TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trên thế giới
Trong nông lâm nghiệp, côn trùng đóng vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến sản xuất Chính vì vậy, con người cần nghiên cứu và tìm hiểu về đặc điểm sinh thái cũng như hình thái của các loài côn trùng.
Những tài liệu nghiên cứu về côn trùng rất nhiều và phong phú Năm
Vào năm 3000 TCN, một cuốn sách cổ từ Syria đã ghi chép về những cuộc bay khổng lồ và sự tàn phá nghiêm trọng của châu chấu sa mạc (Schistocera gregaria).
Năm 1793, Sprengel (1750 – 1816) xuất bản tác phẩm nổi tiếng mô tả mối quan hệ cấu tạo của loài hoa và quá trình thụ phấn nhờ côn trùng
Về phân loại từ năm 1910 đến năm 1940 Volka và Sonkling đã xuất bản một tài liệu về côn trùng thuộc Bộ Cánh cứng (Coleoptera) gồm 240.000 loài in trong 31 tập
Năm 1931, tác giả E Secquy đã xuất bản cuốn sách "Côn trùng và sự phá hoại của nó" tại Pháp, trong đó đề cập đến những nghiên cứu quan trọng về các loài sâu hại thông.
Từ năm 1937 đến 1952, Đức đã công bố nhiều nghiên cứu quan trọng về sâu hại rừng thông, đồng thời phát hiện nhiều loài ký sinh liên quan đến chúng.
Năm 1948, A.I Ilinski đã cho ra mắt cuốn sách "Phân loại côn trùng bằng trứng, sâu non và nhộng của các loài sâu hại rừng", trong đó ông đã đề cập đến việc phân loại một số loài thuộc Họ Bọ lá.
Năm 1950, Viện hàn lâm khoa học Nga công bố 11 tập phân loại côn trùng châu Âu, trong đó tập thứ 5 tập trung vào phân loại Bộ Cánh cứng (Coleoptera) Tập này đã xây dựng bảng tra cứu 1350 giống thuộc Họ Bọ lá (Chrysomelidae).
Năm 1952, côn trùng lâm nghiệp chính thức được giảng dạy tại các trường Đại học Lâm nghiệp ở Trung Quốc, đánh dấu sự khởi đầu cho việc nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này trong nước.
Năm 1957, Lưu Băng Tiêu và Trần Tử Hạnh đã tiến hành nghiên cứu về đặc tính sinh vật học và sinh thái học của sâu róm thông, đồng thời phân tích quá trình phát triển và đề xuất các biện pháp phòng trừ hiệu quả.
Năm 1961, giáo trình "Côn trùng học" từ Liên Xô cũ đã giới thiệu nhiều loài côn trùng gây hại cho thân, lá và cành của cây lá kim và lá rộng, đặc biệt là sâu róm thông thuộc giống Dendrolimus.
Năm 1962, nhà xuất bản Nông thôn Matxcơva phát hành cuốn “Dự báo trong bảo vệ thực vật” của tác giả M.Drakhopska Cùng năm, M.A.Ionescu tại Rumani đã cho ra mắt cuốn “Côn trùng học”, trong đó đề cập đến phân loại họ Bọ lá (Chrysomelidae) Tác giả đã chỉ ra rằng trên thế giới có 24.000 loài bọ lá được phát hiện, trong đó cụ thể mô tả 14 loài.
Năm 1965, N.N.Padi và N.N.Khramxop cho ra đời tác phẩm “Sâu đục thân cây rừng và phương pháp phòng trừ chúng”
Từ năm 1965 đến 1970, Trung Quốc đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ trong nghiên cứu về sinh vật học và sinh thái học, với nhiều cơ quan và cá nhân tập trung vào quá trình phát dịch và biện pháp phòng trừ sâu róm thông Nổi bật trong giai đoạn này là sự ra đời của cuốn giáo trình "Côn trùng lâm nghiệp" từ các trường Đại học Bắc Kinh và Nam Kinh.
Năm 1990, Nhà xuất bản Lâm nghiệp Trung Quốc đã công bố một công trình quan trọng về phương pháp phòng trừ tổng hợp sâu hại thông, trong đó giới thiệu nhiều mô hình toán học liên quan đến động thái quần thể sâu róm Thông đuôi ngựa, cùng với các phương pháp dự báo và quản lý sâu hại hiệu quả.
Năm 1998, nhà xuất bản ABF Nga cho ra mắt cuốn sách “Bách khoa toàn thư thiên nhiên Nga: Côn trùng” của tác giả M.V Lomonosova, nhằm giới thiệu sự đa dạng phong phú của thế giới côn trùng tại Nga.
Ở Việt Nam
Năm 1967, Viện Nghiên cứu Lâm Nghiệp đã tiến hành nghiên cứu về dự tính và dự báo sâu róm thông, nhằm làm cơ sở cho việc áp dụng các phương pháp sinh học trong phòng trừ Các phương pháp này bao gồm dự báo số lứa sâu xuất hiện trong năm, dự báo mật độ sâu, khả năng hình thành dịch, và mức độ gây hại của chúng.
Năm 1976 xuất bản giáo trình “Côn trùng học” của tác giả Phạm Ngọc Anh
Năm 1989, Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam phát hành cuốn sách "Côn trùng Lâm Nghiệp" của tác giả Trần Công Loanh, nghiên cứu sâu về hình thái, đặc tính sinh vật học và phân loại nhiều loại côn trùng trong lĩnh vực lâm nghiệp.
Năm 2001, Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã và Trần Văn Mão đã cho ra mắt cuốn sách “Điều tra dự tính dự báo sâu bệnh trong Lâm nghiệp”, cung cấp các phương pháp điều tra và đánh giá khả năng phát sinh của sâu bệnh hại rừng dựa trên đặc điểm sinh học của từng loài.
Năm 2002, Nguyễn Thế Nhã và Trần Công Loanh đã cho ra mắt cuốn sách “Sử dụng côn trùng và vi sinh vật có ích – tập I”, cung cấp tài liệu nghiên cứu cho những người làm công tác quản lý tài nguyên rừng Cuốn sách này giúp đề xuất các giải pháp hiệu quả trong phòng trừ bệnh hại rừng theo nguyên lý quản lý sâu bệnh hại tổng hợp (IPM), tận dụng sự khống chế tự nhiên của côn trùng thiên địch, từ đó duy trì sự cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
Nghiên cứu về côn trùng được phát triển chủ yếu để hỗ trợ ngành Lâm nghiệp, nhằm tối ưu hóa lợi ích từ côn trùng có ích và kiểm soát các loài côn trùng gây hại Côn trùng thường tác động đến các loại cây lâm nghiệp như cây ăn quả, cây rừng tự nhiên và cây công nghiệp, với đặc điểm chung là kích thước lớn, chiều cao phát triển cao, và yêu cầu diện tích canh tác rộng Địa hình phức tạp và chu kỳ sản xuất kéo dài tạo điều kiện cho thảm thực bì phát triển, dẫn đến sự xuất hiện của nhiều loài sâu hại Hơn nữa, chu kỳ canh tác dài và cơ sở vật chất hạn chế tại một số khu vực cũng làm khó khăn cho công tác điều tra, nghiên cứu và phòng trừ sâu hại.
Đối với ngành lâm nghiệp hiện nay, việc nghiên cứu và đưa ra dự báo sớm về tình hình sâu hại là rất quan trọng và cần được các nhà nghiên cứu chú trọng hơn nữa.
Sơ lƣợc về loài Thông nhựa
Tên khác: Thông ta, thông hai lá
Tên khoa học: Pinus merkusii Jungh et de Vries
Cây gỗ lớn có chiều cao từ 25-30 m, thậm chí có thể vượt quá 30 m, với đường kính ngang ngực từ 50-60 cm, có cây đạt tới 1 m Thân cây thẳng, tròn và chứa nhiều nhựa, vỏ dày màu nâu đỏ nhạt hoặc nâu đen, nứt dọc sâu Tán lá rộng với lá kim màu xanh thẫm, dài từ 15-25 cm và gốc lá có bẹ dài 1-2 cm Quả cây hình nón, hạt có hình dạng trái xoan, hơi dẹt Cây ra hoa vào tháng 5-6 và quả chín vào tháng 9-10 năm sau, với tỉ lệ khoảng 35-40 kg quả cho 1 kg hạt, mỗi kg hạt chứa từ 27.000 đến 30.000 hạt.
Cây ƣa cần ánh sáng hoàn toàn và có khả năng chịu bóng râm nhẹ khi còn nhỏ Cây xanh quanh năm và có khả năng tái sinh hạt rất mạnh mẽ Hệ thống rễ phát triển rộng rãi, có thể lan tới 9-10 mét, với rễ cọc đâm sâu và rễ tơ kết hợp với nấm cộng sinh tạo thành nốt sần Cây phát triển chậm trong giai đoạn đầu, đặc biệt là trước 4-5 tuổi, nhưng sẽ tăng trưởng nhanh chóng khi đạt đến 10 tuổi.
