1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện văn giang, tỉnh hưng yên

125 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 0,95 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUTHUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan

        • 2.1.1.1. Khái niệm về thuế

        • 2.1.1.2. Khái niệm quản lý thu thuế

        • 2.1.1.3. Tổ chức thu thuế

        • 2.1.1.4. Tăng cường quản lý thu thuế

        • 2.1.1.5. Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh

      • 2.1.2. Đặc điểm, vai trò và quy trình quản lý thu thuế các doanh nghiệpngoài quốc doanh

        • 2.1.2.1. Đặc điểm của quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

        • 2.1.2.2. Vai trò của quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

        • 2.1.2.3. Quy trình quản lý thu thuế các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

        • 2.1.2.4. Nguyên tắc cơ bản trong quản lý thuế

      • 2.1.3. Các sắc thuế hiện hành

        • 2.1.3.1. Phí môn bài

        • 2.1.3.2. Thuế giá trị gia tăng

        • 2.1.3.3. Thuế thu nhập doanh nghiệp

        • 2.1.3.4. Thuế tiêu thụ đặc biệt

      • 2.1.4. Nội dung quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh

        • 2.1.4.1. Công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế

        • 2.1.4.2. Công tác hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế

        • 2.1.4.3. Công tác quản lý nợ thuế

        • 2.1.4.4. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế

        • 2.1.4.5. Quản lý thông tin về người nộp thuế

        • 2.1.4.6. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

        • 2.1.4.7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế

      • 2.1.5. Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoàiquốc doanh

        • 2.1.5.1. Cơ chế và chính sách thuế của Nhà nước

        • 2.1.5.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thuế

        • 2.1.5.3. Nhận thức của doanh nghiệp nộp thuế

        • 2.1.5.4. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

        • 2.1.5.5. Các nhân tố khác

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý thu thuế doanhnghiệp ngoài quốc doanh

        • 2.2.1.1. Singapore

        • 2.2.1.2. Trung Quốc

      • 2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý thu thuếdoanh nghiệp ngoài quốc doanh

        • 2.2.2.1. Huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên

        • 2.2.2.2. Huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên

        • 2.2.2.3. Huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang

      • 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Đặc điểm địa hình

        • 3.1.1.2. Khí hậu

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

      • 3.1.3. Giới thiệu về Chi cục Thuế huyện Văn Giang

        • 3.1.3.1. Quyền hạn, nhiệm vụ của Chi cục

        • 3.1.3.2. Bộ máy hoạt động

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Nguồn số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Nguồn số liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

        • 3.2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.2.2. Phương pháp thống kê so sánh

        • 3.2.2.3. Phương pháp đánh giá xếp hạng

        • 3.2.2.4. Phương pháp xử lý thông tin

      • 3.2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ CÁC DOANHNGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN GIANG,TỈNH HƯNG YÊN

      • 4.1.1. Khái quát về công tác thu thuế đối tại Chi cục thuế Văn Giang

        • 4.1.1.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tạiVăn Giang

        • 4.1.1.2. Kết quả thực hiện thu ngân sách Nhà nước

      • 4.1.2. Thực trạng quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanhtại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng

        • 4.1.2.1. Công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế tại chi cục thuế Văn Giang

        • 4.1.2.2. Công tác hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế

        • 4.1.2.3. Công tác quản lý nợ thuế

        • 4.1.2.4. Công tác kiểm tra, thanh tra thuế

        • 4.1.2.5. Công tác quản lý thông tin người nộp thuế

        • 4.1.2.6. Công tác cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

        • 4.1.2.7. Công tác xử lý vi phạm pháp luật về thuế

      • 4.1.3. Kết quả đánh giá của người nộp thuế về chính sách thuế và tình hìnhquản lý thu thuế

    • 4.2. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ CÁCDOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂNGIANG, TỈNH HƯNG YÊN

      • 4.2.1. Cơ chế và chính sách thuế của Nhà nước

      • 4.2.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ thuế

      • 4.2.3. Nhận thức của doanh nghiệp nộp thuế

      • 4.2.4. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế

      • 4.2.5. Các nhân tố khác

        • 4.2.5.1. Môi trường kinh tế - xã hội

        • 4.2.5.2. Hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế chưa hoàn thiện

        • 4.2.5.3. Chưa có sự phối hợp tốt trong việc trong việc quản lý thu thuế

    • 4.3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ CÁC DOANHNGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂNGIANG, TỈNH HƯNG YÊN

