ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Ứng dụng công nghệ tin học, máy toàn đạc điện tử và xử lý số liệu để thành lập bản đồ địa chính tờ số 31
- Phạm vi nghiên cứu: Tờ bản đồ số 31 tỷ lệ 1:1000 xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm thực tập: Công ty TNHH VietMap
- Địa điểm nghiên cứu: xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
- Thời gian tiến hành: Từ 30/05/2019 đến ngày 30/09/2019.
Nội dung
3.3.1 Khái quát về đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội xã Nhã Lộng
- Địa hình, địa chất công trình
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
- Lao động, việc làm, thu nhập
- Đánh giá tiềm năng của xã
3.3.2 Đo vẽ, chỉnh lý, xây dựng bản đồ địa chính tờ số 31 tại xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
3.3.3 Thuận lợi khó khăn và giải pháp ứng dụng hiệu quả công nghệ tin học và máy toàn đac điện tử
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội được thu thập từ đề án xây dựng nông thôn mới của Ủy ban nhân dân xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Số liệu lưới khống chế trắc địa
- Số liệu về bản đồ địa chính của xã
3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
3.4.2.1 Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa
Chuẩn bị máy móc: Máy toàn đạc điện tử hãng Topcon GTS1002 do Thụy Sỹ sản xuất
Nhân lực: Nhóm đo gồm 3 người
Dụng cụ: sổ ghi chép, bút, cọc, sơn, để đánh dấu điểm trạm phụ
Phương pháp làm ngoài thực địa:
Rọi tâm, cân bằng máy tại trạm đo Đặt tên Job(ngày đo), đặt điểm trạm máy, đặt điểm định hướng
Quay máy đến điểm định hướng đưa góc bằng về 0 rồi đo các điểm chi tiết
3.4.2.2 Biên tập, chỉnh lý bản đồ bằng phần mềm MicroStation và phần mềm gCadas
Phương pháp làm nội nghiệp:
Trút số liệu từ máy toàn đạc vào máy tính
Triển điểm chi tiết bằng Famis trong phần mềm Microstation
Nối điểm, đối soát lại khu đo, kiểm tra độ chính xác
Chỉnh sửa, chuẩn hóa các đối tượng trên bản đồ
3.4.3 Phương pháp xử lí số liệu đo
- Nhập số liệu từ sổ đo ghi vào máy tính bằng phần mềm DPSurvey để bình sai lưới khống chế đo vẽ
- Trút số liệu đo chi tiết trực tiếp từ máy toàn đạc ra máy tính
3.4.4 Phương pháp biên tập và, xây dựng bản đồ địa chính Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm gCadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu Đề tài được thực hiện theo quy trình:
Để thu thập tài liệu và số liệu chính xác, cần thực hiện khảo sát thực địa nhằm xác định tọa độ các điểm khống chế Quá trình này bao gồm việc đo đạc chi tiết các yếu tố bên ngoài như ranh giới thửa đất, địa vật, hệ thống giao thông và thủy hệ.
- Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên ngành MicroStation V8i và gCadas để biên tập bản đồ địa chính;
Tiến hành kiểm tra và đối soát thực địa là bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu, kèm theo việc in bản đồ khu vực Ngoài các mảnh bản đồ, còn có bảng thống kê chi tiết về diện tích đất theo từng chủ sử dụng, giúp cung cấp cái nhìn tổng quan và chính xác về tình hình sử dụng đất trong khu vực nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Nhã Lộng
Nhã Lộng là một xã Trung du thuộc huyện Phú Bình, nằm ở phía tây Bắc, cách huyện lỵ Phú Bình 6 km và thành phố Thái Nguyên 15 km Xã có trục đường QL37 đi qua trung tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế.
- Phía Đông Bắc giáp xã Bảo Lý (ngăn chặn bởi sông Cầu);
- Phía Tây Bắc giáp xã Bảo Lý và Thượng Đình;
- Phía Đông Nam giáp xã Úc Kỳ;
- Phía Tây Nam giáp xã Điềm Thụy
Nhã Lộng là một xã nằm ở vùng trung, có nhiều đồi cao và ao hồ, đồng thời giáp với sông Cầu, tạo nên diện tích đất đồng bằng đáng kể Địa hình xã Nhã Lộng khá phức tạp, với độ dốc giảm dần từ Nam ra Bắc.
