1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp đại học giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại xã tả van, huyện sa pa, tỉnh lào cai

61 21 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Phát Triển Du Lịch Cộng Đồng Tại Xã Tả Van, Huyện Sa Pa, Tỉnh Lào Cai
Tác giả Nông Thị Việt Hà
Người hướng dẫn Th.S. Đặng Thị Bích Huệ
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,25 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.3. Ý nghĩa khoa học của đề tài (12)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu (12)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (12)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài (13)
      • 2.1.1. Một số khái niệm về du lịch, du lịch bền vững, du lịch cộng đồng (13)
      • 2.1.2. Các điều kiện hình thành và phát triển du lịch cộng đồng (13)
      • 2.1.3. Vai trò của du lịch cộng đồng trong phát triển nông thôn (14)
      • 2.1.4. Tiêu chí của du lịch cộng đồng (15)
      • 2.1.5. Nguyên tắc của du lịch cộng đồng (16)
      • 2.1.6. Các hình thức du lịch cộng đồng (17)
      • 2.1.7. Tác động của du lịch cộng đồng trong phát triển kinh tế - xã hội (18)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (20)
      • 2.2.1. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng ở một số nước trên thế giới (20)
      • 2.2.2. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng ở Việt Nam (23)
  • PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (25)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (25)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (25)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (25)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (25)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (25)
      • 3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin (25)
      • 3.3.2. Phương pháp phân tích xử lí số liệu (26)
  • PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (27)
    • 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (27)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (27)
      • 4.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (29)
    • 4.2. Tiềm năng du lịch cộng đồng xã Tả Van (32)
      • 4.2.1. Tiềm năng tài nguyên tự nhiên (32)
      • 4.2.2. Tiềm năng về tài nguyên nhân văn (34)
    • 4.3. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn xã Tả Van, huyện (36)
      • 4.3.1. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng tại địa bàn xã Tả Van (36)
      • 4.3.2. Tình hình phát triển du lịch cộng đồng của các hộ điều tra (40)
      • 4.3.3. Doanh thu từ du lịch của các hộ điều tra (45)
    • 4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển du lịch cộng đồng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai (49)
      • 4.4.1. Những thuận lợi trong phát triển du lịch cộng đồng (49)
      • 4.4.2. Những khó khăn trong phát triển du lịch cộng đồng (50)
    • 4.5. Một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn xã Tả Van huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai (51)
      • 4.5.1. Tăng cường cơ sở vật chất cho du lịch (51)
      • 4.5.2. Đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực (52)
      • 4.5.3. Giải pháp về môi trường (52)
      • 4.5.4. Giải pháp về tổ chức, quản lý du lịch cộng đồng (52)
      • 4.5.5. Nâng cấp các dịch vụ phục vụ khách du lịch (53)
  • PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (54)
    • 5.2. Kiến nghị (54)
      • 5.2.1. Đối với UBND xã (54)
      • 5.2.2. Đối với ban quản lý thôn (55)
      • 5.2.3. Đối với người dân địa phương (55)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (56)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch để phát triển du lịch cộng đồng; cộng đồng địa phương tham gia vào hoạt động DLCĐ tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

- Phạm vi về không gian: Thực hiện trên địa bàn xã Tả Van, huyện Sa

- Phạm vi về thời gian: Từ ngày 13/8/2018 đến 23/12/2018.

Nội dung nghiên cứu

- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên cứu

- Đánh giá tiềm năng du lịch cộng đồng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

- Thực trạng phát triển du lịch cộng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

- Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển du lịch cộng đồng tại xã Tả Van

Để phát triển du lịch cộng đồng, cần đề xuất một số giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở địa phương Các giải pháp này bao gồm việc tăng cường quảng bá các điểm đến du lịch cộng đồng, phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, đào tạo nguồn nhân lực trong ngành du lịch, và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch Bằng cách này, du lịch cộng đồng không chỉ tạo ra nguồn thu nhập cho người dân mà còn bảo tồn văn hóa và môi trường địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, thông tin

3.3.1.1 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Thông qua việc tham khảo sách báo, tài liệu, internet, cùng các báo cáo tổng kết đã công bố của xã, chúng tôi đã thu thập thông tin liên quan đến điều kiện tự nhiên, dân sinh, hạ tầng, kinh tế xã hội, văn hóa và hoạt động du lịch cộng đồng trong khu vực nghiên cứu.

3.3.1.2 Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Tả Van là một xã thuộc Thung lũng Mường Hoa cách thị trấn Sa

Cách trung tâm 9km về phía Đông Nam, xã Tả Van là nơi cư trú lâu đời của các dân tộc Dáy, Mông và Dao Hiện tại, xã có 7 thôn với sự phát triển kinh tế đồng đều, chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp Ngoài ra, Tả Van còn phát triển du lịch cộng đồng thông qua các hoạt động du lịch sinh thái, du lịch làng bản và các dịch vụ du lịch như ăn uống và nghỉ ngơi.

Tại xã Tả Van, có 69 hộ gia đình tham gia vào hoạt động du lịch, vì vậy tôi đã chọn 69 hộ này để tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi đã được chuẩn bị trước, bao gồm các nội dung liên quan đến hoạt động du lịch của họ.

Hộ gia đình cần cung cấp thông tin cơ bản như họ và tên, giới tính, và trình độ học vấn Bên cạnh đó, việc điều tra các thông tin liên quan đến hoạt động du lịch cộng đồng của hộ cũng rất quan trọng để hiểu rõ hơn về sự tham gia và ảnh hưởng của họ trong lĩnh vực này.

3.3.2 Phương pháp phân tích xử lí số liệu

- Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu

Sau đó tiến hành tổng hợp, xử lí và phân tích số liệu

Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu là công cụ quan trọng giúp xử lý và biểu diễn các dữ liệu thu thập được Qua việc sử dụng các bảng biểu, phương pháp này cho phép đánh giá và phân tích tình hình thực hiện một cách rõ ràng và hiệu quả.

