1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh hòa bình

121 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Quản Lý Thu Thuế Tài Nguyên Đối Với Hoạt Động Khai Thác Khoáng Sản Trên Địa Bàn Tỉnh Hòa Bình
Tác giả Trần Thị Hằng
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Văn Song
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 1,05 MB

Cấu trúc

  • Resource tax will increases the budget revenue. Management of natural resources tax in mineral exploitation is facing many difficulties and challenges. This stydy has specific objectives included: (1) To systemize the theoretical and practical issues...

  • This study used primary and secondary data, the depth interviews, semi-structured interviews 20 samples in departments of Agriculture and Rural development, Resource and Environmental, household and 40 enterprisers in Hoa Binh province. The research ...

  • Besides, there are many factors effect to Management of natural resources tax for mineral exploitation such as the system of legal documents, mechanism of implementation; the quantity and quality of tax officials, material facilities, awareness and c...

  • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

  • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

  • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

  • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

  • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

  • 2.3. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

  • 2.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

  • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỈNH HÒA BÌNH

    • Hình 3.1. Vị trí tỉnh Hòa Bình trong vùng Tây Bắc

  • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • * Xử lý dữ liệu: Kết hợp xử lý số liệu thủ công với xử lý số liệu bởi các phần mềm tin học như Word, Excel.

    • * Phương pháp thống kê mô tả

    • * Phương pháp so sánh

  • 4.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

    • Biểu 4.1. Biểu đồ thực hiện dự toán thu thuế tài nguyên (2014- 2016)

    • Biểu 4.2. Số tiền truy thu, xử phạt bình quân 1 cuộc thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2014 - 2016

    • Biểu 4.3. Tỷ lệ nợ thuế trên số thuế thực thu giai đoạn năm 2014- 2016

  • Tỷ lệ thay đổi hoạt động tuyên truyền giữa các năm (%)

  • Năm 2016

  • Năm

  • Năm

  • Các hoạt động tuyên truyền

  • STT

  • 2015

  • 2014

  • 2016/2015

  • 2015/2014

  • 4.2. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH

    • Biểu 4.4. Kết quả khảo sát về nhận xét về năng lực, trình độ công chức thuế tại cơ quan thuế

    • Biểu 4.5. Kết quả khảo sát về công tác tuyên truyền, hỗ trợ của cơ quan thuế trong lĩnh vực quản lý thuế tài nguyên

    • Biểu 4.6. Kết quả khảo sát về thủ tục, hồ sơ trong công tác đăng ký, kê khai, nộp thuế

    • Biểu 4.7. Kết quả khảo sát về công chức làm nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra thuế

  • 4.3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH.

  • 5.1. KẾT LUẬN

  • 5.2. KHUYẾN NGHỊ

    • * Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế

    • * Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1.1 Khoáng sản, khai thác khoáng sản

Theo Luật Khoáng sản Việt Nam (2010), khoáng sản được định nghĩa là các khoáng vật và khoáng chất có ích, tồn tại tự nhiên ở thể rắn, lỏng hoặc khí trong lòng đất và trên bề mặt đất, bao gồm cả các khoáng vật và khoáng chất có mặt tại bãi thải của mỏ.

Theo Luật Khoáng sản Việt Nam 2010, khai thác khoáng sản được định nghĩa là hoạt động thu hồi khoáng sản, bao gồm các công đoạn như xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại và làm giàu, cùng với các hoạt động liên quan khác.

2.1.1.2 Thuế, thuế tài nguyên khoáng sản, đối tượng chịu thuế tài nguyên khoáng sản và người nộp thuế a Thuế

Cho đến nay, chưa có sự đồng thuận tuyệt đối về khái niệm thuế trong các tài liệu kinh tế trên thế giới Các nhà kinh tế khác nhau đưa ra những định nghĩa khác nhau về thuế dựa trên các góc độ khác nhau Theo Mác, thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là phương tiện để Nhà nước thu tiền hoặc sản vật từ người dân cho các chi tiêu công Ăng-ghen cũng nhấn mạnh rằng để duy trì quyền lực công cộng, cần có sự đóng góp của công dân thông qua thuế.