      • 4.3.1. Giải pháp về đăng ký, kê khai thuế

      • 4.3.2. Giải pháp về quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế

      • 4.3.3. Giải pháp về quản lý nợ thuế

      • 4.3.4. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra thuế

      • 4.3.5. Giải pháp về tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

      • 4.3.6. Giải pháp về tổ chức bộ máy và năng lực cán bộ quản lý thu thuế

      • 4.3.7. Một số giải pháp khác

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Đối với Nhà nước

      • 5.2.2. Đối với Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính

      • 5.2.3. Đối với Cục thuế tỉnh Hưng Yên

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC 01

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

CƠ SỞ LÝ LUẬN

2.1.1 Một số khái niệm liên quan

Lịch sử xã hội loài người cho thấy thuế là một yếu tố cần thiết, liên quan trực tiếp đến sự hình thành và phát triển của Nhà nước Để duy trì hoạt động, Nhà nước cần nguồn tài chính cho việc duy trì bộ máy cai trị, quốc phòng, an ninh, xây dựng cơ sở hạ tầng và phúc lợi công cộng Để có nguồn tài chính này, Nhà nước thường sử dụng ba hình thức huy động: quyên góp, vay mượn và thuế Trong đó, quyên góp và vay mượn là tự nguyện và không ổn định, thường chỉ được áp dụng trong những trường hợp đặc biệt Hình thức chủ yếu để đảm bảo nguồn tài chính ổn định là thuế, yêu cầu công dân đóng góp một phần thu nhập vào ngân sách Nhà nước, từ đó đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên cho đất nước.

Trong lĩnh vực kinh tế, khái niệm thuế vẫn chưa được thống nhất hoàn toàn trong các tài liệu và bài báo quốc tế, do sự khác biệt trong góc độ nghiên cứu Nhiều quan điểm hiện có chỉ phản ánh một phần nào đó về bản chất của thuế, dẫn đến việc chưa có định nghĩa đầy đủ và chính xác về phạm trù này.

Theo các nhà kinh điển, thuế được hiểu là sự đóng góp cần thiết của công dân để duy trì quyền lực công cộng của Nhà nước.

Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội cùng với thu nhập quốc dân Điều này giúp hình thành các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Nguyễn Hùng Thắng, 2014).

Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mọi tổ chức và cá nhân phải thực hiện theo quy định của pháp luật, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước (Nguyễn Hùng Thắng, 2014).

Theo kinh tế học, thuế được xem là công cụ đặc biệt mà Nhà nước sử dụng để chuyển giao một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của mình (Lê Xuân Trường, 2015).

Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về thuế, các nhà kinh tế đều đồng thuận rằng để hiểu rõ bản chất của thuế, cần nêu bật các khía cạnh quan trọng liên quan đến nó.

Thuế là khoản nộp tiền mà các cá nhân và tổ chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật, không mang tính hoàn trả trực tiếp và không đối khoản Nó phản ánh các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước và các pháp nhân, thể nhân, với việc chuyển giao thu nhập mang tính bắt buộc Thuế có ý nghĩa xã hội đặc biệt và được sử dụng để đáp ứng nhu cầu chi tiêu công cộng.

2.1.1.2 Khái niệm quản lý thu thuế Để thu được thuế, Nhà nước đã thể chế hoá yêu cầu bắt buộc đóng góp nguồn lực tài chính cho NSNN đối với các thể nhân, pháp nhân Nhà nước quy định nguyên tắc chung về nghĩa vụ nộp thuế của các thể nhân, pháp nhân trong Hiến pháp - văn bản pháp lý cao nhất của Nhà nước Đồng thời để thực hiện nguyên tắc pháp lý chung đó, Nhà nước đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật về thuế để điều tiết các khoản thu phát sinh trong quá trình vận động của các quan hệ kinh tế xã hội Hệ thống chính sách thuế của Việt Nam hiện nay bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, phí môn bài,…

Quản lý thu thuế là các hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp, do cơ quan thuế các cấp thực hiện Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thu thuế được quy định bởi pháp luật nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Quản lý thu thuế là hoạt động của Nhà nước, với cơ quan thuế đóng vai trò đại diện, nhằm huy động nguồn thu từ thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định pháp luật về thuế.