Phương pháp đối chiếu so sánh là một công cụ hữu ích trong việc xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích Phương pháp này giúp phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, từ đó hỗ trợ việc phân tích tài liệu một cách khoa học và khách quan, đảm bảo rằng các nội dung cần nghiên cứu được thể hiện một cách chính xác.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Tả Van là một xã thuộc Thung lũng Mường Hoa cách thị trấn Sa Pa 9km về phía Đông Nam Xã có vị trí tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc giáp với xã Lao Chải và xã Hầu Thào, huyện Sa Pa

- Phía Nam giáp với xã Bản Hồ, huyện Sa Pa

- Phía Đông giáp với xã Sử Pán, huyện Sa Pa

- Phía Tây giáp với huyện Than Uyên - tỉnh Lai Châu

Xã Tả Van có tổng diện tích đất tự nhiên là 6789,86 ha và được phân bố hành chính thành 7 thôn

Xã nằm trong Vườn quốc gia Hoàng Liên, có địa hình đồi núi phức tạp và được bao quanh bởi các thửa ruộng bậc thang ở cấp thấp hơn.

Tả Van là một điểm đến hấp dẫn dành cho du khách, đặc biệt là những ai yêu thích khám phá phong tục, tập quán và cảnh đẹp của vùng đất này Nơi đây còn nổi bật với các loại hình du lịch khám phá và mạo hiểm, hứa hẹn mang đến những trải nghiệm thú vị cho mọi du khách.

Bảng 4.1 Tình hình sử dụng đất trên địa bàn xã Tả Van

Tăng (+) Giảm (-) Tổng DT đất tự nhiên 6.789,86 100 6.789,86 100 0

1.1 Đất sản xuất NN 270,11 5,08 266,03 4,62 -4,08 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 237,45 87,91 233,4 87,73 -4,05

- Đất trồng cây hàng năm khác 78,7 29,14 77,95 33,4 -0,75

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 32,66 12,09 32,63 12,27 -0,03 1.2 Đất lâm nghiệp 5.041,33 94,88 5.483,08 95,34 441,75 1.2.1 Đất rừng sản xuất 572,73 11,36 532,71 9,72 -40,02 1.2.2 Đất rừng đặc dụng 4.468,61 88,64 4.950,37 90,28 481,76 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 1,96 0,04 1,96 0,34 0

2.2 Đất chuyên dùng 107,15 65,08 117,83 68,45 10,68 2.3 Đất cơ sở tín ngưỡng 0,06 0,04 0,06 0,03 0 2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng

2.5 Đất sông ngòi, kênh rạch, suối 35,11 21,33 31,93 18,55 -3,18

( Nguồn: UBND xã Tả Van năm 2018)

Xã Tả Van có tổng diện tích đất tự nhiên lên tới 6.789,86 ha, với sự đa dạng và phong phú trong các loại đất Diện tích đất nông nghiệp, phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng đều có sự thay đổi qua các năm, chủ yếu do quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng và thực hiện các chương trình nông thôn mới.

- Đất nông nghiệp tăng lên 437,67 ha nguyên nhân là do diện tích đất trồng cây lâm nghiệp tăng

- Diện tích đất phi nông nghiệp có sự biến động nhưng hợp lý

4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế

Tả Van, nằm trong thung lũng Mường Hoa, chủ yếu là khu vực nông nghiệp với thảo quả là cây chủ lực cho phát triển kinh tế địa phương Nhờ nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân, kinh tế xã Tả Van đã có những chuyển biến tích cực Đặc biệt, trong giai đoạn 2015 - 2020, chương trình nông thôn mới đã giúp củng cố cơ sở vật chất và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 8% mỗi năm.

Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của khu vực nghiên cứu đã có sự chuyển biến tích cực, với sự gia tăng rõ rệt trong giá trị sản xuất của ngành thương mại - dịch vụ.

4.1.2.2 Tình hình phát triển xã hội

* Tình hình nhân khẩu và lao động trên địa bàn xã

Con người đóng vai trò then chốt trong sự thành công của ngành du lịch, đặc biệt là du lịch cộng đồng Dân số xã Tả Van, bao gồm 7 thôn, góp phần tạo nên sức hấp dẫn và bản sắc độc đáo cho khu vực này.

3 dân tộc chính là Mông, Giáy, Dao sinh sống

Bảng 4.2 Tình hình dân số trên địa bàn xã Tả Van

( Nguồn: Báo cáo KT - XH xã Tả Van, Sa Pa)

Xã Tả Van hiện có tổng dân số 4.328 người, trong đó tỷ lệ hộ tham gia sản xuất nông nghiệp chiếm 87,81% vào năm 2017 Số lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp cũng chiếm 81,85% tổng số lao động của xã trong cùng năm Điều này cho thấy Tả Van là một xã thuần nông, với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính yếu trong đời sống của cư dân.

Lao động công nghiệp đang có xu hướng gia tăng, với số lượng lao động công nghiệp năm 2015 là 8 người (chiếm 0,8% tổng số lao động) và năm 2017 là 18 người (chiếm 0,67% tổng số lao động của xã) Nguyên nhân chính của xu hướng này là do người lao động ở độ tuổi lao động chuyển đến các thành phố và xí nghiệp, nơi họ có cơ hội làm việc tại các công ty với mức thu nhập cao hơn.

Trong ba năm qua, lao động trong ngành dịch vụ đã tăng 5,59%, chủ yếu nhờ sự phát triển mạnh mẽ của du lịch, đặc biệt là du lịch cộng đồng Sự phát triển này không chỉ thúc đẩy kinh tế địa phương mà còn nâng cao hình ảnh của các địa phương thông qua công tác quảng bá hiệu quả.

