1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp GNSS thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính, tờ bản đồ 49, thị trấn phố lu, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai

63 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Và Phương Pháp GNSS Thực Hiện Công Tác Đo Vẽ, Chỉnh Lý Bản Đồ Địa Chính, Tờ Bản Đồ 49, Thị Trấn Phố Lu, Huyện Bảo Thắng, Tỉnh Lào Cai
Tác giả Nông Trường Du
Người hướng dẫn ThS. Dương Hồng Việt
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Địa chính Môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 63
Dung lượng 2,63 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (10)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (12)
      • 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính (12)
      • 2.1.2. Tính chất, vai trò của bản đồ địa chính (13)
      • 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính (13)
    • 2.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính (14)
      • 2.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính (14)
      • 2.2.2. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính (18)
      • 2.2.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa (24)
      • 2.2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ (26)
    • 2.3. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính (28)
      • 2.3.1. Phần mềm MicroStation V8i (28)
      • 2.3.2. Phần mềm Gcadas (29)
      • 2.3.3. Giới thiệu sơ lược về máy RTK (30)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (33)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (33)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (33)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (33)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (34)
      • 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu (34)
      • 3.4.2. Phương pháp đo đạc (34)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (34)
      • 3.4.4. Phương pháp bản đồ (35)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (36)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội (36)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (36)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (38)
      • 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất (39)
    • 4.2. Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính bằng công nghệ Global Navigation (41)
      • 4.2.1. Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính (41)
      • 4.2.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ thị trấn Phố Lu phục vụ công tác đo vẽ bản đồ địa chính (41)
      • 4.2.3. Đo vẽ chi tiết (44)
      • 4.2.4. Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính (44)
      • 4.2.5. Kiểm tra kết quả đo (51)
      • 4.2.6. In bản đồ (52)
      • 4.2.7. Giao nộp sản phẩm (52)
    • 4.3. Những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục (53)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (55)
    • 5.1. Kết luận (55)
    • 5.2. Kiến nghị (55)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc sử dụng máy toàn đạc điện tử và các phần mềm như Microstation V8i, Gcadas (có khóa), GcadasCE, cùng với GNSS RTK Sout82 để thực hiện đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính.

Phạm vi nghiên cứu tập trung vào việc đo vẽ chi tiết và ứng dụng phần mềm chỉnh lý bản đồ địa chính tại Thị trấn Phố Lu, Huyện Bảo Thắng, Tỉnh Lào Cai.

Địa điểm và thời gian tiến hành

Địa điểm: công ty TNHH VietMap

Thời gian tiến hành: Từ 07/06/2019 đến ngày 07/10/2019.

Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1 Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của thị trấn Phố Lu a) Điều kiện tự nhiên b) Điều kiên kinh tế -xã hội

Nội dung 2: Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính bằng công nghệ GNSS

1 Thành lập lưới khống chế đo vẽ a Công tác ngoại nghiệp

- Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ

- Khảo sát thực địa khu đo

- Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền

* Đo các yếu tố cơ bản của lưới

- Đo góc b Công tác nội nghiệp

Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính

Biên tập thành lập bản đồ địa chính

2 Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết

Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation V8i và phần mềm Gcadas, GcadasCE

In và lưu trữ bản đồ

Nội dung 3: Thuận lợi, khó khăn và giải pháp

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

3.4.1 Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu

Thu thập dữ liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân thị trấn Phố Lu và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng về độ cao, địa chính, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu là cần thiết Đồng thời, tiến hành khảo sát thực địa để nắm bắt điều kiện địa hình thực tế nhằm xây dựng phương án đo vẽ hợp lý.

3.4.2 Phương pháp đo đạc Đề tài sử dụng máy GNSSRTK South S82 lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp GNSS với >3 lần đo sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng phần mềm Pronet để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được đánh giá về độ chính xác; nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, sẽ tiến hành các bước tiếp theo để xác định tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.

3.4.4 Phương pháp bản đồ Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm Gcadas, GcadasCE đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu Đề tài được thực hiện theo quy trình:

- Thu thập tài liệu, số liệu; khảo sát thực địa và thành lập lưới khống chế mặt bằng;

Sau khi hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ, chúng ta có tọa độ của các điểm khống chế Tiếp theo, cần tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố thực địa như ranh giới thửa đất, địa vật, hệ thống giao thông và thủy hệ.

- Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên ngành MicroStation V8i và Gcadas, GcadasCE để biên tập bản đồ địa chính;

- Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa và in bản đồ.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội

4.1.1 Điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý

Thị Trấn Phố Lu, nằm ở trung tâm huyện Bảo Thắng, là một vùng trung du miền núi quan trọng Với 13 thôn và dân số 10.802 người, thị trấn này có tổng diện tích tự nhiên lên tới 22,19 km², tạo nên mật độ dân số đáng chú ý.

 Phía đông giáp xã Trì Quang và xã Xuân Quang

 Phía tây giáp xã Sơn Hà và xã Sơn Hải

 Phía nam giáp huyện Bảo Yên

 Phía bắc giáp xã Thái Niên

Phố Lu nằm trên quốc lộ 4 và có tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai đi qua Cầu Phố Lu bắc qua sông Hồng, phục vụ cho cả giao thông đường bộ và đường sắt Đầu năm 2015, cầu Phố Lu mới được xây dựng, nối với con đường hiện có.

7 km từ thị trấn Phố Lu đi ngã ba Mỏ Sông Hồng tạo thành ranh giới tự nhiên phía tây và nam của thị trấn

Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình dao động từ 22 đến 24°C trong tháng 7 và 8 Lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1400 đến 1500mm, tạo nên một khí hậu đặc trưng cho thị trấn Phố.

Lu tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi

Hình 4.1 Vị trí thị trấn Phố Lu, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai b Địa hình tự nhiên

Thị trấn nằm trong thung lũng ven sông Hồng, có địa hình chủ yếu là vùng trũng thấp và đồi bát úp với độ cao từ 80-400 m, dốc nghiêng về phía Tây Nam Địa hình không phức tạp, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông lâm nghiệp và các ngành kinh tế khác.

Thị trấn Phố Lu, theo dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, có khí hậu miền núi phía Bắc với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, với nhiệt độ tối đa đạt 34°C và tổng tích ôn trung bình hàng năm khoảng 9855°C Điều kiện thời tiết thuận lợi này rất thích hợp cho sự phát triển nông – lâm nghiệp Thị trấn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ trung bình từ 22 đến 24°C vào tháng 7 và tháng 8, cùng lượng mưa trung bình hàng năm từ 1400 đến 1500mm.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội a Điều kiện kinh tế

Thị trấn Phố Lu, nằm ở trung tâm huyện Bảo Thắng, có dân số đông và giao thông thuận lợi qua đường sắt, thủy và bộ Với trình độ dân cư cao hơn một số huyện lân cận, Phố Lu được xem là cửa ngõ vào thành phố tỉnh lị, mang lại nhiều cơ hội phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội.

Trong giai đoạn 2012 - 2017, dưới sự chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND thị trấn Phố Lu, ngành nông nghiệp đã có những chuyển biến tích cực, đặc biệt trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, góp phần vào chương trình xây dựng nông thôn mới Hai lĩnh vực chủ đạo là trồng trọt và chăn nuôi đã thu hút trên 53.69% lực lượng lao động của xã Đến cuối năm 2019, thị trấn Phố Lu có dân số 6.832 người với 1.571 hộ, bình quân 4-5 người/hộ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,42%, mật độ dân số là 790 người/km², chủ yếu là dân tộc Kinh (chiếm 80,57%) và một số dân tộc khác (chiếm 19,93%), với tổng cộng 13 khu dân cư.

Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2019

Dân số Tổng số Trong đó chia theo dân tộc Tỷ lệ phát triển dân số (%)

Hộ Khẩu Kinh Dân tộc khác

(Nguồn: UBND thị trấn Phố Lu, 2019) 4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất

Kể từ khi Luật đất đai 2013 được ban hành, công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã dần đi vào nề nếp, giúp hạn chế các tiêu cực trong quản lý và sử dụng đất tại thị trấn Điều này đã góp phần hoàn thành các nhiệm vụ và kế hoạch lớn mà ngành, tỉnh, và huyện đề ra.

Công tác quản lý đất đai đã được cải thiện đáng kể thông qua việc kiểm tra và rà soát thường xuyên quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, giám sát quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng được thực hiện chặt chẽ Bộ phận chuyên môn tiếp tục hỗ trợ người dân hoàn thiện hồ sơ đất đai theo đúng quy định của pháp luật.