Quê hương chính của Thông nhựa là các nước Đông Nam Á, mọc ở vành đai độ cao từ 10-250m và 700-900 m so với mức nước biển; có 2 nhóm xuất xứ:
Nhóm lục địa phân bố ở khu vực có mùa khô kéo dài từ 3 đến 6 tháng, với giai đoạn phát triển của cỏ trong khoảng 3 đến 5 năm đầu Trong nhóm này, hàm lượng và chất lượng nhựa không cao Các loại thông nhựa ở Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam thuộc về nhóm này.
Nhóm đảo nằm ở vùng cận nhiệt đới có lượng mưa và độ ẩm cao, với mùa khô ngắn và không có giai đoạn cỏ Đặc biệt, khu vực này có hàm lượng và chất lượng nhựa cao, trong đó chỉ có Thông nhựa ở Sumatra thuộc nhóm này.
Thông nhựa ở Việt Nam có phân bố rộng rãi, nằm trong khoảng 10 vĩ tuyến và gần 5 kinh tuyến, với độ cao từ 100-200m đến gần 1000m, từ vùng ven biển đến cách biển hơn 100km Có hai dạng sinh học của cây con Thông nhựa, mỗi dạng có đặc trưng hình thái và sinh trưởng khác nhau, liên quan đến hai vùng có chế độ mưa khác nhau vào mùa Hè Thu và Thu Đông.
Dạng 1 của cây Thông nhựa có lá dài, màu xanh thẫm, thường mọc tập trung ở đỉnh thân Cây sinh trưởng nhanh về đường kính nhưng chậm về chiều cao, phổ biến tại các khu vực như Bảo Lộc, Di Linh (Lâm Đồng), Yên Lập, Uông Bí (Quảng Ninh), Phú Bình (Thái Nguyên) và Mộc Châu (Sơn La).
Dạng 2 có lá ngắn, màu xanh nhạt, mọc tập trung từ giữa đến 1/3 trên đỉnh thân, có tốc độ sinh trưởng chậm về đường kính nhưng nhanh hơn về chiều cao Các khu vực phân bố bao gồm Thông nhựa ở Huế, Bố Trạch (Quảng Bình), Hoàng Mai (Nghệ An), Hà Trung (Thanh Hoá) và Nho Quan (Ninh Bình).
Vùng thấp dưới 300-400m so với mực nước biển có Thông nhựa dạng 1 với chế độ mƣa mùa hè thu có ở Quảng Ninh, Thái Nguyên và dạng
2 với chế độ mƣa mùa Thu Đông có ở các tỉnh ven biển từ Ninh Bình đến Thừa Thiên – Huế
Vùng cao 600-700m đến dưới 1000m chỉ có Thông nhựa dạng 1 với chế độ mƣa mùa Hè Thu có ở các tỉnh Lâm Đồng ở phía Nam và Sơn La ở phía Bắc
Nền nhiệt độ bình quân năm dao động từ 20-25°C với tổng nhiệt độ đạt 8200-9000°C/năm và lượng mưa từ 1800-2100 mm Đất feralit phát triển trên nhiều loại đá mẹ khác nhau, có thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng, nhưng phổ biến hơn là loại đất trung bình, đặc biệt là đất có độ pH KCl từ 3,3-4,9, cho thấy tính chua cao.
Gỗ thông chứa nhiều nhựa, đặc biệt là ở lõi, với hai sản phẩm chính được chế biến từ nhựa là dầu thông (têrêbentin) và tùng hương (côlôphan) Những nguyên liệu này rất quan trọng cho các ngành công nghiệp như sơn, véc ni, xenlulô, dược phẩm, xà phòng, giấy, chất dẻo, mực in và cao su Cây thông từ 25-30 tuổi và sinh trưởng tốt có thể cho ra từ 3-4 kg nhựa mỗi năm, đây là loài thông có khả năng sản xuất nhựa cao nhất so với nhiều loài khác trên thế giới.
Gỗ thông có tỷ trọng 0,77, thuộc nhóm V, với vòng tăng trưởng hẹp, bề mặt mịn và vân rõ, thường được sử dụng để làm đồ mộc gia dụng, bao bì và ván phủ bề mặt trong toa xe Gỗ nhỏ có đường kính dưới 25-30 cm, nhẹ và hàm lượng nhựa thấp, còn được dùng làm nguyên liệu giấy sợi dài Thông dựa không chỉ có hình dáng đẹp và mùi thơm từ nhựa mà còn được trồng làm cây phong cảnh cho các khu nghỉ dưỡng và danh lam thắng cảnh Đặc biệt, rễ của cây có nấm cộng sinh có khả năng cố định Nitơ, giúp cải tạo đất Quy trình khai thác nhựa cây thông hai lá QTN-29-97 của Bộ NN&PTNT, theo quyết định số 2531 NN-KHCN/QĐ ngày 4/10/1997, yêu cầu khai thác cây từ 25 tuổi, đường kính ngang ngực từ 25 cm trở lên, áp dụng phương pháp đẽo hình chữ nhật và chích hình xương cá cho rừng trồng thuần loài.
Khi bô nhựa đã đầy, cần thu gom ngay và thực hiện việc thu từ 2-3 lần mỗi tháng Nhựa cần được chứa trong thùng phuy tráng kẽm hoặc bể xây, bảo quản ở nơi râm mát và được che mưa để đảm bảo chất lượng.
Tổng quan về sâu hại Thông ở Việt Nam
Từ năm 1962 đến 1982 đã có rất nhiều bài báo đề cập đến sâu róm thông của các tác giả nhƣ Nguyễn Hồng Đản, Nông Văn Ba, Trần Kiểm (1962), Phạm
Ngọc Anh (1963) và Nguyễn Hữu Liêm (1968) đã thực hiện các nghiên cứu tập trung vào việc mô tả đặc điểm hình thái của sâu róm thông đuôi ngựa, đồng thời đề xuất một số loại thuốc hóa học để phòng trừ loại sâu này.
Vào năm 1959-1960, Phạm Ngọc Anh đã công bố nghiên cứu về đặc điểm sinh vật học của sâu róm thông đuôi ngựa tại lâm trường Yên Dũng, Bắc Giang Đồng thời, Nguyễn Đình Hạnh cũng thực hiện nghiên cứu về sâu hại lá thông và bạch đàn tại vườn ươm của lâm trường này.
Năm 1967, Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp đã tiến hành nghiên cứu về dự tính dự báo sâu róm nhằm hỗ trợ việc áp dụng phương pháp sinh học Các phương pháp dự báo bao gồm việc dự đoán số lượng lứa sâu xuất hiện trong năm, mật độ sâu, khả năng hình thành dịch và mức độ gây hại của chúng.
Năm 1989, Trường Đại học Lâm nghiệp đã phát hành cuốn sách “Côn trùng lâm nghiệp” của Trần Công Loanh, cung cấp thông tin chi tiết về hình thái, sinh vật học và phân loại côn trùng lâm nghiệp Cuốn sách cũng đề xuất các phương pháp dự tính và phòng trừ sâu hại Năm 1990, Lê Nam Hùng từ Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã báo cáo về biện pháp dự tính và phòng trừ sâu róm thông (Dendrolimus Punctatus Walker) tại miền Bắc Việt Nam, tuy nhiên, nghiên cứu chủ yếu dựa vào các đặc tính sinh học của sâu hại mà chưa xem xét đặc điểm dịch bệnh của chúng, và biện pháp phòng trừ chỉ mới được áp dụng trong một số lâm phần thông ở miền Bắc mà chưa được thử nghiệm trên toàn quốc.
Năm 1996, Đào Xuân Trường đã biên soạn “Bài giảng về phòng trừ sâu hại rừng” Cuốn sách này đã viết về đặc điểm, tình hình sâu róm thông ở Nghệ
Năm 1996, Trần Minh Đức đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Lâm nghiệp, trong đó nghiên cứu chi tiết về chủng loài, phân bố và đặc điểm sinh vật học của ong ăn lá thông tại khu vực Bình Trị Thiên.
Quảng Nam Đà Nẵng Tác giả đã đề cập đến việc ứng dụng một số loại thuốc hoá học để phòng trừ loài sâu hại này
Từ năm 1997 đến hết năm 2007, trong các khoá luận tốt nghiệp đại học của mình, Nguyễn Đình Nam (2001), Trần Minh Đức (2002), Hồ Sỹ Chiết
Năm 1996 và 1997, các nhà nghiên cứu Ngô Văn Tuấn và Lê Trọng Hƣng đã nghiên cứu các đặc tính sinh học của sâu hại lá thông, từ đó đề xuất các biện pháp hiệu quả để phòng trừ chúng.
