1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị huyện xín mần, tỉnh hà giang trong giai đoạn hiện nay

120 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay
Tác giả Sùng Seo Sỉ
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Duy Quỳnh
Trường học Đại học Khoa học xã hội và nhân văn – Đại học quốc gia Hà Nội
Chuyên ngành Chính trị học
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,27 MB

Cấu trúc

  • 1. ính cấp thiết của đề t i (8)
  • 2. ình hình nghiên cứu liên quan đến đề t i (10)
  • 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu (14)
    • 3.1. Mục đích nghiên cứu (14)
    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (14)
  • 4. ối tƣợng, phạm vi nghiên cứu (15)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 5.1. Phương pháp luận (15)
    • 5.2. Các phương pháp nghiên cứu (15)
  • 6. óng góp của luận văn (16)
  • 7. Cấu trúc của luận văn (17)
  • hương 1. ỮNG VẤ Ề Ý N VỀ ỔI MỚI TỔ CHỨC B MÁY ỦA HỆ TH Í Ị Ệ TH Í Ị Ơ SỞ (18)
    • 1.1. M t số khái niệm cơ bản (18)
    • 1.2. Cấu trúc, đặc trƣng, cơ chế vận h nh của hệ thống chính trị Việt (25)
    • 1.3. uan điểm của ảng về hệ thống hính trị cơ sở v đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam (41)
    • 1.4. N i dung đổi mới tổ chức b máy hệ thống chính trị (47)
  • hương 2. THỰC TR ỮNG VẤ Ề ẶT RA TRONG ỔI MỚI TỔ CHỨC B MÁY Ệ TH Í Ị HUYỆ Í MẦN, TỈ (87)
    • 2.1. i nét về hệ thống chính trị huyện ín Mần, tỉnh iang (56)
    • 2.2. Thực trạng đổi mới tổ chức b máy hệ thống chính trị huyện ín Mần, tỉnh iang (62)
    • 2.3. Những vấn đề đặt ra (81)
  • hương 3. P ƯƠ ƯỚ Ả P ÁP ỔI MỚI TỔ CHỨC (0)
    • 3.1. Phương hướng (87)
    • 3.2. Giải pháp (93)

Nội dung

ính cấp thiết của đề t i

Việt Nam hiện đang trong giai đoạn chuyển đổi lên chủ nghĩa xã hội, và việc cải cách tổ chức bộ máy hệ thống chính trị là rất cần thiết Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, đặc biệt trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.

Năm 1991, khẳng định rằng toàn bộ hệ thống chính trị ở Việt Nam trong giai đoạn mới hướng tới việc xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân Quyền lực của nhân dân được đảm bảo hay không phụ thuộc vào việc đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị Trong các nhiệm kỳ Đại hội gần đây, Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam và Bộ Chính trị đã đưa ra nhiều chủ trương, nghị quyết và kết luận về việc cải cách tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, nhằm tăng cường lãnh đạo và chỉ đạo thực hiện Điển hình là Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị cơ sở.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về

Đổi mới và kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội là những nội dung quan trọng trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) nhấn mạnh việc tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Kết luận số 64-KL/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) tiếp tục đề cập đến việc đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.

Việc đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị là một trong sáu nhiệm vụ trọng tâm được Đại hội XII của Đảng xác định, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách từ trung ương đến cơ sở.

Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị Việt Nam cần tinh gọn, hoạt động hiệu lực và hiệu quả, như được nêu trong Nghị quyết số 18 của Hội Nghị Trung ương 6, khóa XII Nghị quyết này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Các chủ trương của Đảng đều khẳng định sự cần thiết trong việc cải cách tổ chức bộ máy để đáp ứng yêu cầu phát triển.

Quá trình triển khai các chủ trương và nghị quyết của Đảng về đổi mới tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội đã được thực hiện với mục tiêu tinh gọn, hiệu quả Điều này không chỉ đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước mà còn phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, góp phần quan trọng vào công cuộc đổi mới đất nước.

Hệ thống chính trị (HTCT) nước ta mặc dù đạt được nhiều kết quả quan trọng nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế như bộ máy cồng kềnh, hiệu lực chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, và chức năng nhiệm vụ chưa rõ ràng Mối quan hệ giữa các tổ chức còn lỏng lẻo, dẫn đến tình trạng chồng chéo và thiếu hiệu quả trong kiểm soát quyền lực Ngoài ra, kỷ luật, kỷ cương và năng lực quản lý của một số cơ quan nhà nước còn yếu kém, gây ra tiêu cực như quan liêu, tham nhũng và lãng phí Để khắc phục những hạn chế này, cần tiếp tục đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy của HTCT theo hướng tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả, đặc biệt là thực hiện theo tinh thần của Hội nghị Trung ương 6 (khóa XII) của Đảng.

1 https://dantri.com.vn/chinh-tri/xay-dung-dang-va-he-thong-chinh-tri-tinh-gon-bo-may-

Các địa phương cần tiến hành nghiên cứu các trường hợp cụ thể để điều chỉnh và cụ thể hóa chủ trương này sao cho phù hợp với từng đặc thù của địa phương mình.

Huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang, là một vùng cao biên giới còn nhiều khó khăn, cần thiết phải nghiên cứu sâu về đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị Sự đổi mới này phải xem xét các yếu tố văn hóa, dân tộc, địa lý, kinh tế và xã hội để nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị Việc cải cách tổ chức bộ máy sẽ giúp huyện Xín Mần phát triển bền vững hơn trong tương lai.

Hà Giang là cần thiết

Tác giả đã chọn đề tài "Đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay" cho luận văn thạc sĩ của mình nhằm phản ánh những lý do quan trọng liên quan đến sự phát triển và cải cách trong bộ máy chính trị địa phương.

ình hình nghiên cứu liên quan đến đề t i

Hệ thống chính trị và việc đổi mới tổ chức bộ máy của nó đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà chính trị, lý luận và khoa học, dẫn đến nhiều thành tựu đáng kể Một số công trình tiêu biểu trong lĩnh vực này đã được thực hiện.

