc địa I
Tác giả: Lê Văn Thơ
Năm: 2009
8. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
Tác giả: Vũ Thị Thanh Thủy
Năm: 2009
5. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb Khác
6. TT25-2014 ngày 30/12/2013 quy định về thành lập BĐĐC của Bộ N&MT Khác
9. UBND xã Yên Trạch(2017), Báo cáo phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Khác
10. UBND xã Yên Trạch(2017), Báo cáo kiểm thuyết minh kết quả công tác kiểm kê đất đai năm 2017 của xã Yên Trạch, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w