1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá đặc điểm sinh trưởng, phát triển của một số giống vừng mới thu thập và ảnh hưởng của lượng phân lân đến năng suất của ba giống v33, vđ11, v14t trong vụ hè 2016 tại gia lâm, hà nội

115 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 7,41 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (0)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (13)
    • 1.3. Yêu cầu đề tài (13)
    • 1.4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (13)
  • Phần 2. Tổng quan tài liệu (14)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (14)
    • 2.2. Nguồn gốc và phân bố của cây vừng (14)
    • 2.3. Phân loại và đặc điểm sinh học của cây vừng (15)
      • 2.3.1. Phân loại (15)
      • 2.3.2. Đặc điểm nông sinh học (16)
      • 2.3.3. Sinh trưởng và phát triển của cây vừng (18)
    • 2.4. Yêu cầu và điều kiện sinh thái cây vừng (19)
      • 2.4.1. Nhiệt độ (19)
      • 2.4.2. Ánh sáng (19)
      • 2.4.3. Nước (20)
      • 2.4.4. Độ cao (20)
      • 2.4.5. Gió (20)
      • 2.4.6. Đất (20)
    • 2.5. Tình hình sản xuất và nghiên cứu vừng trên thế giới (20)
      • 2.5.1. Tình hình sản xuất vừng trên thế giới (20)
      • 2.5.2. Tình hình nghiên cứu vừng trên thế giới (22)
    • 2.6. Tình hình sản xuất và nghiên cứu vừng ở việt nam (27)
      • 2.6.1. Tình hình sản xuất vừng ở Việt Nam (27)
      • 2.6.2. Tình hình nghiên cứu vừng ở Việt Nam (28)
    • 22.7. Nhu cầu dinh dưỡng của cây vừng (0)
  • Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu (35)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (35)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (35)
    • 3.3. Vật liệu nghiên cứu (35)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (37)
      • 3.4.1. Nội dung 1 (Thí nghiệm 1) (37)
      • 3.4.2. Nội dung 2 (Thí nghiệm 2) (37)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 3.5.1. Thiết kế thí nghiệm (37)
      • 3.5.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng (38)
      • 3.5.3. Các chỉ tiêu theo dõi (39)
      • 3.5.4. Phân tích số liệu (42)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (44)
    • 4.1. Kết quả đánh giá đặc điếm sinh trưởng, phát triển của một số giống vừng mới thu thập trong vụ hè năm 2016 tại Gia Lâm, Hà Nội (44)
      • 4.1.1. Một số đặc điểm hình thái của các giống vừng (44)
      • 4.1.2. Thời gian sinh trưởng của các giống vừng (46)
      • 4.1.3. Động thái tăng trưởngcủa các giống vừng (49)
      • 4.1.4. Chỉ số SPAD (55)
      • 4.1.5. Mức độ nhiễm bệnh hại của các giống vừng (56)
      • 4.1.6. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống vừng (58)
    • 4.2. Ảnh hưởng của lượng phân lân đến năng suất của 3 giống V33, VĐ11, (64)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến động thái tăng trưởng số lá của (67)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến đường kính thân của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33 (70)
      • 4.2.4. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến chỉ số SPAD của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33 (73)
  • của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33 (71)
    • 4.2.6. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến tốc độ sinh trưởng tương đối (RGR) và tốc độ tích lũy thuần (NAR) của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33 (79)
    • 4.2.7. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến khả năng tích lũy chất khô của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33 (80)
    • 4.2.8. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến các yếu tố cấu thành năng suất của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33 (83)
    • 4.2.9. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến năng suất của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33 (86)
    • 4.2.10. Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến mức độ nhiễm bệnh hại của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33 (88)
    • 4.2.11. Đánh giá hiệu quả kinh tế (90)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (92)
    • 5.1. Kết luận (92)
    • 5.2. Đề nghị (0)
  • Tài liệu tham khảo (93)

Nội dung

Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu

- Thí nghiệm được tiến hành tại khu thí nghiệm Khoa nông học, Học viện nông nghiệp Việt Nam.

Vật liệu nghiên cứu

* Giống: 18 giống vừng thu thập được cung cấp từ Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm đậu đỗ (TTTN), Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

Bảng 3.1 Ký hiệu tên các giống vừng trong thí nghiệm

STT Ký hiệu tên giống

Giống được phân lập từ giống nhập nội Nhật Bản

Giống nhập nội, Trung Quốc Trung tâm tài nguyên Di truyền Vừng đen

Trung tâm tài nguyên Di truyền tại Tuyên Quang đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển nguồn gen quý giá Với sứ mệnh nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến, trung tâm cam kết cung cấp các giải pháp bền vững cho nông nghiệp và bảo vệ đa dạng sinh học.

Trung tâm tài nguyên Di truyền Trung tâm tài nguyên Di truyền

Hà Tĩnh Bát xát –Lào Cai Nghi Lộc - Nghệ An Nghệ An Bắc Giang

* Các loại phân vô cơ:

- Phosphate Lâm Thao: hàm lượng P 2 O 5 17%.

Nội dung nghiên cứu

Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, phát triển và năng suất của 18 giống vừng thu thập được tại Việt Nam

Nghiên cứu ảnh hưởng của lượng phân lân đến sinh trưởng, phát triển và năng suất 3 giống vừng.

Phương pháp nghiên cứu

* Thí nghiệm gồm 18 công thức (CT) (bảng 3.1) được bố trí ngẫu nhiên lặp lại 2 lần

* Thí nghiệm gồm 9 công thức (CT) (bảng 3.2) Thí nghiệm 2 được bố trí theo kiểu ô lớn ô nhỏ với 9 công thức và 3 lần nhắc

SƠ ĐỒ BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM 2

Trong đó: G1: giống VĐ11; G2:giốngV14T; G3: giống V33 P1: bón 60 kg P 2 O 5 /ha; P2: bón 80 kg P 2 O 5 /ha; P3: bón 100 kg P 2 O 5 /ha

3.5.2 Quy trình kỹ thuật áp dụng Áp dụng theo "Quy trình kỹ thuật thâm canh cây vừng" của Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm đậu đỗ, Viện khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

Để chuẩn bị đất trồng vừng, cần cày sâu từ 15 đến 20 cm và bừa kỹ từ 2 đến 3 lần để đảm bảo đất nhỏ, bằng phẳng và sạch cỏ Mỗi luống (ô) thí nghiệm có diện tích 3m² (1,5 × 2 m) với chiều cao mỗi ô là 20 cm Khoảng cách giữa các ô và giữa các công thức là 30 cm.

Ngâm hạt trong nước ấm 50°C trong 15 phút, sau đó trộn với tro bếp để gieo Trên luống, rạch hàng ngang gieo hạt sâu 3 – 4cm, cách hàng 35 – 40cm Lấp đất kín hạt và sau khi cây có 3 – 4 lá, tiến hành làm cỏ và tỉa dặm, đảm bảo khoảng cách giữa các cây từ 10 – 12cm, với mật độ 45 - 50 cây/m².

Nền phân bón thí nghiệm cho 1 ha bao gồm 70 kg N, 60 kg P2O5 và 70 kg K Lượng phân bón cụ thể là 150 kg U-rê/ha, 100 kg KCl/ha, 200 kg vôi bột/ha và 353 kg phân super lân cho thí nghiệm 1 Đối với thí nghiệm 2, lượng phân bón sẽ được áp dụng theo các công thức đã nêu ở trên.

Để bón phân hiệu quả, hãy bón lót toàn bộ lượng phân lân và vôi bột theo công thức, cùng với 20% phân đạm và kali trước khi gieo hạt Lượng phân kali và đạm còn lại sẽ được bón thúc khi làm cỏ và xới xáo.