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 So sánh (%)

2 Tổng số hộ Hộ 777 100 799 100 837 100 102,83 107,72 105,28 2.1 Hộ nông nghiệp Hộ 695 89,44 705 88,24 735 87,81 101,44 105,76 103,60 2.2 Hộ phi nông nghiệp Hộ 82 10,56 94 11,76 102 12,19 114,63 124,39 119,51

3 Tổng số lao động Người 1.962 100 2.050 100 2.672 100 104,49 136,19 120,34 3.1.Lao động nông, lâm ,thủy sản

3.2 Lao động CN-XD Người 8 0,4 7 0,34 18 0,67 87,50 225,00 156,25 3.3 Lao động

4 BQNK/hộ NK/hộ 5,30 5,33 5,17 các chính sách thúc đẩy phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn Giúp người dân nâng cao được khả năng, kinh nghiệm trong hoạt động du lịch, từ đó tăng thu nhập, cải thiện đời sống

Điện là nguồn năng lượng thiết yếu cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong xã Hiện tại, tất cả các hộ dân trong xã đã được cung cấp điện, phục vụ cho nhu cầu sản xuất và đời sống hàng ngày.

Xã có bưu điện văn hóa, cung cấp dịch vụ thông tin liên lạc, sách báo và văn hóa phẩm cho người dân Các nguồn thông tin này thường xuyên cập nhật kiến thức về khoa học, kỹ thuật mới, giống cây trồng năng suất cao và phương pháp phòng trừ dịch bệnh Sự phát triển của thông tin liên lạc tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp vật tư và tìm hiểu nhu cầu khách hàng tiêu thụ sản phẩm.

Các tuyến đường trong xã đã được mở rộng và bê tông hóa, bao gồm cả tuyến đường liên thôn, nhờ sự đóng góp tích cực của người dân.

ANTT-ATXH cam kết đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an toàn giao thông trên toàn xã Ban công an xã chủ động phối hợp với Ban chỉ huy quân sự xã, duy trì trực 24/24 và làm việc chặt chẽ với các lực lượng và ban ngành để nắm bắt tình hình Điều này nhằm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, đặc biệt trong các ngày lễ hội và các dịp kỷ niệm theo kế hoạch của UBND.

Văn hóa và giáo dục đang được chú trọng phát triển song song với kinh tế xã hội, với hệ thống giáo dục trong xã ngày càng hoàn thiện Hiện tại, xã có một trường tiểu học và một trường trung học cơ sở, đáp ứng nhu cầu học tập của cộng đồng.

13 lớp mẫu giáo và đội ngũ giáo viên luôn tận tụy và nhiệt huyết

Xã đẩy mạnh nhiều hình thức hoạt động văn hóa, văn nghệ ở trường học và địa bàn dân cư

Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, TDTT nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn

Tiềm năng du lịch cộng đồng xã Tả Van

4.2.1 Tiềm năng tài nguyên tự nhiên

Tả Van và Sa Pa có khí hậu á ôn đới và cận nhiệt đới, mang lại sự mát mẻ quanh năm Nhiệt độ tại Tả Van được ghi nhận qua các số liệu cụ thể.

+ Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình năm là 15,4 o C, nhiệt độ trung bình từ

Nhiệt độ trong mùa hè dao động từ 18 đến 20 độ C, trong khi mùa đông có nhiệt độ từ 10 đến 12 độ C Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm thường từ 5 đến 7 độ C Tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất đạt 33 độ C, trong khi tháng có nhiệt độ thấp nhất chỉ còn 0 độ C.

+ Mưa: Lượng mưa trung bình năm là 1.800 - 2.200mm, tập trung chủ yếu vào tháng 5, 6, 7, 8 (chiếm 80% lượng mưa cả năm)

+ Độ ẩm: Độ ẩm không khí tương đối bình quân hàng năm từ 85 - 90% Độ ẩm biến thiên theo từng mùa, thấp nhất vào tháng 4 (65 - 70 %)

Trong năm, tổng số giờ nắng dao động từ 1.400 đến 1.460 giờ, với sự phân bổ không đồng đều giữa các tháng Mùa hè ghi nhận số giờ nắng cao nhất, đặc biệt là trong tháng 4 với khoảng 180 - 200 giờ, trong khi tháng 10 là thời điểm có số giờ nắng thấp nhất, chỉ từ 30 đến 40 giờ.

Gió và bão ở khu vực này chịu ảnh hưởng từ hai hướng gió chính, được phân bố theo mùa Vào mùa hè, gió chủ yếu đến từ hướng Tây và Tây Bắc, trong khi mùa đông có gió từ hướng Bắc và Đông Bắc.

Sương mù là hiện tượng thường thấy, đặc biệt vào mùa đông, với mức độ dày ở nhiều khu vực Trong các đợt rét đậm, vùng núi cao và thung lũng kín gió còn xuất hiện sương muối, băng giá và tuyết Những đợt sương này kéo dài từ 2 đến 3 ngày, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất nông, lâm nghiệp.

Bảng 4.3 Chỉ tiêu khí hậu sinh học đối với con người

(Nguồn: Tổng cục du lịch Việt Nam)

Khí hậu xã Tả Van rất phù hợp với con người, cho thấy sự thích nghi cao của vùng này Điều này đặc biệt tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch cộng đồng.

Nhiệt độ trung bình tại xã Tả Van dao động từ 18 - 20 oC và lượng mưa hàng năm từ 1.800 - 2.200 mm, cho thấy điều kiện khí hậu tại đây rất thích hợp cho sự phát triển của con người Khí hậu thuận lợi là yếu tố quan trọng đầu tiên thu hút khách du lịch, vì du khách thường tránh những vùng có thời tiết quá nóng hoặc quá lạnh Do đó, Tả Van trở thành điểm đến lý tưởng cho những ai tìm kiếm sự tham quan và nghỉ ngơi.