Trên toàn cầu và tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu đáng chú ý về sâu hại Thông, đặc biệt là sâu hại lá Thông Những công trình này đã cung cấp cho chúng ta kiến thức sâu sắc và toàn diện về các loài sâu hại này.
ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên
Thị trấn Trới, thuộc đô thị loại IV, đóng vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa - xã hội của huyện Hoành Bồ Với vị trí địa lý thuận lợi, Trới là điểm nhấn quan trọng trong sự phát triển của khu vực.
Phía Tây, Bắc giáp xã Sơn Dương;
Phía Đông giáp xã Lê Lợi;
Phía Nam giáp phường Việt Hưng, TP Hạ Long
Thị trấn Trới có địa hình chủ yếu là đồi núi, với độ cao trung bình từ 50m đến 100m, xen lẫn các dải đồng bằng và thung lũng nhỏ hẹp hai bên sông Trới Địa hình dốc từ Tây Bắc sang Đông Nam, với độ dốc từ 2° đến 10° Khu vực có đất bằng chủ yếu là đất bồi tụ chân núi và bãi bồi ven sông, nhưng do nằm ở vùng thấp, nhiều nơi bị nhiễm mặn Sự phức tạp của địa hình, với sự đan xen giữa đồng bằng và đồi núi, ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức, quản lý và giao lưu giữa các khu vực trong thị trấn.
Thị trấn Trới có khí hậu nhiệt đới biển, chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Nam Á, dẫn đến sự phân hóa thành hai mùa rõ rệt: mùa hè nóng ẩm và mùa đông lạnh khô Nằm trong vành đai nhiệt đới, nơi đây có tiềm năng bức xạ và nhiệt độ phong phú, với hai lần mặt trời qua thiên đỉnh mỗi năm.
- Nhiệt độ không khí trung bình hàng năm khoảng 22,8 0 C;
- Lƣợng mƣa trung bình hàng năm ở mức 1433 mm;
- Độ ẩm không khí trung bình 80%;
- Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1693 giờ/năm.
Điều kiện kinh tế - xã hội
Năm 2016 đánh dấu nhiều thách thức đối với đời sống xã hội, đồng thời là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp Sự nỗ lực của Đảng bộ, Chính quyền và nhân dân thị trấn đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội Dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ, giám sát của HĐND và điều hành của UBND, cùng với sự tham gia tích cực của các ngành, đoàn thể và nhân dân, thị trấn đã đạt được những bước tiến đáng kể trên tất cả các lĩnh vực.
Năm 2016, trên địa bàn có 1.305 cơ sở kinh doanh, tăng 13 cơ sở so với năm 2015 Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 775 tỷ đồng, trong khi giá trị sản xuất ngành dịch vụ vận tải đạt 180 tỷ đồng.
Về Công nghiệp: Tổng số có 120 cơ sở với 481 lao động, tổng giá trị sản xuất đạt 689 tỷ Giá trị ngành xây dựng đạt 73,6 tỷ đồng
Vào năm 2016, tổng diện tích gieo trồng đạt 131,8 ha, với tổng giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đạt 42.985 triệu đồng, tăng 5,2% so với năm 2015.
- Trồng trọt: Giá trị sản xuất trồng trọt đạt 27.042 triệu đồng
Chăn nuôi trong khu vực tiếp tục được củng cố với số lượng đàn gia súc, gia cầm theo kế hoạch đã đề ra Theo điều tra ngày 01/10/2016, hiện có 60 con trâu, 16 con bò, 1.205 con lợn và 15.452 con gia cầm, với tổng giá trị sản xuất đạt 14.898 triệu đồng Công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm được thực hiện hiệu quả, góp phần duy trì sự phát triển bền vững trong ngành chăn nuôi.
- Lâm nghiệp: Giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 770 triệu đồng Công tác kiểm tra phòng, chống cháy rừng được tăng cường
- Thuỷ sản: Giá trị sản xuất thuỷ sản đạt 275 triệu đồng
Tính đến 31/12/2016, tổng số hộ nghèo trên địa bàn thị trấn là 04 hộ; hộ cận nghèo là 39 hộ
Công tác Văn hoá - Xã hội đƣợc duy trì và tiếp tục đƣợc đẩy mạnh Năm
Năm 2016, có 07 khu phố (Khu 2, 3, 5, 6, 8, 9, 10) được công nhận duy trì danh hiệu khu phố văn hóa Đồng thời, các khu này tiếp tục giữ vững bộ tiêu chí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 và thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân Tỷ suất sinh đã giảm xuống còn 9,76‰, giảm 1,32‰ so với năm 2015.
Thị trấn Trới hiện có 2.611 hộ gia đình với tổng cộng 7.497 nhân khẩu Nơi đây là nơi sinh sống của 13 dân tộc anh em, bao gồm Kinh, Dao, Tày, Hoa, Sán Dìu, Mường, Sán Chỉ, Khơ Me, Hán, Cao Lan, Nùng, Lô Lô và Thái Trong đó, dân tộc Kinh chiếm đa số với 2.468 hộ và 7.050 nhân khẩu, tương đương 94,04% tổng dân số.
211 nhân khẩu chiếm 2,99% dân số còn lại là các dân tộc khác
3.2.3 Điều kiện về rừng và đất rừng
Tổng diện tích đất nông – lâm – nghiệp của thị trấn đạt 877,68 ha, chiếm 71,72% tổng diện tích đất tự nhiên Trong đó, diện tích đất lâm nghiệp là 622,10 ha, tương đương 50,84% tổng diện tích đất tự nhiên Đặc biệt, diện tích đất rừng sản xuất năm 2015 là 622,10 ha, giảm so với kỳ kiểm kê trước đó.
2014 là 19,49 ha Nguyên nhân diện tích giảm do chuyển sang đất giao thông.
MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào việc xác định đặc điểm và thành phần các loài sâu hại lá của cây Thông nhựa (Pinus merkusii Jungh et de Vries) Bài viết cũng đề xuất các biện pháp hiệu quả để phòng trừ những loài sâu hại này tại khu vực nghiên cứu, nhằm bảo vệ sức khỏe và sự phát triển của cây trồng.
- Xác định thành phần loài sâu hại và đặc điểm của loài sâu hại chính
- Đề xuất các biện pháp phòng trừ sâu hại tại khu vực nghiên cứu.
Đối tƣợng nghiên cứu
Các loài sâu hại lá Thông nhựa trong địa phận hành chính của thị trấn Trới, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ 06/03/2017 đến 10/04/2017
- Địa điểm nghiên cứu: Thị trấn Trới, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
Nội dung nghiên cứu
- Điều tra thành phần loài sâu hại lá Thông nhựa tại khu vực nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của loài sâu hại chính tại khu vực nghiên cứu
- Thử nghiệm một số biện pháp phòng trừ sâu hại lá Thông nhựa tại khu vực nghiên cứu
- Đề xuất các biện pháp quản lý sâu hại lá Thông nhựa.
Phương pháp nghiên cứu
4.5.1 Phương pháp kế thừa số liệu
Kế thừa tài liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực nghiên cứu của Ủy ban nhân dân thị trấn Trới
Kế thừa tài liệu về Thông nhựa nhƣ diện tích, độ tuổi, điều kiện chăm sóc… của hạt Kiểm lâm huyện Hoành Bồ
Các tài liệu về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của các loài sâu hại: tham khảo các cuốn sách nhƣ:
+ “Côn trùng rừng” Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã (1997)
+ “Bảo vệ thực vật” Nguyễn Thế Nhã, Trần Văn Mão (2004)
+ Bài giảng “Kỹ thuật phòng trừ sâu hại” Nguyễn Thế Nhã, Trần Công Loanh (2002)
4.5.2 Phương pháp điều tra thực địa
- Tiến hành điều tra sơ bộ, nắm bắt tình hình sâu hại của khu vực điều tra làm cơ sở cho điều tra tỉ mỉ
Để tiến hành điều tra hiệu quả, cần chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ thiết yếu như thước dây, dao phát, cuốc, dây lập ô, dụng cụ đo đường kính, dụng cụ đo chiều cao, vợt bắt mẫu, chai lọ để đựng mẫu và máy GPS.
- Dựa theo giáo trình “ Điều tra dự tính, dự báo sâu bệnh hại trong lâm nghiệp” để lập ô tiêu chuẩn cần phải tuân thủ theo các tiêu chí sau:
Ô tiêu chuẩn là khu vực rừng được lựa chọn để tiến hành điều tra, với đầy đủ các đặc điểm về đất đai, địa hình, thực bì, hướng phơi và tình hình sinh trưởng, nhằm đại diện cho lâm phần được nghiên cứu.
