1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu một số đặc điểm nhân trắc học phát triển tai người việt nam

71 37 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Nhân Trắc Học Phát Triển Tai Người Việt Nam
Tác giả Trần Ngọc Phương Anh
Người hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Hồng Hà
Trường học Đại học Quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Y Đa Khoa
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 71
Dung lượng 1,71 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 1.1. Giải phẫu tai ngoài (13)
      • 1.1.1. Giải phẫu tai ngoài (13)
      • 1.1.2. Các mốc giải phẫu và chỉ số sử dụng trong nghiên cứu (14)
    • 1.2. Các nghiên cứu nhân trắc học tai trẻ em trên thế giới (15)
      • 1.2.1. Tóm lược lịch sử hình thành và phát triển nhân trắc học (15)
      • 1.2.2. Một số nghiên cứu nhân trắc học tai trẻ em trên thế giới (17)
      • 1.2.3. Một số nghiên cứu nhân trắc học tại Việt Nam (19)
    • 1.3. Các phương pháp nghiên cứu nhân trắc học tai (19)
      • 1.3.1. Đo trực tiếp (19)
      • 1.3.2. Đo trên ảnh (19)
      • 1.3.3. Đo trên phim chụp cắt lớp vi tính dựng hình ba chiều (3D Computed Tomography) (20)
    • 1.4. Dị tật tai nhỏ bẩm sinh (20)
      • 1.4.1. Đại cương về dị tật tai nhỏ bẩm sinh (20)
      • 1.4.2. Ảnh hưởng tâm lý của dị tật tai nhỏ bẩm sinh trên bệnh nhi (22)
    • 1.5. Phẫu thuật tạo hình tai (24)
      • 1.5.1. Lịch sử phát triển của phẫu thuật tạo hình tai (24)
      • 1.5.2. Phương pháp sử dụng sụn sườn tự thân (25)
      • 1.5.3. Phương pháp sử dụng sụn nhân tạo bằng polyethylene xốp (26)
      • 1.5.4. Tình hình tại Việt Nam (27)
  • CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (30)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (30)
      • 2.1.1. Nhóm 1 - Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc học phát triển tai (30)
      • 2.1.2. Nhóm 2 - Bước đầu ứng dụng trong phẫu thuật tạo hình tai (30)
    • 2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (31)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu nhân trắc học phát triển tai (31)
      • 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu (31)
      • 2.3.2. Chọn mẫu (31)
      • 2.3.3. Thiết lập biến số nghiên cứu (31)
      • 2.3.4. Phương pháp đo kích thước tai ngoài (32)
      • 2.3.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (33)
    • 2.4. Bước đầu ứng dụng trong phẫu thuật tạo hình tai (33)
      • 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu (33)
      • 2.4.2. Chọn mẫu (33)
      • 2.4.3. Tiến hành nghiên cứu (33)
    • 2.5. Sơ đồ nghiên cứu (36)
    • 2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu (37)
  • CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu nhân trắc học phát triển tai (38)
    • 3.2. Đặc điểm nhân trắc học phát triển tai người Việt Nam (41)
    • 3.3. Bước đầu ứng dụng trong phẫu thuật tạo hình tai điều trị dị tật tai nhỏ bẩm sinh (51)
  • CHƯƠNG 4 BÀN LUẬN (55)
    • 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu nhân trắc học phát triển tai (55)
    • 4.2. Đặc điểm nhân trắc học phát triển tai người Việt Nam (56)
    • 4.3. Bước đầu ứng dụng trong phẫu thuật tạo hình tai ở trẻ mắc dị tật tai nhỏ bẩm (59)
  • KẾT LUẬN (62)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên hai nhóm bệnh nhân dựa theo hai mục tiêu của đề tài

2.1.1 Nhóm 1 - Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc học phát triển tai Đo đạc chỉ số nhân trắc trên các bệnh nhi nhập viện điều trị và bố mẹ của bệnh nhi tại Khoa Phẫu thuật Nhi và Trẻ sơ sinh, Bệnh viện Việt Đức trong khoảng thời gian từ tháng 11 năm 2019 đến tháng 01 năm 2020

Số đo của trẻ em được sử dụng để xây dựng các chỉ số nhân trắc học liên quan đến sự phát triển của tai, trong khi số đo của cha mẹ được áp dụng để tính toán số đo của người trưởng thành.

