1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh thái bình

110 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Soát Chi Trả Kinh Phí Thực Hiện Chính Sách Bảo Trợ Xã Hội Trên Địa Bàn Tỉnh Thái Bình
Tác giả Nghiêm Thị Hương
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Quang Trung
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 388,14 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (14)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (14)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (15)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (17)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (17)
      • 2.1.1. Bảo trợ xã hội (17)
      • 2.1.2. Các vấn đề chung về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (20)
      • 2.1.3. Nội dung kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (25)
      • 2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (37)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (40)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội của các địa phương khác trong cả nước (40)
      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội cho tỉnh Thái Bình (41)
  • Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu (42)
    • 3.1. Khái quát chung về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Bình (42)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (42)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (43)
    • 3.2. Phương pháp nghiên cứu (47)
      • 3.2.1. Cách tiếp cận và khung phân tích (47)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập dữ liệu (48)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý dữ liệu (50)
      • 3.2.4. Phương pháp phân tích (50)
      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu (52)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cưu và thảo luận (0)
    • 4.1. Tình hình thực hiện chính sách bảo trợ xã hội tại tỉnh Thái Bình (53)
      • 4.1.1. Chính sách bảo trợ xã hội tại tỉnh Thái Bình (53)
      • 4.1.2. Đối tượng hưởng chế độ bảo trợ xã hội (55)
      • 4.1.3. Kinh phí thực hiện chi trả trợ cấp xã hội (58)
    • 4.2. Thực trạng kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình (61)
      • 4.2.1. Thực trạng kiểm soát đối tượng hưởng trợ cấp xã hội (61)
      • 4.2.2. Thực trạng kiểm soát mức trợ cấp xã hội chi trả (70)
      • 4.2.3. Thực trạng kiểm soát việc thực hiện chi trả trợ cấp xã hội (74)
      • 4.2.4. Kiểm soát công tác kiểm tra, thanh tra và giải quyết đơn thư khiếu nại đối với việc thực hiện chi trả chính sách bảo trợ xã hội (77)
      • 4.2.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo trợ xã hội (78)
      • 4.2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội (80)
    • 4.3. Đánh giá chung về kiểm soát kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình (84)
      • 4.3.1. Ưu điểm (84)
      • 4.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (85)
    • 4.4. Quan điểm và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Thái Bình (88)
      • 4.4.1. Quan điểm, định hướng trong thời gian tới (88)
      • 4.4.2. Một số giải pháp (89)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (0)
    • 5.1. Kết luận (98)
    • 5.2. Kiến nghị (99)
      • 5.2.1. Đối với Nhà nước (99)
      • 5.2.2. Đối với UBND tỉnh Thái Bình và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh Thái Bình (99)
  • Tài liệu tham khảo (101)
  • Phụ lục (103)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội

Cơ sở lý luận về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội

2.1.1.1 Khái niệm bảo trợ xã hội

Bảo trợ xã hội, theo Ngân hàng Thế giới (2011), là các biện pháp công cộng hỗ trợ cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng trong việc ứng phó với nguy cơ ảnh hưởng đến thu nhập Mục tiêu của bảo trợ xã hội là giảm thiểu sự dễ bị tổn thương và bất ổn trong thu nhập.

Bảo trợ xã hội, theo Tổ chức Lao động Quốc tế (2008), là việc cung cấp phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế của nhà nước hoặc cộng đồng Mục tiêu chính của bảo trợ xã hội là ngăn chặn sự suy giảm mức sống và cải thiện điều kiện sống cho những người có mức sống thấp.

Bảo trợ xã hội là một hệ thống chính sách công thiết yếu nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của các rủi ro đối với hộ gia đình và cá nhân, như đã được Ngân hàng Phát triển châu Á (2010) chỉ ra.

Bảo trợ xã hội là những hành động công ích nhằm giảm thiểu tổn thương, nguy cơ sốc và sự bần cùng hóa, điều này được Viện nghiên cứu Phát triển Hải ngoại (2012) khẳng định là không thể chấp nhận về mặt xã hội.