Theo cuốn từ điển kinh tế của Christopher Pass và Bryan Lowes, thuế được định nghĩa là biện pháp mà chính phủ áp dụng đối với thu nhập, tài sản và chi tiêu của cá nhân hoặc doanh nghiệp Cụ thể, thuế trực thu đánh vào thu nhập và tài sản, trong khi thuế gián thu áp dụng cho chi tiêu hàng hóa và dịch vụ.

Theo Makkollhell và Bruy (1993), thuế được định nghĩa là khoản chuyển giao bắt buộc bằng tiền hoặc hàng hóa, dịch vụ từ các công ty và hộ gia đình cho chính phủ, trong đó người nộp không nhận lại hàng hóa, dịch vụ nào trực tiếp Khoản nộp này không phải là hình phạt do tòa án áp đặt vì hành vi vi phạm pháp luật.

Thuế là một khái niệm cổ điển được áp dụng phổ biến trong cơ chế kinh tế thị trường, theo định nghĩa của nhà kinh tế học Gaston Jèze, thuế là khoản trích nộp bằng tiền không hoàn trả trực tiếp do công dân đóng góp cho nhà nước nhằm bù đắp chi tiêu công Tại Việt Nam, chưa có một khái niệm thống nhất về thuế; từ góc độ phân phối thu nhập, thuế là hình thức phân phối lại sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân để hình thành quỹ tiền tệ của nhà nước Theo nghĩa vụ, thuế là khoản đóng góp bắt buộc của tổ chức, cá nhân theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước Từ góc độ kinh tế học, thuế là biện pháp mà nhà nước sử dụng quyền lực để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực công Theo từ điển tiếng Việt, thuế được định nghĩa là khoản tiền hoặc hiện vật mà người dân hoặc tổ chức kinh doanh phải nộp cho nhà nước theo mức quy định, tùy thuộc vào tài sản, thu nhập và nghề nghiệp.

Thuế là khoản nộp tiền mà cá nhân và tổ chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật đối với Nhà nước, không mang tính chất đối khoản và không hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế, nhằm phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu công cộng Trong đó, thuế tài nguyên khoáng sản là một loại thuế quan trọng góp phần vào ngân sách nhà nước.

Tài nguyên thiên nhiên là tài sản quốc gia do Nhà nước quản lý, có thể mang lại lợi ích lớn nếu được khai thác hiệu quả Ngược lại, việc quản lý kém có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng cho kinh tế và môi trường Để đảm bảo việc sử dụng tài nguyên bền vững, các quốc gia áp dụng nhiều biện pháp quản lý, trong đó thuế tài nguyên là công cụ quan trọng giúp kiểm soát hoạt động khai thác, tăng thu ngân sách và khuyến khích sử dụng tài nguyên tiết kiệm, hiệu quả.

Thuế TNKS là loại thuế gián thu áp dụng cho hoạt động khai thác tài nguyên của tổ chức và cá nhân Mục tiêu của thuế này là khuyến khích việc khai thác và sử dụng tài nguyên một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả, đồng thời góp phần bảo vệ tài nguyên đất nước Thuế TNKS cũng đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cho các hoạt động bảo vệ, tái tạo, tìm kiếm và thăm dò tài nguyên.

Thuế tài nguyên khoáng sản (TNKS) là loại thuế gián thu, được tính vào giá thành sản phẩm, do đó người tiêu dùng là đối tượng chịu thuế thực sự, trong khi người khai thác chỉ là người nộp hộ Về mặt sở hữu, thuế TNKS là khoản thu từ việc chuyển nhượng tài nguyên giữa Nhà nước và các tổ chức, cá nhân khai thác Điều này tương tự như việc các tổ chức, cá nhân mua tài nguyên từ các quốc gia khác để phục vụ cho sản xuất và kinh doanh.

* Đối tượng chịu thuế tài nguyên được quy định tại điều 2, Thông tư

Theo Thông tư 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính, các tài nguyên thiên nhiên thuộc quyền sở hữu và quyền tài phán của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam bao gồm tài nguyên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.