Các sách chuyên khảo, tham khảo về đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam, đổi mới hệ thống chính trị cơ sở:

Nguyễn Đức Bình, Trần Ngọc Hiên, Đoàn Trọng Truyến, Nguyễn Văn Thảo, và Trần Xuân Sầm (đồng chủ nhiệm) đã cùng nhau biên soạn cuốn sách "Đổi mới và tăng cường hệ thống chính trị ở nước ta trong giai đoạn mới", xuất bản bởi Nxb Chính trị quốc gia Cuốn sách này tập trung vào việc phân tích và đề xuất các giải pháp nhằm cải cách và nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị Việt Nam trong bối cảnh hiện đại.

Năm 1999, các tác giả đã đề xuất các phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm củng cố, đổi mới và tăng cường hệ thống chính trị Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ mới dựa trên cơ sở khoa học và luận cứ xác đáng.

- Trần Đình Hoan, “Quan điểm và nguyên tắc đổi mới hệ thống chính trị ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2020”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,

2008 Tác giả khái quát những quan điểm, nội dung đổi mới trên cơ sở đảm bảo những nguyên tắc nhất đinh trong quá trình đổi mới HTCT ở Việt Nam

Hoàng Chí Bảo trong tác phẩm "Hệ thống chính trị ở cơ sở nông thôn nước ta hiện nay" (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004) đã nghiên cứu các vấn đề liên quan đến việc củng cố và tăng cường hệ thống chính trị ở cơ sở, phù hợp với sự nghiệp đổi mới và phát triển của đất nước Tác phẩm này làm rõ tinh thần của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) của Đảng, góp phần nâng cao nhận thức về vai trò của hệ thống chính trị tại các địa phương nông thôn.

Vũ Hoàng Công trong tác phẩm “Hệ thống chính trị cơ sở - Đặc điểm, xu hướng và giải pháp” (Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002) đã cung cấp những kiến thức sâu sắc về hệ thống chính trị cơ sở Tác giả không chỉ đánh giá thực trạng mà còn phân tích xu hướng phát triển của hệ thống này, đồng thời đề xuất những giải pháp cần thiết để xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính trị một cách hiệu quả.

Đảng Cộng sản Việt Nam đã ban hành Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 của Ban Chấp hành Trung ương khóa IX, tập trung vào việc “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” Tài liệu này, được xuất bản bởi Nxb Chính trị quốc gia tại Hà Nội, năm [năm xuất bản], nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách hệ thống chính trị để đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh hiện nay.

Năm 2002, văn kiện hội nghị nhấn mạnh sự cần thiết phải cải cách hệ thống chính trị cơ sở, đồng thời đề ra các chủ trương và giải pháp nhằm đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị tại các xã, phường và thị trấn.

- Nguyễn Phú Trọng (2008) (chủ biên), Đổi mới và phát triển ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội

Tác giả đã đưa ra những lý luận sâu sắc về quá trình đổi mới tại Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy sự phát triển và áp dụng hiệu quả vào thực tiễn đất nước.

Nguyễn Quốc Phẩm (2000) trong tác phẩm "Hệ thống chính trị cấp cơ sở và dân chủ hóa đời sống xã hội nông thôn miền núi vùng dân tộc thiểu số các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta" đã tiến hành khảo sát thực trạng hệ thống chính trị cơ sở và việc thực hiện dân chủ ở nông thôn miền núi Qua nghiên cứu, tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hệ thống chính trị và nâng cao mức độ dân chủ trong cộng đồng dân cư.

- Dương Xuân Ngọc (2000), Mối quan hệ giữa Đảng, Chính quyền và các đoàn thể nhân dân cấp xã ở nước ta hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà

Nội Tác giả phân tích mối quan hệ tác động biện chứng, cơ chế vận hành giữa các thành tố trong HTCT cấp xã ở nước ta

Một số luận văn, luận án, gồm:

Lưu Minh Trị trong luận án phó tiến sĩ năm 1993 đã nghiên cứu về việc đổi mới và kiện toàn hệ thống chính trị ở cấp xã tại khu vực nông thôn ngoại thành Hà Nội Đề tài khảo sát thực trạng hệ thống chính trị tại đây và đề xuất phương hướng cùng giải pháp nhằm tiếp tục cải cách và củng cố hệ thống chính trị.

Đặng Thị Hiền trong luận văn thạc sĩ năm 1993 về Triết học đã thực hiện khảo sát thực tế tại tỉnh Tuyên Quang nhằm đánh giá thực trạng hệ thống chính trị cấp cơ sở nông thôn Từ đó, tác giả đã phân tích các vấn đề hiện có và đề xuất những giải pháp cần thiết để cải tiến và kiện toàn hệ thống chính trị tại các vùng nông thôn Việt Nam.

Trần Khánh Sơn trong luận văn thạc sĩ Chính trị học năm 2008 đã phân tích quá trình đổi mới hệ thống chính trị cấp huyện ở Nghệ An, nêu rõ những thành tựu đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường và đổi mới hệ thống chính trị cấp huyện ở Nghệ An một cách mạnh mẽ hơn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển địa phương.

- Nguyễn Trọng Long, “Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị ở huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây hiện nay”, luận văn thạc sĩ

Vào năm 2007, tác giả đã phân tích và tổng hợp các lý luận về đổi mới hệ thống chính trị, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm làm cho quá trình đổi mới này trở nên sâu sắc và toàn diện hơn Những giải pháp này không chỉ có thể áp dụng trong thực tiễn mà còn hướng đến việc hoàn thiện hệ thống chính trị tại Việt Nam, đặc biệt là ở địa phương huyện Hoài Đức.

- Nguyễn Thị Kim Hoa, “Hệ thống chính trị nước Việt Nam Dân chủ

Luận văn thạc sỹ Chính trị học về "Cộng hòa giai đoạn 1954-1975" đã khái quát cấu trúc, đặc trưng và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trong giai đoạn này Bài viết cũng phân tích những ưu điểm và khuyết điểm của hệ thống chính trị thời kỳ đó, đồng thời liên hệ với hệ thống chính trị hiện nay.