Số lượng ô tiêu chuẩn (ÔTC) trong rừng trồng phụ thuộc vào địa hình, tuổi cây và thảm thực bì Nếu rừng có địa hình và tuổi cây đồng đều, số lượng ÔTC sẽ ít hơn, trong khi địa hình phức tạp và sự không đồng nhất về tuổi cây yêu cầu nhiều ÔTC hơn Trung bình, cần điều tra một ÔTC cho mỗi 10 đến 20 ha, với diện tích ÔTC từ 500 đến 2500 m² và tối thiểu 100 cây trong mỗi ÔTC.
+ Hình dạng ÔTC tùy theo địa hình mà có thể là hình vuông, hình chữ nhật hay hình tròn
+ Vị trí ÔTC cần phải đảm bảo tính đại diện cho lâm phần nghiên cứu
Khi bố trí, cần chú ý đến các đặc điểm địa hình như độ cao, vị trí tương đối và hướng phơi, cùng với các yếu tố lâm phần như loài cây, tuổi cây, mật độ trồng, độ tàn che và thảm thực bì, cũng như đặc điểm thổ nhưỡng.
Để xác định ô tô hình vuông hoặc hình chữ nhật, trước tiên, cần căng dây theo một cạnh làm mốc Tiếp theo, sử dụng định lý Pythagore trong tam giác vuông để xác định góc vuông và kéo các cạnh còn lại Ô tô được coi là chính xác khi sai số khép góc nhỏ hơn 1/200.
Tổng diện tích Thông nhựa tại Thị trấn Trới hiện nay là 104,7 ha Để đảm bảo tính khách quan trong quá trình điều tra, tôi đã thiết lập 6 ô tiêu chuẩn hình chữ nhật, mỗi ô có diện tích 1000m².
4.5.2.3 Phương pháp điều tra trong ô tiêu chuẩn
Điều tra đặc điểm của ô tiêu chuẩn
Sau khi xác định ranh giới của ô tiêu chuẩn, chúng tôi tiến hành điều tra các đặc điểm của ô này, chủ yếu thông qua phương pháp kế thừa tài liệu Để thu thập chỉ số H vn và D 1.3 bình quân, mỗi ô tiêu chuẩn được khảo sát 30 cây ngẫu nhiên Dụng cụ đo đường kính D 1.3 là thước dây, trong khi chiều cao H vn được đo bằng súng bắn độ cao Các yếu tố như hướng phơi, độ dốc và độ cao so với mặt nước biển được xác định bằng máy GPS và địa bàn Các đặc điểm khác như cấp tuổi cây, mật độ trồng và vị trí tương đối được kế thừa từ tài liệu của cán bộ quản lý tại thị trấn Trới.
Kết quả đƣợc ghi vào mẫu biểu 01 nhƣ sau:
Biểu 1: Đặc điểm ô tiêu chuẩn
4 Vị trí tương đối Đỉnh đồi Đỉnh đồi Sườn đồi Chân đồi Sườn đồi Chân đồi
Tây Bắc Tây Bắc Tây Bắc Đông
7 Độ cao so với mặt nước biển
8 Cấp tuổi Cấp 6 Cấp 6 Cấp 6 Cấp 5 Cấp 5 Cấp 6
12 Thực bì Cỏ lau, dương xỉ,…
Cỏ lau, mua lông, lấu,sói rừng
Dương xỉ, mua lông, cỏ lau, keo tái sinh…
Để thực hiện điều tra hiệu quả, tôi đã lựa chọn 30 cây tiêu chuẩn trong ô tiêu chuẩn, đảm bảo điều tra từ 10% đến 30% tổng số cây Phương pháp chọn cây là ngẫu nhiên hệ thống Đối với cây Thông nhựa, mỗi cây tiêu chuẩn sẽ được điều tra 5 cành tại các vị trí khác nhau.
Hai cành ở dưới tán song song với đường đồng mức
Hai cành ở giữa tán vuông góc với đường đồng mức
Một cành ở ngọn song song với đường đồng mức
OTC5 OTC6 Ảnh 4.1: Các ô tiêu chuẩn
Điều tra thành phần, số lƣợng và chất lƣợng sâu hại lá
Để điều tra sâu hại lá trên cây tiêu chuẩn, cần quan sát và đếm số lượng cá thể của từng loài sâu hại ở tất cả các cành đã chọn Việc ghi chép kết quả sẽ được thực hiện theo các giai đoạn phát triển của chúng và được lưu vào mẫu biểu 02.
Biểu 2: Điều tra thành phần, số lƣợng sâu hại lá
Số hiệu ÔTC:……… Loài cây:………
Ngày điều tra:……….Người điều tra:………
Số lƣợng sâu hại Tổng số cành
Ghi chú Trứng Sâu non
- Điều tra mức độ hại lá của các loài sâu
Biểu 03: Điều tra mức độ hại lá của các loài sâu
Số lá bị hại theo các cấp R% Ghi
+ Trên mỗi cây tiêu chuẩn chọn 5 cành để điều tra Điều tra 2 cành dưới, 2 cành giữa và 1 cành ở ngọn
+ Trên mỗi cành tiêu chuẩn, điều tra 6 cụm lá: 2 cụm ở cuối cành, 2 cụm ở giữa cành, 2 cụm ở đầu ngọn thân cành
+ Phân cấp mức độ bị hại:
Cấp 0: Cụm lá không bị sâu hại Cấp I: Những cụm lá bị hại dưới 25% tổng số lá Cấp II: Những cụm lá bị hại từ 25% - 50% tổng số lá Cấp III: Những cụm lá bị hại từ 50%-75% tổng số lá Cấp IV: Những cụm lá bị hại >75% tổng số lá
4.5.3 Phương pháp xử lí số liệu
* Tính mật độ của các loài sâu hại ở mỗi ô tiêu chuẩn hoặc ô dạng bản qua từng đợt điều tra theo công thức sau:
∑ Trong đó: M là mật độ của 1 loài sâu trong ÔTC
Xi là số lƣợng cá thể của loài sâu hại trên cây điều tra n là tổng số cây điều tra
* Xác định tỷ lệ cây có sâu theo công thức:
Trong đó: P% là tỷ lệ cây có sâu n là số cây tiêu chuẩn có sâu
N là tổng số cây tiêu chuẩn điều tra
Sau mỗi đợt điều tra tính P% trung bình của khu vực nghiên cứu theo công thức:
∑ Trong đó: Ptb là tỷ lệ cây có sâu trung bình của đợt điều tra
Pi là tỷ lệ cây có sâu của ô tiêu chuẩn thứ i
M là tổng số ô tiêu chuẩn
Từ chỉ số P% ta xác định đƣợc mức độ bắt gặp của các loài sâu hại:
P% > 50%: Phân bố đều 25% ≤ P% ≤ 50% Phân bố không đều P% < 25% Phân bố ngẫu nhiên
* Xác định mức độ hại lá R%:
Mức độ hại lá của các cây điều tra được xác định bằng R%, trong đó ni là số lá bị hại ở các cấp và vi là trị số của cấp hại i, với giá trị dao động từ 0 đến 4.
N là tổng số cụm lá điều tra trên cây tiêu chuẩn
V là trị số cấp hại cao nhất (V=4)
* Hệ số biến động của từng loài sâu hại : ̅ 100
√ ∑ ̅ Trong đó : Xi là mật độ tuyệt đối của loài trong đợt điều tra thứ i
S là sai tiêu chuẩn, ̅ là mật độ tuyệt đối trung bình của các đợt điều tra, n là tổng số mẫu điều tra, và S% là hệ số biến động bình quân tương đối của một loài sâu.
Nếu S% càng nhỏ thì loài sâu đó xuất hiện đều và ít biến động
Nếu S% càng lớn thì loài sâu đó xuất hiện không đều và biến động nhiều
S% < 25% Biến động ít 25% < S% < 75% Biến động nhiều 75% < S% Biến động rất nhiều
Trong đó : Xi là giá trị cần kiểm tracủa cây thứ i ̅ là giá trị trung bình cộng cần kiểm tra
N là tổng số cây điều tra
Để đánh giá tính đồng nhất của mật độ sâu hại ở các vị trí khác nhau, tôi áp dụng tiêu chuẩn U Khi phát hiện sự khác biệt trong mật độ sâu hại, tôi sẽ tiến hành kiểm tra tình trạng sinh trưởng của cây ở những vị trí đó.
Từ đó rút ra mối quan hệ giữa sinh trưởng của cây Thông nhựa và mật độ sâu hại
Công thức tính tiêu chuẩn U : ̅ ̅
Giá trị trung bình cộng cần kiểm tra của hai ÔTC được ký hiệu là ̅ ̅, trong khi n1 và n2 đại diện cho dung lượng quan sát được của hai ÔTC tương ứng với các sai tiêu chuẩn Việc đánh giá sẽ dựa trên các thông số này để đưa ra kết luận chính xác.