 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân:

Tất cả bệnh nhi dưới 18 tuổi được nhập viện để điều trị tại Khoa Phẫu thuật Nhi và Trẻ sơ sinh, Bệnh viện Việt Đức trong thời gian nghiên cứu.

- Bố và/hoặc mẹ của tất cả các bệnh nhi trên

- Các bệnh nhi có chỉ số khối cơ thể (BMI) trên mức –2SD theo bảng chỉ số BMI chuẩn cho trẻ em của Tổ chức Y tế Thế giới [47]

- Các bệnh nhi hoặc bố mẹ bệnh nhi có dị tật tai bẩm sinh, chấn thương hoặc đã trải qua phẫu thuật gây biến dạng tai ngoài

- Các bệnh nhi hoặc bố mẹ bệnh nhi không đồng ý tham gia nghiên cứu

2.1.2 Nhóm 2 - Bước đầu ứng dụng trong phẫu thuật tạo hình tai

Ứng dụng nhân trắc trong phẫu thuật tạo hình tai cho trẻ em mắc dị tật tai nhỏ đã được triển khai tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt Tạo hình và Thẩm mỹ, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 01 đến tháng 03 năm 2020, sử dụng khung sụn nhân tạo Polyethylene.

 Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân

Tất cả trẻ em dưới 18 tuổi bị dị tật tai nhỏ bẩm sinh có thể được điều trị hiệu quả thông qua phẫu thuật tạo hình tai một thì, sử dụng khung sụn nhân tạo.

Dị tật tai nhỏ bẩm sinh là tình trạng bất thường xảy ra từ khi sinh, trong đó tai ngoài của trẻ phát triển kém, có hình dáng biến dạng và kích thước nhỏ hơn mức bình thường.

- Không phân biệt về giới tính, nơi sinh sống, thể trạng và các tình trạng bệnh lý khác

- Các bệnh nhi gia đình không đồng ý tham gia nghiên cứu.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Khoa Phẫu thuật Nhi và Trẻ Sơ sinh, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 11/2019 đến tháng 01/2020

- Khoa Phẫu thuật Hàm mặt Tạo hình và Thẩm mỹ, Bệnh viện Việt Đức từ tháng 01/2020 đến tháng 03/2020.

Phương pháp nghiên cứu nhân trắc học phát triển tai

Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp tiến cứu mô tả cắt ngang

Chúng tôi lấy mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chọn:

Tất cả bệnh nhi nhập viện điều trị cùng với bố và/hoặc mẹ tại Khoa Phẫu thuật Nhi và Trẻ sơ sinh, Bệnh viện Việt Đức trong thời gian nghiên cứu đều được lựa chọn theo tiêu chuẩn mẫu nghiên cứu Qua phương pháp này, chúng tôi đã chọn được 168 trẻ em và 183 người lớn.

2.3.3 Thiết lập biến số nghiên cứu

- Tuổi: với trẻ sơ sinh (dưới 12 tháng tuổi) tính theo tháng, với trẻ từ đủ 12 tháng tuổi tính theo năm (12 – 23 tháng: 1 tuổi; 24 – 35 tháng: 2 tuổi,…)

Kích thước tai ngoài được đo bằng đơn vị mm, bao gồm chiều rộng và chiều dài của tai ở cả hai bên của bệnh nhi và phụ huynh.