Thuật ngữ “bảo trợ xã hội” đang ngày càng phổ biến trong các nghiên cứu và thảo luận chính sách quốc tế, nhưng vẫn còn thiếu sự rõ ràng do cách sử dụng khác nhau ở mỗi quốc gia Tại Việt Nam, bảo trợ xã hội gần gũi với khái niệm trợ giúp xã hội, là một trong ba trụ cột của hệ thống an sinh Chức năng của nó, cùng với bảo hiểm xã hội, là giảm thiểu rủi ro và hỗ trợ người dân thông qua chính sách thị trường lao động chủ động Trợ giúp xã hội được coi là “phao cứu sinh” cho những thành viên dễ bị tổn thương trong xã hội, giúp họ tránh rơi vào hoàn cảnh bần cùng hóa Do đó, bảo trợ xã hội tại Việt Nam có nội hàm hẹp hơn so với an sinh xã hội và chủ yếu được thực hiện qua hình thức trợ cấp xã hội.

Theo Từ điển thuật ngữ an sinh xã hội của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, không có thuật ngữ “bảo trợ xã hội”, mà chỉ có khái niệm “trợ giúp xã hội” Trợ giúp xã hội được định nghĩa là sự hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật từ nhà nước, được lấy từ nguồn thuế chứ không phải từ đóng góp của người dân, nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu cho những đối tượng nhận trợ giúp (Viện Khoa học Lao động và Xã hội, 2011).

Bảo trợ xã hội được định nghĩa bởi các tổ chức phát triển quốc tế với sự nhấn mạnh vào can thiệp chính sách của nhà nước và hoạt động tình nguyện cộng đồng Ngân hàng Thế giới tập trung vào việc giảm thiểu nguy cơ tổn thương và mất sinh kế, trong khi Tổ chức Lao động quốc tế khẳng định quyền duy trì mức sống thông qua việc làm, đặc biệt trong khu vực phi chính thức Ngân hàng Phát triển Châu Á chú trọng đến tính dễ tổn thương của người dân khi gặp rủi ro mà không có bảo trợ xã hội Dù có định nghĩa khác nhau, các tổ chức quốc tế đều thống nhất rằng bảo trợ xã hội là biện pháp hạn chế rủi ro, duy trì thu nhập và sinh kế, nhằm tránh đói nghèo Mục đích chính của bảo trợ xã hội là đảm bảo thu nhập và điều kiện sống thiết yếu cho những người gặp khó khăn, rủi ro và nghèo đói Tại Việt Nam, bảo trợ xã hội đóng vai trò như một lưới an toàn, giúp bảo vệ đời sống người dân trong những hoàn cảnh khó khăn và hạn chế nguy cơ tổn thương cho các đối tượng yếu thế, mất thu nhập và không tiếp cận được dịch vụ xã hội cơ bản.

Quan điểm hiện đại về bảo trợ xã hội bao gồm ba hình thức chính: hỗ trợ thu nhập, trợ cấp xã hội và dịch vụ xã hội Bảo trợ xã hội được hiểu là các giải pháp và sáng kiến nhằm cung cấp thu nhập và dịch vụ cơ bản cho cá nhân và nhóm yếu thế, bảo vệ họ khỏi nguy cơ đe dọa sinh kế và đói nghèo, đồng thời giảm thiểu tính dễ bị tổn thương và thúc đẩy công bằng xã hội.

2.1.1.2 Vai trò của bảo trợ xã hội

An sinh xã hội và bảo trợ xã hội đã từ lâu được coi là một đảm bảo quan trọng cho cuộc sống, đặc biệt là đối với những người yếu thế trong cộng đồng Chúng đóng vai trò thiết yếu trong việc hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của những thành viên dễ bị tổn thương trong xã hội.

Năm vệ phổ cập và đồng nhất cho mọi thành viên trong xã hội dựa trên sự tương trợ cộng đồng, chia sẻ rủi ro và bảo trợ xã hội thể hiện tính nhân đạo sâu sắc và đóng vai trò quan trọng trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội.

Bảo trợ xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo công bằng xã hội, đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi thành viên trong cộng đồng Nó thể hiện mối quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ, phù hợp với khả năng của các điều kiện kinh tế xã hội hiện tại.