- Khoáng sản không kim loại,

Sản phẩm từ rừng tự nhiên bao gồm nhiều loại thực vật và sản phẩm khác, ngoại trừ động vật và các loại gia vị như hồi, quế, sa nhân, thảo quả Những sản phẩm này được thu hoạch từ khu vực rừng tự nhiên đã được giao khoanh nuôi và bảo vệ bởi nông dân.

- Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển,

Nước thiên nhiên bao gồm nước mặt và nước dưới đất, ngoại trừ nước thiên nhiên được sử dụng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển dùng để làm mát máy.

Yến sào thiên nhiên là sản phẩm thu được từ tổ yến do chim yến tự nhiên làm ra, không bao gồm yến sào do các tổ chức hoặc cá nhân thu hoạch từ những hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến về nuôi và khai thác.

Người nộp thuế tài nguyên khoáng sản (TNKS) được quy định tại Điều 3, Thông tư 152/2015/TT-BTC ngày 02/10/2015 của Bộ Tài chính, bao gồm các tổ chức và cá nhân khai thác TNKS, thuộc đối tượng chịu thuế TNKS.

2.1.1.4 Quản lý thuế và cơ quan quản lý thuế a Quản lý thuế

C ơ sở thực tiễn

2.2.1 Thực tiễn về công tác quản lý thu thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản của một số nước trên thế giới

Trong Luật khai khoáng số289, ngày 20/12/1950 được sửa đổi năm 1962 của

Nhật Bản không có quy định cụ thể về quyền sở hữu tài nguyên khoáng sản Tuy nhiên, theo Điều 2 của Luật Khai khoáng Nhật Bản, nhà nước có quyền cấp phép khai thác và chiếm hữu các khoáng sản chưa được khai thác.

Theo quy định của Luật khai khoáng, mỏ khoáng sản chưa được cấp quyền khai thác vẫn thuộc sở hữu của Nhà nước Không tổ chức nào được tự ý khai thác mỏ hoặc thu gom khoáng sản mà không có giấy phép, ngoại trừ một số trường hợp như khí đốt, dolomit và sét phục vụ cho mục đích tiêu dùng gia đình Chủ giấy phép khai thác có quyền sở hữu khoáng sản đã khai thác trong khu vực được cấp phép Khi chuyển nhượng giấy phép hoặc hợp đồng khai thác, quyền lợi và nghĩa vụ cũng được chuyển sang chủ mới Quyền khai thác mỏ được coi là quyền thực sự và áp dụng theo các quy định về bất động sản, trừ khi có quy định khác Ngoài công dân và công ty Nhật Bản, không ai được sở hữu quyền khai thác mỏ trừ khi có quy định khác từ hiệp ước Thời hạn giấy phép thăm dò là 2 năm kể từ ngày đăng ký.

Trong Luật Khai khoáng của Hàn Quốc cũng giống như Luật Khai khoáng của Nhật Bản, không có điều khoản riêng quy định về quyền sở hữu khoáng sản.

Theo Điều 2, Nhà nước có quyền cấp quyền khai thác và quyền chiếm hữu khoáng sản chưa khai thác Điều 6 quy định rằng người nước ngoài và pháp nhân nước ngoài, cũng như pháp nhân được thành lập theo pháp luật Hàn Quốc với một nửa hoặc hơn nửa vốn thuộc về người nước ngoài, sẽ không được cấp quyền khai thác trừ khi có đề nghị cụ thể.

Bộ trưởng Bộ Thương mại, Công nghiệp và Tài nguyên đã được Hội đồng Quốc gia phê duyệt quy định về khai thác khoáng sản Theo Điều 7, khoáng sản chưa khai thác sẽ không được phép khai thác nếu chưa có quyền khai thác hợp lệ Điều 14 quy định rằng thời hạn của giấy phép khai thác không quá 25 năm, và người nắm giữ quyền khai thác có thể xin gia hạn thời gian này với sự phê duyệt của Bộ trưởng trước khi hết hạn, theo các điều kiện của Sắc lệnh Tổng thống Gia hạn sẽ không vượt quá 25 năm (Trần Bá Khang, 2015).

Thuế tài nguyên được tính theo giá trị tuyệt đối dựa trên sản lượng khai thác Số thuế phải nộp được xác định bằng cách nhân số thuế tuyệt đối với sản lượng tài nguyên khai thác cụ thể.

