1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá tác động của mô hình chi trả dịch vụ môi trường đến hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

96 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Tác Động Của Mô Hình Chi Trả Dịch Vụ Môi Trường Đến Hoạt Động Quản Lý Rừng Dựa Vào Cộng Đồng Tại Huyện Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn
Tác giả Nguyễn Thị Thùy Dung
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thanh Lâm
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Khoa học môi trường
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 21,46 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Thời gian nghiên cứu

      • 1.3.3. Địa điểm nghiên cứu

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. TIẾP CẬN LÝ THUYẾT VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG

      • 2.1.1. Khái niệm

      • 2.1.2. Phân loại dịch vụ môi trường và các chương trình chi trả dịch vụmôi trường

    • 2.2. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠIVIỆT NAM

      • 2.2.1. Các văn bản pháp lý liên quan tới chi trả dịch vụ môi trường

      • 2.2.2. Khung pháp lý về chi trả dịch vụ môi trường

    • 2.3. THỰC TIỄN CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG VÀ QUẢN LÝ RỪNGDỰA VÀO CỘNG ĐỒNG

      • 2.3.1. Hiện trạng thực hiện chi trả dịch vụ môi trư

  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

    • 3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU

    • 3.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

    • 3.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.5.1. Phương pháp tiếp cận

      • 3.5.2. Phương pháp PRA

      • 3.5.3. Phương pháp đánh giá tác động

      • 3.5.4. Phương pháp xử lý số liệu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI BẢN DUỐNG, XÃHOÀNG TRĨ

      • 4.1.1. Đặc điểm tự nhiên

      • 4.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội

    • 4.2. CÁC CHƯƠNG TRÌNH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG TẠIBẢN DUỐNG

      • 4.2.1. Các bên liên quan

      • 4.2.2. Cơ chế hoạt động của chương trình

    • 4.3. HIỆN TRẠNG THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH CHI TRẢ DVMTTẠI BẢN DUỐNG

    • 4.4. TÁC ĐỘNG CỦA CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠTĐỘNG QUẢN LÝ RỪNG

      • 4.4.1. Sự thay đổi hoạt động bảo vệ rừng của thôn Bản Duống theo thời gian

      • 4.4.2. Đánh giá hoạt động bảo vệ rừng tại Bản Duống

    • 4.5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ RỪNG VÀ NÂNG CAO HIỆUQUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHI TRẢ DVMT TẠI BẢN DUỐNG

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt

    • Tiếng Anh

  • PHỤ LỤC

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Địa điểm nghiên cứu

Xã Hoàng Trĩ và xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

Thời gian nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Các tác động của chương trình chi trả dịch vụ môi trường đến hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng.

Nội dung nghiên cứu

Chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đã có tác động đáng kể đến hoạt động bảo vệ rừng của cộng đồng thôn Bản Duống, xã Hoãng Trĩ, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Cụ thể, chương trình này đã khuyến khích người dân tham gia tích cực vào việc bảo vệ và quản lý rừng, từ đó nâng cao nhận thức về giá trị của rừng và các dịch vụ mà nó cung cấp Sự hỗ trợ tài chính từ chương trình đã giúp cải thiện sinh kế cho hộ gia đình, tạo động lực cho việc duy trì và phát triển rừng bền vững trong khu vực.

- Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Bản Duống;

- Các chương trình chi trả DVMT tại Bản Duống;

- Hiện trạng thực hiện chi trả DVMT và hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại Bản Duống;

- Đánh giá tác động của chi trả DVMT đến hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng tại Bản Duống;

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả của chi trả DVMT.

Phương pháp nghiên cứu

Rừng và cộng đồng dân cư sống dựa vào rừng có mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng lẫn nhau Rừng đầu nguồn không chỉ điều tiết khí hậu, giữ nước và chống xói mòn mà còn bảo tồn đa dạng sinh học và giảm nhẹ thiên tai Đối với các cộng đồng này, rừng là nguồn cung cấp lương thực và ổn định sinh kế thông qua việc khai thác tài nguyên Tuy nhiên, việc khai thác không bền vững đã dẫn đến tác động tiêu cực, làm suy giảm chất lượng và trữ lượng rừng.

Chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) được triển khai nhằm giảm áp lực khai thác tài nguyên rừng, giúp người dân tham gia cải thiện thu nhập và khuyến khích họ bảo vệ rừng Tuy nhiên, chương trình cũng có thể gây tác động tiêu cực đến những người không tham gia, do các hạn chế trong việc tiếp cận và sử dụng tài nguyên, dẫn đến khó khăn trong cuộc sống và tạo ra sự bất mãn đối với các hoạt động bảo vệ rừng.

Nghiên cứu này nhằm điều tra và đo lường tác động của chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đối với hoạt động quản lý rừng cộng đồng tại thôn Bản Duống, xã Hoàng Trĩ, huyện Ba Bể, nhằm đưa ra những câu trả lời cụ thể và chính xác.

Hình 3.1 Khung tiếp cận của đề tài 3.5.2 Phương pháp PRA

Tiến hành sử dụng một số phương pháp trong bộ công cụ đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia (PRA), cụ thể:

* Phương pháp lược sử thôn bản

Năm 2013 đánh dấu thời điểm người dân Bản Duống bắt đầu nhận chi trả từ chương trình chi trả DVMTR, vì vậy năm này được chọn làm mốc để phân chia giai đoạn nghiên cứu.