Bảo trợ xã hội (BTXH) không chỉ là biện pháp hỗ trợ tích cực của xã hội đối với những thành viên gặp khó khăn mà còn góp phần giảm thiểu bất ổn và duy trì ổn định xã hội, bao gồm cả ổn định chính trị Ý nghĩa xã hội và nhân văn của BTXH xuất phát từ sự hợp tác và tương trợ giữa các thành viên trong cộng đồng, nhằm đối phó với bất hạnh và rủi ro cá nhân Hoạt động này thể hiện truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái và thực hiện mục đích xã hội vì cộng đồng, không vì lợi nhuận.

Bảo trợ xã hội là hình thức tương trợ cộng đồng, nơi mọi người cùng gánh vác những khó khăn mà không yêu cầu nghĩa vụ tài chính từ người nhận Hình thức này không phân biệt giới tính, tôn giáo hay địa vị kinh tế, tạo ra sự hòa đồng giữa các thành viên trong xã hội Qua đó, bảo trợ xã hội thể hiện tính nhân văn sâu sắc và giá trị nhân bản của con người, khẳng định sức hút của sự sẻ chia và hỗ trợ lẫn nhau trong cộng đồng.

Bảo trợ xã hội hiện nay không chỉ là vấn đề của từng quốc gia mà đã trở thành một thách thức toàn cầu Việc thực hiện bảo trợ xã hội không bị ràng buộc bởi rào cản chính trị hay địa lý, mà mang ý nghĩa quan trọng cho một thế giới hòa bình, ổn định và phát triển bền vững hơn.

Dưới góc độ của người thụ hưởng, bảo trợ xã hội (BTXH) không chỉ là nguồn tài chính thiết yếu giúp họ duy trì cuộc sống tối thiểu, mà còn hỗ trợ họ vượt qua khó khăn và hòa nhập vào cộng đồng Hơn nữa, BTXH mang lại sự an ủi tinh thần lớn lao cho những nhóm đối tượng gặp bất lợi trong xã hội.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội của các địa phương khác trong cả nước

2.2.1.1 Kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội của tỉnh Nam Định

Theo báo cáo kết quả chi trả trợ giúp xã hội tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2014-2018, việc thực hiện chi trả được tiến hành qua Bưu điện ở các địa phương, giúp công tác kiểm soát chi trả kinh phí chính sách bảo trợ xã hội diễn ra hiệu quả Tỉnh Nam Định đã đảm bảo về kinh phí và nhân lực cho công tác chi trả, đạt được nhiều kết quả tích cực.

Dựa trên báo cáo về việc tăng, giảm và quyết định cấp trợ cấp mới trong kỳ, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện sẽ lập danh sách chi trả và thực hiện thủ tục chuyển kinh phí qua Bưu điện cấp huyện.

Bưu điện lập kế hoạch, chuyển tiền đến Bưu điện xã hoặc trực tiếp theo cho nhân vien Bưu điện phụ trách chi trả.

Tổ chức chi trả cho đối tượng hoặc người đại diện tại các địa điểm giao dịch của cơ quan bưu điện hoặc UBND xã.

Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội đã hoàn tất việc chốt danh sách và số liệu thực chi, đồng thời quyết toán kinh phí với Bưu điện và Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

2.2.1.2 Kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội của tỉnh Hà Nam

Trong giai đoạn 2014-2018, tỉnh Hà Nam đã thực hiện hiệu quả công tác chi trả trợ giúp xã hội, với sự tách bạch trong xét duyệt và chi trả, cùng việc phân định rõ chức năng quản lý nhà nước và phục vụ xã hội Điều này đã tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra, giám sát, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và kịp thời trong chi trả, giảm áp lực cho cán bộ chuyên môn cấp xã Tỉnh cũng đã chú trọng nâng cao trình độ và thái độ phục vụ của cán bộ quản lý, góp phần thúc đẩy tính chuyên nghiệp trong ngành Lao động – Thương binh và Xã hội.

Việc chuyển giao hệ thống bưu điện cho xã hội sẽ tối ưu hóa nguồn lực con người, cơ sở vật chất, mạng lưới và trang thiết bị, phương tiện vận chuyển Đồng thời, điều này cũng giúp xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội cho tỉnh Thái Bình

Dựa trên kinh nghiệm kiểm soát chi trả kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội tại tỉnh Nam Định và tỉnh Hà Nam, tác giả đã rút ra những bài học quý báu để áp dụng cho tỉnh Thái Bình Những bài học này tập trung vào việc cải thiện quy trình kiểm soát, đảm bảo minh bạch và hiệu quả trong việc chi trả các khoản hỗ trợ xã hội, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

Cần kiện toàn cơ quan quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội theo hướng hiện đại, hiệu lực và hiệu quả, phù hợp với nhiệm vụ của Ngành và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa theo nguyên tắc tập trung thống nhất.

Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ phù hợp với từng lĩnh vực là rất cần thiết, với các tiêu chí cụ thể như đạo đức, trình độ chuyên môn và độ tuổi Điều này sẽ giúp hình thành một đội ngũ cán bộ chuyên sâu theo chức năng của ngành, từ đó tạo cơ sở để đánh giá, phân loại và bồi dưỡng cán bộ hiệu quả.

Tăng cường chi tiền tại nhà cho người già và người tàn tật nhằm giảm áp lực tại các điểm chi, đồng thời nâng cao sự hài lòng của người dân đối với chế độ, chính sách bảo trợ xã hội của nhà nước.

Thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động chi BTXH không để xảy ra tình trạng thiếu sót hoặc chi không đúng đối tượng.

Huyện Thái Bình đã thành lập đoàn thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm thực hiện hiệu quả chính sách bảo trợ xã hội (BTXH) Việc lựa chọn và bố trí cán bộ, công chức trong đoàn cần tuân thủ đúng quy định và ưu tiên những người có phẩm chất đạo đức, năng lực và chuyên môn sâu Để nâng cao hiệu quả công tác, cần thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ, phẩm chất chính trị, đạo đức và tác phong cho đội ngũ cán bộ công chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cưu và thảo luận

Ngày đăng: 15/07/2021, 07:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Lao động thương binh và Xã hội (1999), Thuật ngữ Lao động – Thương binh và xã hội. NXB LĐ-XH, Hà Nội Khác
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục bảo trợ xã hội (2000), Hệ thống các văn bản bản pháp luật về bảo trợ xã hội. NXB Lao động – Xã hội, Hà Nội Khác
3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2009), Báo cáo dự thảo chiến lược an sinh xã hội giai đoạn 2011- 2020, Hà Nội, tháng 10/2009 Khác
4. Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (2011). Trợ cấp ưu đãi xã hội trong hệ thống an sinh xã hội Việt Nam. NXB Lao động – xã hội, Hà Nội Khác
5. Chính phủ (2007), Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 Về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội Khác
6. Chính phủ (2010), Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27/2/2010 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP Khác
7. Chính phủ (2011), nghị định số 06/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người cao tuổi Khác
8. Chính phủ (2013), Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 Về quy định chính sách trợ giúp xã hội các đối với đối tượng bảo trợ xã hội Khác
9. Chính phủ (2013), Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, đề tài cấp bộ, Hà Nội Khác
10. Chính phủ (2017), Phê duyệt đề án cơ sở dữ liệu quốc gia về An sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách An sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 Khác
11. Mai Ngọc Cường (2013), Về an sinh xã hội ở Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật. Hà Nội Khác
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI. NXB Sự thật, Hà Nội Khác
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX.NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Khác
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI.NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội Khác
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII. NXB Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội Khác
18. Đỗ Hoàng Toàn, PGS.TS Mai Văn Bưu (2005), Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế. NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội Khác
19. Lê Bạch Dương, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lệ Hoài Trung, Robert Leroy Bach (2005), Bảo trợ xã hội cho những nhóm thiệt thòi ở Việt Nam. NXB Thế giới, Hà Nội Khác
20. Mai Ngọc Cường (2013), Về an sinh xã hội ở Việt Nam. NXB Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w