- Với tổng diện tích 599,65 ha đất tự nhiên, diện tích đất chủ yếu là đất trồng lúa
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 420,09 ha
- Đất trồng cây hàng năm: 323,47 ha
- Đất trồng cây lâu năm: 96,62 ha
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: 10,8 ha
4.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội
4.1.2.1 Tình hình dân số, lao động
- Trong đó số người trong độ tuổi lao động: 5.290 người (nam: 2.814, nữ: 2.476); lao động trong các lĩnh vực (nông nghiệp: 3.230 người, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: 2.160 người)
Tại địa phương, lao động đã qua đào tạo chiếm 40% tổng số lao động, tương đương 2.116 người, cho thấy nguồn nhân lực có phẩm chất cần cù, siêng năng và có khả năng tiếp cận tiến bộ khoa học để áp dụng vào sản xuất Tuy nhiên, tỷ lệ lao động tự do và lao động chưa qua đào tạo vẫn còn cao, trong khi tình hình sản xuất theo quy mô còn hạn chế, chủ yếu phát triển ở mức kinh tế hộ và kinh tế tập trung, các mô hình sản xuất chưa được khai thác triệt để.
4.1.2.2 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã
* Kinh tế, văn hoá- xã hội
Tình hình sản xuất kinh doanh tại xã chủ yếu tập trung vào lĩnh vực trồng trọt với các loại cây như lúa, ngô và rau màu, bên cạnh sự phát triển của chăn nuôi gia súc, gia cầm Cơ cấu kinh tế của xã hiện nay là nông nghiệp chiếm 60% và tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ chiếm 40%.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt là 3.059 tấn/năm.(năm 2017)
- Thu nhập bình quân đầu người: 37 triệu đồng (năm 2017)
- Số hộ nghèo theo tiêu chí mới: 142 hộ, tỷ lệ 7,2%
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” tại xã đã mang lại nhiều kết quả tích cực Các hoạt động văn hóa, thể thao được tổ chức thường xuyên, góp phần nâng cao đời sống tinh thần của người dân Sự tham gia của cộng đồng trong các phong trào này đã thúc đẩy sự đoàn kết, gắn bó giữa các hộ gia đình, đồng thời cải thiện hạ tầng nông thôn và đô thị, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững Qua đó, xã đã từng bước khẳng định được bản sắc văn hóa và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
+ Phong trào thi đua xây dựng người tốt, việc tốt: Ủng hộ đội bóng đá cá nhân tập thể ủng hộ hơn 12.000.000 đ, ủng hộ đất làm đường thôn, xóm:
1.080m 2 ; quỹ ủng hộ thiên tai đồng bào miền trung 5.400.000đ
Phong trào xây dựng gia đình văn hóa, xóm văn hóa và cơ quan văn hóa tại xã Nhã Lộng đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận Cụ thể, có 1.654/1.973 hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, chiếm tỷ lệ 83,24% Bên cạnh đó, 11/14 xóm cũng đã được công nhận là xóm văn hóa, đạt tỷ lệ 78,57% Đặc biệt, cơ quan xã Nhã Lộng đã vinh dự đạt danh hiệu cơ quan văn hóa vào năm 2017.
+ Phong trào xóa đói giảm nghèo: Hàng năm tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 2%
4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất xã Nhã Lộng
Bảng 4.1: Bảng hiện trạng sử dụng đất
STT Loại đất Mã Diện tích
I Tổng diện tích đất của đơn vị hành chính
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 402,74 67.16
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 305,87 51.0
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 133,04 22.18
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 96,87 16.15
1.2 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 10,57 1.76
1.3 Đất nông nghiệp khác NKH 0,10 0.01
2 Đất phi nông nghiệp PNN 184,40 30.75
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 64,78 10.8
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0,54 0.09 2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 2,38 0.39 2.2.3 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 2,54 0.42
2.2.4 Đất có mục đích công cộng CCC 28,50 4.75
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 2,63 0.44
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0,29 0.05
2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 76,66 12.45
3 Đất chưa sử dụng CSD 1,84 0.35
(Nguồn : UBND xã Nhã Lộng )
4.2 Công tác thành lập bản đồ địa chính xã Nhã Lộng, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
4.2.1 Thành lập lưới a Quy định chung:
Công tác đo đạc và tính toán binh sai cần đảm bảo độ chính xác của tọa độ lưới sau khi thực hiện bình sai, tuân thủ theo thiết kế kỹ thuật và dự toán Đồng thời, các quy định theo thông tư 25 cũng phải được tuân thủ nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng công trình.
Theo quy định trong dự án chi tiết, lưới khống chế đo vẽ được thiết lập dựa trên các điểm lưới địa chính, được thiết kế và xây dựng trong khu vực hoặc vùng lân cận Tất cả các điểm này đều được đo đạc và tính toán bình sai bằng công nghệ GPS, dựa trên các điểm cơ sở hiện có trong tỉnh Lưới khống chế đo vẽ được phân loại thành cấp 1.
Dựa trên các mốc tọa độ quốc gia, đơn vị thi công thiết kế lưới bằng cách tạo ra các cặp điểm thông hướng, đảm bảo các điểm bố trí có khoảng cách phù hợp với tiêu chuẩn của lưới khống chế đo vẽ cấp 1.