Quản lý thu thuế thuộc về Nhà nước, bao gồm cơ quan lập pháp nghiên cứu và xây dựng hệ thống pháp luật thuế, cơ quan hành pháp điều hành công tác thu và nộp thuế, cùng với các cơ quan chuyên môn như cơ quan thuế và hải quan thực hiện thu thuế Đối tượng quản lý thuế là các tổ chức và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước Pháp luật quy định rõ ràng về hoàn cảnh phát sinh nghĩa vụ thuế, cơ sở chịu thuế, cách xác định nghĩa vụ thuế, cũng như các trường hợp ưu đãi, miễn giảm thuế và người nộp thuế Những quy định này phản ánh bản chất và chức năng của từng sắc thuế, được gọi là chính sách thuế.

Pháp luật quy định rõ ràng về thủ tục hành chính mà người nộp thuế phải thực hiện để chuyển giao nguồn lực tài chính vào quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) Ngoài ra, các chế tài xử lý cho trường hợp không tuân thủ nghĩa vụ thuế cũng được nêu rõ, cùng với trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện chính sách thuế Những quy định này nằm trong phạm vi quản lý thuế.

Quản lý nhà nước về thuế là hoạt động thiết yếu để duy trì nguồn thu chính cho ngân sách nhà nước Hoạt động này được thực hiện bởi cơ quan thuế, một tổ chức nhà nước có tư cách pháp nhân, chịu trách nhiệm quản lý và thu thuế hiệu quả.

Tổ chức thu thuế là các hoạt động nhằm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp, kiểm soát và thực hiện các biện pháp để thực thi hiệu quả hệ thống chính sách thuế Chủ thể quản lý thuế có thể được hiểu rộng rãi là tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân tham gia vào quản lý thuế, hoặc hẹp hơn là các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế (Nguyễn Hùng Thắng, 2014).

2.1.1.4 Tăng cường quản lý thu thuế

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Sự hình thành ý thức tự nguyện nộp thuế của công dân không diễn ra nhanh chóng, đòi hỏi sự nỗ lực liên tục từ chính phủ Singapore trong việc xây dựng hệ thống luật thuế hiệu quả Mục tiêu chính là tăng cường quản lý thu thuế và đảm bảo nộp thuế đúng hạn Hiệu quả quản lý thu thuế phụ thuộc vào việc đơn giản hóa chế độ thuế, tính thuế chính xác, thực hiện công bằng các luật thuế và áp dụng các công nghệ tiên tiến.

Chính phủ Singapore đã tiến hành cải cách chế độ thuế nhằm giảm bớt áp lực cho người dân khi nộp thuế, theo kiến nghị của Uỷ ban nghiên cứu - đánh giá kinh tế Cụ thể, thuế thu nhập cá nhân và doanh nghiệp được giảm từ 26% xuống 24% và 22%, trong khi thuế suất tiêu dùng tăng từ 3% lên 5% (thực tế năm nay là 4% do kinh tế sa sút) Thuế tiêu dùng, được xem là thuế gián thu, không trực tiếp ảnh hưởng đến thu nhập của cá nhân và doanh nghiệp, giúp giảm cảm giác khó chịu cho người nộp thuế Hình thức thuế này không chỉ phù hợp với chính sách tăng thuế của Chính phủ mà còn đáp ứng mong muốn giảm thuế của người dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu và điều tra thuế.

Singapore áp dụng chế độ tự khai báo thuế, nhằm giáo dục người nộp thuế thực hiện việc khai báo một cách trung thực Thuế thu nhập đóng góp 67% vào tổng thu ngân sách của quốc gia Mỗi tháng 1 hàng năm, Cục thuế gửi giấy khai báo thuế đến người nộp thuế, với thông tin được hệ thống kế toán dựa trên mã số thuế và số chứng minh thư nhân dân Người nộp thuế có thể gửi phiếu khai báo qua bưu điện hoặc trực tuyến đến Cục thuế.

Luật thuế Singapore yêu cầu công dân phải khai báo toàn bộ thu nhập của năm trước, với thời hạn nộp báo cáo thu nhập chịu thuế cho các đơn vị pháp nhân trước ngày 31/7 hàng năm (Trần Văn Hữu, 2016) Điều tra thuế được thực hiện nhằm kiểm tra tính chính xác của các báo cáo, đồng thời xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm để giáo dục cộng đồng (Trần Trung Kiên, 2016).