Lượng mưa tb năm(mm)

Tả Van là điểm đến lý tưởng cho du khách muốn tận hưởng không khí trong lành và chiêm ngưỡng những thửa ruộng bậc thang mờ ảo trong sương Vào dịp cuối năm, du khách có thể hòa mình vào không khí nhộn nhịp của hoạt động sản xuất như gặt lúa và phơi thóc Với điều kiện khí hậu thuận lợi, Tả Van hứa hẹn mang đến những trải nghiệm thú vị, góp phần phát triển du lịch tại khu vực này.

Xã là một khu vực nông nghiệp chủ yếu, nơi sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, trong đó thủy lợi giữ vị trí hàng đầu Chế độ thủy văn của xã chịu ảnh hưởng lớn từ suối Bo dài 80km, bắt nguồn từ các núi cao phía Nam dãy Hoàng Liên Sơn, với diện tích lưu vực khoảng 578 km², chảy dọc theo sườn phía Tây và Tây Nam của dãy núi này.

Các suối thường có lòng hẹp, dốc và nhiều thác ghềnh, với lưu lượng nước biến đổi theo mùa Mùa mưa thường xảy ra lũ lớn với dòng chảy mạnh (989 m/s), dễ dẫn đến lũ ống và lũ quét, đặc biệt ở vùng thấp, trong khi mùa khô các suối thường cạn Điều này gây khó khăn cho việc chủ động nguồn nước phục vụ tưới tiêu và sinh hoạt của người dân, làm tăng sự phụ thuộc vào tự nhiên Đây cũng là một thách thức lớn cho chính quyền địa phương và người dân trong việc quy hoạch phát triển du lịch cộng đồng.

4.2.2 Tiềm năng về tài nguyên nhân văn

4.2.2.1 Lễ hội Ở Tả Van mỗi một dân tộc đều có lễ hội mang đậm bản sắc văn hóa riêng

* Lễ hội Roóng Poọc của người Giáy

Hàng năm vào ngày Thìn tháng Giêng âm lịch, người Giáy tổ chức lễ hội Roóng Poọc để cầu mong mùa màng bội thu, cuộc sống yên ổn và thời tiết thuận lợi Hội diễn ra tại một khu ruộng bằng phẳng, nơi trung tâm được dựng một cây còn có vút bằng cây mai, trên ngọn cây có vòng tròn Vòng tròn này được dán giấy vàng tượng trưng cho mặt trăng và giấy đỏ tượng trưng cho mặt trời.

Trò chơi ném còn khai mạc với 6 quả trứng được những người cao tuổi ném tượng trưng 3 lần, sau đó mọi người tham gia vào cuộc chơi Bên cạnh ném còn, trò chơi kéo co cũng được tổ chức, bắt đầu bằng nghi lễ kéo Sau khi nghi lễ kết thúc, đông đảo nam nữ thanh niên cùng tham gia chia phe thi kéo, tạo cơ hội cho du khách trải nghiệm bản sắc văn hóa độc đáo của địa phương.

Các trò chơi đang tiếp diễn thì những đôi nam nữ lặng lẽ rút khỏi cuộc chơi tìm góc vắng tâm tình qua đàn môi, tiếng khèn, lời hát

Lễ hội xuống đồng đầu xuân của đồng bào dân tộc Tày, Nùng diễn ra vào ngày mồng 8 Tết, thu hút đông đảo người dân địa phương và du khách, bao gồm cả khách quốc tế Sự kiện này không chỉ mang đến không khí trang nghiêm trong phần lễ mà còn cho phép du khách hòa mình vào các điệu dân vũ, điệu xòe mừng Đảng, mừng xuân và chứng kiến những nghi thức cúng bái truyền thống Ngoài ra, du khách còn tham gia vào nhiều hoạt động vui chơi như ném còn, đẩy gậy, kéo co và leo cột mỡ, tạo nên một trải nghiệm văn hóa đặc sắc của vùng núi cao phía Bắc.

Hàng năm vào ngày Thìn tháng 6 âm lịch, các làng người Mông, Dao, và Giáy tại thung lũng Mường Hoa tổ chức lễ hội “Nào Cống” tại miếu thờ ở bản Tả Van Mỗi gia đình cử một đại diện tham gia lễ hội, không phân biệt giới tính hay độ tuổi Lễ hội này cầu mong sự phù hộ của các thần để người dân có cuộc sống yên bình, vật chất thịnh vượng và mùa màng bội thu Ngoài ra, người đứng đầu lễ hội sẽ công bố các quy ước chung, kết thúc bằng một buổi tiệc tùng vui vẻ.

Lễ hội “Nhặn sồng” và “Nào Sồng” của người Dao đỏ tại làng Giàng Tả Chải (Tả Van - Sa Pa) mang ý nghĩa giáo dục cao, nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng và phòng chống nạn phá rừng Các dân tộc Mông ở Séo Mí Tỷ, Dền Thàng, Tả Van, Lao Chải và Hầu Thào cũng tổ chức lễ hội tương tự, gọi là lễ “Nào Sồng”, thường diễn ra vào ngày Thìn tháng Giêng Nội dung của lễ hội được quy ước rõ ràng, thể hiện sự gắn kết văn hóa và trách nhiệm bảo vệ môi trường của người dân.

Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn xã Tả Van, huyện

4.3.1 Tình hình phát triển du lịch cộng đồng tại địa bàn xã Tả Van 4.3.1.1 Lượng khách đến du lịch tại Tả Van

Khách du lịch đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của các địa phương du lịch Những năm gần đây, khi đời sống người dân được cải thiện, nhu cầu du lịch ngày càng tăng cao Các tour du lịch đến Tả Van, bao gồm tour Sa Pa, Lao Chải, Tả Van và Bản Hồ, đang phát triển mạnh mẽ Tour từ thị trấn Sa Pa đi Cát Cát cũng thu hút nhiều du khách.

Tả Van, cùng với Bãi đá cổ và Bản Hồ, đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho du khách Khi đến Tả Van, du khách có cơ hội khám phá văn hóa và đời sống của người dân địa phương Sự gia tăng lượng khách đến đây là tín hiệu tích cực cho sự phát triển của khu vực.