Hình 4.1: Lưới khống chế đo vẽ cấp 1
Hình 4.2: Ảnh vệ tinh lưới khống chế đo vẽ cấp 1 c Bình sai lưới cấp 1
Hệ thống lưới khống chế đo vẽ được thiết lập bằng công nghệ GNSS tĩnh, sử dụng phần mềm South GPSPro ver 4.0 và Compass ver 7.3.1, đảm bảo tuân thủ các quy định trong thiết kế kỹ thuật dự toán đã được phê duyệt.
- Sau khi tính toán bình sai, ta có bảng toạ độ lưới KCDV cấp 1
Bảng 4.2: Toạ độ lưới khống chế đo vẽ cấp 1
4.2.2 Đo vẽ, xây dựng bản đồ địa chính tờ số 31
1 Xác định ranh giới mốc giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất
Xác định và đánh dấu ranh giới các thửa đất tại thực địa là bước quan trọng trong quản lý đất đai Sau khi hoàn thành, cần lập bản mô tả chi tiết về ranh giới và mốc giới của từng thửa đất Bản mô tả này sẽ được giao cho các chủ sử dụng đất liên quan và người dẫn đạc để ký xác nhận, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài nguyên đất.
Trong trường hợp có tranh chấp đất đai, UBND xã có trách nhiệm giải quyết để tạo điều kiện cho đơn vị thi công Nếu việc đo đạc chưa hoàn tất, cần tiến hành đo theo ranh giới thực tế đang sử dụng Đơn vị đo đạc sẽ lập bản mô tả ranh giới của phần đất tranh chấp thành hai bản: một bản lưu hồ sơ đo đạc và một bản gửi UBND xã để giải quyết, trong đó ghi rõ diện tích đất đang tranh chấp trên bản đồ.
Để đảm bảo việc quản lý đất đai hiệu quả, cần thu thập thông tin về mục đích sử dụng đất, danh tính người sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất, tình trạng tranh chấp liên quan đến đất, cũng như các biến động về ranh giới và diện tích thửa đất so với giấy tờ quyền sử dụng đất hiện có.
2 Công tác đo vẽ chi tiết nội dung bản đồ:
Bản đồ địa chính được tạo ra thông qua việc đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa, sử dụng máy toàn đạc điện tử và công nghệ GNSS với phương pháp RTK Quá trình này bao gồm việc đo đạc chi tiết ranh giới thửa đất theo các ranh giới đã được thống nhất tại thực địa, cùng với việc chỉnh lý và cập nhật từ hồ sơ pháp lý để biên tập hoàn chỉnh bản đồ.
Trong quá trình đo đạc, đơn vị đo đạc sẽ thu thập thông tin quan trọng về thửa đất, bao gồm tên chủ sử dụng, tên xứ đồng, địa danh, tên sông suối, loại đất và các thông tin địa chính khác.
*Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, gCadas
- Sau khi có kết quả bình sai lưới thì thu được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết
- Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác
- Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết
Nhận xét kết quả
Phương pháp toàn đạc đã được cải tiến với mức độ tự động hóa cao, nhờ vào các máy toàn đạc điện tử có khả năng xác định điểm chính xác Những thiết bị này tự động lưu trữ kết quả đo vào bộ nhớ tích hợp hoặc kết nối dễ dàng với các thiết bị khác, thuận lợi cho công tác xử lý dữ liệu sau này.
- Có thể đo được các thửa đất có diện tích nhỏ và có nhiều địa vật che khuất
- Độ chính xác đo vẽ cao, sai số ít
- Thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa nên gặp nhiều khó khăn về thời tiết và điều kiện làm việc
- Tuy đã tự động hóa đo đạc nhưng năng suất vẫn không thể bằng các phương pháp khác, tốn nhiều thời gian
- Khu dân cư tập trung đông nên viêc đo đạc thờng bị che khuất bởi địa hình, địa vật
- Nên tổ chức đo đạc vào mùa khô để tránh việc ảnh hưởng của thời tiết, khí hậu đến công tác đo đạc
- Trước khi tiến hành đo đạc nên đi khảo sát thực địa, xem bản đồ và các tài liệu có liên quan để giảm thiểu thời gian đo đạc
- Cần kiểm tra độ chính xác của gương và máy đo thường xuyên cũng như là trước khi sử dụng nhằm đảm bảo sai số ít nhất
Để nâng cao hiệu quả sản xuất, các cơ quan cần chú trọng đầu tư đầy đủ và đồng bộ hệ thống máy đo, máy tính và phần mềm Đồng thời, việc nâng cao trình độ kỹ thuật viên là rất quan trọng để khai thác tối đa các tính năng ưu việt của công nghệ toàn đạc điện tử.
Tiếp tục nghiên cứu và ứng dụng công nghệ khoa học vào việc thành lập bản đồ sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, tự động hóa quy trình này, từ đó giảm thiểu thời gian, chi phí và công sức cần thiết.
Kết quả nghiên cứu cần được áp dụng vào thực tiễn sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác đo vẽ và lập bản đồ địa chính.