Xây dựng cơ chế, đảm bảo thực hiện kiểm tra thuế hiệu quả:

Công tác kiểm tra thuế tại Singapore tập trung vào việc đánh giá và xác minh tính chính xác của các phiếu khai báo do công dân nộp, đồng thời thực hiện giám sát, điều tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến trốn thuế và chậm nộp thuế.

Cục thuế Quốc gia Singapore áp dụng nhiều cơ chế tính thuế, kiểm toán và điều tra nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác kiểm tra thuế Các hoạt động này bao gồm tính thuế, hạch toán, kiểm tra, phê chuẩn và trưng thu các khoản thuế của người dân (Trần Văn Hữu, 2016).

Bộ phận thuế cá nhân và doanh nghiệp phân tích bản khai thuế để xác định các dự án được giảm thuế và số tiền tương ứng Bộ phận kiểm toán kiểm tra mức thuế hiện tại và năm trước, đồng thời xem xét các vụ án thuế nghi ngờ Nếu phát hiện vấn đề trong việc tính thuế, bộ phận kiểm toán sẽ thông báo và phối hợp với bộ phận thuế để điều chỉnh Cuối cùng, bộ phận xử lý thuế gửi bản sửa chữa và đơn khai báo cho người nộp thuế, và người nộp sẽ nhận giấy chứng nhận đã đóng thuế đầy đủ.

Khi phát hiện vấn đề lớn về thuế trong quá trình tính thuế và kiểm toán, cần giao cho bộ phận điều tra thuế thực hiện điều tra Tất cả các vấn đề thuế sẽ được kiểm tra bởi đội ngũ kiểm toán viên của cơ quan kiểm toán quốc gia.

Yêu cầu của cơ quan thuế Singapore đối với mỗi nhân viên là đạt được

Cục thuế Singapore thiết lập các quy định nghiêm ngặt nhằm đảm bảo tính chính xác trong quản lý hành chính Nhân viên phải vượt qua kỳ thi tuyển chọn trước khi đảm nhận công việc, và mọi nghiệp vụ liên quan đến thuế như tính thuế, thu thuế, và xử lý phạt đều phải thực hiện qua máy vi tính Bất kỳ hóa đơn thuế hay hóa đơn xử phạt nào viết tay đều sẽ không có giá trị.

Nhân viên thuế chỉ thực hiện một phần trong quy trình thu thuế; bất kể kết quả kiểm toán ra sao, hóa đơn thuế chỉ được phát hành bởi bộ phận phụ trách thuế cá nhân và doanh nghiệp Các bộ phận khác không có quyền phát hành hoặc chỉnh sửa hóa đơn thuế.

Để ngăn chặn sai phạm của nhân viên thuế, Cục thuế Singapore đã xây dựng cơ chế ràng buộc lẫn nhau thông qua việc phân tách rõ ràng trách nhiệm trong từng khâu của quá trình thu thuế, từ tính thuế, miễn thuế, xử lý hoàn thuế đến kiểm toán Tất cả các khâu này đều được số hóa, giúp người nộp thuế không biết ai hạch toán và kiểm tra kết quả của mình, cũng như người tính thuế không biết ai kiểm tra kết quả tính toán của họ Trình tự làm việc chặt chẽ này không chỉ tăng cường giám sát và hỗ trợ lẫn nhau giữa các nhân viên thuế mà còn ngăn chặn quan hệ riêng tư, góp phần phòng ngừa hành vi sai trái.

Kiểm tra cẩn thận, rõ ràng, xử phạt nghiêm chỉnh:

Cục thuế Singapore sử dụng công nghệ dữ liệu hiện đại để quản lý và phân tích thông tin của người nộp thuế, từ đó xác định đầu mối cho việc điều tra thuế Hệ thống này kết nối với mạng lưới máy tính của các cơ quan Chính Phủ, giúp theo dõi tình hình người nộp thuế như xuất cảnh, tình trạng sức khỏe và mức lương Nhân viên điều tra thuế tại Singapore được trao quyền hạn lớn và có giấy chứng nhận đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ Khi phát hiện dấu hiệu trốn thuế, họ có thể kiểm tra sổ sách kế toán tại nhà hoặc văn phòng Luật thuế Singapore quy định hình phạt nghiêm khắc cho hành vi trốn thuế, với mức phạt tiền gấp ba lần và án tù cho những trường hợp gian lận nghiêm trọng.