H 0 :à1 = à2 ( Giả thuyết hai trung bỡnh mật độ bằng nhau)
- Khi |U| > 1,96 → H 0 (α = 0.05) → hai số trung bình có sự sai khác nhau với độ tin cậy là 95%
- Khi |U| < 1,96 → H0 (α = 0.05) → hai số trung bình không có sự sai khác với độ tin cậy là 95%
4.5.4 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh vật học, sinh thái học cơ bản của các loài sâu hại chính
Các loài sâu hại chính thường xuyên xuất hiện, gây hại lớn và phân bố đều Để nghiên cứu đặc điểm sinh học và sinh thái của chúng, cần thu thập dữ liệu về thành phần, mật độ, mức độ gây hại và thiên địch tại các điểm điều tra Sau đó, xử lý dữ liệu thu được để cung cấp thông tin liên quan đến các loài sâu hại chính.
KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ
Danh lục các loài sâu hại lá Thông tại nơi nghiên cứu
Dựa trên kết quả điều tra các ô tiêu chuẩn, chúng tôi đã xác định và thống kê được thành phần các loài sâu hại lá thông tại khu vực nghiên cứu.
Bảng 5.1 : Danh lục các loài sâu hại lá Thông nhựa
STT Tên Việt Nam Tên khoa học Pha thu thập
1 Sâu róm 4 túm lông Dasychira axutha Collenette • -
II BỘ CÁNH MÀNG HYHENOPTERA
Họ ong ăn lá thông Diprionidae
2 Ong ăn lá thông đầu đen Diprion pini L + -
( • ): Pha trứng ( - ): Pha sâu non
( 0 ) : Pha nhộng ( + ) : Sâu trưởng thành Kết quả điều tra cho thấy tại khu vực nghiên cứu có 2 loài sâu hại lá thuộc
Trong nghiên cứu về các loài sâu hại, đã xác định được hai họ và hai bộ, với số lượng cá thể không nhiều Hai loài sâu róm thông đuôi ngựa và sâu róm 4 túm lông thường xuất hiện cùng nhau, nhưng thời tiết phức tạp trước đợt điều tra, bao gồm nhiều đợt mưa phùn và nhiệt độ thấp, đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của chúng Khu vực nghiên cứu chủ yếu là Thông nhựa từ cấp tuổi 5 đến 6, tạo điều kiện cho một loài nhưng không cho loài kia Cần thực hiện thêm các nghiên cứu để làm rõ vấn đề này.
Phân tích sự biến động của mật độ và mức độ gây hại của sâu hại lá thông
Phân tích sự biến động của mật độ và mức độ gây hại là cần thiết để xây dựng cơ sở khoa học cho các giải pháp phòng trừ sâu hại Mật độ và mức độ gây hại có mối liên hệ chặt chẽ và phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau.
Biểu 5.1: Mật độ, mức độ hại lá và hệ số biến động của sâu hại lá thông trong khu vực thị trấn Trới Chỉ tiêu Đợt điều tra
Mật độ (cá thể/cây) + hệ số biến động Tỷ lệ cây có sâu (P%)
Sâu róm 4 túm lông Ong ăn lá thông Sâu róm 4 túm lông Ong ăn lá thông
Trứng S% Sâu non S% Sâu non S% Trứng Sâu non Sâu non Đợt 1
Ta có biểu đồ biểu thị mật độ tuyệt đối của sâu hại lá thông nhƣ sau:
Hình 5.1: Biểu đồ thể hiện sự biến động về mật độ của các pha sâu hại thông qua các đợt điều tra
Biểu đồ hình 5.1 cho thấy mật độ trung bình của hai loài sâu róm 4 túm lông và ong ăn lá thông đều có xu hướng tăng Mật độ loài ong ăn lá thông tăng trung bình 0,12 con/cây Đặc biệt, ở pha trứng của loài sâu róm 4 túm lông, mật độ tăng mạnh từ 0,04 con/cây ở đợt điều tra đầu tiên lên 0,32 con/cây ở đợt thứ hai, nhưng sau đó giảm xuống 0,21 con/cây ở đợt ba Mặc dù vậy, mật độ sâu non của loài sâu róm 4 túm lông trong cả ba đợt điều tra đều ghi nhận sự gia tăng Để theo dõi sự biến động mật độ tuyệt đối của các pha sâu hại, chúng tôi đã thiết lập biểu đồ minh họa.
Mậ t đ ộ (co n/cây ) Đợt điều tra
Sâu róm 4TL (-) Ong ăn lá Sâu róm 4TL (•)
Hình 5.2: Biểu đồ thể hiện hệ số biến động của các pha sâu hại lá thông
Giá trị của S% phản ánh sự biến động và phân bố của sâu hại Trong thời gian không có dịch, hệ số biến động của sâu hại thường cao Tuy nhiên, khi sâu hại phát dịch, số lượng cá thể tăng lên đáng kể và phân bố trở nên đồng đều hơn, dẫn đến hệ số biến động giảm.
Biểu đồ hình 5.2 cho thấy hệ số biến động của sâu hại thấp nhất là 19,83% ở pha sâu non sâu róm 4 túm lông Hệ số biến động của pha sâu non ong ăn lá thông giảm dần qua các đợt điều tra, cho thấy sự xuất hiện đều và ít biến động Để phân tích sự biến động của tất cả các pha điều tra, chúng tôi đã lập biểu đồ thể hiện tỷ lệ cây có sâu hại lá thông.
Hình 5.3: Biểu đồ thể hiện sự biến động về tỷ lệ cây có sâu hại lá thông
S% Đợt điều tra Sâu róm 4TL (-) Ong ăn lá Sâu róm 4TL (•)
Tỷ lệ cây có sâu
Sâu róm 4TL (-) Ong ăn lá Sâu róm 4TL (•)
Dựa vào chỉ tiêu đánh giá sự phân bố của sâu ăn lá, tỷ lệ cây có sâu P% tại thị trấn Trới đều nhỏ hơn 20%, cho thấy sự phân bố không đồng đều của các loài sâu hại lá thông Sự nối tiếp giữa các pha của sâu róm 4 túm lông ảnh hưởng đến tỷ lệ cây có sâu, với sự gia tăng trứng từ đợt 1 đến đợt 2, nhưng giảm ở đợt 3 do trứng đã nở thành sâu non Mật độ sâu non bắt đầu tăng lên trong giai đoạn này Để xác định mối quan hệ giữa mật độ sâu hại và mức độ hại lá, tôi lập biểu đồ mức độ hại lá qua các đợt Do sự tương đồng trong phương thức phá hại giữa sâu róm 4 túm lông và ong ăn lá thông, việc xác định mức độ gây hại riêng cho từng loài gặp khó khăn, vì vậy mức độ gây hại chung cho cả hai loài được tính toán và thể hiện qua biểu đồ.
Hình 5.4: Sự biến động của chỉ số gây hại R%
Biểu đồ hình 5.4 cho thấy mức độ ăn hại lá thông giảm từ 8,2% ở đợt 1 xuống 6,96% ở đợt 2, nhưng lại tăng lên 9,87% ở đợt 3 Sự biến động này phản ánh sự thay đổi về mật độ sâu hại, với pha sâu non là giai đoạn gây hại mạnh nhất.
R% của sâu róm 4 túm lông và ong ăn lá thông phụ thuộc vào mật độ sâu non trên cây chủ Cả hai loài này đều có khả năng sinh sản cao, với sâu róm 4 túm lông mỗi con cái đẻ từ 250-500 trứng, trong khi ong ăn lá thông đẻ khoảng 130-135 trứng Tuy nhiên, do đặc tính chát của lá cây thông nhựa, mức độ phá hoại lá bởi các loài sâu hại là tương đối thấp, với tỷ lệ cao nhất chỉ đạt 9,87%.
Mối quan hệ giữa mật độ sâu hại chủ yếu với các yếu tố sinh thái
Đời sống của sâu hại lá thông chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường, với những biến đổi môi trường có thể làm thay đổi thành phần và số lượng cá thể sâu hại Các yếu tố môi trường phi sinh vật như nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa và hướng gió tác động trực tiếp đến chúng, trong khi nhóm sinh vật bao gồm thức ăn và thiên địch cũng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của sâu hại.
5.3.1 Mối quan hệ giữa mật độ sâu hại chủ yếu với nhiệt độ và độ ẩm
Sự biến động số lượng sâu hại chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ yếu tố khí hậu, đặc biệt là nhiệt độ và độ ẩm Các dữ liệu nghiên cứu về hai yếu tố này đã được ghi chép và thể hiện qua biểu đồ.