Xới xáo + bón thúc phân vô cơ, làm cỏ 2 lần:

- Lần 1: Khi cây vừng có 3 – 4 lá thật, tiến hành tỉa cây để mật độ đảm bảo

40 – 45 cây/m 2 Xới nhẹ (sâu 5 – 7 cm) làm cho đất tơi xốp, diệt cỏ dại, kết hợp bón 40% lượng phân đạm + 40% kali

Sau khoảng 15 ngày từ lần bón phân đầu tiên, khi cây đã có 6-7 lá thật, cần tiến hành xới xáo đất sâu từ 5-7 cm để làm tơi xốp, đồng thời diệt cỏ dại Trong giai đoạn này, bón thêm 40% lượng phân đạm và 40% lượng phân kali để cung cấp dinh dưỡng cho cây.

3.5.3 Các chỉ tiêu theo dõi

* Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển của cây vừng:

Thời gian từ khi gieo đến khi nảy mầm (ngày): tính từ khi gieo đến khi có 70% số cây nảy mầm

Tỷ lệ hạt nảy mầm (%) = ──────────── x 100%

Tổng số hạt theo dõi

Phương pháp: đếm số cây mọc trên hàng có đánh dấu trước, mỗi ngày đếm một lần vào buổi sáng

Thời gian từ khi nảy mầm đến khi ra hoa (ngày): tính từ khi có 10% cây ra hoa

Thời gian từ khi nảy mầm đến khi thu hoạch quả chín được xác định dựa vào các yếu tố như lá vàng khô và rụng 2/3 Ngoài ra, màu sắc và hình dạng của hoa cũng là những chỉ số quan trọng Để theo dõi sự phát triển, cần ghi nhận động thái tăng trưởng của lá bằng cách đếm số lá trên 10 cây trong ô, thực hiện định kỳ mỗi 7 ngày.

Hình thái lá và động thái tăng trưởng chiều cao cây được đo từ tuần thứ hai sau khi cây mọc, với tần suất đo định kỳ mỗi 7 ngày Mỗi ô sẽ lấy mẫu 10 cây đã được đánh dấu trước, và chiều cao được đo từ đốt lá mầm đến đỉnh sinh trưởng của ngọn.

Chiều cao đóng quả (cm): Tính từ đốt lá mầm đến đốt mang quả đầu tiên.

Theo dõi 10 cây/ô có đánh dấu trước

Số đốt/cây: Theo dõi 10 cây trên ô, đếm số đốt trên cây sau đó lấy giá trị trung bình

Số nhánh/cây: Theo dõi 10 cây trên ô đếm số nhánh trên mỗi cây, sau đó lấy giá trị trung bình

Khoảng cách từ nhánh đầu tiên đến gốc được đo bằng cách theo dõi 10 cây trong mỗi ô, từ lá mầm đến nhánh đầu tiên, và sau đó tính giá trị trung bình Đường kính thân cây được đo bằng thước panme, theo dõi 10 cây trong mỗi ô và thực hiện đo định kỳ 7 ngày một lần.

Diện tích lá (cm 2 ): sử dụng phương pháp cân trực tiếp Xác định diện tích lá

3 thời kỳ: bắt đầu ra hoa, sau ra hoa 2 tuần và quả mẩy

Chỉ số diệp lục (SPAD): đo bằng máy SPAD-502

Chỉ số diện tích lá (LAI) = ──────────── (m 2 lá/m 2 đất)

1m 2 mặt đất x 100 Khối lượng tươi: g/cây

Khối lượng khô của toàn cây được xác định bằng cách phơi khô cây đã được cân khối lượng tươi, sau đó cắt nhỏ và cho vào túi giấy Tiếp theo, cây được sấy ở nhiệt độ 80°C trong 12 giờ và cân lại để tính khối lượng khô.

Chỉ số Chlorophyll fluorescence: đo bằng máy

Tốc độ sinh trưởng tương đối (Relative Growth Rate - RGR) của các giống được xác định theo công thức (1) như mô tả của Kriedemann (1998):

RGR = t 2 – t 1 Trong đó: W1, W2 là khối lượng khô (gam) của cây tại thời điểm t1, t2 (ngày sinh trưởng)

Tốc độ tích lũy thuần (Net Assimilation Rate – NAR(g/ngày) của các giống được xác định theo công thức (2) như mô tả của Kriedemann (1998):

NAR = Trong đó: dW = W 2 -W 1 là khối lượng khô (gam) tăng thêm sau t ngày, A 1 , A 2 là tổng diện tích lá sau t 1 và t 2 ngày

Tiến hành đo ở 3 thời kỳ: Bắt đầu ra hoa, sau ra hoa 2 tuần( ra hoa rộ), quả mẩy

* Các chỉ tiêu về năng suất:

+ Tổng số quả/cõy: theo dừi 10 cõy/ụ, ủếm số quả trờn mỗi cõy, sau ủú lấy giỏ trị trung bỡnh

∑ Quả các cây theo dõi (quả)

- Số quả trung bình/cây (quả/cây) = ─────────────────

∑ Số cây theo dõi (cây)

∑ Quả chắc các cây theo dõi (quả)

∑ Các cây theo dõi (cây)

- Số múi/quả (số hàng hạt): Đếm số múi trên mỗi quả

- Màu sắc hạt, vỏ hạt: Quan sát màu sắc hạt (trắng, đen, vàng)

- Chiều rộng quả: Sử dụng thước panme đo chính giữa quả

- Chiều dài quả : Sử dụng thước panme đo đầu đến cuống quả

Lấy ngẫu nhiên 10 quả, đếm số múi trên quả, chiều dài, chiều rộng quả, tính giá trị trung bình

- Khối lượng 100 quả (g): Cân khối lượng 100 quả khô

- Khối lượng 1000 hạt (g): Cân khối lượng 1000 hạt khô

- Tỷ lệ nhân: cân khối lượng 100 quả khô, bóc vỏ cân khối lượng hạt tính ra tỷ lệ nhân

- Năng suất cá thể (gam hạt/cây): Lấy 10 cây/ô, cân khối lượng hạ của 10 cây, tính giá trị trung bình, cho cả 2 lần nhắc

Năng suất cá thể × mật độ

- Năng suất lý thuyết = ─────────────── (tạ/ha)

∑ Năng suất 1 ô thí nghiệm (kg)

- Năng suất thực thu (tạ/ha) = ─────────────────

∑ Diện tích các ô thí nghiệm (m 2 )

Mức độ nhiễm bệnh hại cần được xác định cho các loại sâu hại như sâu khoang, sâu cuốn lá, sâu đục quả, rệp, bọ xít xanh và nhện đỏ Để thực hiện điều tra, cần chọn ít nhất 10 cây đại diện theo phương pháp 5 điểm chéo góc trong mỗi ô Từ đó, xác định tỷ lệ phần trăm cây bị nhiễm sâu hại để đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến cây trồng.

+ Bệnh héo tươi: Do nấm Fusarium sesami gây ra Tỷ lệ cây bị bệnh (%)

+ Bệnh đốm phấn: Do nấm Oidium sp: Tỷ lệ cây bị bệnh (%)

+ Bệnh khảm virus: Tỷ lệ cây bị bệnh (%)

Bệnh đốm phấn và bệnh khảm do virus cần được theo dõi qua diện tích lá bị ảnh hưởng Việc đánh giá và phân loại mức độ bệnh sẽ giúp xác định biện pháp phòng ngừa và xử lý phù hợp.

Phân cấp lá bệnh theo các cấp như sau:

Cấp 1: Rất nhẹ < 1% diện tích lá bị bệnh;

Cấp 3: Nhẹ từ 1 - 5% diện tích lá bị bệnh;

Cấp 5: Trung bình > 5 - 25% diện tích của lá bị bệnh;

Cấp 7: Nặng > 25 - 50% diện tích của lá bị bệnh;

Cấp 9: Rất nặng > 50% diện tích của lá bị bệnh

Số liệu được xử lý trung bình bằng phần mềm Excel và phần mềm thống kê sinh học IRRISTAT 5.0

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Kết quả đánh giá đặc điếm sinh trưởng, phát triển của một số giống vừng mới thu thập trong vụ hè năm 2016 tại Gia Lâm, Hà Nội

2016 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI

4.1.1 Một số đặc điểm hình thái của các giống vừng Đặc điểm hình thái của các giống là các đặc tính sinh học, do bản chất di truyền quyết định Những đặc điểm này tạo nên nét đặc thù riêng của từng giống. Tuy nhiên các đặc điểm này không phải luôn ổn định tuyệt đối, chúng có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố ngoại cảnh như: Nhiệt độ, cường độ ánh sáng, chất lượng ánh sáng, số giờ nắng… Việc lựa chọn giống có tính ổn định cao về kiểu hình hoặc khả năng thích ứng rộng có ý nghĩa rất quan trọng trong sản xuất.

Các chỉ tiêu hình thái trên cây vừng được mô tả với hơn 40 chỉ tiêu khác nhau, phản ánh sự khác biệt giữa các giống về mặt hình thái và đóng vai trò quan trọng trong việc tuyển chọn giống mới (Lê Khả Tường và cs., 2011) Kết quả theo dõi một số đặc điểm hình thái của các giống vừng được thể hiện qua bảng 4.1.

Bảng 4.1 Một số đặc điểm về hình thái của một số giống vừng

VĐ11(Đ/C) Lá nhỏ, dài, mép lá phẳng

V13TQ Lá to, mép lá răng cưa ít

V14T Lá to, mép lá răng cưa,phân thùy

V26 Lá to, mép lá răng cưa to

V28 Lá to, mép lá răng cưa

V30 Lá to, mép lá răng cưa,phân thùy

V31 Lá to, dài, phân thùy mép lá răng cưa

V32 Lá to, mép lá răng cưa

V33 Lá to, mép lá răng cưa ít

V34 Lá nhỏ, dài, mép lá phẳng

V36 Lá to, dài, phân thùy mép lá răng cưa

V36-4m Lá to, mép lá răng cưa

Vừng vàng Lá to, mép lá răng cưa

SĐK6699 Lá to, mép lá răng cưa,phân thùy

T7337BXLC Lá to, mép lá răng cưa Đen Nghi Lộc Lá to, mép lá răng cưa

Vừng đen T8082 Lá to, mép lá răng cưa,phân thùy

Vừng đen Bắc Giang Lá to, mép lá răng cưa,phân thùy

Các giống cây có đặc điểm lá khác nhau, với hầu hết các giống có tầng dưới lá lớn, mép lá răng cưa và phân thùy Riêng giống VĐ11(Đ/C) và V34 có lá nhỏ, dài và mép lá phẳng Tầng trên của các giống đều có lá thuôn dài và mép lá phẳng, trong khi giống V13TQ và V14T nổi bật với nhiều lông trắng trên bề mặt lá.

- Đặc điểm thân: Các giống chủ yếu là thân tròn chỉ có vừng đen Bắc Giang là thân vuông Trên thân của 2 giống V13TQ, V14T có rất nhiều lông trắng.

Bảng trên phân loại các giống vừng thành hai nhóm chính dựa trên đặc điểm phân cành: nhóm phân cành ít gồm VĐ11, V13TQ, V14T, V32, V36 và nhóm phân cành nhiều bao gồm vừng đen Bắc Giang, V32, V33, V36-4m.

Các giống vừng được phân loại theo màu sắc hoa thành ba nhóm chính: nhóm hoa màu trắng viền tím bao gồm các giống như V13TQ, V31, V36 và vừng đen Bắc Giang; nhóm hoa màu tím nhạt với các giống V30, V34, vừng đen T8082 và vừng vàng; và nhóm hoa màu trắng đại diện bởi các giống VĐ11 và T7337 BXLC.

Các giống vừng được phân chia thành ba nhóm màu sắc chính: nhóm vừng màu trắng bao gồm V13 TQ và V14T; nhóm vừng màu vàng với các giống như V33, V34, vừng vàng và T7337 BXLC; và nhóm vừng màu đen với các giống VĐ11, V28, V31, V36, V36-4m, cùng với vừng đen Bắc Giang.

4.1.2 Thời gian sinh trưởng của các giống vừng

Thời gian sinh trưởng của cây vừng, từ khi gieo đến khi chín, trải qua nhiều giai đoạn quan trọng, mỗi giai đoạn đóng vai trò quyết định trong việc hình thành năng suất và chất lượng Việc xác định các giai đoạn sinh trưởng và phát triển là cần thiết để chăm sóc và áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng vừng Thời gian của các giai đoạn này phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm giống cây và điều kiện môi trường.

Nghiên cứu thời gian sinh trưởng của các giống cây trồng giúp xác định biện pháp gieo trồng hiệu quả, bố trí thời vụ hợp lý và áp dụng kỹ thuật xử lý tác hại từ điều kiện thời tiết bất lợi, nhằm nâng cao năng suất và chất lượng nông sản.

Thời gian sinh trưởng của cây vừng được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau, vì vậy việc nghiên cứu thời gian sinh trưởng của các dòng và giống vừng là rất cần thiết Điều này giúp đánh giá các dòng giống chín sớm hay chín muộn, từ đó cho phép bố trí thời vụ hợp lý nhằm tránh những ảnh hưởng xấu của thời tiết trong các giai đoạn nhạy cảm như mọc mầm, ra hoa, hình thành quả và thu hoạch.

Kết quả theo dõi các giai đoạn sinh trưởng của các giống vừng được thể hiện qua bảng 4.2

Bảng 4.2 Thời gian sinh trưởng qua các giai đoạn của các giống vừng

Giai đoạn mọc mầm là khởi đầu của chu kỳ sinh trưởng của cây vừng, với thời gian từ gieo đến mọc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đất, nhiệt độ, độ ẩm và chất lượng hạt giống Các giống cây có thời gian từ gieo đến mọc ngắn sẽ giảm thiểu nguy cơ hư hại do vi sinh vật trong đất, trong khi thời gian dài hơn có thể làm tăng nguy cơ gây hại, ảnh hưởng đến mật độ trồng và năng suất cuối cùng của cây.

Theo bảng 4.2, thời gian từ gieo đến mọc mầm của các giống vừng khác nhau dao động từ 6-7 ngày Các giống vừng thường có thời gian mọc mầm là 6 ngày, trong khi giống VĐ11 (Đ/C) cũng mất 6 ngày để mọc Đặc biệt, các giống như V14T, V28VĐ, V34, V36, đen Nghi Lộc, vừng vàng, và T7337 BXLC có thời gian từ gieo đến mọc mầm dài hơn, lên đến 7 ngày, tức là dài hơn 1 ngày so với giống đối chứng.

Thời gian từ gieo hạt đến khi cây nở hoa lần đầu, chiếm khoảng 70% cây, là giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng quan trọng Giai đoạn này ảnh hưởng quyết định đến năng suất và chất lượng hạt vừng, bao gồm sức sinh trưởng, sự phân cành, số đốt hữu hiệu và số lượng hoa trên cây.

Thời gian từ gieo đến ra hoa của các giống vừng biến động trong khoảng: 36-50 ngày Trong đó giống có thời gian ra hoa sớm nhất V14T là

Giống vừng đen T8082 có thời gian từ gieo đến ra hoa lâu nhất, lên đến 50 ngày, trong khi giống VĐ11(Đ/C) chỉ mất 38 ngày Các giống khác có thời gian ra hoa dao động từ 40 đến 48 ngày Thời gian từ mọc đến ra hoa dài nhất thuộc về vừng đen T8082 với 44 ngày, trong khi giống V14T có thời gian ngắn nhất là 29 ngày.

Thời gian từ gieo đến quả mẩy của các giống vừng dao động từ 62 đến 78 ngày Các giống vừng có thời gian ngắn nhất từ gieo đến quả mẩy là VĐ11(Đ/C), V13TQ, V14T và V32, chỉ mất 62 ngày Ngược lại, giống V36-4m và vừng đen T8082 có thời gian dài nhất, lên đến 77 ngày.

Thời gian từ gieo đến quả mẩy của các giống vừng dao động từ 64 đến 78 ngày, trong đó giống V28 và V36 4 múi có thời gian từ ra hoa đến quả mẩy dài nhất là 29 ngày, còn giống V32 có thời gian ngắn nhất chỉ 20 ngày.

Ảnh hưởng của lượng phân lân đến năng suất của 3 giống V33, VĐ11,

Theo bảng 4.10, các giống vừng có năng suất thực thu khác nhau với độ tin cậy 95% Năng suất thực thu dao động từ 5,71-7,32 tạ/ha, trong đó giống V33 đạt năng suất cao nhất là 7,32 tạ/ha, tiếp theo là V36-4m (7,00 tạ/ha) và V14T (6,82 tạ/ha) Các giống như V30 và vừng đen Bắc Giang cũng có năng suất cao hơn so với đối chứng từ 0,09-0,3 tạ/ha Ngược lại, các giống có năng suất thấp như SĐK 6699 (5,71 tạ/ha) và Vừng Vàng (5,74 tạ/ha) thấp hơn so với đối chứng từ 0,98-1,01 tạ/ha, trong khi giống VĐ11 (Đ/C) đạt 6,72 tạ/ha.

4.2 ẢNH HƯỞNG CỦA LƯỢNG PHÂN LÂN ĐẾN NĂNG SUẤT CỦA 3 GIỐNG V33, VĐ11, V14T TRONG VỤ HÈ NĂM 2016 TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI

4.2.1 Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33 Đối với cây trồng, sự tăng trưởng chiều cao cây là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình trạng sinh trưởng của cây Như chúng ta đã biết, đối với các loại cây trồng thân cây có chức năng quan trọng như : Là khung nâng đỡ cho toàn bộ các bộ phận phía trên mặt đất của cây, dẫn truyền nước và các chất khoáng từ rễ lên các bộ phận phía trên như thân, lá, hoa, quả, hạt,…và dẫn dòng nhựa luyện từ lá xuống rễ

Chiều cao thân cây vừng chủ yếu do di truyền quyết định, nhưng cũng chịu ảnh hưởng bởi điều kiện canh tác và các biện pháp kỹ thuật hỗ trợ Đặc biệt, cây vừng có sự khác biệt trong quá trình sinh trưởng, khi giai đoạn ra hoa phát triển nhanh hơn giai đoạn sinh trưởng trước đó, nhưng sau đó giảm dần Do đó, việc nghiên cứu chiều cao thân cây vừng là cần thiết để xác định các biện pháp kỹ thuật phù hợp, từ đó tạo ra sự cân đối cho thân cây và nâng cao năng suất cuối cùng.

Nghiên cứu đã chỉ ra ảnh hưởng của phân lân với các liều lượng khác nhau đến sự tăng trưởng chiều cao thân chính của ba giống vừng VĐ11, V14T và V33, với kết quả được trình bày chi tiết trong bảng 4.11.

Bảng 4.11 Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của 3 giống vừng

Việc sử dụng phân lân với các liều lượng khác nhau đã ảnh hưởng đến chiều cao thân chính của ba giống vừng VĐ11, V14T và V33 Chiều cao cây vừng tăng dần qua các tuần theo dõi và đạt tối đa khi thu hoạch Giống V33 có chiều cao lớn nhất, tiếp theo là V14T, trong khi giống VĐ11 có chiều cao thấp nhất Trong ba tuần đầu theo dõi, chiều cao của cả ba giống với ba mức phân khác nhau không có sự khác biệt nhiều, nhưng ở các tuần tiếp theo, sự khác biệt về chiều cao đã rõ rệt giữa các công thức phân bón.

Giống VĐ11 có chiều cao thân chính dao động từ 105,67 cm đến 106,66 cm ở lần đo cuối cùng Chiều cao cây đạt tối đa khi bón 80 kg P2O5/ha, trong khi chiều cao cây thấp nhất ghi nhận ở mức bón 100 kg P2O5/ha Sự khác biệt về chiều cao cây trong cùng một giống không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.

Giống V14T có chiều cao thân chính dao động từ 101,17 cm đến 110,26 cm trong lần đo cuối Chiều cao cây đạt tối đa khi bón 100 kg P2O5/ha và tối thiểu khi bón 60 kg P2O5/ha Theo bảng 4.11, các công thức bón lân khác nhau ảnh hưởng đến chiều cao cây, trong đó sự khác biệt chiều cao giữa mức bón 100 kg P2O5/ha và 80 kg P2O5/ha không có ý nghĩa thống kê, nhưng khác biệt giữa mức bón 100 kg P2O5/ha và 60 kg P2O5/ha có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05.

Giống V33 có chiều cao thân chính dao động từ 111,46 cm đến 114,22 cm trong lần đo cuối Mặc dù sự khác biệt về chiều cao cây không đạt ý nghĩa thống kê ở mức độ tin cậy 95%, nhưng việc bón phân với liều lượng 100 kg vẫn được xem xét.

P 2 O 5 /ha cho chiều cao cây cao nhất, tiếp đến là mức bón 80 kg P 2 O 5 /ha (113,46 cm), thấp nhất là mức bón 60 kg P 2 O 5 /ha (11,46 cm)

Xét theo các công thức phân bón

Mức phân bón 60 kg P2O5/ha cho thấy giống V33 cao hơn giống V14T 10,29 cm, trong khi giống VĐ11 cao hơn giống V14T 4,93 cm Sự khác biệt về chiều cao giữa giống V33 và V14T có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa giống V33 và VĐ11 ở mức 0,05 Ngoài ra, chiều cao cây giữa giống VĐ11 và V14T cũng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 0,05.

Ở mức phân bón 80 kg P2O5/ha, giống V33 đạt chiều cao tối đa 111,82 cm, cao hơn giống VĐ11 và V14T lần lượt 5,16 cm và 5,15 cm Chiều cao của giống V14T và VĐ11 tương đương nhau, đạt 106,66 cm và 106,67 cm Tuy nhiên, sự khác biệt về chiều cao giữa các giống ở mức phân bón này không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.

Mức phân bón 100 kg P2O5/ha cho thấy giống V33 có chiều cao cây cao nhất đạt 114,22 cm, tiếp theo là V14T với 110,26 cm, trong khi giống VĐ11 có chiều cao cây thấp nhất chỉ đạt 105,67 cm Số liệu từ bảng 4.11 cho thấy sự khác biệt chiều cao cây giữa giống V33 và V14T không có ý nghĩa thống kê, nhưng sự khác biệt giữa giống V33 và VĐ11 lại có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95%.

4.2.2 Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến động thái tăng trưởng số lá của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33

Trong suốt quá trình sống, lá vừng đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của cây, tham gia vào hô hấp và quang hợp Bộ lá phát triển giúp cây tích lũy chất khô, nguồn năng suất chính cho cây trồng Đặc biệt, trong giai đoạn ra hoa và hình thành quả, lá cạnh hoa có vai trò quyết định trong việc phát triển quả và hạt thông qua quang hợp Số lượng lá nhiều, kích thước lá lớn và duy trì màu xanh lâu dài sẽ nâng cao tiềm năng năng suất Ngoài giống cây, kỹ thuật và chế độ chăm sóc cũng ảnh hưởng lớn đến số lượng lá trên cây.

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân đến động thái tăng trưởng số lá của 3 giống vừng VĐ11, V14 VT và V33:

Bảng 4.12 Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến động thái tăng trưởng số lá của 3 giống vừng VĐ11,

Theo bảng 4.12, động thái ra lá trên cây vừng tăng dần qua các thời gian theo dõi và đạt mức tối đa vào ngày theo dõi cuối cùng.

Trong các lần theo dõi đầu tiên, giống V33 có số lá cao hơn giống V14T, trong khi giống VĐ11 có số lá thấp nhất Ở lần đo cuối cùng, sự chênh lệch số lá giữa ba giống này tại ba mức phân bón khác nhau cũng thể hiện sự khác biệt rõ rệt.

Theo nghiên cứu, việc bón phân P 2 O 5 với liều lượng 80 kg/ha và 100 kg/ha mang lại số lượng lá cuối cùng giống nhau, đạt 55,3 lá/cây Trong khi đó, liều lượng 60 kg P 2 O 5/ha lại cho số lá/cây thấp hơn, chỉ đạt 50,3 lá.

giống vừng VĐ11, V14T và V33

Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến tốc độ sinh trưởng tương đối (RGR) và tốc độ tích lũy thuần (NAR) của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33

Tốc độ sinh trưởng tương đối của ba giống cây là tương đương nhau, trong đó giống V33 có tốc độ tích lũy thuần cao nhất, tiếp theo là giống V14T, và giống VĐ11 có tốc độ thấp nhất (bảng 4.16).

Bảng 4.16 Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến tốc độ sinh trưởng tương đối (RGR) và tốc độ tích lũy thuần (NAR) của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33

Xét riêng từng chỉ tiêu:

Tốc độ sinh trưởng tương đối (RGR) của ba giống cây cho thấy sự khác biệt rất nhỏ, gần như không có sự chênh lệch đáng kể giữa chúng khi được cung cấp cùng một mức phân bón.

Giống V14T: RGR ở cả ba mức phân bón đều đạt 0,11(g/ngày)

Giống VĐ11 có RGR dao động từ 0,1 đến 0,11 (g/ngày) Mức RGR cao nhất đạt được là 0,11 (g/ngày) khi sử dụng phân bón 80kg P2O5/ha Trong khi đó, ở hai mức phân bón còn lại là 60kg P2O5/ha và 100kg P2O5/ha, giống này đều đạt RGR là 0,1 (g/ngày).

Giống V33 có tỷ lệ RGR dao động từ 0,1 đến 0,11 (g/ngày) Công thức phân bón cho RGR cao nhất đạt 0,11 (g/ngày) khi sử dụng 60kg và 80kg P2O5/ha Các mức phân bón còn lại có RGR thấp hơn.

100 kg P 2 O 5 /ha giống này đạt 0,1 (g/ngày)

Nghiên cứu cho thấy RGR ở các liều lượng phân bón khác nhau không có sự sai khác Tuy nhiên, tốc độ tích lũy thuần (NAR) của ba giống cây trồng trong cùng mức phân bón đã có sự khác biệt rõ rệt Cụ thể, với mức phân bón 60 kg P2O5/ha, NAR cao nhất đạt 1,5 (g/m² lá/ngày), tiếp theo là mức 80 kg P2O5/ha với NAR là 1,31 (g/m² lá/ngày), trong khi mức phân bón 100 kg P2O5/ha có NAR thấp nhất là 1,25 (g/m² lá/ngày).

Giống V14T có NAR dao động từ 13,01 đến 13,7 g/m² lá/ngày Mức NAR cao nhất đạt 13,7 g/m² lá/ngày khi sử dụng 80 kg P₂O₅/ha, tiếp theo là 13,3 g/m² lá/ngày với 60 kg P₂O₅/ha, trong khi mức thấp nhất là 13,01 g/m² lá/ngày khi áp dụng 100 kg P₂O₅/ha.

Giống VĐ11: NAR dao động trong khoảng 12,67 – 13,34 (g/m 2 lá/ngày) Cao nhất là 13,34 (g/m 2 lá/ngày) ở mức phân bón 100 kg

P 2 O 5 /ha, tiếp theo là 12,8 ở mức phân bón 60 kg P 2 O 5 /ha, thấp nhất là 12,67 ở mức phân bón 80 kg P 2 O 5 /ha

Giống V33: NAR dao động trong khoảng 13,98 – 14,30 (g/m 2 lá/ngày) Cao nhất là 14,30 (g/m 2 lá/ngày) ở mức phân bón 60 kg

P 2 O 5 /ha, tiếp theo là 14,26 (g/m 2 lá/ngày) ở mức phân bón 60 kg

P 2 O 5 /ha, thấp nhất là 13,89 ở mức phân bón 80 kg P 2 O 5 /ha

Xét ở độ tin cậy 95%, NAR của các giống thí nghiệm qua các liều lượng bón có sự sai khác nhưng không đáng kể.

Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến khả năng tích lũy chất khô của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33

Cây trồng quang hợp sản sinh ra chất hữu cơ, các chất này tích lũy trong cây để nuôi dưỡng và phát triển các bộ phận mới như thân, cành, lá, hoa và quả Cuối cùng, những chất hữu cơ này được tích lũy vào hạt, góp phần tạo ra năng suất cho cây.

Lượng chất khô tích lũy trên một đơn vị diện tích là yếu tố quyết định năng suất cây trồng; khi lượng này tăng lên, khả năng đạt năng suất cao hơn cũng tăng theo Bên cạnh yếu tố di truyền giống, khả năng tích lũy chất khô của cây còn bị ảnh hưởng bởi điều kiện ngoại cảnh và khả năng sinh trưởng của chúng.

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của phân lân đến khả năng tích lũy chất khô và thu được kết quả ở bảng 4.17

Bảng 4.17 Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến khả năng tích lũy chất khô của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33

* Thời kỳ bắt đầu ra hoa

Theo bảng 4.17, trong thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng, lượng chất khô tích lũy không đáng kể Giống VĐ11 và V33 cho thấy khả năng tích lũy chất khô cao hơn so với giống V14T.

Giống VĐ11 có khối lượng chất khô tích lũy dao động từ 2,20 đến 2,56 g/cây Mức phân bón 100 kg P2O5/ha đạt khối lượng cao nhất là 2,56 g/cây, tiếp theo là 80 kg P2O5/ha với 2,36 g/cây, trong khi mức phân bón 60 kg P2O5/ha đạt thấp nhất là 2,20 g/cây.

Giống V14T có trọng lượng giao động từ 2,43 đến 2,66 g/cây, với mức cao nhất đạt 2,66 g/cây khi sử dụng phân bón 100kg P2O5/ha Tiếp theo, mức phân bón 80kg P2O5/ha cho trọng lượng 2,46 g/cây, trong khi mức thấp nhất là 60kg P2O5/ha chỉ đạt 2,43 g/cây.

Giống V33 có khối lượng tích lũy chất khô dao động từ 2,46 đến 2,70 g/cây, với mức cao nhất đạt 2,70 g/cây ở mức phân bón 100 kg P2O5/ha Tiếp theo, ở mức phân bón 80 kg P2O5/ha, khối lượng đạt 2,57 g/cây, trong khi mức thấp nhất là 2,46 g/cây ở mức phân bón 60 kg P2O5/ha.

Trong thời kỳ quả mẩy, giống V33 cho thấy khả năng tích lũy chất khô cao nhất, dao động từ 30,09 đến 31,39 g/cây Tiếp theo là giống VĐ11 với khả năng tích lũy chất khô từ 28,45 đến 29,79 g/cây Giống V14T có khả năng tích lũy chất khô thấp nhất, dao động từ 28,71 đến 28,65 g/cây.

Mức độ chênh lệch khả năng tích lũy chất khô giữa ba giống cây trồng thể hiện rõ rệt ở mức phân bón 60 kg P2O5/ha, đạt 2,74 g/cây, cao nhất trong ba mức phân bón Tiếp theo, ở mức phân bón 100 kg P2O5/ha, khả năng tích lũy đạt 2,5 g/cây, trong khi mức thấp nhất là 80 kg P2O5/ha với 2,38 g/cây.

Giống VĐ11 có khối lượng tích lũy chất khô dao động từ 28,45 đến 29,79 g/cây Mức phân bón 60 kg P2O5/ha mang lại khối lượng cao nhất là 29,79 g/cây, tiếp theo là 29,11 g/cây với mức phân bón 100 kg P2O5/ha, trong khi mức thấp nhất là 28,45 g/cây ở mức phân bón 80 kg P2O5/ha.

Giống V14T có khối lượng tích lũy chất khô dao động từ 27,71 đến 28,65 g/cây Mức cao nhất đạt được là 28,65 g/cây với 60kg P2O5/ha, tiếp theo là 28,17 g/cây với 100kg P2O5/ha, trong khi mức thấp nhất là 27,71 g/cây ở 80kg P2O5/ha.

Giống V33 có khối lượng tích lũy chất khô dao động từ 30,09 đến 31,39 g/cây Mức cao nhất đạt được là 31,39 g/cây khi sử dụng 60 kg P2O5/ha, tiếp theo là 30,67 g/cây với 100 kg P2O5/ha, và mức thấp nhất là 30,09 g/cây với 80 kg P2O5/ha.

Khả năng tích lũy chất khô của các giống tham gia thí nghiệm ở các công thức bón có sai khác không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%.

Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến các yếu tố cấu thành năng suất của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33

Năng suất là yếu tố quan trọng khi nghiên cứu ảnh hưởng đến cây trồng, phản ánh tổng hợp các yếu tố cấu thành Nó được xem như thước đo đánh giá chất lượng giống trong mùa vụ cụ thể Các yếu tố cấu thành năng suất bao gồm tổng số quả trên cây, tỷ lệ quả chắc, tỷ lệ nhân, số múi trong quả, chiều dài và chiều rộng quả, cùng với khối lượng 1000 hạt Ngoài ra, năng suất cũng bị ảnh hưởng bởi đặc tính di truyền của giống, điều kiện môi trường, cũng như kỹ thuật canh tác và chăm sóc trong quá trình sinh trưởng.

Kết quả theo dõi ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng đến các yếu tố cấu thành năng suất của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33 được thể hiện ở bảng 4.18.

Bảng 4.18 Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến các yếu tố cấu thành năng suất của 3 giống vừng VĐ11, V14T và v33

Số lượng quả trên mỗi cây là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất cây trồng Kết quả theo dõi cho thấy sự chênh lệch số quả giữa hai giống trong cùng một công thức dao động từ 1,22 đến 13,79 quả/cây Đặc biệt, giống VĐ11 có tổng số quả trên mỗi cây cao hơn so với hai giống V14T và V33 ở tất cả các công thức.

Giống VĐ11 có số quả/cây dao động từ 83,43 đến 85,27 quả/cây, đạt cao nhất ở mức phân bón 100 kg P2O5/ha với 85,27 quả/cây Giống V14T có số quả từ 71,17 đến 76,75 quả/cây, cao nhất cũng ở mức phân bón 100 kg P2O5/ha với 76,75 quả/cây Giống V33 ghi nhận số quả từ 69,64 đến 72,00 quả/cây, đạt tối đa 72,00 quả/cây tại mức phân bón 100 kg P2O5/ha Cả ba giống đều cho thấy mức bón 80 kg và 100 kg P2O5/ha mang lại số quả cao hơn so với mức bón 60 kg P2O5/ha.

* Số quả chắc/cây : Số quả chắc càng cao thì năng suất khi thu hoạch sẽ càng cao

Số quả chắc của giống VĐ11 dao động từ 64,61 đến 67,82 quả mỗi cây, với mức cao nhất đạt 67,82 quả/cây khi sử dụng 100 kg P2O5/ha Mức phân bón 80 kg P2O5/ha cho kết quả 66,11 quả/cây, trong khi mức thấp nhất 60 kg P2O5/ha chỉ đạt 64,61 quả/cây.

Giống V14T có số quả dao động từ 57,47 đến 59,60 quả/cây, với mức cao nhất đạt 59,60 quả/cây khi sử dụng 100 kg P2O5/ha Mức phân bón 80 kg P2O5/ha cũng cho kết quả gần tương đương với 59,55 quả/cây, trong khi mức thấp nhất là 57,47 quả/cây ở mức phân bón 60 kg P2O5/ha.

P 2 O 5 /ha cho số quả cao hơn hẳn mức bón 60 kg P 2 O 5 /ha.

Giống V33 có số quả dao động từ 58,42 đến 61,32 quả/cây, với mức cao nhất đạt 61,32 quả/cây khi bón 80 kg P2O5/ha Mức phân bón 100 kg P2O5/ha cho 60,9 quả/cây, trong khi mức thấp nhất là 58,42 quả/cây với 60 kg P2O5/ha.

P 2 O 5 /ha cho số quả cao hơn hẳn mức bón 60 kg P 2 O 5 /ha.

Kết quả nghiên cứu cho thấy giống V14T và V33 có tỷ lệ quả chắc/cây cao nhất khi sử dụng phân bón 80 kg P2O5/ha Đối với giống VĐ11, tỷ lệ quả chắc/cây đạt tối ưu ở mức phân bón 100 kg P2O5/ha, sau đó giảm khi sử dụng 80 kg P2O5/ha và 60 kg P2O5/ha.

Khối lượng 1000 hạt (P 1000) là yếu tố chịu ảnh hưởng di truyền của giống cây, đồng thời cũng bị tác động bởi điều kiện kỹ thuật chăm sóc trong quá trình sinh trưởng Kết quả nghiên cứu cho thấy P 1000 của ba giống cây dao động từ 2,8 g đến 3,5 g, trong đó giống V14T và VĐ11 có P 1000 cao hơn giống V33 Sự chênh lệch về P 1000 giữa ba giống cây này được ghi nhận trong cùng điều kiện phân bón.

Khối lượng 1000 hạt ở cùng một công thức bón giữa giống V33 với 2 giống V14T và VĐ11 là có sự khác nhau

Giống VĐ11 có khối lượng P 1000 hạt dao động từ 3,2 g đến 3,46 g Cụ thể, ở mức phân bón 100 kg P2O5/ha, khối lượng P 1000 hạt cao nhất đạt 3,46 g Ở mức phân bón 80 kg P2O5/ha, khối lượng P 1000 hạt đạt 3,33 g, trong khi ở mức phân bón 60 kg P2O5/ha, khối lượng này giảm xuống còn 3,2 g.

Giống V14T có khối lượng P 1000 hạt dao động từ 3,30 g đến 3,50 g Ở mức phân bón 100 kg P2O5/ha, khối lượng P 1000 hạt đạt cao nhất là 3,50 g Trong khi đó, với mức phân bón 80 kg P2O5/ha và 60 kg P2O5/ha, khối lượng P 1000 lần lượt là 3,33 g và 3,30 g.

Giống V33 có khối lượng P 1000 hạt dao động từ 2,80 g đến 3,00 g, trong đó mức phân bón 80 kg P2O5/ha cho khối lượng cao nhất đạt 3,00 g Ở hai mức phân bón 60 kg P2O5/ha và 100 kg P2O5/ha, khối lượng P 1000 hạt lần lượt đạt 2,80 g và 2,83 g.

Giống V33 có tỷ lệ nhân cao hơn so với giống V14T và V33, cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong mức độ chênh lệch tỷ lệ nhân giữa ba giống này trong cùng một mức phân.

Giống V33 đạt tỷ lệ nhân cao nhất 49,17% với mức phân bón 60 kg P2O5/ha, tiếp theo là giống VĐ11 với tỷ lệ nhân 42,17% Trong khi đó, giống V14T có tỷ lệ nhân thấp nhất là 42,12% ở cùng mức phân bón.

- Mức phân 80 kg P 2 O 5 /ha: Đạt cao nhất ở giống V33 với tỷ lệ nhân là 49,8

%.tiếp theo là giống V14T có tỷ lệ nhân là 43,39%.Thấp nhất trong mức phân bón 80 kg P 2 O 5 /ha là giống VĐ11 có tỷ lệ nhân là 43,07%

Mức phân bón 100 kg P2O5/ha cho thấy giống V33 đạt hiệu suất cao nhất với tỷ lệ nhân là 53,13%, tiếp theo là giống VĐ11 với tỷ lệ 46,07% Trong khi đó, giống V14T có tỷ lệ nhân thấp nhất, chỉ đạt 44,17%.

Giống VĐ11 cho thấy tỷ lệ nhân dao động từ 42,17% đến 46,07% Tỷ lệ nhân cao nhất đạt được với mức phân bón 100 kg P2O5/ha, đạt 46,07% Tiếp theo, mức phân bón 80 kg P2O5/ha mang lại tỷ lệ nhân 43,07% Trong khi đó, tỷ lệ nhân thấp nhất của giống này là 42,17%, tương ứng với mức phân bón 60 kg P2O5/ha.

Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến năng suất của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33

Năng suất là mục tiêu hàng đầu của các nhà chọn tạo giống, đóng vai trò quyết định trong việc đánh giá hiệu quả của các yếu tố kỹ thuật trong điều kiện cụ thể Tất cả các biện pháp canh tác và kỹ thuật sản xuất đều hướng tới việc nâng cao năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm.

Kết quả theo dõi về ảnh hưởng liều lượng phân lân đến năng suất của ba giống vừng VĐ11, V14T và V33 được thể hiện quả bảng 4.19

Bảng 4.19 Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến năng suất của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33

Qua bảng số liệu thu được cho thấy:

Năng suất cá thể là yếu tố quan trọng cùng với mật độ ảnh hưởng đến năng suất lý thuyết của cây vừng Kết quả nghiên cứu cho thấy giống VĐ11 có năng suất cá thể dao động từ 4,46 đến 4,72 g/cây, giống V14T dao động từ 4,35 đến 4,52 g/cây, trong khi giống V33 có năng suất cá thể dao động từ 4,46 đến 4,66 g/cây.

Năng suất lý thuyết được xác định dựa trên năng suất cá thể và mật độ trồng, trong đó công thức có năng suất cá thể cao hơn sẽ đạt năng suất lý thuyết cao hơn Cụ thể, với mức phân bón 80kg P2O5/ha, giống VĐ11 và V33 đạt năng suất lý thuyết cao nhất là 20,97 tạ/ha trong số ba giống vừng và ba mức phân bón khác nhau.

Giống V14T có năng suất lý thuyết đạt 19,57 tạ/ha với mức phân bón 60kg P2O5/ha, là mức năng suất lý thuyết thấp nhất trong ba giống vừng Năng suất thực thu phản ánh tình trạng sinh trưởng và phát triển của cây trồng trong tự nhiên, đồng thời là kết quả cuối cùng của quá trình này, điều mà các nhà sản xuất đặc biệt quan tâm.

Bảng kết quả cho thấy không có sự khác biệt về năng suất giữa các giống ở các mức phân bón khác nhau Giống V33 đạt năng suất cao nhất ở cả ba mức phân bón, trong khi giống VĐ11 và V14T có năng suất thấp nhất ở mức 60kg P2O5/ha, chỉ đạt 6,59 tạ/ha, còn giống V33 đạt 7,38 tạ/ha Năng suất cao nhất của giống VĐ11 và V14T là ở mức 100kg P2O5/ha, lần lượt đạt 6,71 và 6,72 tạ/ha, trong khi giống V33 đạt năng suất lớn nhất ở mức 80kg P2O5/ha với 7,54 tạ/ha.

+ Giống VĐ11: Năng suất thực thu dao động trong khoảng từ 6,59 đến 6,71 tạ/ha Năng suất thực thu cao nhất là ở mức phân bón 100 kg

Năng suất thực thu của giống cây trồng được khảo sát đạt cao nhất ở mức phân bón 80 kg P2O5/ha với 6,71 tạ/ha Tiếp theo, mức phân 80 kg P2O5/ha cho năng suất 6,67 tạ/ha Trong khi đó, mức phân 60 kg P2O5/ha ghi nhận năng suất thấp nhất với chỉ 6,59 tạ/ha.

+ Giống V14T: Năng suất thực thu dao động trong khoảng từ 6,59 đến 6,72 tạ/ha Năng suất thực thu cao nhất là ở mức phân bón 100 kg

Năng suất thực thu của cây trồng phụ thuộc vào lượng phân bón P2O5 được sử dụng Cụ thể, mức phân bón 80 kg P2O5/ha mang lại năng suất cao nhất đạt 6,72 tạ/ha, tiếp theo là 6,68 tạ/ha với 80 kg P2O5/ha Trong khi đó, mức phân bón 60 kg P2O5/ha cho năng suất thấp nhất, chỉ đạt 6,59 tạ/ha.

Giống V33 cho năng suất thực thu dao động từ 7,38 đến 7,54 tạ/ha, với mức cao nhất đạt 7,54 tạ/ha khi sử dụng 80 kg P2O5/ha Năng suất tiếp theo là 7,47 tạ/ha với 100 kg P2O5/ha Mức năng suất thấp nhất ghi nhận là 7,38 tạ/ha khi áp dụng 60 kg P2O5/ha.

Đối với giống VĐ11 và V14T, năng suất thực thu tăng đều với các mức bón phân, đạt cao nhất ở mức 100 kg P2O5/ha Trong khi đó, giống V33 cho thấy năng suất thực thu tăng lên nhưng có xu hướng giảm nhẹ tại mức bón 100 kg P2O5/ha Tuy nhiên, không có sự khác biệt đáng kể về năng suất thực thu giữa các giống khi áp dụng các mức bón khác nhau.

Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến mức độ nhiễm bệnh hại của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33

Trong sản xuất nông nghiệp, sâu bệnh là nguyên nhân chính làm giảm năng suất cây trồng, vì vậy việc đánh giá giống cây trồng không chỉ dựa vào năng suất mà còn vào khả năng kháng sâu bệnh Thời tiết và mật độ trồng có ảnh hưởng lớn đến sự phát sinh và phát triển của sâu bệnh Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống vừng khác nhau phụ thuộc vào giống và thời vụ gieo trồng Trong vụ xuân năm 2016, cây vừng gặp phải một số sâu bệnh hại như sâu ăn lá, rệp và các bệnh như héo tươi do nấm Fusarium sesami, bệnh đốm phấn do nấm Oidium sp, và bệnh khảm virus Ảnh hưởng của phân lân đến mức độ nhiễm bệnh của ba giống vừng VĐ11, V14T và V33 được thể hiện trong bảng 4.20.

Bảng 4.20 Ảnh hưởng của liều lượng phân lân đến mức độ nhiễm sâu hại của 3 giống vừng VĐ11, V14T và V33

Theo bảng 4.20, trong ba giống vừng VĐ11, V14T và V33, giống V14T có tỷ lệ sâu ăn lá cao nhất, từ 57% đến 60% Giống V33 bị sâu ăn lá ở mức từ 27% đến 37% Trong khi đó, giống VĐ11 chịu ít ảnh hưởng nhất, với tỷ lệ sâu ăn lá chỉ từ 16% đến 23%.

* Đối với bệnh hại: qua theo dõi chúng tôi nhận thấy:

Bệnh héo tươi do nấm Fusarium sesami gây ra, làm giảm khả năng quang hợp của lá Nếu không phát hiện và chữa trị kịp thời, cây sẽ héo rũ và chết chỉ sau vài ngày, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất Trong ba giống cây với các mức phân bón khác nhau, giống V14T chịu ảnh hưởng nặng nhất với mức độ gây hại đạt cấp 5.

3 mức phân bón 60, 80, 100 kg P 2 O 5 /ha các cấp độ gây hại lần lượt là cấp 5,5,3 Tiếp theo là giống V33 với mức độ gây hại ở 3 mức phân bón 60, 80,

Sử dụng 100 kg P2O5/ha, các cấp độ gây hại được ghi nhận lần lượt là cấp 5, 3 và 3 Giống VĐ11 cho thấy mức độ bệnh hại thấp nhất với các mức phân bón 60, 80 và 100 kg.

P 2 O 5 /ha lần lượt các cấp độ gây hại là cấp 3, 3, 1.

+ Bệnh đốm phấn: Do nấm Oidium sp gây ra Mức độ gây hại ở cả ba giống tương đương nhau Giống V14T với mức độ gây hại ở 3 mức phân bón 60, 80,

Nghiên cứu cho thấy, khi bón 100 kg P2O5/ha, các cấp độ gây hại của cây trồng lần lượt là cấp 5, 3, 3 Đối với giống V33 và VĐ11, ở ba mức phân bón 60, 80, 100 kg P2O5/ha, cấp độ gây hại cũng tương ứng với 5, 5, 3 Bệnh khảm virus là một trong những bệnh quan trọng khi trồng vừng, do rầy xanh truyền các virus xoắn lá, và hiện tại không có phương pháp điều trị hiệu quả Do đó, cần thiết phải tiêu diệt tác nhân gây bệnh để bảo vệ cây trồng xung quanh.

Giống VĐ11 cho thấy mức độ gây hại cao nhất với các phân bón 60, 80, 100 kg P2O5/ha lần lượt đạt cấp độ 5, 5, 3 Trong khi đó, giống V33 có mức độ gây hại thấp hơn, với các cấp độ là 3, 3, 3 ở cùng mức phân bón Đặc biệt, giống V14T ghi nhận mức độ bệnh hại thấp nhất, với các cấp độ gây hại lần lượt là 3, 1, 1 khi sử dụng 60, 80, 100 kg P2O5/ha.

Trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây, chúng tôi đã theo dõi và phát hiện không chỉ sâu bệnh đã nêu mà còn có thêm sâu đục quả và nhện đỏ.

Đánh giá hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là yếu tố quan trọng hàng đầu trong sản xuất và kinh doanh sản phẩm Mặc dù cây trồng có năng suất cao thường được coi là có hiệu quả kinh tế tốt, nhưng điều này không phải lúc nào cũng đúng Nếu chi phí sản xuất quá cao, năng suất cao có thể không mang lại hiệu quả kinh tế tối ưu.

Hiệu quả kinh tế được xác định bởi nhiều yếu tố như năng suất, giá cả thị trường, thời điểm thu hoạch, mùa vụ sản xuất, cùng với các yếu tố đầu tư ban đầu và chi phí giống, phân bón Đánh giá hiệu quả kinh tế dựa trên lãi thuần sau quá trình sản xuất, phản ánh mối quan hệ giữa tổng đầu tư ban đầu (bao gồm công lao động, vật tư như phân bón, giống, thuốc bảo vệ thực vật) và tổng sản phẩm sau thu hoạch được quy đổi theo giá thị trường tại thời điểm thí nghiệm.

Trong thí nghiệm vụ xuân năm 2016, chúng tôi đã đánh giá hiệu quả kinh tế của việc thay đổi lượng phân lân bón cho cây vừng, với kết quả được trình bày trong bảng 4.21.

Trồng vừng mang lại hiệu quả kinh tế cao do đây là cây ngắn ngày có khả năng luân canh và xen canh với các loại cây trồng khác, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất Kết quả từ bảng 4.21 cho thấy rằng hiệu quả kinh tế thay đổi tùy thuộc vào các mức bón phân khác nhau trong điều kiện thí nghiệm.

Giống V33 cho hiệu quả kinh tế lớn nhất dao động từ 24-

Giá trị kinh tế của hai giống lúa VĐ11 và V14T dao động từ 18-19 triệu đồng/ha, trong khi đó, mức đầu tư 25 triệu đồng/ha cho thấy hiệu quả tốt Đặc biệt, công thức bón phân với 80kg P2O5 mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất trong cùng một giống.

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Nguyễn Thị Hoài Trâm và Hồ Thị My (2011). So sánh năng suất và phẩm chất của bốn giống vừng trồng trong vụ xuân hè năm 2011.Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu. Truy cập ngày 21/3/2017 tại http://www.ioop.org.vn/vn/NCTK/Thanh-Tuu-Cua-Vien/Ban-Tin-Khoa-Hoc-Cong-Nghe/So-Sanh-Nang-Suat-Va-Pham-Chat-4-Giong-Vung-Trong-Vu-Xuan-He-2011/ Link
21. Trần Thị Hồng Thắm, Hồ Thị Châu, Nguyễn Đức Thuận (2011).Nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật để phát triển cây mè trong cơ cấu luân canh tăng vụ trên vùng đất sám trồng lúa đồng Tháp Mười. Truy cập ngày 5/4/2016 tại http://iasvn.org/upload/files/EK4WV4OWVGTTH%20Tham-me%20O.pdf Link
1. Đoàn Phạm Ngọc Ngà (2007). Ứng dụng phương pháp chiếu xạ tạo giống vừng đột biến.Trung Tâm Phát triển KH&amp;CN trẻ Khác
2. Hoàng Minh Tấn, Nguyễn Quang Thạch và Vũ Quang Sáng (2006). Giáo trình sinh lí thực vật. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
4. Lê Khả Tường, Nguyễn Trọng Dũng, Vũ Ngọc Thắng và Đặng Văn Duyến (2011). Kết quả nghiên cứu giống vừng mới VĐ11. Tạp chí khoa học và công nghệ Việt Nam. 2 (23). tr. 56-61 Khác
5. Lê Quang Vượng, Hoàng Văn Sơn và Phan Xuân Thiệu (2005). Một số chỉ số hoá sinh thực phẩm của ba giống vừng được trồng ở vùng đất cát ven biển của tỉnh Nghệ An. Tạp chí Sinh học. 27 (3). tr. 46-49 Khác
6. Ngô Thị Lam Giang, Đào Ngọc Hải, Tạ Hùng và Nguyễn Thị Hoài Trâm (2005). Kết quả tuyển chọn giống vừng mới. Tuyển tập công trình khoa học:Nghiên cứu Phát triển Cây có dầu và Dầu Thực vật Việt Nam. NXB Nông nghiệp Khác
7. Ngô Thị Lam Giang (2006). Nghiên cứu ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến trong phát triển cây có dầu ngắn ngày ở phía Nam. Báo cáo tổng kết đề tài KC06-02. Viện nghiên cứu Dầu và Cây có dầu Khác
8. Nguyễn Thị Hoài Trâm (2009). Nghiên cứu chọn tạo giống vừng mới bằng phương pháp lai hữu tính. Bộ Công Thương và Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu. Số 198. RD/HĐ-KHCN Khác
10. Nguyễn Thị Kim Ba (2005). Giáo trình cây công nghiệp ngắn ngày. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Nguyễn Thị Tỵ, Tống Quỳnh Mai, Nguyễn Bích Nhi và Phan Văn Chi (2003).Thành phần axit amin và giá trị dinh dưỡng của protein trong hạt một số giống vừng địa phương và ngoại nhập ở Việt Nam.Tạp chí Sinh học. 9. tr.71-76 Khác
12. Nguyễn Tuấn Lê (2010). Nghiên cứu ảnh hưởng của gibberellin đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây vừng trong điều kiện nhiệt độ cao vào vụ hè tai Đà Nẵng. Tạp chí khoa học công nghệ, Đại học Đà Nẵng. 3 (38). tr 111-113 Khác
13. Nguyễn Tuấn Lê (2005). Nghiên cứu ảnh hưởng của các chất có hoạt tính sinh học trong nước dừa đến đời sống cây vừng (Sesame indicum L.) ở vụ hè, trồng tại Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng. Tạp chí khoa học công nghệ, Đại học Đà Nẵng, 2 (10). tr. 73-78 Khác
14. Nguyễn Tấn Lê (2010). Nghiên cứu ảnh hưởng của các nguyên tố vi lượng B, Mn, Cu, Zn đến tính chịu hạn và chịu nóng của cây vừng, Tạp chí khoa học và công nghệ, Đại học Đà Nẵng. (36). tr. 77-82 Khác
15. Nguyễn Văn Chương và Võ Văn Quang (2014). Mè (Sesamum indicum L.) cây trồng cần phát triển để chuyển đổi cơ cấu cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Hội thảo khoa học - Cây vừng. Tiềm năng và định hướng phát triển vùng nguyên liệu vừng ở Đồng Tháp Mười.Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm Nông nghiệp Hưng Lộc Khác
16. Nguyễn Văn Bình, Vũ Đình Chính, Nguyễn Thế Côn, Lê Song Dự, Đoàn Thị Thanh Nhàn và Bùi Xuân Sửu (1996). Giáo trình cây công nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp 1 Hà Nội. NXB Nông nghiệp. tr. 90- 97 Khác
17. Nguyễn Vy, Phan Bùi Tân và Phạm Văn Ba (1996). Cây vừng vị trí mới – giống mới – Kỹ thuật trồng mới. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
18. Phạm Đức Toàn (2006). Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây mè. NXB Đại học Thành Phố Hồ Chí Minh Khác
19. Phạm Văn Thiều (2005). Cây vừng- kỹ thuật trồng, năng suất và hiệu quả kinh tế. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
20. Tạ Quốc Tuấn và Trần Văn Lợt (2006). Giáo trình Cây Mè (cây vừng) kỹ thuật trồng và thâm canh. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w