- Chiều cao cơ thể: tính bằng cm, đo bằng thước đo chiều cao dán tường tại khoa khi lấy số liệu

- Cân nặng cơ thể: tính bằng kg, đo bằng cân sức khoẻ tại khoa khi lấy số liệu

- Chỉ số tai (Auricular Index – AI): Chiều rộng tai x 100 / Chiều dài tai

2.3.4 Phương pháp đo kích thước tai ngoài Đo trực tiếp 2 chỉ số bề mặt trên cả hai tai của các đối tượng nghiên cứu (chiều rộng tai và chiều dài tai, được mô tả ở dưới) sử dụng thước cặp caliper nhựa (0 – 150mm) có độ chia nhỏ nhất là 1mm

Hình 2.1 Giản đồ tai trái [12]

Chiều rộng (pra-pa) của loa tai được đo từ điểm trong nhất (gốc gờ luân, preaurale, pra) đến điểm ngoài nhất (củ loa tai, postaurale, pa) trên bề mặt loa tai Trong khi đó, chiều dài (sa-sba) được xác định bằng khoảng cách giữa mức ngang của điểm cao nhất (đỉnh gờ luân, superaurale, sa) và mức ngang của điểm thấp nhất (gờ dái tai, subaurale, sba) trên mép tự do của loa tai.

2.3.5 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Số liệu được nhập bằng phần mềm EpiData và được phân tích, xử lý bằng phần mềm STATA.

Bước đầu ứng dụng trong phẫu thuật tạo hình tai

Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp tiến cứu mô tả cắt ngang

Chúng tôi lấy mẫu theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chọn:

Tại Khoa Phẫu thuật Hàm mặt Tạo hình và Thẩm mỹ, Bệnh viện Việt Đức, các bệnh nhi mắc dị tật tai nhỏ bẩm sinh đã được điều trị thành công bằng phẫu thuật tạo hình tai một thì sử dụng khung sụn nhân tạo PPE Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã lựa chọn được 4 mẫu bệnh nhi đủ tiêu chuẩn tham gia vào nghiên cứu này.

- Lập kế hoạch điều trị phù hợp với phương pháp phẫu thuật

- Đo kích thước nhân trắc của tai bên lành, bên bệnh

- Dự tính kích thước của tai tạo hình: Sử dụng kết quả mục tiêu 1 để ước lượng kích thước của tai tạo hình

Phẫu thuật tạo hình tai nhỏ một thì sử dụng khung sụn nhân tạo, kết hợp với việc bóc tách vạt cân thái dương và đỉnh để che phủ khung sụn, với sự hỗ trợ của kỹ thuật nội soi.

Khám lại sau phẫu thuật từ 2 đến 6 tháng là cần thiết để đánh giá kết quả gần và xa Trong quá trình tái khám, cần chụp ảnh sau mổ, đo đạc và ghi chép kích thước cũng như hình dạng trục của tai mới so với tai bên lành.

Các chỉ số nghiên cứu bao gồm tuổi tác, giới tính, tình trạng dị tật tai đơn thuần hoặc phối hợp, sự nổi bật của khung sụn vành tai, các biến chứng phát sinh, và mức độ hài lòng của bệnh nhân.

Hình 2.2 Đo kích thước khung sụn nhân tạo trong mổ

Hình 2.3 Khung sụn PPE và vạt cân thái dương đỉnh với đầy đủ hai cung mạch

Hình 2.4 Da đầu tại chỗ lấy vạt không có sẹo xấu nhờ ứng dụng nội soi

Hình 2.5 Sau mổ 6 tháng, kết quả thẩm mỹ tốt chỉ với một lần phẫu thuật

Hình 2.6 Tai mới to hơn tai đối diện nhưng gia đình và bệnh nhân hiểu và hài lòng

Sơ đồ nghiên cứu

Nghiên cứu một số đặc điểm nhân trắc học phát triển tai người Việt Nam

1 Nghiên cứu một số đặc điểm nhân trắc học tai ở trẻ trong độ tuổi dưới

18, so sánh với người trưởng thành

2 Bước đầu ứng dụng trong phẫu thuật tạo hình tai điều trị dị tật tai nhỏ bẩm sinh tại Bệnh viện Việt Đức Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhi nhập viện điều trị và bố, mẹ tại Khoa Phẫu thuật Nhi, và bệnh nhi dị tật tai nhỏ tại khoa Tạo hình Thẩm mỹ, Bệnh viện Việt Đức