- Thị Trấn Phố Lu, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000

Việc thành lập bản đồ địa chính được quy định theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT và Thông tư 30/2013/TT-BTNMT, nhằm thực hiện lồng ghép đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính với quy trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất Đồng thời, các thông tư này cũng hướng dẫn xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính một cách hiệu quả.

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2019

STT Hiện trạng sử dụng đất Diện tích

1 Tổng diện tích tự nhiên 1737.51 100,00

3 Đất sản xuất nông nghiệp 231,32 13,30

4 Đất trồng cây hàng năm 232,61 13,38

6 Đất trồng cây hàng năm khác 14,36 0,83

7 Đất trồng cây lâu năm 68,64 3,95

11 Đất nuôi trồng thuỷ sản 36,42 2,10

16 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2,52 0,15

18 Đất có mục đích công cộng 31,98 1,84

21 Đất công trình năng lượng 0 0

22 Đất công trình bưu chính viễn thông 0,89 0,05

23 Đất cơ sở văn hóa 1,81 0,10

25 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 3,08 0,18

26 Đất cơ sở thể dục - thể thao 3,52 0,21

27 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1,86 0,12

28 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5,10 0,30

29 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 51,12 2,94

31 Đất bằng chưa sử dụng 1,66 0,10

32 Đất đồi núi chưa sử dụng 3,74 0,22

(Nguồn: UBND thị trấn Phố Lu, 2019)

Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính bằng công nghệ Global Navigation

4.2.1 Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính

+ Bản đồ địa chính: 158 tờ tỷ lệ 1/1000, 10 tờ tỷ lệ 1/5000 gồm 18 thôn được đo vẽ, chỉnh lý năm 2004-2005

- Bản đồ địa chính đo vẽ mới được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, hệ tọa độ quốc gia VN – 2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành

Kinh tuyến trục cho từng tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT, liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính.

Việc thành lập bản đồ địa chính được quy định theo Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT và Thông tư 30/2013/TT – BTNMT, nhằm thực hiện lồng ghép đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính với việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, đồng thời xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.

4.2.2 Thành lập lưới khống chế đo vẽ thị trấn Phố Lu phục vụ công tác đo vẽ bản đồ địa chính a, Công tác ngoại ngiệp

- Bản đồ giấy và bản đồ số

- Khảo sát khu đo (đối soát bản đồ)

Sau khi thu thập tài liệu cần thiết cho việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo Đồng thời, lựa chọn điểm và chôn mốc địa chính, cũng như thiết kế sơ bộ lưới khống chế.

Thiết kế sơ bộ lưới khống chế đo vẽ Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

Thị trấn Phố Lu Từ các điểm địa chính trong địa bàn Lưới khống chế đo vẽ được thống nhất thiết kế như sau:

Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính Các điểm lưới khống chế đo vẽ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất

Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính

STT Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật

1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 30 0 (30 độ)

2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15

- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút

Chiều dài cạnh đường chuyền

- Chiều dài trung bình một cạnh

5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây

Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) n

7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000

(Nguồn: BTNMT, 2014) b Công tác đo RTK GNNS đo động

Lưới kinh vĩ thị trấn Phố Lu được đo bằng công nghệ RTK GNNS đo động

Hệ thống GPS bao gồm một máy tĩnh BASE được đặt tại điểm gốc, thường là điểm mốc địa chính của nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình Máy này được cài đặt tọa độ điểm gốc theo hệ VN-2000 và các tham số để chuyển đổi từ hệ tọa độ quốc tế.

WGS-84 về hệ tọa độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động ROVER đặt tại điểm cần xác định tọa độ

Cả hai máy động và máy tĩnh đều thu tín hiệu từ vệ tinh, nhưng máy tĩnh còn có hệ thống Radio link phát tín hiệu cải chính giữa hệ tọa độ WGS-84 và VN-2000 Các ROVER nhận tín hiệu này để điều chỉnh tọa độ điểm cần xác định trên hệ VN-2000 Phương pháp đo động này xử lý tức thời nhờ vào một trạm cơ sở BASE, sử dụng định vị vệ tinh nhân tạo để tính toán một số nguyên đa trị N, tương ứng với số gia cải chính.

Số gia cải chính sẽ được phát ra và chuyển đến vị trí của các máy di động ROVER, nhằm điều chỉnh vị trí của chúng để đạt được độ chính xác cao hơn.

Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến

UHF (radio) công suất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau

Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km trong điều kiện thuận lợi

Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là:

+ Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms

+ Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms

Dữ liệu thu được từ phương pháp này bao gồm tọa độ và độ cao của điểm đo trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000, mà không cần phải qua bất kỳ quá trình xử lý nào thêm.

Trên màn hình số điện tử của ROVER, kết quả độ chính xác được thông báo liên tục Khi đạt yêu cầu về độ chính xác, người dùng bấm OK để lưu kết quả.

Sau khi hoàn tất công tác ngoại nghiệp, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và thực hiện vẽ sơ họa Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính, sử dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas để tạo lập bản đồ địa chính.

Quá trình được tiến hành như sau

Quá trình trút số liệu từ máy GNSS RTK South S82 vào máy tính:

Máy GNSS được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB Tìm đến file job, tìm ngày đo và copy sang file xử lý số liệu

Chọn kiểu trút “Recevied and convert FC5 data to ASC format”

Nhập tên file (tên file là ngày đo)  Nhập tốc độ trút (2400-4800-9600 )

Nhập độ dài ký tự (8) Rồi tiến hành xử lý số liệu

Phương pháp đo động xử lý tức thời sử dụng một trạm cơ sở (Base) để thu định vị vệ tinh nhân tạo và tính toán số nguyên đa trị N, hay còn gọi là số gia cải chính Số gia này được phát ra đến các máy di động (Rover) nhằm hiệu chỉnh vị trí, nâng cao độ chính xác Tín hiệu cải chính được phát dưới dạng sóng vô tuyến UHF với công suất 25W và 9 kênh tần số khác nhau Phạm vi hoạt động của máy Rover có thể lên tới 12km so với máy Base trong điều kiện thuận lợi.

Quy trình đo vẽ chi tiết và xử lý số liệu:

- Tại mỗi một điểm đo cần có 01 máy RTK tĩnh (Base), 01 anten, 01 bộ liên kết (bao gồm 01 modern radio và anten), 01 ác quy, 02 máy RTK động,

Chúng tôi cung cấp 02 anten nhỏ và 02 sổ tay để cài đặt RTK động (Rover), giúp bạn dễ dàng đo đạc các điểm Sản phẩm này tiện ích cho việc nhập độ cao, tọa độ điểm đặt máy tĩnh và các tham số biến đổi.

4.2.4 Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính a, Ngoại nghiệp

- Cấu trúc File dữ liệu từ máy GNSS

Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GNSS RTK South S82 Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu

Cấu trúc của file có dạng như sau:

Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử b, Nội nghiệp

Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file

“số liệu đo” tên (05082019.dat) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 05082019( có nghĩa là số liệu đo vào ngày 05 tháng 08 năm 2019)

Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo”, copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào file “số liệu xử lý”

Hình 4.3: File số liệu sau copy sang

Sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel

Hình 4.4: Đổi định dạng file số liệu, file sau khi đổi

- Trút điểm đo ên bản vẽ bằng phần mềm Gcadas và Microstation V8i

- Khởi động khóa Gcadas → hệ thống → kết nối cơ sở dữ liệu → tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng → save

Hình 4.5: Khởi động khóa Gcadas, kết nối có sở dữ liệu, tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng

Trên thanh công cụ Gcadas, bạn hãy chọn Hệ thống, sau đó vào Thiết lập đơn vị hành chính Tiếp theo, chọn Tỉnh/Thành phố là Lào Cai, Quận/Huyện là Huyện Bảo Thắng, và Phường/Xã/Thị trấn là Thị trấn Phố Lu trước khi nhấn Thiết lập.

Hình 4.6: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo

- Đặt tỷ lệ cho bản đồ

Hình 4.7: Đặt tỷ lệ bản đồ

- Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản

Hình 4.8: Trút điểm lên bản vẽ

Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường dẫn để lấy số liệu

Hình 4.9: Tìm đường dẫn để lấy số liệu

- Triển điểm chi tiết lên bản vẽ

Hình 4.10: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ

- Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín

Hình 4.11: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín

Sau khi đo đạc về, nối ranh thửa, để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ

Topology là một mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ không gian chuẩn hóa, cho phép lưu trữ thông tin địa lý chi tiết về vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng bản đồ Ngoài ra, nó còn mô tả các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng, như sự nối kết và sự kề cận.

Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ, khi đóng vùng sửa lỗi, topology trở thành mô hình đảm bảo tính toán tự động diện tích Đây là đầu vào thiết yếu cho các chức năng như tạo bản đồ địa chính, hồ sơ thửa đất, bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.