Bảng 2.3 Mức thu các loại tài nguyên khoáng sản tại Trung Quốc

Tên khoáng sản Mức thu

+ Dầu thô: 8 - 30 nhân dân tệ/tấn

+ Khí thiên nhiên: 2 - 15 nhân dân tệ/m 3

+ Than đá: 0,3 - 5 nhân dân tệ/tấn

+ Quặng phi kim loại: 0,5 - 20 tệ/tấn hoặc m 3

+ Quặng kim loại đen: 2 - 30 nhân dân tệ/tấn

+ Quặng kim loại màu: 0,4 - 30 nhân dân tệ/tấn

+ Muối hạt: 10 - 60 nhân dân tệ/tấn.

Cách đánh thuế tuyệt đối trên sản lượng tài nguyên khai thác được Bộ Tài chính (2009) đề xuất nhằm đảm bảo tính đơn giản và dễ thực hiện, đồng thời tạo ra sự bình đẳng trong việc khai thác và sử dụng tài nguyên.

Cách đánh thuế tại đây tương tự như ở Việt Nam, khi áp dụng mức thu phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản và thu tiền sử dụng nước, đều dựa trên mức tuyệt đối theo sản lượng tài nguyên.

Trung Quốc đã ban hành Luật thuế tài nguyên (TN) áp dụng cho dầu thô và khí thiên nhiên sản xuất trong nước, với mức thuế từ 5% đến 10% trên doanh thu bán sản phẩm Hiện tại, Bộ Tài chính Trung Quốc áp dụng mức thuế 5% cho dầu thô và khí thiên nhiên, cách thu này tương tự như Việt Nam, khi thu thuế dựa trên giá bán của các sản phẩm tài nguyên.

2.2.2 Thực tiễn quản lý thu thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại một số địa phương ở Việt Nam

2.2.2.1 Tại Cục thuế tỉnh Lào Cai

Lào Cai là một trong các tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản trên cả nước với

Tỉnh Lào Cai sở hữu 150 mỏ và điểm mỏ, khai thác hơn 30 loại khoáng sản, trong đó có nhiều mỏ lớn như A Pa Tit Cam Đường với trữ lượng 2,5 tỷ tấn, mỏ sắt Quý Sa với 124 triệu tấn, và mỏ đồng Sin Quyền với 53 triệu tấn Ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản tại đây được xác định là mũi nhọn, đóng góp lớn vào ngân sách thuế tài nguyên cho tỉnh Nhằm quản lý hiệu quả nguồn thu từ khoáng sản, Cục Thuế tỉnh Lào Cai thực hiện các biện pháp quản lý thuế tài nguyên theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo sự minh bạch và công bằng trong hoạt động khai thác.

Cục Thuế tỉnh Lào Cai quản lý nhiều Tập đoàn và Tổng công ty lớn trong lĩnh vực khai thác và chế biến khoáng sản Trong số đó, Tổng công ty hoá chất Việt Nam là đơn vị đầu tư lớn nhất vào khai thác và chế biến quặng Apatít, trong khi Tổng công ty khoáng sản Việt Nam tập trung vào dự án khai thác và chế biến tinh quặng đồng, và Tổng công ty thép Việt Nam đầu tư vào tinh quặng sắt Mặc dù các doanh nghiệp này có nhà máy tại Lào Cai, sản phẩm của họ chủ yếu được tiêu thụ qua tổng công ty với giá nội bộ, thường bằng hoặc thấp hơn chi phí sản xuất của các công ty con.

Cục Thuế tỉnh Lào Cai đã phát hiện hiện tượng chuyển giá trong nội bộ các Công ty con thuộc các Tổng công ty khai thác khoáng sản khi họ bắt đầu sản xuất và phát sinh doanh thu Theo quy định, giá tính thuế tài nguyên phải là giá bán tại nơi khai thác, nhưng các tổng công ty lại định giá sản phẩm cho các đơn vị trực thuộc theo giá nội bộ Các đơn vị này đã kê khai thuế tài nguyên dựa trên giá bán cho tổng công ty, sau đó tổng công ty thực hiện xuất khẩu sang Trung Quốc qua cửa khẩu Lào Cai Tuy nhiên, hàng hoá thực tế không được chuyển về tổng công ty để chế biến mà vẫn do các đơn vị trực thuộc vận chuyển trực tiếp sang cửa khẩu Trung Quốc.

Khảo sát tại Công ty mỏ tuyển đồng Sinh Quyền cho thấy giá xuất khẩu chênh lệch 7.018.276 đồng/tấn so với giá bán nội bộ Tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Lào Cai, giá xuất khẩu quặng sắt của Tổng công ty thép Việt Nam cũng chênh lệch 290.000 đồng/tấn so với giá bán của Công ty khoáng sản luyện kim Việt Trung Để đối phó với tình trạng này, Cục Thuế đã phối hợp với Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh Lào Cai điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên, dẫn đến 8 quyết định điều chỉnh từ năm 2006 đến nay Năm 2010, Thông tư số 66/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính đã cung cấp công cụ mới cho Cục Thuế tỉnh Lào Cai trong việc kiểm soát gian lận qua chuyển giá, mặc dù cơ chế hiện tại vẫn chưa đủ để xử lý mọi phức tạp do chuyển giá gây ra.

2.2.2.2 Tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang

* Về phân cấp quản lý thuế

Việc phân cấp quản lý thuế, đặc biệt là thuế thu nhập, là cần thiết để tối ưu hóa quy trình quản lý Phân cấp này dựa vào đối tượng quản lý, quy mô, ngành nghề kinh doanh, đặc điểm doanh nghiệp, độ phức tạp trong quản lý, cùng với cơ sở vật chất và nhân lực của cơ quan thuế Mỗi đối tượng chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan thuế, điều này giúp người nộp thuế giảm thiểu phiền hà khi chỉ cần liên hệ với một cơ quan duy nhất Qua đó, cơ quan thuế có thể chủ động hơn trong việc nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Theo dõi thường xuyên hoạt động kinh doanh và sản lượng khai thác tài nguyên là yếu tố quan trọng để đảm bảo nguồn thu ổn định từ thuế tài nguyên Điều này tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng cho nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà nước, đồng thời thúc đẩy đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.

* Về cấp phép và kê khai thuế

Tại tỉnh Bắc Giang, số doanh nghiệp khai thác được cấp giấy phép đã có sự thay đổi qua các năm Cụ thể, năm 2012 có 68 doanh nghiệp được cấp phép, nhưng đến năm 2013, con số này chỉ còn lại một phần.

Tổng quan về các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về quản lý thu thuế tài nguyên trong lĩnh vực khai thác khoáng sản Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả lựa chọn một số công trình nghiên cứu tiêu biểu để phân tích và đánh giá.

Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Quang Tuấn (2016) tập trung vào việc tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc cải thiện hệ thống thu thuế và các biện pháp bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo phát triển bền vững cho khu vực Thông qua việc phân tích thực trạng và đề xuất các giải pháp phù hợp, luận văn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường địa phương.

Đề tài này nghiên cứu các giải pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong kinh tế xã hội tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.

Đề tài đã phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế TN và phí BVMT tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, từ đó đề xuất năm giải pháp cơ bản Các giải pháp này bao gồm: nâng cao năng lực cán bộ thu thuế, trang bị cơ sở vật chất cho cơ quan thuế, tăng cường tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, cải thiện công tác kiểm tra và phối hợp tổ chức thu, cũng như đổi mới cơ chế và chính sách liên quan.

Đề tài đưa ra bốn kết luận chính, nhấn mạnh tầm quan trọng của thuế tài nguyên (TN) và phí bảo vệ môi trường (BVMT) trong quản lý kinh tế - xã hội Các tài nguyên kinh tế chủ yếu được khai thác tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang, đồng thời nêu rõ những tồn tại và hạn chế trong công tác quản lý thu thuế tại địa phương Bài viết cũng phân tích các yếu tố chính ảnh hưởng đến việc quản lý thu thuế TN và phí BVMT trong khu vực, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế TN và phí BVMT.

Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Văn Khánh (2012) tập trung vào việc đề xuất các giải pháp nhằm chống thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản tại tỉnh Ninh Bình Nghiên cứu này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, đồng thời đảm bảo nguồn thu ngân sách cho địa phương.

Đề tài này nghiên cứu các giải pháp hiệu quả nhằm ngăn chặn tình trạng thất thu thuế thu nhập và phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản tại tỉnh Ninh Bình Mục tiêu là cải thiện quản lý thuế và bảo vệ môi trường, góp phần phát triển bền vững cho địa phương.

Đề tài đã phân tích thực trạng và nguyên nhân thất thu thuế thu nhập và phí bảo vệ môi trường trong khai thác tài nguyên khoáng sản tại tỉnh Ninh Bình Từ đó, năm nhóm giải pháp chính được đề xuất bao gồm: hoàn thiện chính sách thuế, tổ chức phân cấp quản lý thu thuế, nâng cao năng lực cho cán bộ thuế, tuyên truyền và giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của người nộp thuế, cùng với việc đầu tư trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý thuế.

Kết luận của đề tài nêu rõ các điểm chính như sau: Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thuế tài nguyên từ cả lý luận và thực tiễn; Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với khai thác tài nguyên khoáng sản tại Ninh Bình, từ đó đề xuất các kiến nghị với cơ quan chức năng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế tại địa phương.

Luận văn Thạc sĩ của Trần Bá Khang (2014) tập trung vào việc đề xuất giải pháp nhằm chống thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản tại tỉnh Bắc Giang Nghiên cứu này không chỉ phân tích tình hình hiện tại mà còn đưa ra các biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả quản lý thuế và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực khai thác khoáng sản.

Đề tài này tập trung vào việc nghiên cứu các giải pháp hiệu quả nhằm ngăn chặn tình trạng thất thu thuế thu nhập và phí bảo vệ môi trường liên quan đến hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản tại tỉnh Bắc Giang.

Đề tài đã phân tích thực trạng quản lý thu thuế và các yếu tố ảnh hưởng, từ đó đề xuất năm nhóm giải pháp chính nhằm chống thất thu thuế thu nhập và phí bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản tại tỉnh Bắc Giang Các giải pháp bao gồm: hoàn thiện chính sách thuế, cải tiến công tác tổ chức phân cấp quản lý thu thuế, nâng cao năng lực cho cán bộ thuế, tuyên truyền và giáo dục nâng cao ý thức thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế, cùng với việc đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý thuế.

Kết luận của đề tài nhấn mạnh các nhóm kết luận chính như sau: Cần hoàn thiện chính sách thuế theo hướng đơn giản, ổn định và mang tính pháp lý cao; tổ chức phân cấp quản lý thu thuế hiệu quả hơn; nâng cao hiệu quả và hiệu lực của cơ quan quản lý thuế; tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý thức trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế; và đầu tư vào trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý thuế Những kiến nghị và đề xuất sẽ được gửi đến các cơ quan chức năng nhằm cải thiện công tác quản lý thuế tại địa phương.

Bài học kinh nghiệm cho quản lý thu thuế tài nguyên đối với hoạt động

- Công tác cấp phép và quản lý các tổ chức cá nhân khai thác TNKS:

UBND tỉnh cần thẩm định năng lực kinh doanh, nhu cầu thị trường và trữ lượng tài nguyên trước khi cấp phép khai thác cho các doanh nghiệp, nhằm đảm bảo tính khả thi và tránh hiện tượng dự án treo cũng như mua bán mỏ khai thác tài nguyên Đồng thời, cần kịp thời thông báo cho cơ quan Thuế về các đơn vị được cấp phép để quản lý hiệu quả Đối với những doanh nghiệp vi phạm pháp luật thuế, UBND tỉnh phải xem xét thu hồi giấy phép khai thác theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường thu hồi giấy phép khi có đề nghị xử lý từ cơ quan thuế.

Ngành Thuế phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành để quản lý và giám sát các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng và mua bán tài nguyên khoáng sản (TNKS) Đồng thời, ngành sẽ công khai thông tin về các doanh nghiệp vi phạm Luật thuế và Luật khoáng sản trên các phương tiện truyền thông của tỉnh như báo chí, đài phát thanh và truyền hình, cũng như cổng thông tin điện tử Ngoài ra, thông tin cũng sẽ được thông báo tới các tổ, thôn, phố, chi bộ nơi doanh nghiệp cư trú để đảm bảo doanh nghiệp thực thi nghiêm túc chính sách thuế tài nguyên.

UBND tỉnh cần ban hành văn bản chỉ đạo các cấp chính quyền và ngành Thuế phối hợp thực thi chính sách, gắn trách nhiệm cho từng ngành và cấp chính quyền trong việc nâng cao ý thức thực hiện chính sách Đồng thời, cần chỉ đạo các ngành xây dựng quy chế phối hợp giữa Công an, Cục Thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương trong quản lý tài nguyên Quy chế này cần phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan để đảm bảo phối hợp hiệu quả trong việc thực hiện chính sách thuế tài nguyên và các chính sách kinh tế - xã hội liên quan.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Chính phủ (2011). Quyết định số 2427/QĐ -TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng về việc phê duyệt “Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2011
1. Ăng Ghen (1962). Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà nước. NXB Sự thật, Hà Nội. tr .522 Khác
2. Bộ Tài chính (2010). Thông tư số 105/2010/TT - BTC ngày 23/07/2010 hướng dẫn một số điều của Luật thuế TN, Hà Nội Khác
3. Bộ Tài chính (2010). Thông tư số 66/2010/TT - BTC hướng dẫn việc xác định giá trị trường trong giao dịch kinh doanh giữa các bên có quan hệ liên kết Khác
4. Bộ Tài chính (2015). Thông tư 152/2015/TT -BTC ngày 02/10/2015 hướng dẫn về thuế TN, Hà Nội Khác
5. Bộ Tài chính (2016). Thông tư số 84/2016/TT - BTC, ngày 17/6/2016 hướng dẫn thủ tục thu nộp NSNN đối với các khoản thuế và thu nội địa, Hà Nội Khác
6. Chính phủ (2010). Nghị định số 50/2010/NĐ - CP ngày 14/05/2010, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật thuế tài nguyên, Hà Nội Khác
8. Cục Thống kê tỉnh Hòa Bình (201 6 ). Niên giám thống kê tỉnh Hòa Bình Khác
9. Cục Thuế tỉnh Hòa Bình (2015). Báo cáo số 14/BC -CT ngày 15/1/2015: báo cáo tì nh hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế 2014, nhiệm vụ và giải pháp công tác thuế năm 2015 Khác
10. Cục Thuế tỉnh Hòa Bình (2016). Báo cáo số 18/BC -CT ngày 20/1/2016: báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế 2015, nhiệm vụ và giải pháp công tác thuế năm 2016 Khác
11. Cục Thuế tỉnh Hòa Bình (2017). Báo cáo số 16/BC -CT ngày 19/1/2017: báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác thuế 2016, nhiệm vụ và giải pháp công tác thuế năm 2017 Khác
12. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh (2014). Giáo trình Trung cấp lý luận ch ính trị - Hành chính. NXB Lý luận chính trị, Hà Nội Khác
13. Mác – Ăng Ghen (1961). Tuyển tập. NXB Sự thật, Hà Nội, tập 2 Khác
14. Nguyễn Quang Tuấn (2016). Tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường trong khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang . Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
15. Nguyễn Văn Khánh (2012). Giải pháp chống thất thu thuế tài nguyên và phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
16. Quốc hội (2006). Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, ngày 29/11/2006. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
17. Quốc hội (2009). Luật Thuế TN số 45/2009/QH12, ngày 25/11/2009. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
18. Quốc hội (2010). Luật khoáng sản số 60/2010/QH12. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
19. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội Tỉnh Hòa Bình (2016). Báo cáo tình hình dân số, lao động và việc làm tỉnh Hòa Bình năm 2016 Khác
20. Sở Tài nguyên và Môi trường Tỉnh Hòa Bình (2014, 2015, 2016). Báo cáo thống kê tài nguyên khoáng sản Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w