Lấy mẫu nghiên cứu thuận lợi, trong thời gian nghiên cứu chúng tôi thu thập được 168 trẻ, 183 người trưởng thành, 4 bệnh nhi dị tật tai nhỏ

Thu thập số liệu trực tiếp từ đối tượng nghiên cứu và tham khảo hồ sơ bệnh án

Số liệu được thu thập, làm sạch và nhập bằng phần mềm

EpiData, sau đó được phân tích bằng phần mềm STATA

Bước đầu ứng dụng trong phẫu thuật tạo hình tai sớm một thì bằng khung sụn nhân tạo PPE điều trị tai nhỏ bẩm sinh

Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

Nghiên cứu cần được thực hiện với tinh thần trung thực, tuân thủ các nguyên lý về nghiên cứu và đạo đức, đồng thời phổ biến kết quả một cách hiệu quả.

- Chỉ thực hiện nghiên cứu khi được sự cho phép của đối tượng nghiên cứu

- Các thông tin thu được từ người bệnh chỉ được phục vụ cho mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu nhằm mục đích bảo vệ, nâng cao sức khoẻ của cộng đồng chứ không nhằm mục đích nào khác

- Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức Y khoa của Bệnh viện Việt Đức thông qua

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu nhân trắc học phát triển tai

Biểu đồ 3.1 Phân bố theo giới của đối tượng nghiên cứu Nhận xét: Đối tượng nghiên cứu đa số là trẻ nam chiếm tỉ lệ 74,7%; trẻ nữ là 25,3%

Bảng 3.1 Phân bố tuổi theo giới của nhóm nghiên cứu

Tuổi cuả đối tượng trong nghiên cứu phân bố từ 0 – 16 tuổi và chia làm 8 nhóm

Bảng 3.2 Tuổi trung bình của người trưởng thành

Số lượng (n) Tuổi trung bình Độ lệch chuẩn (SD)

Tuổi trung bình của nam giới là 34,7 tuổi (± 6,3), với độ tuổi thấp nhất là 23 và cao nhất là 51 Trong khi đó, tuổi trung bình của nữ giới là 33,2 tuổi (± 6,4), với độ tuổi thấp nhất là 20 và cao nhất là 56.

Bảng 3.3 Đặc điểm tăng trưởng của trẻ

Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

Kết quả từ bảng 3.3 cho thấy rằng trong các nhóm đối tượng nghiên cứu về nhân trắc học phát triển tai, không có nhóm nào thuộc đối tượng trẻ suy dinh dưỡng hoặc chậm phát triển.

Đặc điểm nhân trắc học phát triển tai người Việt Nam

Bảng 3.4 Kích thước tai trẻ em theo nhóm tuổi và giới

Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ

Không có sự khác biệt về kích thước giữa hai bên tai, vì vậy trong các biểu đồ 3.3, 3.4 và các bảng 3.8, 3.9, 3.10, chúng tôi chỉ sử dụng dữ liệu từ tai trái.

- 0 – 2 tháng tuổi: tai phải nam là 23,3  2,9 mm; tai phải nữ là 22,8  2,9 mm; tai trái nam là 21,9  3,5 mm; tai trái nữ là 22,6  3,4 mm

- 3 – 11 tháng tuổi: tai phải nam là 27,4  2,8 mm; tai phải nữ là 26,8  1,5 mm; tai trái nam là 28,0  2,5 mm; tai trái nữ là 26,3  1,5 mm

- 1 – 2 tuổi: tai phải nam là 30,3  2,8 mm; tai phải nữ là 31,3  1,3 mm; tai trái nam là 30,5  3,1 mm; tai trái nữ là 29,3  2,1 mm

- Nhìn chung chiều rộng tai của trẻ nam lớn hơn trẻ nữ

- 0 – 2 tháng tuổi: tai phải nam là 34,7  5,2 mm; tai phải nữ là 37,1  6,5 mm; tai trái nam là 35,2  4,4 mm; tai trái nữ là 36,7  5,7 mm