Hình 4.12: Tạo topology cho bản đồ

- Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá

Hình 4.13: Chọn lớp tham gia tính diện tích

- Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích

Hình 4.14: Chọn lớp tính diện tích, tính diện tích

- Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel

Hình 4.15: Vẽ nhãn thửa quy chủ

Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích… ta tiến hành như sau:

Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích

Hình 4.16: Nhập thông tin, gán nhãn cho tờ bản đồ

- Sau khi gán thông tin từ nhãn → Vẽ nhãn thửa (tự động)

Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa tự động, kết quả sau khi vẽ nhãn

4.2.5 Kiểm tra kết quả đo

Những thuận lợi, khó khăn và biện pháp khắc phục

 Được UBND thị trấn, cùng các ban ngành đoàn thể tạo điều kiện tốt nhất trong quá trình thực tập

 Nhận được sự giúp đỡ tận tình của giáo viên và các cán bộ công ty hướng dẫn

Máy RTK South S82 có khả năng đo lường chính xác các yếu tố như góc và khoảng cách, hỗ trợ hiệu quả trong việc dựng lưới và đo chi tiết các điểm phục vụ công tác đo đạc bản đồ địa chính tại thị trấn Phố Lu.

 Phần mềm Gcadas và MicroStations có giao diện toàn bộ là tiếng việt, tương đối dễ thao tác cho người sử dụng

 Phương pháp đo đơn giản, nhanh chóng

 Máy gọn nhẹ, dễ di chuyển

Phố Lu là thị trấn đông đúc thuộc huyện, với mật độ dân số cao và nhà cửa san sát nhau, tạo ra nhiều ngõ ngách Điều này gây khó khăn cho đội đo đạc trong việc di chuyển do chưa quen thuộc với địa bàn.

 Chưa có nhiều kĩ năng mềm và kiến thức còn hạn hẹp nên gặp nhiều khó khăn trong xử lí số liệu đo

 Máy có nhiều linh kiện điện tử nên gặp thời tiết khó khăn (mưa) sẽ gặp khó khăn trong thực hiện công tác đo đạc

Trong quá trình xác nhận ranh giới và mốc giới thửa đất, một số hộ gia đình và cá nhân vẫn chưa đạt được sự thống nhất, dẫn đến tiến độ đo đạc không đạt yêu cầu.

 Khí hậu khắc nghiệt, nắng gắt và mưa giông

Để giảm thiểu tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng, cần tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật cho người dân.

 Cán bộ đo đạc cần nâng kĩ năng giao tiếp, trình độ chuyên môn, linh hoạt trong công việc

 Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra kiểm soát nhằm đưa công tác quản lý sử dụng đất cho đúng pháp luật

 Hoàn thành việc xây dựng hệ thống thông tin đất đai thành một bộ phận của hệ thống dữ liệu quốc gia

Cần hoàn thiện hệ thống điều tra và đánh giá tài nguyên đất để cung cấp đầy đủ thông tin về số lượng, chất lượng, tiềm năng và môi trường đất Điều này sẽ hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách và ra quyết định của các cơ quan nhà nước trong quản lý và sử dụng đất hiệu quả.

Ngày đăng: 18/07/2021, 16:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2013
2. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
Tác giả: Bộ Tài Nguyên và Môi trường
Năm: 2005
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2009) “ Thông tư 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009, Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009, "Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính”
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2014), “Thông tư 25/2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập Bản đô địa chính”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 25/2014 ngày 19/05/2014, "Quy định về thành lập Bản đô địa chính
Tác giả: Bộ Tài nguyên và Môi trường
Năm: 2014
6. Nguyễn Thị Kim Hiệp, Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, (2006). “Giáo trình bản đồ địa chính”, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bản đồ địa chính
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Hiệp, Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2006
11. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, (2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình trắc địa cơ sở
Tác giả: Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh
Nhà XB: NXB Nông Nghiệp
Năm: 2008
12. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn trắc địa I
Tác giả: Lê Văn Thơ
Năm: 2009
13. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
5. Công ty cổ phần TNHH VietMap, (2017), Kế hoạch thi công, công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính Thị trấn Phố Lu, Huyện Bảo Thắng, Tỉnh Lào Cai Khác
7. Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
8. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai Khác
9. Quyết định 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000 Khác
10. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000 Khác
14. Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính Khác
15. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w