Bảng 4.4 Số lượng khách du lịch đến Tả Van

( Nguồn: UBND xã Tả Van năm 2018)

Năm 2017, xã Tả Van đã thu hút 109.500 lượt du khách, trong đó có 68.900 lượt khách quốc tế, tăng 12,63% so với năm 2015 Lượng khách nội địa cũng tăng đều qua các năm nhờ vào sự phong phú của các lễ hội tại địa phương Một số lễ hội chính như “Ngày mùa trên ruộng bậc thang” và lễ hội Mùa đông đã thu hút được rất nhiều khách tham gia.

Ngoài các hoạt động sản xuất, bản sắc văn hóa của các dân tộc và những nét văn hóa độc đáo, cảnh quan thiên nhiên cũng là điểm thu hút du khách Những trải nghiệm này tạo nên những kỷ niệm khó quên cho những ai đã từng đặt chân đến đây và luôn khao khát quay lại trong tương lai gần.

4.3.1.2 Cơ sở vật chất phục vụ du lịch cộng đồng

Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng thúc đẩy sự thay đổi, đặc biệt từ các chương trình xây dựng nông thôn mới bắt đầu từ năm 2014, xã đã có nhiều bước tiến đáng kể Hệ thống điện, đường, trường, trạm được nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thông và luân chuyển hàng hóa Sự cải thiện này không chỉ giúp phát triển kinh tế mà còn thúc đẩy du lịch cộng đồng Nắm bắt cơ hội, nhiều hộ dân đã đầu tư vào du lịch, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho gia đình.

Cơ sở lưu trú đóng vai trò quan trọng trong ngành du lịch, và hiện tại, xã có nhiều homestay và nhà nghỉ đã đăng ký kinh doanh, góp phần phát triển dịch vụ du lịch địa phương.

Bảng 4.5 Tổng hợp một số cơ sở lưu trú tại xã Tả Van

TT Cơ sở lưu trú Địa chỉ Cách tổ chức kinh doanh

5 Lá Dao Spa Tả Van

( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Hệ thống cơ sở lưu trú tại xã Tả Van chủ yếu tập trung ở đường trục chính, với 12 cơ sở quy mô từ 4 - 12 phòng UBND xã đã cấp giấy chứng nhận cho các hộ gia đình đủ điều kiện tham gia hoạt động du lịch cộng đồng Nhiều hộ dân đã cải tạo nhà cửa để đón tiếp khách du lịch, điển hình như Mộc Anh homestay và Tả Van Ecologic, với 12 phòng khách và không gian hài hòa, mang đến trải nghiệm sống giữa thiên nhiên thơ mộng Hình thức tự kinh doanh này không chỉ tạo ra sự cạnh tranh giữa các hộ gia đình mà còn góp phần quảng bá hình ảnh địa phương đến du khách.

* Cơ sở dịch vụ bán hàng

Trong khu vực xã Tả Van có khá nhiều cơ sở dịch vụ bán hàng từ bình dân đến siêu thị

Bảng 4.6 Tổng hợp một số điểm bán hàng tại xã Tả Van

TT Điểm bán hàng Địa điểm Hình thức kinh doanh

1 Quán Ngọc Lương Tả Van Giáy 2 Bán hàng đồ đá mỹ nghệ, đồ lưu niệm

2 HTX Dệt may thổ cẩm sa pa Tả Van Giáy 2 Thêu, may, bán hàng thổ cẩm

3 Tả Van Restaunt Tả Van Giáy 2 Dịch vụ ăn uống, bia hơi

4 Mộc Quán Tả Van Giáy 2 Dịch vụ ăn uống

5 Lá Dao Spa Tả Van Giáy 2 Tắm lá thuốc, masge

Pinocchino Tả Van Giáy 2 Tắm lá thuốc

7 Masge Hoàng Quyên Tả Van Giáy 1 Tắm lá thuốc, masge, tẩm quất

8 Charm Spa Tả Van Giáy 1 Tắm lá thuốc, masge, tẩm quất

9 Bam Boo Bar Tả Van Giáy 1 Dịch vụ ăn uống, cà phê, sinh tố, rượu bia, bar

Quyên 2 Tả Van Giáy 1 Dịch vụ ăn uống

11 Local Bar Tả Van Giáy 1 Cà phê, giải khát, rượu bia, bar

12 Quán Hòa Nguyên Tả Van Mông Dịch vụ ăn uống

13 Tắm lá thuốc Lý Phù

Tình Tả Chải Dao Tắm lá thuốc

( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Qua bảng 4.6 ta có thể thấy, hệ thống điểm bán hàng và các dịch vụ ở

Tả Van là điểm đến phong phú với nhiều loại hình kinh doanh như ăn uống, tắm lá thuốc và bar, chủ yếu tập trung tại trung tâm xã Các cơ sở kinh doanh tại đây đảm bảo tiêu chí vệ sinh an toàn thực phẩm, cùng đội ngũ phục vụ tận tình, mang đến cho du khách những trải nghiệm ẩm thực độc đáo của người dân tộc thiểu số Ngoài ra, du khách còn có thể tìm thấy quà lưu niệm và dịch vụ tẩm quất, massage, tắm lá thuốc tại các thôn, giúp thư giãn sau một ngày trekking khám phá.

4.3.2 Tình hình phát triển du lịch cộng đồng của các hộ điều tra

4.3.2.1 Số lao động tham gia vào hoạt động du lịch cộng đồng của các hộ điều tra

Lao động và khả năng lao động đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao đời sống cá nhân và gia đình, đồng thời tăng thu nhập cho các hộ gia đình Trong toàn xã, có 69 hộ tham gia vào hoạt động du lịch, cho thấy sự tham gia của lao động trong lĩnh vực này qua các số liệu điều tra.