Biểu 5.2: Nhiệt độ và độ ẩm không khí trong các đợt điều tra Đợt điều tra Nhiệt độ không khí ( 0 C) Độ ẩm không khí (%) Đợt 1 18,92 89 Đợt 2 24,33 85 Đợt 3 24,75 86
Sâu róm 4 túm lông phát triển tốt nhất ở nhiệt độ 25-30°C và độ ẩm 80-85% Sự giảm nhiệt độ do gió mùa Đông Bắc đã ảnh hưởng đến số lượng và mật độ của chúng, nhưng khi nhiệt độ tăng, mật độ sâu róm cũng gia tăng qua các đợt điều tra Độ ẩm không khí cao, đặc biệt trên 90%, gây hại cho sâu non, dẫn đến tỷ lệ chết cao Ngoài ra, khi có mưa kéo dài, sâu róm dễ bị nhiễm bệnh do vi sinh vật Ong ăn lá thông, thường gây hại mạnh ở rừng thông từ 4 đến 8 tuổi, có từ 2 đến 4 thế hệ mỗi năm và cũng tăng mật độ theo các đợt điều tra, phụ thuộc vào nhiệt độ và độ ẩm Nhiệt độ tăng dần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ong ăn lá thông, làm mật độ của chúng ngày càng tăng.
5.3.2 Mối quan hệ giữa mật độ các loài sâu hại chủ yếu với hướng dốc Để phân tích mối quan hệ giữa mật độ sâu hại với hướng dốc tôi đã so sánh kết quả điều tra của hai ô tiêu chuẩn 03 và 06 có hướng dốc khác nhau, còn các điều kiện khác tương tự nhau Kết quả thu được thể hiện trong biểu sau:
Biểu 5.3 Mật độ các loài sâu hại chủ yếu theo hướng dốc
Hướng dốc Mật độ (con/cây)
Biểu 5.3 cho thấy mật độ sâu non sâu róm 4 túm lông và ong ăn lá thông ở ô tiêu chuẩn hướng Đông Nam (06) cao hơn so với ô tiêu chuẩn hướng Tây Bắc (03) Tuy nhiên, trứng sâu róm 4 túm lông lại có kích thước lớn hơn ở ô tiêu chuẩn hướng Tây Bắc Để làm rõ kết quả này, tôi đã thiết lập biểu đồ 5.5.
Hình 5.5: Biểu đồ thể hiện mật độ các loài sâu hại chính theo hướng dốc
Hướng dốc có tác động đến mật độ sâu hại, tuy nhiên mức độ ảnh hưởng không đáng kể Giả thuyết cho rằng sự khác biệt trong nguồn thức ăn sẽ dẫn đến sự biến đổi trong mật độ sâu hại, và điều này có thể được thể hiện qua sự sinh trưởng của cây thông.
Hai chỉ số này được đo với dung lượng mẫu đủ lớn (n ≥ 30 cây), cho phép sử dụng tiêu chuẩn U để đánh giá Kết quả so sánh cho thấy
Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt trong sinh trưởng của Thông nhựa ở hai hướng phơi Cây ở hướng Đông Nam phát triển tốt hơn do nhận gió Đông ẩm, trong khi cây ở hướng Tây Bắc chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc lạnh và khô, dẫn đến sự phát triển kém Môi trường sống của sâu hại cũng không thuận lợi ở hướng Tây Bắc, trong khi điều kiện sinh trưởng ở sườn Đông Nam tốt hơn, tạo ra nguồn thức ăn dồi dào cho sâu hại, khiến mật độ sâu hại lá ở sườn Đông Nam cao hơn so với sườn Tây Bắc.
Hướng dốc Sâu róm 4TL (•) Ong ăn lá Sâu róm 4TL (-)
5.3.3 Mối quan hệ giữa mật độ các loài sâu hại chủ yếu với độ cao Độ cao so với mặt nước biển có ảnh hưởng lớn đến nhiệt độ và độ ẩm là hai yếu tố chính ảnh hưởng chủ yếu đến thảm thực vật và côn trùng rừng
Trong nghiên cứu, các vị trí như đỉnh đồi, chân đồi và sườn đồi thường được lựa chọn để khảo sát tác động của độ cao đến mật độ sâu hại Để so sánh hiệu quả, cần thiết phải chọn các ô tiêu chuẩn với độ cao khác nhau nhằm làm rõ sự khác biệt này.
Kết quả đƣợc ghi vào mẫu biểu 5.3 nhƣ sau:
Biểu 5.3: Mật độ các loài sâu hại chủ yếu theo độ cao Loài sâu ÔTC
Ong ăn lá thông Đỉnh đồi
Mật độ của sâu hại ở các vị trí độ cao khác nhau đƣợc biểu diễn bằng đồ thị sau:
Hình 5.6: Biểu đồ thể hiện mật độ sâu hại lá thông theo độ cao của ô tiêu chuẩn
Biểu 5.3 và biểu đồ 5.6 cho thấy mật độ sâu non sâu róm 4 túm lông và ong ăn lá thông giảm dần theo độ cao, trong khi trứng sâu róm 4 túm lông có xu hướng tăng nhẹ theo độ cao Độ cao ảnh hưởng đến nhiều yếu tố như khí hậu, đất đai, sinh trưởng cây trồng, đặc tính sinh thái của sâu hại và thiên địch Để tăng tính thuyết phục cho các lý luận, tôi đã tiến hành kiểm tra mức độ đồng nhất về sinh trưởng của các ô tiêu chuẩn so sánh, với các ô được chọn có cùng hướng dốc Tây Bắc nhằm đảm bảo tính đồng nhất về điều kiện khí hậu.
Biểu 5.4: Kết quả kiểm tra độ thuần nhất của 3 ô tiêu chuẩn 02,03,04 Chỉ tiêu ÔTC ̅̅̅̅̅̅ (cm) ̅̅̅̅̅ (m) |U D1.3 | |U Hvn | Đỉnh – Sườn 40,14 – 32,91 15,92 – 15,62 3,84 0,98
0,3 Đỉnh đồi Sườn đồi Chân đồi
Vị trí tương đối Sâu róm 4TL (•) Sâu róm 4TL (-) Ong ăn lá
Kết quả kiểm tra độ thuần nhất của các ô tiêu chuẩn cho thấy sự không đồng nhất về chỉ tiêu sinh trưởng giữa ô ở chân và đỉnh đồi Tuy nhiên, ô ở sườn và chân lại thuần nhất về cả hai chỉ tiêu so sánh Đỉnh đồi và sườn đồi không đồng nhất về chỉ tiêu D1.3, nhưng lại thuần nhất về chỉ tiêu Hvn Độ cao giữa các ô tiêu chuẩn so sánh không chênh lệch nhiều, và do cùng hướng dốc Tây Bắc, các ô này tương đối đồng nhất về điều kiện khí hậu.
Qua điều tra thực tế, tôi nhận thấy rằng các chỉ tiêu sinh trưởng của thông ở vị trí đỉnh đồi tốt hơn so với sườn và chân đồi Khu vực nghiên cứu chủ yếu có thông nhựa ở cấp tuổi 6 (trên 30 tuổi) và hiện tại đang tiến hành trồng bổ sung thông non ở chân và sườn đồi Đồng thời, các hoạt động của con người, chủ yếu là khai thác nhựa, đã tác động đến mật độ sâu hại, gây ra sự biến động ở các vị trí này.
Độ cao là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến mật độ các loài sâu hại, chủ yếu thông qua sự thay đổi của các yếu tố sinh thái khác.
5.3.4 Mối quan hệ giữa mật độ các loài sâu hại chủ yếu với tuổi cây
Trên cùng một loại cây, có nhiều loài sâu hại khác nhau, mỗi loài thường thích nghi với một giai đoạn phát triển cụ thể của cây Đồng thời, mỗi loài sâu hại cũng phát triển mạnh mẽ nhất ở một giai đoạn tuổi cây nhất định.
Đặc điểm sinh học của sâu róm 4 túm lông và ong ăn lá thông đầu đen
5.4.1 Đặc điểm sinh học của sâu róm 4 túm lông a) Vị trí và phân loại
Sâu róm 4 túm lông (Dasychira axutha Collenette) thuộc họ ngài độc (Lymantridae), bộ cánh vảy (Lepidoptera) b) Hình thái và tập tính
* Hình thái: Ảnh 5.1: Sâu non sâu róm 4 túm lông
Sâu trưởng thành có cơ thể màu tro hoặc xám – đen, với đầu màu xám nhạt và râu đầu hình răng lược Cánh trước của chúng có màu xám nâu, pha lẫn màu tối, với 4-5 đường vân gợn sóng chạy ngang chia cánh thành các mảng màu sáng tối khác nhau Ngoài ra, chúng còn có rất nhiều lông xung quanh chân, và kích thước của con cái lớn hơn nhiều so với con đực.