- 3 – 11 tháng tuổi: tai phải nam là 45,2  5,1 mm; tai phải nữ là 41,8  3,1 mm; tai trái nam là 43,0  4,8 mm; tai trái nữ là 42,5  2,0 mm

- 1 – 2 tuổi: tai phải nam là 48,6  4,6 mm; tai phải nữ là 49,3  2,1 mm; tai trái nam là 48,3  4,6 mm; tai trái nữ là 48,3  2,1 mm

- Nhìn chung chiều dài tai trẻ nam lớn hơn trẻ nữ

Biểu đồ 3.2 Đồ thị chiều rộng tai trái trung bình của trẻ theo nhóm tuổi

- Chiều rộng tai tăng trưởng rất nhanh ở cả hai giới trong giai đoạn sơ sinh (

Ngày đăng: 17/07/2021, 23:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. C. Barut và E. Aktunc (2006), "Anthropometric measurements of the external ear in a group of Turkish primary school students", Aesthetic Plast Surg, 30(2), tr. 255-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anthropometric measurements of the external ear in a group of Turkish primary school students
Tác giả: C. Barut và E. Aktunc
Năm: 2006
2. A. Berghaus (1985), "Porous polyethylene in reconstructive head and neck surgery", Arch Otolaryngol, 111(3), tr. 154-60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Porous polyethylene in reconstructive head and neck surgery
Tác giả: A. Berghaus
Năm: 1985
3. A. Berghaus và M. S. Nicolo (2015), "Milestones in the History of Ear Reconstruction", Facial Plast Surg, 31(6), tr. 563-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Milestones in the History of Ear Reconstruction
Tác giả: A. Berghaus và M. S. Nicolo
Năm: 2015
4. A. Berghaus, K. Stelter, A. Naumann và J. M. Hempel (2010), "Ear reconstruction with porous polyethylene implants", Adv Otorhinolaryngol, 68, tr. 53-64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ear reconstruction with porous polyethylene implants
Tác giả: A. Berghaus, K. Stelter, A. Naumann và J. M. Hempel
Năm: 2010
5. B. Brent (1992), "Auricular repair with autogenous rib cartilage grafts: two decades of experience with 600 cases", Plast Reconstr Surg, 90(3), tr. 355- 74; discussion 375-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Auricular repair with autogenous rib cartilage grafts: two decades of experience with 600 cases
Tác giả: B. Brent
Năm: 1992
6. B. Brent (1999), "Technical advances in ear reconstruction with autogenous rib cartilage grafts: personal experience with 1200 cases", Plast Reconstr Surg, 104(2), tr. 319-34; discussion 335-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Technical advances in ear reconstruction with autogenous rib cartilage grafts: personal experience with 1200 cases
Tác giả: B. Brent
Năm: 1999
7. B. Brent (2002), "Microtia repair with rib cartilage grafts: a review of personal experience with 1000 cases", Clin Plast Surg, 29(2), tr. 257-71, vii Sách, tạp chí
Tiêu đề: Microtia repair with rib cartilage grafts: a review of personal experience with 1000 cases
Tác giả: B. Brent
Năm: 2002
8. J. A. Cabin, M. Bassiri-Tehrani, A. P. Sclafani và T. Romo, 3rd (2014), "Microtia reconstruction: autologous rib and alloplast techniques", Facial Plast Surg Clin North Am, 22(4), tr. 623-38 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Microtia reconstruction: autologous rib and alloplast techniques
Tác giả: J. A. Cabin, M. Bassiri-Tehrani, A. P. Sclafani và T. Romo, 3rd
Năm: 2014
9. K. K. Constantine, J. Gilmore, K. Lee và J. Leach, Jr. (2014), "Comparison of microtia reconstruction outcomes using rib cartilage vs porouspolyethylene implant", JAMA Facial Plast Surg, 16(4), tr. 240-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Comparison of microtia reconstruction outcomes using rib cartilage vs porous polyethylene implant
Tác giả: K. K. Constantine, J. Gilmore, K. Lee và J. Leach, Jr
Năm: 2014
10. S. Cugno và N. W. Bulstrode (2019), "Cartilage exposure following autologous microtia reconstruction: An algorithmic treatment approach", J Plast Reconstr Aesthet Surg, 72(3), tr. 498-504 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cartilage exposure following autologous microtia reconstruction: An algorithmic treatment approach
Tác giả: S. Cugno và N. W. Bulstrode
Năm: 2019
11. K. Deng, L. Dai, L. Yi, C. Deng, X. Li và J. Zhu (2016), "Epidemiologic characteristics and time trend in the prevalence of anotia and microtia in China", Birth Defects Res A Clin Mol Teratol, 106(2), tr. 88-94 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Epidemiologic characteristics and time trend in the prevalence of anotia and microtia in China
Tác giả: K. Deng, L. Dai, L. Yi, C. Deng, X. Li và J. Zhu
Năm: 2016
12. L. G. Farkas, J. C. Posnick và T. M. Hreczko (1992), "Anthropometric growth study of the ear", Cleft Palate Craniofac J, 29(4), tr. 324-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Anthropometric growth study of the ear
Tác giả: L. G. Farkas, J. C. Posnick và T. M. Hreczko
Năm: 1992
13. M. B. Forrester và R. D. Merz (2005), "Descriptive epidemiology of anotia and microtia, Hawaii, 1986-2002", Congenit Anom (Kyoto), 45(4), tr. 119- 24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Descriptive epidemiology of anotia and microtia, Hawaii, 1986-2002
Tác giả: M. B. Forrester và R. D. Merz
Năm: 2005
14. Y. Y. Fu, C. L. Li, J. L. Zhang và T. Y. Zhang (2019), "Autologous cartilage microtia reconstruction: Complications and risk factors", Int J PediatrOtorhinolaryngol, 116, tr. 1-6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Autologous cartilage microtia reconstruction: Complications and risk factors
Tác giả: Y. Y. Fu, C. L. Li, J. L. Zhang và T. Y. Zhang
Năm: 2019
15. S. Genc, E. Kahraman, H. E. Ozel, I. B. Arslan, A. Demir và A. Selcuk (2012), "Microtia and congenital aural atresia", J Craniofac Surg, 23(6), tr.1733-5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Microtia and congenital aural atresia
Tác giả: S. Genc, E. Kahraman, H. E. Ozel, I. B. Arslan, A. Demir và A. Selcuk
Năm: 2012
16. Karol A. Gutowski (2007), "Grabb & Smith's Plastic Surgery, 6th Edition", Plastic and Reconstructive Surgery, 120(2) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Grabb & Smith's Plastic Surgery, 6th Edition
Tác giả: Karol A. Gutowski
Năm: 2007
17. J. Harris, B. Kọllộn và E. Robert (1996), "The epidemiology of anotia and microtia", J Med Genet, 33(10), tr. 809-13 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The epidemiology of anotia and microtia
Tác giả: J. Harris, B. Kọllộn và E. Robert
Năm: 1996
18. L. D. Hartzell và S. Chinnadurai (2018), "Microtia and Related Facial Anomalies", Clin Perinatol, 45(4), tr. 679-697 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Microtia and Related Facial Anomalies
Tác giả: L. D. Hartzell và S. Chinnadurai
Năm: 2018
19. N. Horlock, E. Vogelin, E. T. Bradbury, A. O. Grobbelaar và D. T. Gault (2005), "Psychosocial outcome of patients after ear reconstruction: a retrospective study of 62 patients", Ann Plast Surg, 54(5), tr. 517-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Psychosocial outcome of patients after ear reconstruction: a retrospective study of 62 patients
Tác giả: N. Horlock, E. Vogelin, E. T. Bradbury, A. O. Grobbelaar và D. T. Gault
Năm: 2005
20. A. L. Johns (2016), "Timing pediatric ear reconstruction: The case for a range of options", J Plast Reconstr Aesthet Surg, 69(4), tr. 567-8 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Timing pediatric ear reconstruction: The case for a range of options
Tác giả: A. L. Johns
Năm: 2016

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN