1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua giảng dạy truyện cổ tích trong chương trình văn tiếng việt ở tiểu học

106 41 1

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học thông qua giảng dạy truyện cổ tích trong chương trình môn Văn- Tiếng Việt ở bậc tiểu học
Tác giả Lê Thị Thủy
Người hướng dẫn Thầy Hoàng Trung Chiến
Trường học Đại học Lê Thị Thủy
Chuyên ngành Giáo dục
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • II. Mục đích nghiên cứu. 7 (0)
  • III. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu. 7 (7)
    • 1. Khách thể nghiên cứu. 7 (7)
    • 2. Đối tƣợng nghiên cứu 7 (8)
  • IV. Giả thiết khoa học. 8 (0)
  • V. Nhiệm vụ nghiên cứu. 8 (8)
  • VI. Phương pháp nghiên cứu. 8 (0)
  • VIII. Điều kiện và khả năng thực hiện. 9 (9)
  • IX. Đóng góp của đề tài. 9 (9)
  • I. Lịch sử vấn đề nghiên cứu . 10 I Bản chất khái niệm “dạy học có tính giáo dục” trong giáo dục học 13 (10)

Nội dung

Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 7

Khách thể nghiên cứu 7

Khả năng giáo dục đạo đức của truyện cổ tích ở bậc tiểu học.

Đối tƣợng nghiên cứu 7

Những biện pháp giáo dục đạo đức thông qua giảng dạy chuyên cổ tích ở tiểu học

IV.GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Truyện cổ tích có khả năng giáo dục đạo đức mạnh mẽ cho học sinh tiểu học nếu được khai thác đúng cách Những câu chuyện này không chỉ mang tính giải trí mà còn truyền tải những bài học quý giá về giá trị đạo đức và nhân cách Việc sử dụng truyện cổ tích trong giáo dục giúp trẻ em hình thành nhận thức đúng đắn về các chuẩn mực xã hội và phát triển tư duy phản biện.

1 Bản chất của khái niệm “ dạy học có tính giáo dục” và mối quan hệ giữa việc giảng dạy truyện cổ tích với vấn đề giáo dục đạo đức cho HSTH

2 xây dựng hệ thống các biện pháp giáo dục đạo đức khi giảng dạy truyện cổ tích ơ tiểu học

3 Thực trạng về giáo dục đạo đức trong dạy học truyện cổ tích ở tiểu học

4 Tổ chức thực nghiệm theo mô hình lý thuyết

5 Xây dựng phương thức giáo dục đạo đức thông qua giảng dạy truyện cổ tích và những đề xuất ứng dụng sƣ phạm

VI.CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.Phương pháp điều tra giáo dục

2 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết

3.Phương pháp phân tích và hệ thống lý thuyết

4 Phương pháp thực nghiệm sư phạm

VII KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU

1 Từ tháng 10/2002 nhận đề tài

2 Từ tháng 11/2002 – 12/2002 chính xác hoá đề tài,xây dựng đề cương nghiên cứu

3 Từ tháng 1/2003 – 2/2003 xây dựng đề cương chi tiết

4 Từ tháng 3/2003 – 4/2003 soạn chương trình thực nghiệm sư phạm và thực nghiệm sƣ phạm

5 Từ tháng 5/2003 – 6/2003 hoàn thành công trình và bảo vệ

VIII ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN

Thời gian thực hiện đề tài quá hạn hẹp, chỉ từ tháng 10 năm 2002 đến tháng 5 năm 2003, kéo dài vỏn vẹn 6 tháng, đã gây áp lực lớn trong việc nghiên cứu và thực tập sư phạm Do đó, chất lượng của đề tài bị ảnh hưởng đáng kể.

Tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài trong điều kiện thiếu thốn về cơ sở vật chất, kinh phí, tài liệu và phương tiện kỹ thuật, dẫn đến khó khăn trong việc thực hiện các chương trình thực nghiệm sư phạm Mặc dù gặp nhiều trở ngại, tác giả vẫn khắc phục khó khăn để hoàn thành đề tài đúng kế hoạch và đảm bảo chất lượng của một luận văn tốt nghiệp đại học.

IX.ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI Đề tài của chúng tôi có nhứng đóng góp sau: Đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về phương pháp “giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua giảng dạy truyện cổ tích trong chương trình văn-Tiếng Việt ở bậc tiểu học” Đã đề ra một số biện pháp và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học khi dạy truyện cổ tích và tiến hành thử nghiệm ở một số bài học Đồng thời đã biên soạn một số giáo án mẫu có sử dụng các biện pháp và phương pháp đã đề ra để dạy học truyện cổ tích

CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

I LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Đạo đức xã hội đang trong tình trạng xuống cấp nghiêm trọng, đặc biệt tại các trường tiểu học, nơi có sự mất cân đối giữa dạy học và giáo dục Tệ nạn xã hội gia tăng và len lỏi vào học đường, với số lượng trẻ em tiểu học mắc phải không nhiều nhưng con số ở lứa tuổi THCS và THPT lại đáng lo ngại Do đó, việc giáo dục đạo đức cho trẻ em ngay từ khi còn nhỏ là vô cùng cần thiết, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho các em tự tin bước vào cuộc sống trong bối cảnh kinh tế-xã hội đang thay đổi nhanh chóng và hội nhập quốc tế.

Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là rất quan trọng và cần thiết, đặt ra yêu cầu cho các cấp trường học và toàn xã hội, với trường tiểu học là nền tảng cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam-XHCN Để đạt được mục tiêu "đào tạo ra những con người phát triển toàn diện", giáo dục đạo đức cần được thực hiện liên tục và đồng bộ ở mọi nơi, từ gia đình đến trường học Học sinh không chỉ học kiến thức mà còn cần tiếp thu các giá trị đạo đức xã hội, vì vậy việc giáo dục đạo đức phải được tích hợp vào tất cả các môn học, đặc biệt thông qua các hoạt động dạy học Phân môn kể chuyện, đặc biệt là giảng dạy truyện cổ tích, đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt những giá trị đạo đức cần thiết cho học sinh.

Vấn đề "dạy học có tính giáo dục" và mối liên hệ giữa dạy học và giáo dục đã được nghiên cứu từ lâu trong lịch sử giáo dục và nhà trường Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh nhà trường xã hội chủ nghĩa và giáo dục học mác xít.

Cách đây 2500 năm, Khổng Tử đã khẳng định rằng "nhân bất học, bất tri đạo", tức là không học thì không thể hiểu được đạo làm người Cổ nhân Trung Hoa cũng nhấn mạnh nguyên tắc "văn dĩ tải đạo", trong đó "văn" không chỉ là chữ viết mà còn bao hàm kiến thức, cho thấy rằng kiến thức phải dẫn dắt con người đến đạo lý Từ quan điểm này, việc "dạy chữ" gắn liền với "dạy người" đã hình thành và dần dần phát triển trong lịch sử giáo dục.

Từ thế kỷ 16, J A Comenius đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc dạy học Trong các tác phẩm của mình, ông không phân biệt giữa dạy học và giáo dục, thể hiện quan điểm rằng cả hai đều có vai trò thiết yếu trong sự phát triển của con người.

“Lí luận dạy học vĩ đại” là lí luận dạy học và giáo dục thanh niên

Vấn đề mối tương quan giữa dạy học và giáo dục được giải quyết khác nhau qua từng giai đoạn phát triển của giáo dục học Rút xô (1712-1778) nhấn mạnh tầm quan trọng của "giáo dục tự nhiên", cho rằng việc dạy trẻ là không cần thiết Ông cho rằng giáo dục ban đầu nên mang tính "phòng ngừa", nhằm bảo vệ trái tim trẻ khỏi tội lỗi và trí tuệ khỏi sai lầm, chỉ đến khi trẻ trưởng thành mới tiếp thu kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cuộc sống Lý thuyết của Rút xô có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh dạy học giáo điều và giáo dục quý tộc.

Herbac đã chỉ ra mối tương quan giữa dạy học và giáo dục qua nguyên tắc riêng, cho rằng giáo dục bao gồm sự hướng dẫn, dạy học và giáo dục đạo đức, với mỗi phần có phương tiện riêng để tác động lên trẻ Ông nhấn mạnh rằng dạy học cần mang tính giáo dục, phản ánh qua thuật ngữ “dạy học mang tính giáo dục”, tuy nhiên, quan điểm của ông có phần duy tâm khi nhấn mạnh đến giáo dục thế giới quan tôn giáo cho trẻ Ngược lại, K.Đ Usinxki đưa ra quan điểm khác, cho rằng mục đích của nhà trường là chuẩn bị cho trẻ bước vào đời với sự học tập có mục đích, đồng thời giáo dục không chỉ phát triển trí tuệ mà còn khêu gợi niềm khát vọng lao động nghiêm túc Ông khẳng định rằng dạy học luôn gắn liền với giáo dục và ảnh hưởng giáo dục của khoa học có hiệu lực khi tác động lên trí tuệ, tâm hồn và tình cảm Lần đầu tiên, Usinxki đề cập đến tính chất giáo dục của dạy học phụ thuộc vào nội dung khoa học, nhưng quan điểm của ông vẫn còn hạn chế khi liên kết mối quan hệ này với việc dạy tôn giáo trong nhà trường.

Trong lịch sử giáo dục học Xô Viết, quá trình tiếp thu có chọn lọc các quan điểm trước đó đã dẫn đến việc phát hiện những cơ sở và con đường mới trong việc giải quyết mối quan hệ giữa dạy học và giáo dục Điều này chứng minh rằng giáo dục luôn nằm trong lòng dạy học, phản ánh hiệu lực của quy luật về mối quan hệ này.

Chủ nghĩa Mac-Lênin được xem là nền tảng tư tưởng và đạo đức cho học sinh, vì vậy việc giảng dạy các môn học cần phải đóng góp vào việc hình thành thế giới quan, đạo đức và niềm tin cho học sinh.

Việc nâng cao tính giáo dục của các môn học là yêu cầu quan trọng, đạt được thông qua mối liên hệ sâu sắc với thực tiễn và nghiên cứu cơ sở của từng môn Nhà giáo dục cần phát hiện và khéo léo sử dụng khả năng giáo dục của môn học trong quá trình giảng dạy Nhiệm vụ này đòi hỏi phải nghiên cứu tư tưởng, tình cảm và xúc cảm của học sinh, đồng thời cần có một cách tiếp cận hệ thống và tinh tế để hiểu rõ thế giới bên trong của trẻ em.

Ngày đăng: 17/07/2021, 11:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Hồ Chủ Tịch- bàn về công tác giáo dục. NXBST-HN 1971 Khác
2. Luật giáo dục: NXB chính trị H. 1998 Khác
3. Aranxi (v) pixcunốp, những vấn đề giáo dục của nhà trường Xô Viết(tài liệu dịch) NXBGD Hà Nội-1975 Khác
4.Bộ giáo dục và đào tạo – truyện đọc 4 NXBGD Khác
5. Bộ giáo dục và đào tạo – truyện đọc 5 NXBGD Khác
6. Bộ giáo đục và đào tạo. sách giáo viên Tiếng Việ 4-NXBGD Khác
7. Bộ giáo dục và đào tạo. sách giáo viên Tiếng Việt 5-NXBGD 8. CairốpI.A-giáo dục học tập 3.Chu Quý dịch NXBGD,H,1960 Khác
9. Côchêtốp A.I-những cơ sở của lí luận đức dục H,1975 Khác
10. Côchêtốp A.I-những vấn đề hiện nay của giáo dục học.Lê Nguyên Long dịch.Viện khoa học giáo dục.1974 Khác
11. Chu Huy-dạy kể chuyện ở trường tiểu học NXBGD-2000 Khác
12. Nguyễn Hữu dũng- một số vấn đề chung của bậc tiểu học và luật phổ cập giáo dục tiểu học, H.1992 Khác
13. Nguyễn Xuân Bính- về tay nghề sư phạm của giáo viên tiểu học.trường ĐHSP Vinh,1996 Khác
14. Nguyễn Kế Hào- khả năng phát triển trí tuệ của trẻ em Việt Nam.NCGD- 10/1991 Khác
15. Nuyễn Kế Hào- học sinh tiểu học. NCGD-2/1992 Khác
16. Phạm Văn Hoàn-giảng dạy đạo đức qua các môn học.NCGD 10/1981 Khác
17. Phạm Minh Hùng- phát triển hứng thú nhận thức của học sinh trong các giờ học ở tiểu học. thông tin giáo dục tiểu học, 3/1993 Khác
18. Phạm Minh Hạc- tâm lí học, NXBGD,1996 Khác
19. Lê Văn Hồng – tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sƣ phạm,NXBGD Hà Nội, 1995 Khác
20. Bùi Văn Huê -tâm lí học tiểu học, ĐHSPHN I 1994 Khác
21. Phạm Minh Hùng – Thái Văn Thành- giáo dục học tiểu học Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w