Bảng 4.7 Số lao động tham gia vào hoạt động du lịch tại các hộ điều tra

Nhóm hộ khá Nhóm hộ TB Nhóm hộ nghèo

( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Theo bảng thống kê, số hộ có từ 1-2 lao động tham gia du lịch chiếm tỷ lệ lớn nhất ở cả ba nhóm hộ khá, trung bình và nghèo-cận nghèo Tỷ lệ hộ có từ 3-4 lao động tham gia du lịch tương đối thấp, với 23,19% ở nhóm hộ khá (16 hộ), 7,25% ở nhóm hộ trung bình (5 hộ) và 2,9% ở nhóm hộ nghèo-cận nghèo (2 hộ) Chỉ có 2,9% hộ khá có từ 5 lao động trở lên tham gia du lịch Nguyên nhân tỷ lệ lao động hộ trung bình và hộ nghèo thấp là do người già và những gia đình có người bệnh nặng Hầu hết các hộ tham gia du lịch cộng đồng là hộ khá và trung bình, cho thấy tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng ở xã Tả Van Tuy nhiên, tỷ lệ lao động phục vụ du lịch vẫn còn thấp so với nhu cầu ngày càng cao của du khách Để cải thiện tình hình, cần có sự tham gia tích cực của người dân và các chính sách hỗ trợ từ chính quyền địa phương, cùng với việc tổ chức các lớp tập huấn nâng cao kỹ thuật cho cộng đồng.

4.3.2.2 Độ tuổi tham gia vào hoạt động du lịch cộng đồng của hộ điều tra Độ tuổi của lao động rất quan trọng trong quá trình tham gia quá trình phát triển du lịch

Bảng 4.8 Độ tuổi tham gia vào hoạt động du lịch tại các hộ điều tra

Nhóm hộ khá Nhóm hộ TB Nhóm hộ nghèo – cận nghèo

Theo số liệu điều tra năm 2018, tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi tham gia du lịch cộng đồng ở cả ba nhóm hộ chỉ chiếm 7,45% Nguyên nhân chủ yếu là do độ tuổi này vẫn đang đi học và chưa đủ tuổi lao động, dẫn đến sự tham gia thấp.

Trong độ tuổi từ 15 đến 60, nhóm hộ khá, trung bình và nhóm hộ nghèo - cận nghèo tham gia du lịch cộng đồng với tỷ lệ lần lượt là 21,71%, 56,52% và 8,7% Đây là độ tuổi chủ yếu tham gia vào sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lịch cộng đồng nhờ vào kỹ năng giao tiếp và tiếp đón khách được nâng cao Ngược lại, độ tuổi trên 60 chỉ chiếm 5,59% trong hoạt động du lịch, chủ yếu tham gia vào những công việc nhẹ, nhưng lại có nhiều kinh nghiệm quý báu Sự tham gia đa dạng về độ tuổi là một lợi thế cho phát triển du lịch cộng đồng, tuy nhiên, số lượng người tham gia vẫn còn hạn chế Do đó, cần có các chính sách tuyên truyền và khuyến khích người dân, đặc biệt là người trên 60 tuổi, tham gia vào các hoạt động du lịch để tận dụng kinh nghiệm của họ.

4.3.2.3 Trình độ học vấn của lao động tham gia hoạt động du lịch của các hộ điều tra

Trình độ lao động không chỉ phản ánh sự hiểu biết và lối sống văn minh, lành mạnh của cộng đồng mà còn thể hiện khả năng ứng dụng kiến thức vào sản xuất Điều này góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế hộ gia đình và cải thiện đời sống của người dân trong khu vực.

Bảng 4.9 Trình độ học vấn của lao động tham gia hoạt động du lịch cộng đồng tại các hộ điều tra

TT Trình độ Số lượng (người) Tỷ lệ (%)

( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Trong 69 hộ điều tra, có 161 người tham gia vào hoạt động du lịch Trình độ học vấn người dân tham gia hoạt động du lịch cộng đồng chỉ mới ở mức trung bình Tỷ lệ lao động mù chữ chiếm 11,18%, đây là những người dân gắn bó với nghề nông do không có điều kiện đi học Trình độ học vấn của lao động tham gia hoạt động du lịch tập trung chủ yếu nhóm học vấn cấp I và cấp II (23,6% và 32,3%) Tuy trình độ học vấn của nhóm lao động tham gia vào hoạt động du lịch chưa cao, song với các chính sách đào tạo, tập huấn, nâng cao kỹ năng tại thung lũng Mường Hoa đã giúp người dân làm giàu trên chính mảnh đất quê hương của mình

4.3.2.4 Dịch vụ và sản phẩm du lịch của các hộ điều tra

Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển du lịch cộng đồng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai

4.4.1 Những thuận lợi trong phát triển du lịch cộng đồng Ý kiến của các hộ điều tra về lợi ích của du lịch được thể hiện qua bảng 4.15

Bảng 4.15 Lợi ích của người dân khi tham gia hoạt động du lịch

Lợi ích Số ý kiến Tỷ lệ (%)

Tăng thu nhập, cải thiện đời sống 51 73,91

Tạo công ăn việc làm 36 52,17 Được ưu đãi của chính quyền địa phương 29 42,03

Hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật mới 13 18,84

( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Du lịch cộng đồng mang lại nhiều lợi ích cho người dân, với 73,91% hộ gia đình nhận thấy sự cải thiện về thu nhập và đời sống Ngành du lịch được coi là nguồn thu nhập cao, không phân biệt độ tuổi hay thành phần, và bao gồm nhiều hình thức kinh doanh như ăn uống, bán đồ lưu niệm, lưu trú và hướng dẫn viên Đặc biệt, 52,17% người dân cho rằng hoạt động du lịch tạo ra việc làm cho cộng đồng, nhất là trong mùa du lịch.

Thông qua các lớp tập huấn và đào tạo, du lịch đã giúp nâng cao kiến thức cho người dân, với 30 hộ gia đình nhận thấy những lợi ích từ hoạt động này.

