1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Cải cách thủ tục hành chính tại sở giao thông vận tải tỉnh hòa bình ( luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn)

127 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Cải Cách Thủ Tục Hành Chính Tại Sở Giao Thông Vận Tải Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Nguyễn Thị Phương Hoài
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Hữu Ngoan
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 127
Dung lượng 837,43 KB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCHTHỦ TỤC HÀNH CHÍNH

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

      • 2.1.1. Các khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính

        • 2.1.1.1. Một số khái niệm

        • 2.1.1.2. Phân loại thủ tục hành chính

        • 2.1.1.3. Đặc điểm của cải cách thủ tục hành chính

        • 2.1.1.4. Sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính

        • 2.1.1.5. Các tiêu chí đánh giá mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến trongcải cách thủ tục hành chính

      • 2.1.2. Nội dung nghiên cứu về cải cách thủ tục hành chính

        • 2.1.2.1. Công tác chỉ đạo ban hành văn bản trong thực hiện cải cách thủ tụchành chính

        • 2.1.2.2. Công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính

        • 2.1.2.3. Công tác cải cách về tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính

        • 2.1.2.4. Công tác rà soát thủ tục hành chính

        • 2.1.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính

      • 2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách thủ tục hành chính

        • 2.1.3.1. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức

        • 2.1.3.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện

        • 2.1.3.3. Sự phối hợp trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính

        • 2.1.3.4. Trình độ, hiểu biết của người dân

        • 2.1.3.5. Chủ trương và các chính sách về cải cách thủ tục hành chính

        • 2.1.3.6. Cơ sở vật chất

        • 2.1.3.7. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam

      • 2.2.2. Cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương

        • 2.2.2.1. Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Tuyên Quang

        • 2.2.2.2. Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Giang

        • 2.2.2.3. Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Sơn La

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho cải cách thủ tục hành chính tại Sở Giao thôngvận tải tỉnh Hòa Bình

      • 2.2.4. Tổng quan các nghiên cứu có liên quan

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HÒA BÌNH

      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sở Giao thông vận tải tỉnhHòa Bình

      • 3.1.2. Ví trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giao thông vận tải tỉnhHòa Bình

        • 3.1.2.1. Vị trí, chức năng

        • 3.1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn

      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giao thông vận tải tỉnh Hòa Bình

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

        • 3.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.3.2. Phương pháp so sánh

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

        • 3.2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh thủ tục hành chính

        • 3.2.4.2. Các chỉ tiêu phản ánh cải cách thủ tục hành chính

        • 3.2.4.3. Mức độ hài lòng của người dân về giải quyết thủ tục hành chính

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI SỞ GIAOTHÔNG VẬN TẢI TỈNH HÒA BÌNH

      • 4.1.1. Khái quát về các thủ tục hành chính tại Sở Giao thông vận tải tỉnhHòa Bình

      • 4.1.2. Thực trạng công tác chỉ đạo, ban hành văn bản trong thực hiện cảicách thủ tục hành chính

      • 4.1.3. Thực trạng công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính

      • 4.1.4. Thực trạng công tác cải cách về tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính

      • 4.1.5. Thực trạng công tác rà soát thủ tục hành chính

      • 4.1.6. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tụchành chính

      • 4.1.7. Đánh giá kết quả cải cách thủ tục hành chính tại Sở Giao thông vận tảitỉnh Hòa Bình

        • 4.1.7.1. Kết quả cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp, đổi giấy phéplái xe ô tô, mô tô

        • 4.1.7.2. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp, cấp lại giấy phép kinhdoanh vận tải bằng xe ô tô

        • 4.1.7.3. Cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực cấp, cấp lại phù hiệu choxe taxi, xe hợp đồng, xe vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo, xekinh doanh vận tải hàng hóa, xe kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cốđịnh, xe kinh doanh vận tải bằng xe buýt

        • 4.1.7.4. Đánh giá kết quả cải cách thủ tục hành chính tại Sở Giao thông vậntải tỉnh Hòa Bình

    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNHCHÍNH TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HÒA BÌNH

      • 4.2.1. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức

      • 4.2.2. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện

      • 4.2.3. Sự phối hợp trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính

      • 4.2.4. Trình độ, hiểu biết của người dân

      • 4.2.5. Chủ trương và các chính sách về cải cách thủ tục hành chính

      • 4.2.6. Cơ sở vật chất

      • 4.2.7. Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính

    • 4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH THỦ TỤCHÀNH CHÍNH TẠI SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH HÒA BÌNHTRONG THỜI GIAN TỚI

      • 4.3.1. Định hướng

      • 4.3.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tại Sở giao thông vậntải tỉnh Hòa Bình

        • 4.3.2.1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về cải cách thủ tục hành chính

        • 4.3.2.2. Hoàn thiện thể chế về cải cách thủ tục hành chính tại Sở Giao thôngvận tải

        • 4.3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính

        • 4.3.2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

        • 4.3.2.5. Cải cách tổ chức bộ máy

        • 4.3.2.6. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, ứng dụng công nghệ thông tin trongthực hiện cải cách thủ tục hành chính

        • 4.3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cải cách thủ tục hành chính

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về cải cách thủ tục hành chính

Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính

2.1.1 Các khái niệm, đặc điểm và sự cần thiết phải cải cách thủ tục hành chính

2.1.1.1 Một số khái niệm a Thủ tục hành chính

Thủ tục liên quan đến quy trình và phương pháp giải quyết công việc một cách hiệu quả Để thực hiện một nhiệm vụ cụ thể, cần tiến hành một chuỗi hoạt động theo thứ tự nhất định, tuân thủ các quy định chặt chẽ và thống nhất trong từng bước thực hiện.

Thủ tục là phương thức giải quyết công việc theo trình tự nhất định, bao gồm các nhiệm vụ liên quan nhằm đạt kết quả mong muốn Các cơ quan Nhà nước phải tuân theo pháp luật, trong đó có quy định về trình tự và cách thức sử dụng thẩm quyền để thực hiện chức năng nhiệm vụ Khoa học pháp lý gọi những quy định này là quy phạm thủ tục, bao gồm các loại thủ tục trong quản lý nhà nước như thủ tục lập pháp, thủ tục tố tụng tư pháp, và thủ tục hành chính.

Để quản lý hành chính Nhà nước hiệu quả, các cơ quan hành chính cần nghiêm túc tuân thủ các quy tắc, chế độ và phép tắc theo quy định của pháp luật Những quy định này xác định trình tự và cách thức sử dụng thẩm quyền trong việc thực hiện chức năng quản lý hành chính công, được gọi là TTHC.

Theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010, TTHC được định nghĩa là trình tự và cách thức thực hiện, bao gồm hồ sơ, yêu cầu và điều kiện do cơ quan Nhà nước hoặc người có thẩm quyền quy định, nhằm giải quyết công việc cụ thể liên quan đến cá nhân hoặc tổ chức.

Hay có quan niệm TTHC trên những ý nghĩa chung nhất được hiểu là

“phương thức hay cách thức giải quyết công việc theo một trình tự nhất định, một thể lệ thống nhất” (Nguyễn Văn Thâm và Võ Kim Sơn, 2002)

Có thể nhận thấy qua các khái niệm trên TTHC có bản chất và đặc điểm khác với các thủ tục khác, thể hiện ở những điểm chủ yếu sau:

TTHC, hay thủ tục hành chính, khác biệt với các thủ tục khác bởi nó được quy định bởi pháp luật hành chính nhằm điều chỉnh mối quan hệ trong lĩnh vực tổ chức và quản lý hành chính Nhà nước Nó liên quan đến các hoạt động giữa các cơ quan Nhà nước và giữa các nhân viên Nhà nước, cũng như giữa cơ quan Nhà nước với cá nhân và tổ chức TTHC không giống với các thủ tục tố tụng trong lĩnh vực tư pháp như tố tụng hình sự hay dân sự Mục đích chính của TTHC là phục vụ công tác quản lý, tạo điều kiện cho việc thực hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể trong các giao dịch hành chính.