Một số bài báo khoa học, gồm:

Phạm Ngọc Quang trong bài viết "Tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị nhằm phát huy hơn nữa quyền làm chủ của nhân dân lao động" đã nhấn mạnh rằng đổi mới hệ thống chính trị (HTCT) là yếu tố then chốt để thực hiện quyền làm chủ của nhân dân Tác giả cho rằng, trọng tâm của đổi mới HTCT bao gồm việc cải cách tổ chức và phương thức hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị khác, trong đó đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đóng vai trò cốt lõi Đổi mới HTCT cần được thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng, đây là yếu tố đảm bảo cho sự phát triển và xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu

Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy hệ thống chính trị huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang cho thấy cần thiết phải đổi mới theo hướng tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả Để đạt được mục tiêu này, huyện cần triển khai các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực cán bộ và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành cũng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tại địa phương.

Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được kết quả nghiên cứu, luận văn xác định các nhiệm vụ nghiên cứu như sau:

Hệ thống chính trị là tập hợp các tổ chức và cơ quan nhà nước có chức năng quản lý xã hội Hệ thống chính trị cơ sở đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách của nhà nước tại địa phương Đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị là cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Thứ hai là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về việc đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị

Thứ ba là đánh giá thực trạng đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang là một nhiệm vụ quan trọng Việc cải cách này sẽ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương, tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong quản lý Hơn nữa, các giải pháp cần thiết phải tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực, cải thiện quy trình làm việc và ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hành chính.

ối tƣợng, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn tập trung vào hệ thống chính trị Việt Nam, đặc biệt là vấn đề đổi mới tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tại huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị huyện

Xín Mần, tỉnh Hà Giang; một số nội dung có mối quan hệ gắn liền với đổi mới tổ chức bộ máy HTCT huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

- Không gian: Huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang

- Thời gian: Từ năm 2015 đến hết năm 2019, đây là thời gian một nhiệm kỳ của Đảng bộ huyện Xín Mần (khóa XVII), nhiệm kỳ 2015 – 2020.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận

Luận văn áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử theo chủ nghĩa Mác – Lê nin cùng tư tưởng Hồ Chí Minh Nó phản ánh quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng bộ tỉnh Hà Giang và Đảng bộ huyện Xín Mần về việc đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị.

Các phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu đề tài Luận văn này tác giả sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như sau:

Phương pháp logic kết hợp với phương pháp lịch sử được áp dụng trong luận văn nhằm làm rõ sự kế thừa và phát huy các kết quả nghiên cứu liên quan đến quá trình đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị Hai phương pháp này cũng được sử dụng để giải thích các thuật ngữ và quan điểm của Đảng qua các thời kỳ về đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, từ đó rút ra những kết luận quan trọng.

Phương pháp thống kê được áp dụng để thu thập số liệu thứ cấp từ các tài liệu và báo cáo của Đảng bộ huyện Xín Mần, Ban tổ chức – Nội vụ huyện, cùng các phòng, ban chuyên môn khác Mục tiêu là phân tích thực trạng đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang.

Phương pháp phân tích – tổng hợp được áp dụng để xử lý và phân tích các tài liệu, số liệu thu thập được, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về sự đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị huyện Xín Mần.

Phương pháp so sánh là một công cụ quan trọng trong luận văn, giúp làm rõ những điểm mạnh và yếu của hệ thống chính trị huyện Xín Mần Qua việc so sánh, chúng ta có thể nhận diện sự khác biệt và điểm mới giữa hiện tại và các thời kỳ trước, từ đó đề xuất những định hướng và giải pháp phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu đổi mới theo hướng tinh gọn, hiệu lực và hiệu quả mà Đảng đã đề ra tại Đại hội XII và các nghị quyết trước đó.

Ngoài việc áp dụng và kết hợp các phương pháp nghiên cứu chính, luận văn còn sử dụng một số phương pháp bổ sung như phỏng vấn, thực địa và khảo sát thực tiễn để thu thập thông tin và dữ liệu chính xác.

óng góp của luận văn

Sau khi hoàn thành, luận văn này có thể đóng góp một số kiến thức như sau:

Luận văn này làm rõ các khái niệm về hệ thống chính trị, hệ thống chính trị cơ sở và quá trình đổi mới hệ thống chính trị cơ sở Bên cạnh đó, nó cũng tóm tắt những quan điểm chủ chốt của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Việt Nam liên quan đến việc cải cách tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.

Bài luận văn này phân tích và đánh giá các thành tựu cũng như hạn chế trong việc đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị huyện Xín Mần, dựa trên cơ sở lý luận khoa học Đồng thời, luận văn chỉ ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến các thành tựu và hạn chế đó, từ đó rút ra những vấn đề cần giải quyết nhằm cải cách tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tại huyện Xín Mần.

Bài viết phân tích và đánh giá những thành tựu cũng như hạn chế trong tổ chức bộ máy hệ thống chính trị huyện Xín Mần, từ đó đề xuất các phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Những kiến thức từ luận văn này góp phần quan trọng vào quá trình đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang trong bối cảnh hiện nay.

Cấu trúc của luận văn

Luận văn được cấu trúc bao gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục Nội dung chính của luận văn được chia thành 3 chương, với tổng cộng 10 tiết.

ỮNG VẤ Ề Ý N VỀ ỔI MỚI TỔ CHỨC B MÁY ỦA HỆ TH Í Ị Ệ TH Í Ị Ơ SỞ

M t số khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm hệ thống chính trị

Hệ thống chính trị là khái niệm quan trọng trong nền chính trị hiện đại, phản ánh sự chuyển mình trong cách thức ra quyết định chính trị Trong lịch sử, quyền lực quyết định các vấn đề quốc gia chủ yếu thuộc về bộ máy nhà nước, với những người đứng đầu như vua chúa nắm giữ quyền lực tối cao, ngoại trừ một số giai đoạn đặc biệt của Hy Lạp cổ đại.

La Mã cổ đại có một thể chế dân chủ cộng hòa, trong đó Nghị viện và nhân dân đóng vai trò quan trọng trong quyết định quốc gia Mặc dù các cá nhân như tể tướng hay thượng thư có thể góp ý, nhưng không có quy định pháp lý bắt buộc Các quyết định chính trị mang tính chất quốc gia chủ yếu do cá nhân có quyền lực tối cao đưa ra, khác với chính trị hiện đại, nơi các đảng phái chính trị đại diện cho các giai cấp xã hội khác nhau Sự xuất hiện của các tổ chức chính trị - xã hội, nhóm lợi ích và phong trào xã hội đã tạo ra một môi trường cạnh tranh trong việc giành quyền lực chính trị, góp phần làm cho nền chính trị trở nên dân chủ hơn.