Cơ quan thuế thường tạo cơ hội cho người nộp thuế vi phạm lần đầu để sửa chữa Tuy nhiên, nếu hành vi vi phạm tái diễn, người nộp thuế sẽ bị coi là cố tình vi phạm Pháp luật áp dụng các hình thức xử phạt từ hành chính đến hình sự cho những trường hợp này.

Tất cả công dân và người nước ngoài đều phải hoàn thành bảng khai báo thuế trước ngày 15/4 hàng năm Nếu không thực hiện đúng hạn, họ sẽ nhận được thông báo nhắc nhở “Hóa đơn thuế đỏ” Người nộp thuế bị phát hiện vi phạm hai lần liên tiếp mà không khắc phục sẽ bị đưa vào “Danh sách đen” của Cục thuế, và cơ quan thuế sẽ xác định mức thuế dựa trên thu nhập trước đó của người nộp thuế trong cùng ngành.

Người khai báo thuế chậm sẽ bị phạt 100 đô la Singapore nếu vi phạm lần đầu Nếu tái phạm lần thứ hai, mức phạt sẽ tăng lên 200 đô la Singapore Đối với lần thứ ba không khai báo, người vi phạm sẽ bị kiện ra tòa.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2015). Thông tư số 80/2015/TT-BTC Hướng dẫn Luật Quản lý thuế về đăng ký thuế, Hà Nội Khác
2. Bộ Tài chính (2016). Quy định về hồ sơ, thủ tục đăng ký thuế, thay đổi thông tin đăng ký thuế. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
3. Chi cục Thống kê huyện Văn Giang (2017). Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp tai huyện Văn Giang năm 2015-2017, Hưng Yên Khác
4. Chi cục Thuế huyện Văn Giang (2017). Báo cáo tình hình quản lý thu thuế trên địa bàn huyện Văn Giang năm 2015 - 2017. Dự báo kế hoạch hoạt động hỗ trợ công tác quản lý thu thuế của chi cục huyện Văn Giang đến năm 2018- 2020, Hưng Yên Khác
5. Chính phủ (2016). Nghị định 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 của Chính phủ, Quy định thuế phí môn bài, các bậc thuế môn bài phải nộp, Hà Nội Khác
6. Chính phủ (2017). Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ, Quy định thuế GTGT, thuế TNDN, Hà Nội Khác
7. Cục Thuế tỉnh Hưng Yên (2017). Tình hình thu NS ngành thuế Hưng Yên giai đoạn 2014 -2016 và kế hoạch thực hiện thu NS giai đoạn 2017 -2020, Hưng Yên Khác
8. Lê Thị Hằng (2016). Quản lý thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên. Luận văn thạc sỹ Kinh tế. Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Khác
9. Lê Xuân Trường (2015). Nghiệp vụ Thuế. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
11. Nguyễn Ngọc Hùng (2016). Quản lý thu thuế. NXB Kinh tế TPHCM, thành phố Hồ Chí Minh Khác
12. Nguyễn Hùng Thắng (2014). Giáo trình Quản lý thu thuế. NXB thống kê Hà Nội Khác
13. Nguyễn Quang Thanh (2015). Quản lý thu thuế doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. Luận văn thạc sỹ Kinh tế. Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Thị Liên (2014). Giáo trình nghiệp vụ quản lý Thuế. NXB Tài chính. Hà Nội Khác
15. Nguyễn Văn Thắng (2015). Quy trình kê khai, miễn giảm, hoàn, kiểm tra & quản lý nợ thuế, Tạp chí Thuế. (3). tr. 3-3 Khác
16. Phạm Thành Trung (2015). Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh. Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Khác
17. Quốc hội (2014). Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, ngày 26/11/2014 của Quốc hội Khác
18. Trần Văn Hữu (2016). Quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp của một số nước trên thế giới bài học cho Việt Nam, Tạp chí Thuế. (6). tr. 5-5 Khác
19. Trần Trung Kiên (2016). Chống thất thu và nợ đọng thuế, quan trọng nhât là nhận diện đúng đối tượng, Tạp chí thuế. (10). tr.6-6 Khác
20. Trần Trọng Triết (2015). Quản lý thu thuế đối doanh nghiệp ở Mỹ trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí thuế. (9). tr. 4-4 Khác
21. UBND huyện Văn Giang (2015). Đặc điểm về điều kiện tự nhiên huyện Văn Giang, Hưng Yên Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w