Vào năm 2008 và 2015, các cuộc họp nhóm người dân đã được tổ chức tại Bản Duống để thảo luận về các hoạt động bảo vệ rừng Qua những buổi thảo luận này, có thể nhận thấy sự thay đổi rõ rệt trong cách thức bảo vệ rừng của cộng đồng, đặc biệt là sau khi họ nhận được chi trả từ chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR).

 Bảo vệ cảnh quan, bảo tồn đa dạng sinh học

CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ SỐNG DỰA VÀO RỪNG

 Ý thức, trách nhiệm bảo vệ rừng;

 Các hoạt động bảo vệ rừng;

 Sinh kế của người dân sống dựa vào rừng;

 Các điều kiện sống cơ bản

Tác động Phản hồi Duy trì, phát triển

Tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc với các nhóm nhỏ trong cộng đồng để thu thập thông tin cần thiết về chương trình chi trả DVMTR Mỗi nhóm nhỏ gồm 5 người, bao gồm cả nam và nữ ở các độ tuổi khác nhau, nhằm thảo luận về các vấn đề liên quan đến chương trình và tác động của nó đến cuộc sống của họ.

* Phương pháp vẽ sơ đồ thôn bản

Nhóm người dân tổ chức họp để thảo luận và thống nhất về các khu vực rừng quan trọng, đường tuần tra rừng, cũng như những khu vực thường xuyên bị xâm phạm Đồng thời, nhóm cũng xác định vị trí các công trình thôn/bản và tiến hành vẽ lại sơ đồ thôn bản dựa trên miêu tả đã thống nhất.

* Phỏng vấn người cung cấp thông tin chính

Gặp gỡ và trao đổi với cán bộ địa phương, cán bộ các phòng ban chuyên môn và người dân để thu thập thông tin về tình hình thực hiện chi trả DVMTR trên địa bàn nghiên cứu Danh sách những người cung cấp thông tin chính sẽ được lập để hỗ trợ quá trình này.

+ Phó trưởng phòng và cán bộ chuyên môn của phòng Nông nghiệp huyện

+ Chủ tịch xã Hoàng Trĩ và Nam Mẫu và cán bộ địa chính, cán bộ phụ trách nông nghiệp);

+ Các trưởng thôn/bản tại các khu vực nghiên cứu: Bản Duống, Coọc Mu, Pác Ngòi và Bó Lù

+ Và một số người liên quan khác: Chủ tịch HTX xuồng, Trưởng công an xã Nam Mẫu

Hình 3.2 Sơ đồ tương tác trong mô hình chi trả DVMTR trực tiếp

Tiến hành thiết kế bảng hỏi nhằm thực hiện phỏng vấn có cấu trúc với các hộ gia đình trong khu vực nghiên cứu Phỏng vấn sẽ được thực hiện đối với các hộ gia đình trên địa bàn.

+ Người dân Bản Duống, xã Hoàng Trĩ (bên cung ứng dịch vụ): 29 phiếu (100% số hộ);

+ Người dân thôn Coọc Mu, xã Hoàng Trĩ (so sánh với Bản Duống): 31 phiếu;

+ Các chủ nhà nghỉ và xã viên của HTX xuồng tại thôn Pác Ngòi và Bó Lù, xã Nam Mẫu (bên sử dụng dịch vụ): 30 phiếu

Bảng hỏi điều tra tập trung vào các vấn đề chính như thông tin cơ bản về hộ gia đình, lý do tham gia hoặc không tham gia chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR), các lợi ích thu được hoặc mất đi từ chương trình, hiểu biết của người dân về DVMTR và bảo vệ rừng, cũng như mong muốn và đánh giá của họ về chương trình này.

* Thu thập số liệu thứ cấp

Tiến hành thu thập số liệu thống kê về dân số, điều kiện tự nhiên, diện tích đất đai và rừng từ các cơ quan chức năng như UBND xã, huyện và phòng Tài nguyên.

Nhận được chi trả DVMT

Không nhận được chi trả DVMT

Chủ nhà nghỉ HTX Xuồng

Pác Ngòi nguyên và Môi trường, cùng với phòng Lâm Nghiệp, đã tiến hành nghiên cứu dựa trên các tài liệu khoa học đã được công bố, bao gồm báo cáo, bài báo và sách, liên quan đến đề tài và khu vực nghiên cứu.

* Phương pháp phân tích SWOT

Nhóm cộng đồng Bản Duống đã tổ chức một cuộc họp gồm 05 người dân để đánh giá SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) liên quan đến việc thực hiện cơ chế chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) tại địa phương.

3.5.3 Phương pháp đánh giá tác động Đánh giá tác động của chương trình chi trả DVMTR tới hoạt động quản lý rừng dựa vào cộng đồng thông qua so sánh sự khác nhau trong hoạt động bảo vệ rừng theo không gian và thời gian:

Năm 2013 đánh dấu sự khởi đầu của chương trình chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) tại huyện Ba Bể, tạo ra những thay đổi đáng kể trong quản lý và bảo vệ rừng Việc so sánh giữa thời gian trước và sau khi chương trình triển khai sẽ giúp đánh giá hiệu quả và tác động của DVMTR đối với cộng đồng và môi trường trong khu vực này.

Ngày đăng: 17/07/2021, 07:27

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w