Trứng có hình cầu dẹt với đường kính khoảng 1mm, ở giữa có phần lõm và một điểm nhỏ lồi Trứng mới đẻ có màu xám xanh, sau đó chuyển sang màu xám tối.
Sâu non 6 tuổi có kích thước từ 35-45mm, với đầu màu nâu đỏ và trán màu nâu sẫm Thân sâu có màu nâu sẫm đến đen, với các đốm màu đen lẫn lộn Từ đầu đến đốt bụng thứ 8, mỗi đốt trên lưng có cụm lông đen dài hướng về phía trước Hai bên ngực trước có túm lông dài màu nâu tối, chĩa ra phía trước, và trên lưng từ đốt bụng thứ 1 đến đốt bụng thứ 4 có cụm lông màu nâu vàng hình bàn chải.
Tuổi 1 của loài này có chiều dài thân từ 2-5mm và bề rộng đầu từ 0,6 đến 0,75mm Đầu có màu đen, trong khi thân thể mang màu nâu vàng và ngực trước màu nâu đen Mỗi đốt ngực I, II, III đều có túm lông màu nâu nhạt, với lông trên cơ thể dài.
Ở tuổi 2, chiều dài thân của loài này đạt 4,50mm và bề rộng đầu là 0,90mm Đầu có màu đen hoặc nâu đỏ, trong khi thân thể mang màu nâu nhạt Đặc biệt, các đốt bụng từ 5 đến 9 có túm lông màu nâu đen, và trên lưng của đốt bụng thứ 7 xuất hiện túm lông dài.
Ở tuổi 3, chiều dài thân của sinh vật đạt 6,70mm và bề rộng đầu là 1,22mm Vùng đầu, cơ môi, trên môi và mắt bên có màu nâu, trong khi phần còn lại có màu đen Trên lưng, từ đốt bụng 7-9, xuất hiện 4 vết đốm màu đen sẫm.
Ở tuổi 4, chiều dài thân của loài này đạt 11,80mm và bề rộng đầu là 1,80mm Đầu có màu đen với mắt bên màu nâu đỏ Cụm lông dài màu đen xuất hiện ở hai bên đốt ngực và đốt bụng 8, trong khi đốt bụng 1-2 có túm lông màu vàng hình dạng bàn chải.
→Tuổi 4 sâu non sâu róm 4 túm lông mới có 2 túm lông
Sâu non tuổi 5 có chiều dài thân 19mm và bề rộng đầu 2,65mm Trên lưng từ đốt bụng 1-3, có túm lông màu vàng dạng bàn chải, trong khi mỗi đốt trên cơ thể phủ lông màu vàng cam, khác biệt so với tuổi 4 Như vậy, sâu non tuổi 5 đặc trưng với 3 túm lông.
- Tuổi 6 : Chiều dài thân : 28,90mm (37-42mm); Bề rộng đầu : 3,75mm (3,05-4,05mm) Đầu màu nâu đỏ, thân màu đen, từ đốt bụng 1-4 có túm lông màu vàng hình bàn chải,…
Nhộng và kén : Nhộng cái dài 14-28mm, rộng 7-10mm, nhộng đực dài 14-20mm, rộng 6-9mm, màu nâu đỏ Bên ngoài có lông màu vàng mọc rải rác
Mặt lưng của loài này có lông mọc dày, được chia thành 4 cụm màu nâu vàng Cuối bụng có gai cứng hình lưỡi câu Kén của chúng dài từ 20-35mm, rộng 19mm, có hình bầu dục với màu nâu nhạt hoặc vàng cọ, bề mặt xù xì và chứa lông độc, bên ngoài có thể nhìn thấy cơ thể nhộng Nhộng thường tập trung thành chùm từ 2-4 nhộng trên thân cây hoặc gốc, hiếm khi kết nhộng đơn và ít khi xuất hiện trên lá.
- Sâu trưởng thành vũ hoá tại một lỗ nhỏ ở đầu nhộng và vào lúc gần tối (16-18g), 1-3 giờ sau vũ hoá có thể bay đƣợc
Ngay trong đêm vũ hóa hoặc 1-3 ngày sau, sâu róm 4 túm lông bắt đầu ghép đôi, với thời gian giao phối kéo dài từ 21 giờ đến 6 giờ sáng, chủ yếu diễn ra vào khoảng 4-6 giờ sáng Mỗi con cái chỉ giao phối một lần và ngay sau đó sẽ đẻ trứng tại chỗ hoặc bay đến rừng thông sinh trưởng tốt để đẻ Sau khi hoàn thành việc đẻ trứng, sâu trưởng thành sẽ chết ngay lập tức hoặc sau một đến hai ngày.
- Trứng nở sau 4-13 ngày, trong khoảng 2 ngày trứng có thể nở hết hoàn toàn và tỷ lệ nở trứng khoảng 80%
Sâu non mới nở bị thu hút bởi ánh sáng và thường tập trung quanh đám trứng, ăn một phần vỏ trứng Sau khoảng 4 đến 5 giờ, chúng bò lên lá thông để ăn, nhưng lượng thức ăn rất ít, chỉ gặm ở rìa lá, tạo ra vết lõm Hành động này làm cho lá cây dần bị hại, cuộn cong và khô héo.
Sâu non từ 1-2 tuổi có lông dài và dày, dễ dàng bị gió thổi đi nơi khác Bước sang tuổi 3, sâu non sống phân tán và gây hại mạnh mẽ hơn Nhóm sâu non lớn thường cắn đứt đoạn giữa lá thông, để lại khoảng 3cm, phần đầu lá rơi xuống đất Chúng thường lột xác vào sáng sớm và gần tối, nhưng không ăn phần xác đã lột Sau khi lột xác từ 7-12 giờ, chúng bắt đầu quay lại tìm thức ăn.
Sâu róm 4 túm lông thường làm kén ở các vị trí như thân cây, lớp lá rụng, cành cây khô, và dưới tán cây bụi quanh gốc cây Một số ít sâu kết kén cụm lại trong lá thông hoặc kẽ nứt vỏ cây thông Vào mùa đông, sâu non thường chọn nơi khuất gió, hướng dương, trong rừng có độ tán che lớn, và tại các sườn núi ẩm ướt để trú ẩn.
Sâu róm thông là loài trưởng thành hoạt động vào ban đêm và ẩn mình ban ngày, với tính xu quang mạnh, đặc biệt thu hút ánh sáng màu tím Chúng phát triển tốt trong điều kiện nhiệt độ từ 25-30 độ C và độ ẩm 80-85% Sâu róm thông thường thích ăn lá thông ở các giai đoạn tuổi II-IV (10-20 ngày tuổi).
5.4.2 Đặc điểm sinh học của ong ăn lá thông đầu đen a) Vị trí phân loại
Ong ăn lá thông đầu đen (Diprion pini L.) thuộc họ ong ăn lá (Diprionidae), bộ cánh màng (Hymenoptera) b) Hình thái và tập tính
Ong trưởng thành có hai loại chính: ong cái dài 9-10mm, màu nâu vàng với đầu màu đen và râu hình răng lược dài 3mm, có 18 đốt; ong đực dài 8mm, màu nâu đen với râu hình lông chim kép Cả hai loại đều có những đặc điểm chung nhất định.
- Có 3 mắt đơn xếp thành hình tam giác bẹt nằm giữa 2 mắt kép
- Các cánh màu hơi vàng, mắt cánh màu nâu đen
Nghiên cứu thử nghiệm một số biện pháp quản lý các loài sâu hại chính
5.5.1 Kết quả thử nghiệm biện pháp vật lý cơ giới
Sau khi thực hiện thử nghiệm các biện pháp vật lý cơ giới để bắt và tiêu diệt sâu non, trứng và nhộng trên ô thử nghiệm, tôi đã tiến hành điều tra lại sau 14 ngày và thu được kết quả đáng chú ý.
Biểu 5.6 : Kết quả thử nghiệm biện pháp vật lý cơ giới
Thời gian thử nghiệm Ô đối chứng Ô thí nghiệm
Mật độ (M) Tỷ lệ cây có sâu (P%)
Mật độ (M) Tỷ lệ cây có sâu (P%)
SR4TL OAL SR4TL OAL
Trước khi áp dụng biện pháp vật lý cơ giới
Trước khi áp dụng biện pháp vật lý cơ giới, tỷ lệ cây có sâu ở ô thí nghiệm là 35% và ô đối chứng là 35.29% Sau khi thực hiện biện pháp bắt giết sâu hại, tỷ lệ cây có sâu ở ô thí nghiệm giảm xuống 25%, trong khi ô đối chứng không có biện pháp nào nên tỷ lệ cây có sâu tăng lên 41.18% Đặc biệt, mật độ của hai loài sâu hại chính cũng tăng ở ô đối chứng và giảm ở ô thí nghiệm.