Du lịch không chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn tạo ra nhiều ưu đãi từ chính quyền địa phương cho người dân Tham gia vào các hoạt động du lịch, người dân được hỗ trợ học tập, chia sẻ kinh nghiệm và có cơ hội vay vốn để mở rộng quy mô kinh doanh và sản xuất.

Nhiều hộ dân tham gia vào du lịch theo phong trào địa phương và nhận thấy nhiều lợi ích từ việc này, bao gồm tăng thu nhập và tạo ra nhiều cơ hội việc làm.

Du lịch mang lại nhiều lợi ích cho người dân, giúp tăng thu nhập và cải thiện đời sống vật chất lẫn tinh thần Ngoài ra, du lịch còn đóng vai trò cầu nối giữa người dân với các chính sách của nhà nước và lãnh đạo địa phương, tạo sự gắn kết cộng đồng.

4.4.2 Những khó khăn trong phát triển du lịch cộng đồng

Mặc dù du lịch đem lại rất nhiều lợi ích cho người dân nhưng trong quá trình hoạt động vẫn gặp nhiều khó khăn

Bảng 4.16 Một số khó khăn của người dân địa phương khi tham gia hoạt động du lịch cộng đồng

Khó khăn Số ý kiến Tỷ lệ (%)

Không có sự hỗ trợ 12 17,39

( Nguồn: Số liệu điều tra năm 2018)

Theo bảng 4.16, khó khăn lớn nhất của người dân khi tham gia hoạt động du lịch là thiếu ngoại ngữ (56,52%), chủ yếu do họ là lao động trong ngành nông - lâm nghiệp và đồng bào dân tộc thiểu số Bên cạnh đó, 52,17% người dân cũng thiếu kinh nghiệm trong du lịch cộng đồng, như tiếp đón khách, giao tiếp ứng xử và quản lý Nguyên nhân chính là do họ chưa được tham gia các lớp tập huấn và đào tạo kỹ năng.

Vốn là một trong những khó khăn lớn mà người dân gặp phải khi tham gia hoạt động du lịch, với tỷ lệ lên đến 40,58% Họ thiếu nguồn lực để phát triển quy mô sản xuất, kinh doanh và cơ sở lưu trú Ngoài ra, người dân còn đối mặt với nhiều thách thức khác như thiếu sự hỗ trợ và kỹ năng cần thiết để tham gia hiệu quả vào ngành du lịch.

Một số hộ dân vẫn gặp khó khăn do không nhận được sự hỗ trợ từ chính quyền, chủ yếu là những hộ không tham gia các buổi họp và tuyên truyền về du lịch cũng như các chính sách ưu đãi Hệ quả là họ không nắm bắt được thông tin về các chính sách hỗ trợ mà địa phương cung cấp.

Một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn xã Tả Van huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai

4.5.1 Tăng cường cơ sở vật chất cho du lịch

Để cung cấp nước cho người dân và du khách trong mùa khô, cần xây dựng hồ chứa nước, đập nước thượng nguồn quy mô nhỏ, bể chứa nước mưa, giếng khoan và giếng đào Đồng thời, đầu tư mở rộng quy mô và số lượng dịch vụ lưu trú nhằm đáp ứng nhu cầu ăn, nghỉ của khách du lịch tại xã Tả Van Ngoài ra, cần tôn tạo, nâng cấp các di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh và văn hóa bản địa, đồng thời duy trì các phong tục tập quán, sinh hoạt, sản xuất và trò chơi dân gian để làm phong phú thêm các giá trị văn hóa, tránh tình trạng mai một và biến dạng.

Triển khai các văn bản quản lý Nhà nước nhằm tăng cường hiệu lực quản lý du lịch, đồng thời xây dựng môi trường du lịch an toàn và thân thiện.

4.5.2 Đào tạo, tập huấn nguồn nhân lực

Mở lớp tập huấn và đào tạo nghiệp vụ du lịch như lễ tân, thuyết minh và kỹ năng giao tiếp cho lao động, đồng thời chú trọng nâng cao nhận thức cho cộng đồng tham gia vào ngành du lịch tại địa phương.

Mở lớp học tiếng anh giao tiếp và tổ chức thi học viên nói tiếng anh giỏi cho các hộ tham gia du lịch trong cộng đồng

Tổ chức chuyến tham quan thực tế tại các địa phương phát triển du lịch cộng đồng và du lịch sinh thái trong cả nước nhằm học hỏi kinh nghiệm, từ đó phục vụ cho việc phát triển du lịch tại Sa.

Pa nói chung và du lịch lại xã Tả Van nói riêng

Khuyến khích, nâng cao trình độ học vấn của người lao động tham gia hoạt động du lịch cũng như các ngành nghề khác

4.5.3 Giải pháp về môi trường

Nhiều khu du lịch môi trường hiện nay đang chịu tác động tiêu cực từ chất thải của du khách Do đó, việc xây dựng hệ thống thu gom rác thải là cần thiết để quản lý và xử lý hiệu quả lượng rác do khách du lịch để lại.

4.5.4 Giải pháp về tổ chức, quản lý du lịch cộng đồng

Kiểm soát cho thuê mặt bằng kinh doanh đối với hộ làm du lịch là cần thiết, ưu tiên người dân trong xã có khả năng phát triển du lịch, nhằm tạo điều kiện nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho cộng đồng.

Để hỗ trợ người dân trong việc khởi nghiệp, cần nghiên cứu nhu cầu kinh doanh của họ nhằm đề xuất các phương án cho vay vốn phù hợp Đồng thời, hướng dẫn các hộ gia đình có tiềm năng và nhu cầu trong lĩnh vực du lịch nhưng thiếu vốn đầu tư, giúp họ phát triển kinh doanh hiệu quả.

Quy hoạch các làng nghề đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn sống cho người dân, đồng thời thúc đẩy ngành du lịch và tạo ra các điểm đến hấp dẫn, góp phần tạo việc làm cho cộng đồng.