TTHC là công cụ pháp lý quan trọng giúp các cơ quan Nhà nước và người có thẩm quyền thực hiện chức năng và nhiệm vụ một cách thống nhất, công khai và minh bạch Điều này khẳng định TTHC không chỉ là công cụ thực hiện quyền hành pháp mà còn là phương tiện quản lý, điều hành, đảm bảo nền hành chính trong sạch, dân chủ và hiện đại.

TTHC là công cụ pháp lý thiết yếu cho tổ chức và cá nhân, bao gồm cả doanh nghiệp, giúp thực hiện giao dịch hành chính và tham gia vào các quan hệ pháp luật, từ đó bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ.

Thủ tục hành chính (TTHC) đóng vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của người dân Thông qua TTHC, cá nhân và tổ chức có thể thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình, trong khi các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện chức năng quản lý hiệu quả Cải cách thủ tục hành chính là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý và phục vụ người dân tốt hơn.

Cải cách TTHC là quá trình thay đổi nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả hành chính, cải tiến tổ chức và phương pháp hành chính cũ, đồng thời xây dựng chế độ hành chính mới trong quản lý Nhà nước Đây là điều kiện cần thiết để củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, cũng như tăng cường sự tham gia của nhân dân trong quản lý Nhà nước Cải cách TTHC được coi là khâu đột phá trong cải cách nền hành chính quốc gia, tạo ra sự chuyển động cho toàn bộ hệ thống hành chính khi được tác động.

Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) là quá trình cắt giảm và nâng cao chất lượng TTHC trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, đặc biệt là các TTHC liên quan đến người dân và doanh nghiệp Mục tiêu của cải cách TTHC là cải thiện môi trường kinh doanh, giải phóng nguồn lực xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, từ đó đảm bảo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhanh chóng và bền vững.

Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội và là trọng tâm trong cải cách bộ máy Nhà nước Mục tiêu của cải cách này là xây dựng một nền hành chính dân chủ, thống nhất, có đủ quyền lực và năng lực để thực hiện đúng đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nhằm phục vụ tốt nhất cho nhân dân.

Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) là nhu cầu cấp thiết của người dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời là yếu tố then chốt trong tiến trình cải cách hành chính của Nhà nước Trong bối cảnh phát triển và hội nhập, TTHC đóng vai trò quan trọng; nếu không được cải cách kịp thời, nó sẽ cản trở sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước Kết quả cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 đã đạt được những thành tựu nhất định, nhưng để đáp ứng yêu cầu hội nhập sâu rộng, cần có những bước cải cách mạnh mẽ hơn nữa.

Cải cách là biện pháp nhằm đáp ứng các yêu cầu thực tiễn, với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và thời gian hoàn thành nhất định.

Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) là yếu tố thiết yếu để củng cố mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, đồng thời tăng cường sự tham gia của nhân dân trong quản lý Nhà nước Đây được xem là bước đột phá trong cải cách nền hành chính, nhằm tạo ra sự chuyển động cho toàn bộ hệ thống hành chính quốc gia Việc cải cách TTHC sẽ kích thích sự thay đổi tích cực trong toàn bộ hệ thống khi được thực hiện.

2.1.1.2 Phân loại thủ tục hành chính

Kinh nghiệm thực tế cho thấy muốn xây dựng và áp dụng TTHC một cách có hiệu quả thì cần phải phân loại chúng một cách khoa học

Phân loại thủ tục hành chính (TTHC) theo đối tượng quản lý hành chính Nhà nước giúp xác định các TTHC cho từng lĩnh vực quản lý, như xây dựng cơ bản, trước bạ và đăng ký kinh doanh Việc phân chia này mang lại lợi ích cho người quản lý trong việc nhận diện tính đặc thù của lĩnh vực phụ trách, từ đó xây dựng các TTHC cần thiết và phù hợp nhằm quản lý hiệu quả các nhiệm vụ theo mục tiêu của Nhà nước.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam

Trong quá trình phát triển đất nước, Đảng ta đã nhấn mạnh tầm quan trọng của cải cách hành chính như một giải pháp thiết yếu để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) được khởi xướng lần đầu tiên tại Nghị quyết số 38/CP ngày 04/5/1994, đánh dấu bước đi đầu tiên trong việc cải cách hệ thống hành chính Nhà nước Qua các giai đoạn, cải cách TTHC đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, đặc biệt là thành công của Đề án Đơn giản hóa TTHC giai đoạn 2007-2010 (Đề án 30), giúp nhận thức đúng đắn về vai trò của TTHC trong cải cách hành chính Từ đó, TTHC đã được tách ra khỏi thể chế và trở thành một trong sáu nhiệm vụ chính của Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020.

Cải cách hành chính ở Việt Nam bao gồm nhiều nội dung quan trọng như cải cách thể chế, tổ chức bộ máy hành chính, nâng cao chất lượng cán bộ, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính Trong đó, cải cách thủ tục hành chính (TTHC) là một phần thiết yếu ngay từ đầu tiến trình cải cách TTHC không chỉ ảnh hưởng đến công việc nội bộ của cơ quan nhà nước mà còn liên quan đến mối quan hệ giữa tổ chức, công dân và Nhà nước Việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công dân, được quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác, chủ yếu diễn ra thông qua TTHC do các cơ quan nhà nước quy định và giải quyết.

Cải cách thủ tục hành chính (TTHC) thông qua cơ chế "một cửa" và "một cửa liên thông" đã mang lại kết quả tích cực, giảm thiểu việc đi lại của người dân và doanh nghiệp Thời gian giải quyết TTHC đã được rút ngắn, với tỷ lệ hồ sơ hành chính được giải quyết đúng hạn cao Những cải cách này cũng đảm bảo tính công khai, minh bạch và bình đẳng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư, tổ chức và doanh nghiệp trong các lĩnh vực như cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, dự án đầu tư xây dựng cơ bản và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cơ chế "một cửa" đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của cơ quan hành chính, nâng cao chất lượng công sở theo chủ trương của Chính phủ Nhiều tỉnh, thành phố đã hiện đại hóa bộ phận "một cửa" thông qua ứng dụng công nghệ thông tin, cho phép người dân và cán bộ kiểm tra quy trình giải quyết thủ tục một cách thuận tiện và đơn giản qua hệ thống máy tính và phần mềm tra cứu.

Cơ chế "một cửa" và "một cửa liên thông" đã nâng cao năng lực và trách nhiệm của cán bộ, công chức, đồng thời cải thiện kỹ năng hành chính và thái độ phục vụ nhân dân Điều này góp phần xây dựng nền hành chính Nhà nước dân chủ, trong sạch và chuyên nghiệp, với hoạt động hiệu quả Hơn nữa, cơ chế này còn điều chỉnh mối quan hệ giữa nhân dân và công chức, tạo ra cơ chế giám sát và quản lý của nhân dân đối với cơ quan Nhà nước, đồng thời thể hiện bản chất của công tác cải cách thủ tục hành chính.

Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập, trong đó cải cách thủ tục hành chính (TTHC) đóng vai trò quan trọng Nếu TTHC và nền hành chính không được cải cách kịp thời, sẽ cản trở sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước Hiện tại, TTHC còn nhiều nhược điểm như yêu cầu quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho người dân; quy trình nặng nề với nhiều cửa, nhiều cấp trung gian, thiếu rõ ràng về trách nhiệm; không phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mở cửa và hội nhập Bên cạnh đó, TTHC còn thiếu tính thống nhất, thường xuyên thay đổi một cách tùy tiện và thiếu công khai, minh bạch.

Nhược điểm trong hệ thống thủ tục hành chính (TTHC) gây phiền hà cho quyền tự do, lợi ích chung và công việc của cơ quan, cản trở giao lưu hợp tác quốc tế, dẫn đến tệ cửa quyền và bệnh giấy tờ, tạo điều kiện cho tham nhũng và lãng phí Do đó, cải cách TTHC là yêu cầu cấp thiết từ nhân dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư nước ngoài, đóng vai trò then chốt trong tiến trình cải cách hành chính Nhà nước Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng, cần phải thực hiện cải cách TTHC một cách mạnh mẽ hơn nữa.

2.2.2 Cải cách thủ tục hành chính ở một số địa phương

2.2.2.1 Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Tuyên Quang

Sở GTVT tỉnh Tuyên Quang, theo Thanh Phúc (2017), đã có nhiều đổi mới và sáng tạo trong công tác cải cách thủ tục hành chính (TTHC) Nhờ vào việc cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ cao, Sở GTVT đã phục vụ hiệu quả cho người dân và doanh nghiệp, góp phần tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách TTHC.

Sở GTVT cam kết cắt giảm tối thiểu 30% thời gian giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) cho người dân và doanh nghiệp, nhờ triển khai nhiều giải pháp mới Trước đây, hàng trăm lượt người phải đến bộ phận “một cửa” mỗi ngày, nhưng hiện nay, số lượng này đã giảm đến 95% Điều này đạt được nhờ vào việc áp dụng phần mềm dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 và tiếp nhận hồ sơ qua dịch vụ bưu chính công ích, giúp người dân và doanh nghiệp có thể thực hiện TTHC từ xa Sở đã rà soát, sửa đổi 119 TTHC, trong đó có 30 thủ tục được đơn giản hóa, rút ngắn thời gian hẹn trả kết quả Ngoài ra, Sở cũng đã lập danh mục 76 TTHC thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành, sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý hạ tầng giao thông, vận tải và đăng kiểm phương tiện Sở cũng triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến theo mô hình tập trung cho các TTHC thuộc lĩnh vực vận tải.

Sở GTVT tỉnh Tuyên Quang đã tích cực triển khai nhiều giải pháp đột phá nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, với mục tiêu phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.

2.2.2.2 Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Hà Giang

Theo Thu Phương (2016), Sở GTVT tỉnh Hà Giang đã tích cực cải cách hành chính nhằm nâng cao sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp, coi đây là thước đo hiệu quả công việc Đây cũng là một nội dung quan trọng trong các phong trào thi đua yêu nước trên toàn quốc.

Sở nhằm đổi mới phong cách, lề lối làm việc một cách toàn diện

Bộ phận Giao dịch tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của Sở là nơi gần gũi nhất với người dân, nơi tiếp nhận ý kiến, kiến nghị và thực hiện các thủ tục hành chính Việc tiếp nhận hồ sơ cấp, đổi giấy phép lái xe (GPLX) hạng A1, A2, A3 đã dẫn đến tình trạng quá tải với hơn 200 hồ sơ mỗi ngày Mặc dù chỉ có 3 cán bộ làm việc trực tiếp, nhưng họ vẫn thể hiện sự nhiệt tình và trách nhiệm trong công việc Điều này minh chứng cho hiệu quả cải cách thủ tục hành chính của Sở GTVT trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

Sở GTVT tỉnh Hà Giang đã công khai 63/63 thủ tục hành chính (TTHC) trên trang thông tin điện tử và tại Bộ phận giao dịch tiếp nhận hồ sơ Để nâng cao hiệu quả quản lý, Sở đã thành lập tổ rà soát văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư xây dựng giao thông, quản lý công trình và cấp giấy phép lái xe cho đồng bào dân tộc Mặc dù không có bộ TTHC chung cho Văn phòng, các TTHC tại đây vẫn tuân thủ quy trình ISO Sở cũng công khai số điện thoại và email để tiếp nhận phản ánh của người dân về lĩnh vực quản lý.

Sở GTVT tỉnh Hà Giang đã triển khai 7 thủ tục hành chính dịch vụ công trực tuyến (mức độ 3) tại Bộ phận giao dịch tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, đồng thời đầu tư hàng trăm triệu đồng để nâng cấp bộ phận này và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO Sở GTVT cũng đặc biệt chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước, thể hiện qua việc quản lý và cập nhật Trang thông tin điện tử của Sở, cung cấp thông tin về GTVT, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và phổ biến giáo dục pháp luật Hệ thống Văn phòng Điện tử VNPTioffice được sử dụng để luân chuyển văn bản, hồ sơ công việc giữa Sở và các đơn vị trực thuộc, góp phần hiện đại hóa nền hành chính bằng cách thay thế văn bản giấy bằng văn bản điện tử có chữ ký số, giúp gửi và nhận thông tin nhanh chóng, giảm thiểu việc in ấn Tất cả cán bộ, công chức của Sở đều sử dụng Hộp thư điện tử để trao đổi công việc.

2.2.2.3 Cải cách thủ tục hành chính tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Sơn La

Sở GTVT tỉnh Sơn La, theo Quỳnh Ngọc (2015), đã triển khai nhiều phương pháp sáng tạo trong cải cách thủ tục hành chính (TTHC) trong lĩnh vực giao thông vận tải Trong những năm qua, Sở duy trì công tác tuyên truyền cải cách TTHC thông qua các hoạt động như đọc báo đầu giờ sáng, họp giao ban, và phổ biến giáo dục pháp luật Ngoài ra, Sở cũng thường xuyên cập nhật thông tin về cải cách TTHC trên trang thông tin điện tử và tổ chức tuyên truyền đến các xã, phường, thị trấn về lộ trình chuyển đổi giấy phép lái xe và việc miễn giảm TTHC.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 14:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
23. Thủ tướng Chính phủ (2003), Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Sách, tạp chí
Tiêu đề: một cửa
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2003
19. Quỳnh Ngọc (2015). Sở Giao thông vận tải đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, http://baosonla.org.vn/vi/bai-viet/so-giao-thong-van-tai-day-manh-cong-tac-cai-cach-hanh-chinh-1015. Truy cập ngày 25/3/2019 Link
1. Bộ Giao thông vận tải (2015). Quyết định số 3110/QĐ-BGTVT ngày 28/8/2015 về việc công bố danh mục và nội dung thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải Khác
2. Bộ Giao thông vận tải (2016). Quyết định số 1915/QĐ-BGTVT ngày 21/6/2016 về việc công bố bổ sung, sửa đổi, thay thế thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải Khác
3. Bộ Giao thông vận tải (2017). Quyết định số 2784/QĐ-BGTVT ngày 29/9/2017 về việc công bố bổ sung, sửa đổi, thay thế thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giao thông vận tải Khác
4. Bộ Nội vụ (2013). Quyết định số 900/QĐ-BNV ngày 06/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về tài liệu chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên Khác
6. Chính phủ (2010). Nghị quyết số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính Khác
7. Chính phủ (2011). Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước Khác
8. Chính phủ (2011). Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 Khác
9. Chính phủ (2013). Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020 Khác
10. Chính phủ (2017). Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 về sửa đổi, bổ sung một số của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Khác
11. Đinh Ngọc Vượng (2006). Cải cách hành chính xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay, Viện Nhà nước và pháp luật Việt Nam Khác
12. Đoàn Trọng Truyến (2006). Cải cách hành chính và công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam NXB Tư pháp, Hà Nội Khác
13. Học Viện Hành chính Quốc gia (2004). Giáo trình Thủ tục hành chính. NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội Khác
14. Học viện hành chính Quốc gia (2011). Tài liệu bồi dưỡng về Quản lý hành chính Nhà nước (Phần II: Hành chính và Công nghệ hành chính). NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Ngọc Hiến (2001). Các giải pháp thúc đẩy cải cách hành chính ở Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2001 Khác
16. Nguyễn Văn Thâm (2002). Thủ tục hành chính: Lý luận và thực tiễn. NXB. Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Văn Thâm và TS. Võ Kim Sơn (2002). Thủ tục hành chính-Lý luận và thực tiễn. NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
20. Tạ Thị Bích Ngọc (2016). Cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam hiện nay, Khoa học xã hội Việt Nam, số 10/2016 Khác
24. Thủ tướng chính phủ (2007), Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 về việc ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w