Việc áp dụng biện pháp vật lý cơ giới đã chứng minh hiệu quả trong việc giảm mật độ sâu hại tại khu vực nghiên cứu Phương pháp này không chỉ làm giảm số lượng sâu hại trên cây mà còn hạn chế khả năng phát tán sang các cây xung quanh.
5.5.2 Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Trên ô thử nghiệm, các biện pháp kỹ thuật lâm sinh như cuốc, xới, vun gốc và loại bỏ cành khô, lá rụng xung quanh thân cây đã được áp dụng, trong khi ô đối chứng không bị tác động Sau 14 ngày điều tra, tôi đã thu được kết quả như sau:
Biểu 5.7 : Kết quả thử nghiệm biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Thời gian thử nghiệm Ô đối chứng Ô thí nghiệm
Mật độ (M) Tỷ lệ cây có sâu (P%)
Mật độ (M) Tỷ lệ cây có sâu (P%)
SR4TL OAL SR4TL OAL
Trước khi áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Kết quả từ biểu 5.7 cho thấy, trước khi áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh, tỷ lệ cây có sâu ở ô thí nghiệm là 40,91%, trong khi ở ô đối chứng là 35% Sau khi thực hiện các biện pháp như cuốc, xới, vun gốc và loại bỏ cành khô, tỷ lệ cây có sâu ở ô thí nghiệm đã giảm xuống còn 27,27%, ngược lại, ở ô đối chứng, tỷ lệ cây có sâu lại tăng lên 40% Đồng thời, mật độ hai loài sâu hại cũng tăng ở ô đối chứng và giảm ở ô thí nghiệm.
Việc áp dụng biện pháp kỹ thuật lâm sinh tại khu vực nghiên cứu đã chứng minh hiệu quả cao trong công tác phòng trừ sâu hại.
Đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại lá thông
Phòng trừ sâu hại là các biện pháp nhằm giảm thiểu thiệt hại do sâu hại gây ra Để xác định thời điểm thực hiện phòng trừ, cần dựa vào ngưỡng kinh tế và ngưỡng gây hại Ngưỡng gây hại là mật độ sâu hại mà tại đó bắt đầu gây thiệt hại cho đối tượng bảo vệ Ngưỡng kinh tế là mức độ sâu hại gây thiệt hại tương đương với chi phí thực hiện các biện pháp phòng trừ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ và mức độ gây hại của các loài sâu hại tại khu vực điều tra rất thấp, do đó chưa cần áp dụng các biện pháp phòng trừ Các biện pháp này chỉ nên được thực hiện khi số lượng và mức độ gây hại vượt quá ngưỡng cho phép Tôi xin đề xuất một số biện pháp phòng trừ sâu hại tại khu vực thị trấn Trới, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh như sau:
5.6.1 Biện pháp kiểm dịch thực vật
Biện pháp kiểm dịch thực vật là phương thức quan trọng nhằm ngăn chặn sự lây lan của các đối tượng gây hại nguy hiểm giữa các quốc gia hoặc khu vực Điều này được thực hiện thông qua việc kiểm tra và phát hiện các loài sâu hại có thể đi kèm với hàng hóa như hạt giống, cây con và các sản phẩm lâm nông.
Một số biện pháp cụ thể :
- Hạn chế vận chuyển cây từ những nơi đã xảy ra dịch tới nơi chƣa có dịch Nếu có vận chuyển thì phải thông qua kiểm dịch
- Khoanh vùng bị dịch để kiểm soát ngăn chặn không để dịch lây lan sang các vùng lân cận
- Cây mang trồng phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đƣợc thực hiện kiểm dịch theo đúng quy định của các cơ quan chuyên môn
5.6.2 Biện pháp vật lý cơ giới
Biện pháp vật lý cơ giới là phương pháp sử dụng các công cụ thủ công để tác động trực tiếp vào mật độ sâu hại Trong khu vực nghiên cứu, các biện pháp này bao gồm bắt giết sâu hại, sử dụng bẫy dính để bắt sâu non di chuyển xuống gốc cây hóa nhộng, và dùng bẫy đèn để thu hút và tiêu diệt sâu trưởng thành, từ đó hạn chế số lượng sâu hại trong tương lai.
5.6.3 Biện pháp kỹ thuật lâm sinh
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh là phương pháp canh tác hợp lý nhằm tạo ra những diện tích cây trồng khỏe mạnh, với sức đề kháng cao đối với sâu bệnh Điều này không chỉ thúc đẩy cân bằng sinh thái mà còn hạn chế sự phát sinh và phát triển của sâu hại.
Biện pháp kỹ thuật lâm sinh là một phương pháp hiệu quả trong việc phòng trừ sâu hại, đồng thời hỗ trợ cho công tác chăm sóc, nuôi dưỡng cây trồng và phòng chống cháy rừng Một số biện pháp lâm sinh cụ thể có thể được áp dụng để nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ rừng.
- Trước khi tiến hành trồng mới cần xử lý đất, thực bì
Phát dọn dây leo và thu gom cành khô là cần thiết, nhưng cần đảm bảo duy trì độ che phủ của lớp thảm mục dưới tán rừng để tạo điều kiện cho sự phát triển của thiên địch.
Trồng xen kẽ các loài cây lá rộng giúp ngăn chặn sự lây lan và di chuyển của sâu hại giữa các cây, đồng thời tạo ra những băng xanh có khả năng cản lửa hiệu quả.
Tiến hành tỉa thưa và chặt bỏ các cây suy yếu, có nhiều sâu hại, cây chết đứng, đổ gãy, hoặc bị cháy để loại bỏ chúng khỏi rừng Việc này nhằm mục đích tiêu diệt nơi cư trú của sâu hại, giúp bảo vệ sức khỏe của rừng.
Nguyên tắc chung trong phòng trừ sâu hại là không tiêu diệt toàn bộ các loài, vì mỗi sinh vật đều có vai trò riêng trong hệ sinh thái và góp phần vào đa dạng sinh học Để kiểm soát số lượng sâu hại trong ngưỡng cho phép mà không ảnh hưởng đến lợi ích con người, biện pháp sinh học là giải pháp hiệu quả.
Biện pháp sinh học là phương pháp hiệu quả trong việc phòng trừ sâu hại mà không gây ô nhiễm môi trường, đồng thời bảo vệ đa dạng sinh học Phương pháp này chủ yếu dựa vào việc sử dụng thiên địch và các chế phẩm sinh học để kiểm soát sâu hại Một số biện pháp sinh học cụ thể bao gồm việc áp dụng các loại thiên địch tự nhiên và các sản phẩm sinh học an toàn.
Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của các loài thiên địch là rất quan trọng để đưa ra các biện pháp tăng cường số lượng chúng trong tự nhiên Các biện pháp này bao gồm nhân nuôi, bảo vệ thiên địch, tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của chúng, và thả chúng từ nơi khác vào khu vực cần thiết Việc áp dụng những phương pháp này sẽ góp phần bảo vệ hệ sinh thái và nâng cao hiệu quả trong việc kiểm soát dịch hại.
- Bảo vệ một số loài cây bụi có nhiều mật hoa tạo nơi trú ngụ và nguồn thức ăn cho thiên địch phát triển
Sử dụng chế phẩm sinh học để tiêu diệt và xua đuổi sâu hại là một phương pháp hiệu quả Một số chế phẩm sinh học phổ biến bao gồm Boverin, chứa nấm Bạch Cương (Beauveria basiana), và chế phẩm BT, với thành phần chính là vi khuẩn Bacillus thuringiensis gây bệnh chết nhũn Khi mật độ sâu non cao, có nguy cơ phát dịch, nên phun chế phẩm sinh học ướt toàn bộ tán lá vào buổi chiều mát để đạt hiệu quả tối ưu.
Biện pháp hóa học là phương pháp sử dụng thuốc trừ sâu để kiểm soát sâu hại, thường được áp dụng khi các biện pháp khác không hiệu quả trong việc ngăn chặn sự phát triển của chúng.
Hiện nay, mật độ sâu hại tại khu vực nghiên cứu rất thấp và chưa từng xảy ra dịch trong lịch sử, nhưng khả năng phát dịch vẫn có thể xảy ra Do đó, việc chuẩn bị biện pháp hóa học để trừ sâu là cần thiết Khi áp dụng biện pháp hóa học, cần chú ý đến phương pháp và kỹ thuật sử dụng, cũng như các giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của thuốc Để đảm bảo hiệu quả, cần tuân thủ các điều kiện cơ bản trong quá trình sử dụng.
- Sâu bệnh gì dùng thuốc đó, ƣu tiên những loại thuốc đặc trị hữu hiệu và có trong danh lục thuốc bảo vệ thực vật đƣợc phép sử dụng