Hiện nay, quyết định chính trị không chỉ là sản phẩm của một cá nhân mà là kết quả của một hệ thống bộ máy phức tạp, thể hiện tính thể chế và bắt buộc Nghiên cứu nền chính trị hiện đại đòi hỏi phải xem xét hoạt động của nhà nước và các cơ quan nhà nước, cũng như vai trò và mối quan hệ của các tổ chức, cá nhân trong quá trình chính trị Khái niệm hệ thống chính trị (HTCT) phản ánh thực tiễn chính trị hiện đại, là sản phẩm của quá trình dân chủ hóa HTCT xác định các chủ thể liên quan đến việc giành, giữ và thực thi quyền lực chính trị Do đó, hệ thống chính trị được hiểu là một chỉnh thể bao gồm các đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, với mối quan hệ tương tác trong việc hoạch định và thực thi chính sách nhằm đảm bảo quyền lực của giai cấp cầm quyền và phát triển xã hội Tại Việt Nam, thuật ngữ này đã được sử dụng lần đầu tiên để mô tả cấu trúc chính trị của đất nước.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VI vào tháng 3 năm 1989 đã đề cập đến việc kiểm điểm hai năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VI và xác định phương hướng, nhiệm vụ cho ba năm tiếp theo Thuật ngữ "hệ thống chính trị" (HTCT) được đưa vào Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 của Đại hội VII, xuất hiện đầy đủ trong các điều 9, 10, 11 và 12 Kể từ đó, HTCT đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều văn kiện, nghị quyết, công trình nghiên cứu khoa học và trong đời sống chính trị Tuy nhiên, đến nay, khái niệm HTCT vẫn còn nhiều cách tiếp cận và hiểu khác nhau, dẫn đến sự thiếu thống nhất Một số quan điểm cho rằng hệ thống chính trị là hệ thống quyền lực của giai cấp cầm quyền, hay còn gọi là hệ thống chuyên chính của giai cấp cầm quyền.

Một cách tiếp cận khác về hệ thống chính trị (HTCT) là từ góc độ cấu trúc quyền lực của nhân dân, coi HTCT như một hình thức tổ chức dân chủ nhằm bảo vệ và phát huy quyền lực của nhân dân Bên cạnh đó, còn có quan điểm cho rằng hệ thống chính trị vừa là hệ thống quyền lực của giai cấp cầm quyền, vừa là hệ thống quyền lực của nhân dân Điều này cho thấy lợi thế chủ yếu thuộc về các tổ chức của giai cấp cầm quyền, đặc biệt là giai cấp kiểm soát quyền lực kinh tế, từ đó tác động đến các quá trình kinh tế - xã hội và bảo vệ quyền lợi của họ Tại Việt Nam, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều định nghĩa khác nhau về HTCT.

Hệ thống chính trị là cơ cấu tổ chức xã hội, bao gồm các thực thể như đảng chính trị, cơ quan nhà nước, tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và phong trào chính trị, được pháp luật công nhận và hoạt động công khai Qua đó, giai cấp cầm quyền thực hiện quyền lực chính trị trong xã hội.

Hệ thống chính trị là một tập hợp các tổ chức chính trị trong xã hội, bao gồm đảng chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp Các tổ chức này được liên kết chặt chẽ trong một hệ thống nhằm tác động đến các quá trình trong đời sống chính trị - xã hội, từ đó củng cố và phát triển chế độ hiện hành phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.

Hệ thống chính trị là sự kết hợp toàn diện của các thể chế chính trị như cơ quan nhà nước, đảng chính trị, phong trào xã hội và tổ chức chính trị - xã hội Những thể chế này được xây dựng theo một cấu trúc chức năng nhất định, hoạt động dựa trên các nguyên tắc, cơ chế và mối quan hệ cụ thể, nhằm thực hiện quyền lực chính trị.

Hệ thống chính trị là một khái niệm thuộc kiến trúc thượng tầng, bao gồm các tổ chức, thiết chế chính trị - xã hội và mối quan hệ giữa chúng Nó hoạt động theo chức năng và nhiệm vụ, tạo thành cơ thể chính trị của một chế độ xã hội, nhằm đảm bảo quyền lực chính trị của giai cấp thống trị Sự kế thừa các giá trị tri thức về hệ thống chính trị toàn cầu và cách tiếp cận của chính trị học từ quan điểm Mác – Lênin giúp làm rõ hơn về vai trò và cấu trúc của hệ thống chính trị.

1.1.2 Khái niệm hệ thống chính trị Việt Nam Đối với Việt Nam, lợi ích của giai cấp công nhân, nông dân và nhân dân lao động là thống nhất với nhau cho nên HTCT không chỉ là hệ thống quyền lực của giai cấp công nhân mà còn là cơ chế xã hội trong đó, nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng của giai cấp công nhân, thực hiện quyền lực của mình HTCT Việt Nam là sự thể hiện của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, hoạt động trên cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Nhân dân làm chủ Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong có chức năng lãnh đạo toàn diện đối với xã hội; Nhà nước có chức năng điều hành, quản lý tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; các đoàn thể nhân dân có chức năng tập hợp các giai cấp, tầng lớp xã hội tham gia việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội

Hệ thống chính trị Việt Nam là một chỉnh thể thống nhất bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội Các tổ chức này hoạt động ở nhiều cấp độ và có mối quan hệ tương tác, nhằm đảm bảo quyền lực cho nhân dân lao động Thông qua hệ thống này, nhân dân lao động có thể thực thi quyền lực của mình trong xã hội.

Để nghiên cứu hệ thống chính trị (HTCT) Việt Nam, cần xem xét nó như một chỉnh thể với cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của các tổ chức chính trị, phản ánh mối quan hệ và tương quan lực lượng giữa các tập đoàn trong xã hội HTCT không chỉ chịu sự chi phối của xã hội Việt Nam mà còn tác động trở lại đến các lĩnh vực như chính trị, kinh tế và văn hóa Như Lê-nin đã chỉ ra, "Chính trị là sự biểu hiện tập trung của kinh tế", do đó, HTCT cần được tổ chức và hoạt động phù hợp với yêu cầu phát triển của kinh tế - xã hội.

Hệ thống chính trị Việt Nam có những đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, được lãnh đạo bởi Đảng Cộng sản Việt Nam; Thứ hai, bản chất của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa phản ánh giai cấp công nhân, là giai cấp tiên tiến và cách mạng, luôn phấn đấu vì lợi ích của nhân dân và toàn dân tộc; Thứ ba, dân chủ thể hiện qua việc giành, giữ và thực thi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; Thứ tư, mối quan hệ lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp chủ yếu là sự thống nhất giữa giai cấp công nhân, nông dân, đội ngũ tri thức và nhân dân.

1.1.3 Khái niệm hệ thống chính trị cơ sở

Cơ sở theo đối tượng nghiên cứu là cấp quản lý hành chính từ Trung ương đến địa phương, trong đó các cấp xã, phường, thị trấn tại Việt Nam được gọi là cấp cơ sở Đây là nơi cư trú và làm ăn của nhân dân, diễn ra các hoạt động lao động, sản xuất và kinh doanh, đồng thời là đầu mối của thị trường kinh tế Cơ sở không chỉ là nơi hình thành mối quan hệ kinh tế giữa người sản xuất và tiêu dùng, mà còn thể hiện mối quan hệ xã hội giữa cá nhân và tổ chức Tất cả các hoạt động này đều nằm trong khuôn khổ lãnh đạo, quản lý và điều hành của hệ thống chính trị.

Hệ thống chính trị cơ sở bao gồm tổ chức Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân, mỗi bộ phận có vai trò và chức năng riêng nhưng đều liên kết chặt chẽ Đảng bộ cơ sở, với Ban Chấp hành là hạt nhân chính trị, lãnh đạo chính quyền và xã hội thông qua việc triển khai các chủ trương, nghị quyết Chính quyền đóng vai trò trụ cột, quản lý các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, giám sát và phản biện xã hội Đổi mới tổ chức bộ máy HTCT cơ sở cần cải cách cả tổ chức từng bộ phận và mối quan hệ giữa chúng.

Cấu trúc, đặc trƣng, cơ chế vận h nh của hệ thống chính trị Việt

1.2.1 Cấu trúc hệ thống chính trị Việt Nam Đầu tiên, về tổ chức bộ máy HTCT Việt Nam bao gồm Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội Phụ nữ Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản

Đảng Cộng sản Việt Nam đóng vai trò lãnh đạo Nhà nước và toàn xã hội trong hệ thống chính trị của Hồ Chí Minh, là hạt nhân quan trọng đảm bảo sự ổn định và phát triển của đất nước.

Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, hệ thống tư pháp và chính quyền địa phương Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân và là cơ quan quyền lực tối cao, thực hiện quyền lập hiến, lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng và giám sát hoạt động của Nhà nước theo Hiến pháp 2013, điều 69.

Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các vấn đề đối nội và đối ngoại Vị trí này được bầu ra bởi Quốc hội từ những đại biểu của mình và Chủ tịch nước có trách nhiệm báo cáo công tác trước Quốc hội theo quy định của Hiến pháp 2013, cụ thể tại Điều 86 và Điều 87.

Chính phủ Việt Nam là cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có quyền thực hiện các quyền hành pháp và đóng vai trò là cơ quan chấp hành của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, cùng với Chủ tịch nước.

Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp và bao gồm Tòa án nhân dân tối cao cùng các tòa án khác theo quy định của luật Nhiệm vụ chính của Tòa án nhân dân là bảo vệ công lý, quyền con người và quyền công dân, đồng thời bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước và quyền lợi hợp pháp của tổ chức, cá nhân, theo Hiến pháp 2013, Điều 102.

Viện Kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp, bao gồm Viện Kiểm sát nhân dân tối cao cùng các Viện Kiểm sát khác theo quy định của pháp luật Nhiệm vụ chính của Viện Kiểm sát nhân dân là bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người và quyền công dân, đồng thời bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của Nhà nước cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân Qua đó, Viện Kiểm sát nhân dân góp phần đảm bảo pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất, theo quy định tại Điều 102 của Hiến pháp 2013.

Chính quyền địa phương ở Việt Nam được tổ chức thành ba cấp: tỉnh, huyện và xã, bao gồm Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực địa phương, đại diện cho ý chí và quyền lợi của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước họ cùng các cơ quan nhà nước cấp trên HĐND có chức năng quyết định các vấn đề địa phương theo luật định và giám sát việc thực hiện Hiến pháp, pháp luật cũng như các nghị quyết của mình Ủy ban nhân dân được bầu bởi HĐND cùng cấp, là cơ quan chấp hành và hành chính nhà nước tại địa phương, có nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật và thực hiện nghị quyết của HĐND Tòa án và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, huyện được thành lập nhằm bảo vệ Hiến pháp, pháp luật và hệ thống chính trị địa phương.

Trong hệ thống chính trị, quyền lực Nhà nước được tập trung và thống nhất, không thể phân chia Tuy nhiên, có sự phân công và kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, tập hợp các tổ chức chính trị, xã hội và cá nhân tiêu biểu, nhằm thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân Đây là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, có nhiệm vụ tập hợp khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp, xây dựng chính sách pháp luật, vận động thực hiện đường lối của Đảng và giám sát, phản biện xã hội.

1.2.2 Mối quan hệ giữa các thành tố trong hệ thống chính trị

Mối quan hệ giữa người có quyền và người được ủy quyền:

Trong hệ thống chính trị Việt Nam, công dân là chủ thể quan trọng nhất, có quyền bầu ra và bãi miễn các cơ quan quyền lực nhà nước Các cơ quan này đại diện cho công dân trong việc thực thi quyền lực nhà nước, nhằm hiện thực hóa quyền lợi, ý chí và lợi ích của nhân dân.