- Xây dựng các tuyến, điểm du lịch: Sa Pa - Sa Pả - Hầu Thào - Sử Pán - Tả Van - Sử Pán

4.5.5 Nâng cấp các dịch vụ phục vụ khách du lịch

Sưu tầm và phục hồi các giá trị văn hóa, văn nghệ dân gian là rất quan trọng, bao gồm các loại hình như múa xòe, múa cổ (múa trống kèn, múa đón dâu), múa quạt và múa hoa đăng Ngoài ra, các làn điệu dân ca như hát then, hát trao dâu cũng cần được phát huy, cùng với những nhạc cụ dân tộc như kèn, sáo lá, sáo ngang, sáo lưỡi gà và chùm nhạc.

Nâng cấp dịch vụ lưu trú, ẩm thực và hướng dẫn viên du lịch là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu của du khách Ngoài ra, cải thiện các dịch vụ tắm lá thuốc và phương tiện di chuyển cũng góp phần nâng cao trải nghiệm tham quan cho khách.

LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Qua việc nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng tại xã Tả Van, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, tôi nhận thấy rằng điều kiện tự nhiên nơi đây rất thuận lợi cho sự phát triển này Xã nằm gần trung tâm huyện Sa Pa, bên suối Mường Hoa, với quỹ đất đa dạng và tổng diện tích tự nhiên lên tới 6.789,86 ha Khí hậu trong lành cùng với phong cảnh thiên nhiên đẹp mắt thu hút du khách Ngoài ra, xã còn có nhiều phong tục tập quán độc đáo như các lễ hội Roóng Poọc, xuống đồng và ngày mùa trên ruộng bậc thang, góp phần làm phong phú thêm trải nghiệm du lịch.

Hệ thống cơ sở vật chất bao gồm 12 cơ sở lưu trú và 13 điểm bán hàng ngày càng đa dạng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của du lịch cộng đồng tại xã.

Lực lượng lao động tham gia vào du lịch cộng đồng ngày càng tăng (chiếm 8,2% năm 2017) với trình độ ngày càng cao

Thu nhập từ hoạt động của các hộ cao hơn so ngành nghề khác, là động lực để phát triển hoạt động du lịch cộng đồng

Mặc dù du lịch cộng đồng tại xã Tả Van mang lại nhiều lợi ích như tăng thu nhập, cải thiện đời sống và tạo việc làm cho người dân, nhưng vẫn gặp phải một số khó khăn như thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm và rào cản ngôn ngữ, điều này gây trở ngại lớn cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch tại địa phương.

Kiến nghị

Kế hoạch phối hợp với trưởng thôn nhằm tuyên truyền và hướng dẫn người dân xây dựng làng văn hóa du lịch kết hợp với chương trình nông thôn mới Đồng thời, cần hợp tác với các phòng ban và cơ quan chức năng huyện để rà soát và xây dựng phương án cải thiện các tiêu chí chưa đạt chuẩn.

- Tiếp tục vận động người dân giữ gìn vệ sinh, đảm bảo vệ sinh môi trường, phục vụ du khách đến tham quan, giao lưu,

5.2.2 Đối với ban quản lý thôn

Tổ chức các cuộc họp nhằm tuyên truyền và phổ biến thông tin cho người dân về các chương trình dự án du lịch, đồng thời giải thích rõ quyền lợi và nghĩa vụ của họ khi tham gia.

Tổ chức các cuộc gặp gỡ chia sẻ kinh nghiệm nhằm hỗ trợ các hộ nghèo phát triển kinh tế và tăng thu nhập thông qua hoạt động du lịch cộng đồng.

- Gắn kết các hộ làm du lịch nhằm tăng tính liên kết trong quá trình phát triển du lịch cộng đồng tại địa phương

5.2.3 Đối với người dân địa phương

- Các hộ cần năng động, sáng tạo và mạnh dạn vay vốn đầu tư hơn trong quá trình phát triển hoạt động du lịch cộng đồng

Để thúc đẩy sự phát triển nhanh và bền vững của kinh tế hộ gia đình, cần không ngừng nâng cao tinh thần học hỏi, trau dồi kiến thức và tiếp cận các phương tiện thông tin đại chúng nhằm thu thập và nắm bắt thông tin về du lịch.

- Đoàn kết giúp đỡ nhau, trao đổi kinh nghiệm sản xuất để có thể hướng tới sự chuyên môn hóa trong sản xuất

- Hợp tác với các cơ quan quản lý để thực hiện các dự án, chương trình áp dụng cho địa phương để đạt hiệu quả cao nhất

- Nâng cao ý thức giữ gìn và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên song song với văn hóa bản địa truyền thống.

Ngày đăng: 17/07/2021, 08:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Viện nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam (2012), Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài liệu hướng dẫn phát triển du lịch cộng đồng
Tác giả: Viện nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam
Năm: 2012
19. Bùi Hải Yến (2012), Du lịch cộng đồng, NXB Giáo dục. II. Tài liệu Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch cộng đồng
Tác giả: Bùi Hải Yến
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2012
14. UBND xã Tả Van, Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2015, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 Khác
15. UBND xã Tả Van, Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2016, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 Khác
16. UBND xã Tả Van, Báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2017, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Khác
17. UBND xã Tả Van, Báo cáo tổng kết hoạt động ban quản lý DLCĐ xã Tả Van năm 2015, 2016, 2017 Khác
21. Http://du-lich-Hua-Hin-hoat-dong-du-lich-tai-Hua-Hin-Thai-Lan 22. Http://idoc.vn/du-lich-ben-vung-va-thuc-trang-phat-trien-du-lich-o-Viet-Nam/khoi nganh kinh te Khác
24. Http://lam-the-nao-de-thu-hut-khach-mot-so-nuoc-DNA-23652/ Khác
26. Www.vietnamplus.vn/xac-dinh-cac-gia-tri-du-lich Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN