1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình

109 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 388,14 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (17)
      • 2.1.1. Bảo trợ xã hội (17)
      • 2.1.2. Các vấn đề chung về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (20)
      • 2.1.3. Nội dung kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (25)
      • 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (37)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (40)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội của các địa phương khác trong cả nước (40)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội cho tỉnh Thái Bình (41)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1. Khái quát chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình (42)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (42)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (43)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.2.1. Cách tiếp cận và khung phân tích (47)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu (48)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu (49)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (49)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (51)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cưu và thảo luận (0)
    • 4.1. Tình hình thực hiện chính sách bảo trợ xã hội tại tỉnh Thái Bình (52)
      • 4.1.1. Chính sách bảo trợ xã hội tại tỉnh Thái Bình (52)
      • 4.1.2. Đối tượng hưởng chế độ bảo trợ xã hội (54)
      • 4.1.3. Kinh phí thực hiện chi trả trợ cấp xã hội (57)
    • 4.2. Thực trạng kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình (60)
      • 4.2.1. Thực trạng kiểm soát đối tượng hưởng trợ cấp xã hội (60)
      • 4.2.2. Thực trạng kiểm soát mức trợ cấp xã hội chi trả (69)
      • 4.2.3. Thực trạng kiểm soát việc thực hiện chi trả trợ cấp xã hội (73)
      • 4.2.4. Kiểm soát công tác kiểm tra, thanh tra và giải quyết đơn thư khiếu nại đối với việc thực hiện chi trả chính sách bảo trợ xã hội (76)
      • 4.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo trợ xã hội (77)
      • 4.2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (79)
    • 4.3. Đánh giá chung về kiểm soát kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình (83)
      • 4.3.1. Ưu điểm (83)
      • 4.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (84)
    • 4.4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình (87)
      • 4.4.1. Quan điểm, định hướng trong thời gian tới (87)
      • 4.4.2. Một số giải pháp (88)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (0)
    • 5.1. Kết luận (97)
    • 5.2. Kiến nghị (98)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (98)
      • 5.2.2. Đối với UBND tỉnh Thái Bình và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình (98)
  • Tài liệu tham khảo (100)
  • Phụ lục (102)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội

Cơ sở lý luận về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội

2.1.1.1 Khái niệm bảo trợ xã hội

Bảo trợ xã hội, theo Ngân hàng Thế giới (2011), là các biện pháp công cộng hỗ trợ cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng trong việc ứng phó với các nguy cơ ảnh hưởng đến thu nhập Mục tiêu của bảo trợ xã hội là giảm thiểu sự dễ bị tổn thương và những bất ổn về thu nhập.

Tổ chức Lao động Quốc tế (2008) định nghĩa bảo trợ xã hội là việc cung cấp phúc lợi cho hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế của nhà nước, tập thể hoặc cộng đồng, nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống và cải thiện mức sống thấp.

Bảo trợ xã hội là một hệ thống chính sách công được Ngân hàng Phát triển châu Á (2010) xác định, nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực từ các rủi ro đối với hộ gia đình và cá nhân.

Bảo trợ xã hội được định nghĩa là các hành động công ích nhằm giảm thiểu tổn thương, nguy cơ gây sốc và tình trạng bần cùng hóa, những vấn đề không thể chấp nhận trong xã hội, theo Viện nghiên cứu Phát triển Hải ngoại (2012).

Thuật ngữ “bảo trợ xã hội” đang ngày càng phổ biến trong các tài liệu nghiên cứu và thảo luận chính sách quốc tế, nhưng vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau ở từng quốc gia Tại Việt Nam, bảo trợ xã hội gần gũi với khái niệm trợ giúp xã hội, được coi là một trong ba trụ cột của hệ thống an sinh Chức năng chính của nó là giảm thiểu rủi ro cho người dân, kết hợp với bảo hiểm xã hội và chính sách thị trường lao động chủ động Trợ giúp xã hội cũng được xem như “phao cứu sinh” cho những thành viên trong xã hội, ngăn chặn tình trạng bần cùng hóa Do đó, bảo trợ xã hội tại Việt Nam có nội hàm hẹp hơn so với an sinh xã hội và chủ yếu được thực hiện qua hình thức trợ cấp xã hội.

Theo từ điển thuật ngữ an sinh xã hội của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, không tồn tại thuật ngữ “bảo trợ xã hội”, mà chỉ có khái niệm “trợ giúp xã hội” Trợ giúp xã hội được định nghĩa là sự hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật từ nhà nước, được tài trợ từ nguồn thuế chứ không phải từ đóng góp của người dân, nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho những đối tượng thụ hưởng.

Bảo trợ xã hội, mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau từ các tổ chức phát triển quốc tế, đều nhấn mạnh vai trò quan trọng của can thiệp chính sách và hoạt động tình nguyện trong cộng đồng Ngân hàng Thế giới tập trung vào việc giảm thiểu rủi ro tổn thương và mất sinh kế, trong khi Tổ chức Lao động quốc tế khẳng định quyền duy trì mức sống qua việc làm, đặc biệt trong khu vực phi chính thức Ngân hàng Phát triển Châu Á lại chú trọng đến tính dễ tổn thương của người dân khi không có bảo trợ xã hội Tất cả các tổ chức đều đồng thuận rằng bảo trợ xã hội là biện pháp quan trọng để ngăn ngừa tổn thương, duy trì thu nhập và sinh kế, đồng thời tránh đói nghèo Tại Việt Nam, bảo trợ xã hội được xem như một lưới an toàn giúp bảo vệ đời sống người dân trong những hoàn cảnh khó khăn, đồng thời hỗ trợ những đối tượng yếu thế không có khả năng tự khắc phục rủi ro và tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.

Quan điểm hiện đại về bảo trợ xã hội bao gồm ba hình thức chính: hỗ trợ thu nhập, trợ cấp xã hội và dịch vụ xã hội Bảo trợ xã hội được hiểu là những giải pháp và sáng kiến nhằm cung cấp thu nhập cũng như dịch vụ cơ bản cho các cá nhân và nhóm yếu thế, giúp họ bảo vệ khỏi các nguy cơ đe dọa sinh kế và đói nghèo Đồng thời, bảo trợ xã hội còn có vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu tính dễ bị tổn thương và thúc đẩy công bằng xã hội.

2.1.1.2 Vai trò của bảo trợ xã hội

An sinh xã hội và bảo trợ xã hội đã trở thành những yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo cuộc sống cho các thành viên yếu thế trong xã hội Chúng mang lại sự hỗ trợ cần thiết, giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho những người gặp khó khăn.

Năm vệ phổ cập và đồng nhất cho mọi thành viên trong xã hội dựa trên sự tương trợ cộng đồng, chia sẻ rủi ro và bảo trợ xã hội thể hiện tính nhân đạo sâu sắc và đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội.

Bảo trợ xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong cộng đồng Nó thể hiện sự cân bằng giữa cống hiến và hưởng thụ, phù hợp với khả năng và điều kiện kinh tế xã hội hiện có.

Bảo trợ xã hội (BTXH) không chỉ là biện pháp hỗ trợ tích cực mà còn thể hiện thái độ của xã hội đối với các thành viên khi họ gặp khó khăn, từ đó giảm thiểu bất ổn và duy trì sự ổn định chính trị Ý nghĩa nhân văn của BTXH xuất phát từ sự hợp tác và tương trợ giữa các thành viên trong cộng đồng trước những rủi ro cá nhân Hoạt động này mang tính nhân đạo, phản ánh truyền thống đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau, với mục đích phục vụ lợi ích cộng đồng thay vì lợi nhuận cá nhân.

Bảo trợ xã hội là một hình thức tương trợ cộng đồng, nơi mọi người cùng nhau gánh vác những khó khăn mà không yêu cầu nghĩa vụ tài chính từ người nhận Hình thức này không phân biệt đối tượng hưởng lợi hay người thực hiện, tạo nên sự hòa đồng giữa các thành viên trong xã hội, bất kể giới tính, tôn giáo hay địa vị kinh tế Điều này thể hiện tính nhân văn sâu sắc và sức hấp dẫn của các giá trị nhân bản trong cuộc sống.

Bảo trợ xã hội hiện nay đã trở thành một vấn đề mang tính quốc tế, không còn chỉ là mối quan tâm của từng quốc gia Việc thực hiện bảo trợ xã hội không bị giới hạn bởi rào cản chính trị hay địa lý, mà nó góp phần vào việc xây dựng một thế giới hòa bình, ổn định và phát triển bền vững.

Bảo trợ xã hội (BTXH) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn tài chính cho những người thụ hưởng, giúp họ duy trì cuộc sống tối thiểu và vượt qua khó khăn Ngoài ra, BTXH còn mang lại sự an ủi tinh thần lớn lao cho những nhóm đối tượng gặp bất lợi trong xã hội, hỗ trợ họ hòa nhập và phát triển cộng đồng.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội của các địa phương khác trong cả nước

2.2.1.1 Kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội của tỉnh Nam Định

Theo báo cáo về chi trả trợ giúp xã hội tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2018, việc thực hiện chi trả được tiến hành qua Bưu điện, giúp công tác kiểm soát kinh phí bảo trợ xã hội đạt hiệu quả cao Tỉnh Nam Định đã đảm bảo đủ nguồn lực tài chính và nhân lực cho công tác chi trả, mang lại nhiều kết quả tích cực.

Dựa trên báo cáo về sự tăng, giảm và quyết định trợ cấp mới trong kỳ, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện sẽ lập danh sách chi trả và thực hiện thủ tục chuyển kinh phí chi trả qua Bưu điện cấp huyện.

Bưu điện lập kế hoạch, chuyển tiền đến Bưu điện xã hoặc trực tiếp theo cho nhân vien Bưu điện phụ trách chi trả.

Tổ chức chi trả cho đối tượng hoặc người đại diện tại các địa điểm giao dịch của cơ quan bưu điện hoặc UBND xã.

Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã hoàn tất việc chốt danh sách và số liệu thực chi, đồng thời quyết toán kinh phí với Bưu điện và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

2.2.1.2 Kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội của tỉnh Hà Nam

Trong giai đoạn 2014-2018, tỉnh Hà Nam đã thực hiện hiệu quả công tác chi trả trợ giúp xã hội, với sự tách bạch trong xét duyệt và tổ chức chi trả, phân định rõ chức năng quản lý nhà nước và phục vụ xã hội Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong việc chi trả Sự cải tiến này đã giảm áp lực cho cán bộ chuyên môn cấp xã, nâng cao hiệu quả quản lý và xét duyệt đối tượng Ngoài ra, tỉnh cũng đã thúc đẩy tính chuyên nghiệp và nâng cao trình độ cũng như thái độ phục vụ của cán bộ công chức trong lĩnh vực này.

Hệ thống bưu điện đóng vai trò quan trọng trong việc tận dụng nguồn lực về con người, cơ sở vật chất và trang thiết bị, đồng thời nâng cao mối quan hệ với chính quyền địa phương Việc này không chỉ giúp tối ưu hóa mạng lưới vận chuyển mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội cho tỉnh Thái Bình

Từ kinh nghiệm kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội tại tỉnh Nam Định và Hà Nam, tác giả đã rút ra những bài học quý giá cho tỉnh Thái Bình Những kinh nghiệm này sẽ giúp cải thiện quy trình kiểm soát chi trả, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.

Cần kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội (BTXH) theo hướng hiện đại, nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong thực thi nhiệm vụ của Ngành Điều này cần phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đồng thời đáp ứng yêu cầu hiện đại theo nguyên tắc tập trung thống nhất.

Xây dựng tiêu chuẩn cho cán bộ phù hợp với từng lĩnh vực cần xác định các tiêu chí cụ thể như đạo đức, trình độ chuyên môn và độ tuổi Điều này sẽ đảm bảo hình thành một đội ngũ cán bộ chuyên sâu theo chức năng của ngành, từ đó tạo cơ sở cho việc đánh giá, phân loại và bồi dưỡng cán bộ hiệu quả.

Tăng cường chi tiền tại nhà cho người già và tàn tật theo đơn yêu cầu nhằm giảm áp lực tại các điểm chi, đồng thời nâng cao sự hài lòng của người dân đối với chế độ và chính sách bảo trợ xã hội của nhà nước.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động chi BTXH không để xảy ra tình trạng thiếu sót hoặc chi không đúng đối tượng.

Huyện Thái Bình đã thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện chính sách BTXH trên địa bàn Việc lựa chọn và bố trí cán bộ, công chức trong đoàn cần tuân thủ đúng quy định và đảm bảo các thành viên có phẩm chất đạo đức, năng lực và trình độ chuyên môn phù hợp Đồng thời, cần thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong cho cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cưu và thảo luận

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Lao động thương binh và Xã hội (1999), Thuật ngữ Lao động – Thương binh và xã hội. NXB LĐ-XH, Hà Nội Khác
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục bảo trợ xã hội (2000), Hệ thống các văn bản bản pháp luật về bảo trợ xã hội. NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội Khác
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2009), Báo cáo dự thảo chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011- 2020, Hà Nội, tháng 10/2009 Khác
4. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2011). Trợ cấp ưu đãi xã hội trong hệ thống an sinh xã hội Việt Nam. NXB Lao động – xã hội, Hà Nội Khác
5. Chính phủ (2007), Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 Về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội Khác
6. Chính phủ (2010), Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP Khác
7. Chính phủ (2011), nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi Khác
8. Chính phủ (2013), Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 Về quy định chính sách trợ giúp xã hội các đối với đối tượng bảo trợ xã hội Khác
9. Chính phủ (2013), Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, đề tài cấp bộ, Hà Nội Khác
10.Chính phủ (2017), Phê duyệt đề án cơ sở dữ liệu quốc gia về An sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách An sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 Khác
11. Mai Ngọc Cường (2013), Về an sinh xã hội ở Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia– Sự thật. Hà Nội Khác
12.Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI. NXB Sự thật, Hà Nội Khác
13.Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
14.Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
15.Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
16.Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội Khác
17.Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII. NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội Khác
18.Đỗ Hoàng Toàn, PGS.TS Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế. NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội Khác
19.Lê Bạch Dương, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lệ Hoài Trung, Robert Leroy Bach (2005), Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam. NXB Thế giới, Hà Nội Khác
20.Mai Ngọc Cường (2013), Về an sinh xã hội ở Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia– Sự thật, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w