Quyền lực chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam là quyền lực do nhân dân ủy quyền, phản ánh vai trò lãnh đạo của Đảng từ khi thành lập Tất cả các tổ chức Đảng từ Trung ương đến cơ sở đều được nhân dân ủy quyền, khẳng định rằng mọi quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân Công dân Việt Nam tham gia giám sát đại biểu của mình trong quá trình thực thi quyền lực nhà nước Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hình thức trực tiếp và gián tiếp Hiện nay, quyền làm chủ của nhân dân không chỉ được bảo đảm bởi Hiến pháp và pháp luật mà còn qua hệ thống truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng, các cuộc vận động, quy chế dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, cùng với vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội.

Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho quyền lợi hợp pháp của các giai cấp và tầng lớp trong xã hội, đóng vai trò là cơ sở chính trị của Chính quyền Những tổ chức này không chỉ tham gia vào đời sống chính trị của đất nước mà còn thực hiện các chức năng xã hội đối với hội viên và thành viên của mình.

Trong hệ thống chính trị Việt Nam, quan hệ theo chiều ngang giữa các thành tố được thiết lập dựa trên cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ Các mối quan hệ chính trị giữa tổ chức, cá nhân và xã hội phản ánh sự tương tác và phối hợp trong việc thực hiện quyền lực và trách nhiệm trong quản lý đất nước.

Trong mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước, Đảng giữ vai trò lãnh đạo toàn diện, với đường lối cương lĩnh được thể chế hóa trong Hiến pháp và pháp luật Nhà nước thực hiện các quy định này thông qua hệ thống văn bản pháp quy Đảng lãnh đạo thông qua các biện pháp giáo dục, tuyên truyền, vận động, nêu gương, cùng với công tác tổ chức và cán bộ, cũng như kiểm tra, giám sát.

uan điểm của ảng về hệ thống hính trị cơ sở v đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam

thống chính trị Việt Nam

Quan điểm của Đảng về hệ thống chính trị cơ sở:

Hệ thống chính trị cơ sở ở Việt Nam bao gồm các cấp từ tỉnh đến xã, đóng vai trò quan trọng trong cấu trúc chính trị quốc gia Nó bao gồm Đảng bộ cơ sở, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội, hoạt động theo cơ chế nhất định để thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng cùng với chính sách, pháp luật của Nhà nước Đồng thời, hệ thống này còn phát huy quyền làm chủ của nhân dân tại địa phương.

Cơ cấu tổ chức bộ máy hệ thống chính trị cơ sở bao gồm Đảng bộ cơ sở, Chính quyền địa phương, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân Đảng bộ cơ sở là hạt nhân lãnh đạo, thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước, nhằm xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh Chính quyền địa phương giữ vai trò trung tâm, quản lý và điều hành xã hội theo quy định và nguyện vọng của nhân dân Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể nhân dân đại diện cho ý chí của dân, bảo vệ quyền lợi và thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của chính quyền Đảng Cộng sản Việt Nam quy định Đảng bộ cơ sở lãnh đạo các lĩnh vực qua Nghị quyết, định hướng và kiểm tra việc thực hiện chính sách Chính quyền cơ sở thực hiện các chính sách pháp luật, duy trì ổn định an ninh chính trị, phát triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống nhân dân Mặt trận Tổ quốc cùng các tổ chức chính trị - xã hội tham gia quản lý nhà nước, bảo vệ quyền lợi nhân dân và tuyên truyền thực hiện tốt chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước.

Đổi mới hệ thống chính trị là yếu tố then chốt để nâng cao và phát huy dân chủ tại Việt Nam Trọng tâm của quá trình này là cải cách tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc cùng các tổ chức chính trị - xã hội khác Đổi mới hệ thống chính trị cần phải được thực hiện dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, điều này sẽ đảm bảo việc xây dựng và phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh hiện nay.

Cuối những năm 80 của thế kỷ XX, Việt Nam đối mặt với khủng hoảng nghiêm trọng, yêu cầu đổi mới trở thành vấn đề sống còn Đại hội VI của Đảng nhấn mạnh tư tưởng “lấy dân làm gốc” nhằm xây dựng quyền làm chủ của nhân dân lao động Quan điểm “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” đã tạo động lực mới cho phong trào cách mạng Đảng xác định “tập trung dân chủ” là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động, đồng thời chỉ ra rằng tinh thần đoàn kết bị suy yếu do tình trạng quan liêu, độc đoán và không tôn trọng ý kiến cấp dưới, dẫn đến những quyết định sai lầm.

Khái niệm HTCT được Hội nghị Trung ương 6 khóa VI của Đảng

Cộng sản Việt Nam vào tháng 3 năm 1989 đã thay thế khái niệm chuyên chính vô sản bằng HTCT quần chúng, nhằm thực thi quyền lực của nhân dân trong xã hội Mục tiêu của việc đổi mới tổ chức bộ máy HTCT là xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân Năm 1991, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xác định các chủ trương cơ bản về dân chủ xã hội chủ nghĩa và HTCT Cương lĩnh này cung cấp định hướng chiến lược về quan điểm, nguyên tắc, nội dung và phương pháp đổi mới chính trị, khẳng định rằng toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị trong giai đoạn mới đều nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.

Tại Hội nghị lần thứ 3 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII vào tháng 6 năm 1992, đã đánh giá tình hình và nhiệm vụ của Đảng trong bối cảnh mới Hội nghị nhấn mạnh việc thực hiện nghiêm ngặt các nguyên tắc tổ chức và sinh hoạt Đảng, đặc biệt là nguyên tắc tập trung dân chủ, nhằm ngăn chặn tệ vô tổ chức, vô kỷ luật và độc đoán trong bộ máy Đảng Đồng thời, cần chấn chỉnh hệ thống tổ chức bộ máy của Đảng ở các cấp và chỉnh đốn tổ chức cơ sở đảng Hội nghị cũng xác định rõ mối quan hệ giữa Đảng với Nhà nước và các tổ chức khác trong hệ thống chính trị để nâng cao vai trò, chất lượng và hiệu quả lãnh đạo của Đảng.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII, ngày 16 tháng 8 năm 1999, nhấn mạnh việc kiện toàn tổ chức và bộ máy của hệ thống chính trị, tiếp tục thực hiện các Nghị quyết Trung ương 8 khóa VII, Nghị quyết Trung ương 3 và Nghị quyết Trung ương trước đó.

Khoá VIII đã nhấn mạnh tầm quan trọng trong việc xây dựng và chỉnh đốn Đảng, với mục tiêu giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, đồng thời khẳng định bản chất cách mạng của Nhà nước Điều này nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị.

Nghị quyết Hội nghị lần 5 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX nhấn mạnh yêu cầu xác định rõ chức năng và nhiệm vụ của từng tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở, đồng thời xây dựng mối quan hệ đoàn kết và phối hợp giữa các thành tố dưới sự lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định mục tiêu và giải pháp xây dựng hệ thống chính trị, nhằm hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân Đảng cũng nhấn mạnh việc nâng cao năng lực lãnh đạo, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, phát huy dân chủ trong Đảng và nhân dân, đồng thời tăng cường sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.

Kết luận số 64-KL/TW của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương khóa XI nhấn mạnh mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, nhằm xây dựng tổ chức bộ máy đồng bộ, tinh gọn và ổn định, phù hợp với chức năng của từng đơn vị Đồng thời, cần phát triển đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất chính trị, tư tưởng và năng lực chuyên môn cao, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và đảm bảo mức thu nhập cho cuộc sống Đại hội XII của Đảng đã xác định nhiệm vụ quan trọng là tăng cường xây dựng và chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng, đạo đức, đồng thời tập trung vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ cấp chiến lược.

Nghị quyết Đại hội nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội theo hướng tinh gọn, nâng cao hiệu lực và hiệu quả lãnh đạo Quyền hạn cần đi đôi với trách nhiệm, đồng thời nâng cao tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu Cần hoàn thiện và thực hiện nghiêm các cơ chế kiểm soát quyền lực, ngăn chặn lạm dụng quyền lực và vi phạm kỷ luật của Đảng Đồng thời, thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng về thống nhất lãnh đạo trong công tác cán bộ, kết hợp với việc phát huy quyền và trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu trong hệ thống chính trị.

Trong Nghị quyết số 56/2017/QH14 của Quốc hội nêu rõ, trong năm

Năm 2018, Chính phủ đã hoàn tất việc ban hành các văn bản cần thiết để sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế Đảng đã thông qua Nghị quyết Hội nghị T.Ư 6 (khóa XII), nhấn mạnh không chỉ việc tinh gọn bộ máy mà còn nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả hoạt động Nghị quyết này định hướng quan trọng cho các bộ, ngành và địa phương trong việc đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy chính trị một cách hiệu quả Quy trình triển khai cần tuân thủ nguyên tắc một cơ quan phụ trách nhiều việc và mỗi việc chỉ giao cho một cơ quan chủ trì Các mô hình tổ chức phải phù hợp với đặc điểm, chức năng của từng cơ quan, đồng thời gắn kết với việc bảo đảm quyền lực chính trị thuộc về nhân dân và nâng cao trình độ dân chủ xã hội chủ nghĩa Cùng với đó, cần ngăn chặn các thế lực thù địch và phần tử xấu lợi dụng để chống phá.

Để đổi mới hệ thống chính trị, cần xác định rõ vai trò và chức năng của từng tổ chức chính trị - xã hội, cũng như mối quan hệ giữa chúng trong một cơ cấu thống nhất Việc này nhằm khắc phục tình trạng trùng lặp, chồng chéo và đùn đẩy trách nhiệm, đồng thời đảm bảo các tổ chức thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của mình Tập trung vào việc cải cách tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước CHXHCN Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân là vấn đề then chốt trong quá trình đổi mới hệ thống chính trị Việt Nam, hướng tới một bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả.

5 https://www.nhandan.com.vn/chinhtri/item/38514302-quyet-tam-doi-moi-to-chuc-bo-may-cua-he-thong- chinh-tri.html

N i dung đổi mới tổ chức b máy hệ thống chính trị

Đa dạng các mô hình hợp nhất, sáp nhập và tăng cường trách nhiệm người đứng đầu

Việc đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị đang diễn ra với nhiều mô hình hợp nhất và sáp nhập các cơ quan nhằm tinh gọn, giảm đầu mối và số lượng cán bộ lãnh đạo Một số mô hình thí điểm đã được thực hiện như thành lập cơ quan tham mưu chung cho Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; hợp nhất Ủy ban Kiểm tra với Thanh tra; hợp nhất Ban Tổ chức với Phòng, Sở Nội vụ; và thành lập Văn phòng tham mưu chung cho Quốc hội, HĐND và UBND Ngoài ra, việc thành lập Trung tâm truyền thông từ các cơ quan báo chí và Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch cũng được thực hiện, cùng với việc hợp nhất các sở giáo dục và khoa học Các ban Tuyên giáo và Dân vận cũng đang được sáp nhập để tăng cường hiệu quả hoạt động.

Việc hợp nhất các cơ quan, đơn vị có chức năng tương đồng yêu cầu cán bộ lãnh đạo xác định rõ mối quan hệ giữa tập thể và cá nhân phụ trách, đồng thời đảm bảo quyền hạn đi đôi với trách nhiệm Một người đứng đầu hai đơn vị sẽ thúc đẩy phong cách làm việc khoa học và năng động hơn, sử dụng công nghệ trong chỉ đạo và giải quyết công việc Cán bộ lãnh đạo cần xây dựng tác phong làm việc nhanh, chính xác và đúng giờ, đồng thời phát huy trí tuệ tập thể và phân công nhiệm vụ rõ ràng cho cấp phó Việc kết hợp tăng quyền và trách nhiệm, sắp xếp hợp lý các cuộc họp và xác định vấn đề cần giải quyết sẽ giúp nâng cao hiệu quả công việc.

Tinh giản biên chế, giảm số lượng cán bộ không chuyên trách

Trong nhiều năm qua, Đảng Cộng sản Việt Nam đã triển khai nhiều chủ trương nhằm tinh giản biên chế và làm gọn bộ máy hành chính công, thể hiện qua các nghị quyết quan trọng như Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XI) và Nghị quyết số 39 – NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) Các nghị quyết này tập trung vào việc đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở, đồng thời cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Để đạt hiệu quả trong việc tinh giản biên chế, cần tăng cường cải cách, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ và giảm chi thường xuyên trong các cơ quan, đơn vị, song song với việc cải cách chính sách tiền lương.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XI) nhấn mạnh việc kiên trì thực hiện tinh giản biên chế cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời đảm bảo không tăng tổng biên chế của hệ thống chính trị Trong trường hợp cần thành lập tổ chức mới hoặc giao nhiệm vụ mới, các cơ quan, tổ chức và đơn vị phải tự cân đối và điều chỉnh trong tổng số biên chế hiện có.

Nghị quyết 39-NQ/TW-2015 khuyến khích việc kiêm nhiệm cho một số chức danh cán bộ, công chức từ trung ương đến cấp xã, đặc biệt là ở cấp xã và thôn, tổ dân phố Đồng thời, nghị quyết cũng đề xuất việc khoán kinh phí chi trả phụ cấp nhằm giảm dần số lượng cán bộ không chuyên trách và nâng cao thu nhập cho cán bộ, công chức cấp xã.

Theo Nghị quyết số 19 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII, các đơn vị sự nghiệp công lập cần thực hiện các biện pháp giảm mạnh về số lượng Cụ thể, đến năm 2021, cả nước phải giảm ít nhất 10 đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2015 Đồng thời, cần chấm dứt các hợp đồng lao động không đúng quy định, trừ những đơn vị đã tự chủ tài chính Đến năm 2025, yêu cầu này sẽ tiếp tục được duy trì với mục tiêu giảm thêm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập.

Đến năm 2030, cần giảm 10 số biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025, đồng thời chấm dứt số hợp đồng lao động không đúng quy định trong các đơn vị sự nghiệp công lập, trừ các đơn vị tự chủ tài chính Bên cạnh đó, cần đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và xây dựng cơ chế, lộ trình sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị một cách hợp lý.

Đổi mới tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo hướng tinh gọn và hiệu quả nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng Mục tiêu là nâng cao hiệu lực quản lý của chính quyền và cải thiện chất lượng hoạt động của Mặt trận.

Tổ quốc và các ngành đoàn thể chính trị - xã hội đang tích cực thực hiện các Nghị quyết, Kết luận của Đảng nhằm đổi mới phương thức lãnh đạo Đặc biệt, Nghị quyết số 18 – NQ/TW nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải cách phương thức lãnh đạo và hoạt động của các cơ quan, đơn vị, qua đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý và điều hành.

Thực hiện nghiên cứu khoa học cần có lộ trình rõ ràng, với những bước đi vững chắc Điều quan trọng là không nên cầu toàn và tránh sự nóng vội trong quá trình triển khai.

Sáp nhập và hợp nhất các cơ quan, đơn vị không chỉ đơn thuần là lắp ghép mà cần phải dựa trên thực tế về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị Việc này nhằm giải quyết tình trạng chồng chéo, trùng lặp, tiết kiệm nguồn nhân lực và tài chính, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động.

Đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị là nhiệm vụ quan trọng, yêu cầu phải cải cách phương thức lãnh đạo của Đảng và xây dựng cơ chế phù hợp cùng lộ trình rõ ràng để đảm bảo hiệu quả Quá trình sắp xếp cần có bước đi chắc chắn, thực hiện ngay những vấn đề đã rõ ràng, trong khi những vấn đề chưa chắc chắn cần được nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm Việc sắp xếp tổ chức, đặc biệt ở cơ sở, phải gắn liền với đổi mới công tác cán bộ, cơ chế quản lý tài chính và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để phát huy hiệu quả Cần phát huy tốt cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ, đồng thời khuyến khích vai trò cá nhân, nhất là người đứng đầu Đổi mới chế độ thi tuyển công chức, viên chức theo hướng công khai, dân chủ và minh bạch, đồng thời sửa đổi cơ chế chính sách đào tạo, bồi dưỡng gắn với trách nhiệm và hiệu quả đóng góp sau đào tạo.

Việc đổi mới và sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị nhằm tinh gọn và nâng cao hiệu quả hoạt động là một nhiệm vụ phức tạp và nhạy cảm, ảnh hưởng đến quyền lợi và tâm tư của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động Do đó, cần thực hiện từng giai đoạn một cách đồng bộ, khắc phục những vướng mắc tại từng địa phương, đồng thời tập trung vào công tác tuyên truyền để tạo sự đồng thuận và thống nhất trong ý chí và hành động của nhân dân, cán bộ và đảng viên.

Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ bằng cách cải thiện trình độ, ý thức cách mạng, bản lĩnh chính trị và đạo đức của họ Tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước đến cán bộ, đảng viên và nhân dân là rất quan trọng Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh cần gắn liền với thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 về xây dựng, chỉnh đốn Đảng Cán bộ, đảng viên phải chấp hành nghiêm Điều lệ Đảng và các quy định, đồng thời nâng cao ý thức tu dưỡng, đấu tranh chống tham nhũng và các biểu hiện tiêu cực Các cấp cần ban hành Nghị quyết chiến lược để xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu tiêu chuẩn chức danh và thường xuyên cử cán bộ đi đào tạo nâng cao trình độ lý luận chính trị và chuyên môn.

Các cấp ủy đảng và ủy ban kiểm tra tăng cường giám sát tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, đặc biệt chú trọng vào các lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh tiêu cực Đồng thời, cần phát triển đảng viên ở các địa phương, quy hoạch và đào tạo cán bộ đạt chuẩn Việc rà soát, sàng lọc cán bộ và đảng viên phải được thực hiện nghiêm túc, kiên quyết loại bỏ những người không đủ tư cách Đảng cần đề cao kỷ luật, kỷ cương, tinh thần tự phê bình và phê bình, cũng như nâng cao trách nhiệm của đảng viên trong sinh hoạt chi bộ.

1.5 Những yếu tố tác đ ng đến đổi mới tổ chức b máy hệ thống hính trị huyện ín Mần, tỉnh iang

Yếu tố lịch sử, văn hóa và tập quán của địa phương

THỰC TR ỮNG VẤ Ề ẶT RA TRONG ỔI MỚI TỔ CHỨC B MÁY Ệ TH Í Ị HUYỆ Í MẦN, TỈ

P ƯƠ ƯỚ Ả P ÁP ỔI MỚI TỔ CHỨC

Ngày đăng: 17/07/2021, 18:09

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w