Do mất quá nhiều công sức, thời gian chi phí cho việc thu tiền điện nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp điện lực.Việc thu tiền điện với đối tượng sử d
Đặc điểm đơn vị và phương pháp nghiên cứu
Tổng quan về điện lực Gia Lộc - Công ty TNHH MTV điện lực Hải Dương 28 1 Một số điểm chung về huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
3.1.1 Một số điểm chung về huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương
Gia Lộc là huyện thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng, nằm ở phía nam thành phố Hải Dương Huyện này có ranh giới tiếp giáp với thành phố Hải Dương ở phía bắc, huyện Ninh Giang và Thanh Miện ở phía nam, huyện Tứ Kỳ ở phía đông, và huyện Cẩm Giàng cùng Bình Giang ở phía tây.
Huyện Gia Lộc hiện có 22 xã và 1 thị trấn, với tổng diện tích tự nhiên là 11.235,57 ha, chiếm khoảng 6,83% diện tích tỉnh Vị trí địa lý của Gia Lộc thuận lợi cho việc di chuyển và giao lưu kinh tế, văn hóa với các khu vực khác Địa hình huyện tương đối bằng phẳng, nghiêng dần từ Tây bắc xuống Đông nam và từ Tây sang Đông, rất thích hợp cho việc trồng cây lương thực, thực phẩm và cây công nghiệp ngắn ngày.
Gia Lộc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng với mùa hè nóng ẩm và mùa đông hanh khô Nhiệt độ trung bình hàng năm ở khu vực này khá ổn định.
23,6 0 C Lượng mưa trung bình năm dao động từ 1.600-1.700mm và tập trung vào các tháng 6,7,8 Điều này giúp đa dạng hóa cơ cấu cây trồng.
Gia Lộc có nhiều sông ngòi, bao gồm sông Sặt, sông Đĩnh Đào và sông Đồng Tràng, cùng với hệ thống kênh mương chảy theo địa hình Tài nguyên nước tại đây phong phú với nguồn nước mặt và nước ngầm, tuy nhiên, trữ lượng nước không đồng đều gây ảnh hưởng đến việc cung cấp nước tưới tiêu.
Thổ nhưỡng huyện Gia Lộc được hình thành từ hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, với đặc điểm nổi bật là chua và nghèo dinh dưỡng Tuy nhiên, qua nhiều năm thâm canh và cải tạo, chất đất đã được cải thiện đáng kể Đất đai tại Gia Lộc rất phù hợp cho việc trồng các loại cây hàng năm như lúa và rau màu, đồng thời có thể thực hiện thâm canh tăng vụ để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
A, Tổng diện tích đất tự nhiên
I, Đất sản xuất nông nghiệp
1, Đất trồng cây hàng năm
2, Đất trồng cây lâu năm
II, Đất phi nông nghiệp
B, Một số chỉ tiêu BQ 1, Đất NN/Khẩu NN (m 2 )
2, Đất canh tác/khẩu NN(ha)
Bảng 3.1 Tình hình đất đai của huyện Gia Lộc
Từ năm 2013 đến 2015, diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm nhẹ với tốc độ bình quân 0,43%, trong khi diện tích đất phi nông nghiệp, chủ yếu phục vụ nhu cầu đất ở, lại tăng nhẹ Cụ thể, diện tích đất thổ cư đã tăng mạnh từ 978 ha năm 2013 lên 1.142 ha năm 2015, với mức tăng bình quân 8,32% qua ba năm Xu hướng này phản ánh sự phát triển hiện nay, khi dân số gia tăng nhanh chóng và các ngành công nghiệp phát triển, trong khi diện tích đất lại có hạn.
Xem bảng Tình hình dân số, lao động, thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người/tháng huyện Gia Lộc giai đoạn 2013 - 2015 ta thấy:
Số lượng hộ gia đình đã tăng nhanh chóng từ 40.015 hộ vào năm 2013 lên 43.800 hộ vào năm 2015, với mức tăng 3.785 hộ trong 3 năm Đặc biệt, trong năm 2013-2014, có sự gia tăng 3.425 hộ chỉ trong một năm, mặc dù dân số không thay đổi nhiều Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do việc tách hộ từ các gia đình nhiều thế hệ thành các hộ cá thể.
Trong suốt 10 năm qua, tỷ lệ dân số sống tại khu vực nông thôn luôn duy trì trên 90,6%, với những biến động nhỏ Trong 3 năm gần đây, xu hướng này có dấu hiệu tăng dần, cho thấy sự gia tăng dân số tại các vùng nông thôn.
Lực lượng lao động ngày càng đông đảo, với nguồn nhân lực trẻ chiếm ưu thế trong phát triển nông nghiệp và các ngành nghề khác, trong đó nữ giới luôn chiếm hơn 51% Xu hướng gia tăng nguồn lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp - dịch vụ diễn ra mạnh mẽ, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Theo các số liệu về thu nhập và chi tiêu bình quân đầu người hàng tháng, có sự cải thiện rõ rệt Sự phát triển của xã hội đã dẫn đến nhu cầu chi tiêu gia tăng, đồng thời việc kiếm đủ tiền để trang trải cho cuộc sống hàng ngày trở nên ngày càng cấp thiết.
Huyện Gia Lộc sở hữu nguồn nhân lực dồi dào, phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, và đang chứng kiến những chuyển biến tích cực trong đời sống kinh tế và xã hội.
Bảng 3.2 Tình hình dân số, lao động, thu nhập và chi tiêu bình quân
- Tỷ lệ dân số nông thôn
Số người trong độ tuổi LĐ trong đó:
- Tỷ lệ dân số trong độ tuổi LĐ
- LĐ ngành NN - thủy sản
3, Thu nhập BQ đầu người/tháng
Nguồn: tổng hợp từ số liệu của Phòng thống kê huyện Gia Lộc
Nhìn chung, tình hình cơ sở hạ tầng của huyện khá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế huyện trong hiện tại và tương lai
Bảng 3.3 Tình hình cơ sở hạ tầng nông thôn huyện Gia Lộc năm 2015
TT Chỉ tiêu Đơn vị tính Số lượng
1.1 - Đường quốc lộ, tỉnh lộ 1.2 - Đường xã, liên xã, đường thôn, liên thôn, đường xóm, liên xóm
1.3 - Đường bê tông nội đồng
2.1 Kênh chính và kênh cấp I
4.1 Số điểm bưu điện văn hoá xã, huyện 4.2 Số máy di động bình quân trên 100 dân 4.3 Số chợ trong toàn huyện
5.1 Bệnh viện 5.2 Trạm y tế xã 5.3 Cơ sở y tế khác 5.4 Trường cấp I, II, III 5.5 Trường mẫu giáo mầm non 5.6 Nhà văn hóa các xã trong huyện
Nguồn: Phòng Thống kê và Công thương huyện Gia Lộc (2015)
Kết hợp bảng 3.3 với báo cáo từ các phòng ban huyện Gia Lộc cho thấy cơ sở hạ tầng tại đây có những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và nông nghiệp của huyện.
Hệ thống giao thông ngày càng hoàn thiện, với 78% đường nối các xã, thôn, xóm được nhựa hóa và bê tông hóa kiên cố, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất và đời sống của người dân, giúp các loại xe trọng tải lưu thông tốt.
Các công trình thuỷ lợi đã được nâng cấp và xây dựng mới nhằm cung cấp nước tưới cho sản xuất nông nghiệp Hệ thống điện lưới quốc gia hiện đã được triển khai trên toàn huyện.
Cơ sở vật chất của trường học được nâng cấp khang trang, tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập Chất lượng giáo dục đã có sự cải thiện rõ rệt ở mọi cấp và ngành học, với tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn ngày càng cao Điều này góp phần quan trọng vào việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong tương lai.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài
3.2.1 Phương pháp thu thập tài liệu
Để nghiên cứu và hoàn thiện phương thức thu tiền điện tại Điện lực Gia Lộc – Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương, học viên đã thu thập tài liệu thứ cấp từ các báo cáo tổng kết công tác sản xuất kinh doanh của đơn vị, Công ty TNHH MTV Điện lực Hải Dương và Tổng công ty Điện lực Miền Bắc - Tập đoàn Điện lực Việt Nam Ngoài ra, số liệu cũng được lấy từ các báo cáo thống kê của Sở Nội vụ tỉnh Hải Dương và Cục Thống kê tỉnh.
Để tiến hành nghiên cứu về công tác thu tiền điện, tôi đã thu thập tài liệu sơ cấp từ các phòng ban liên quan như Phòng tổng hợp, Phòng kinh doanh và Phòng tài chính – Kế toán Cơ quan được chọn là Điện lực Gia Lộc, với đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp, tổ chức và hộ gia đình sử dụng điện tại thị trấn Gia Lộc Phương pháp điều tra trực tiếp bằng phiếu điều tra đã được áp dụng, sau đó số liệu được phân tích và xử lý bằng Excel để so sánh và rút ra kết luận.
Tổng số mẫu điều tra là 100, trong đó cán bộ nhân viên tại Điện lực là
Chúng tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát với 15 người, 20 doanh nghiệp, 15 cơ quan và 50 hộ gia đình khách hàng nhằm thu thập thông tin về dịch vụ Điện lực Để thực hiện điều này, chúng tôi đã xây dựng mẫu phiếu điều tra cho từng đối tượng, gửi phiếu và sau đó thu thập dữ liệu, sử dụng phần mềm Excel để xử lý.
Doanh nghiệp Cơ quan HCSN
Hộ gia đình khách hàng
Bảng 3.8 Phân bổ mẫu phiếu điều tra mẫu Số
3.2.2 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Điện lực cam kết "năng suất - Hiệu quả - Hướng tới sự hài lòng của khách hàng" bằng cách cung cấp giải pháp tối ưu để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện ngày càng cao Đơn vị đã đa dạng hóa hình thức thu tiền điện, mang lại sự thuận tiện và nhanh chóng cho khách hàng trong việc thanh toán hàng tháng Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt được đánh giá cao vì tính tiện lợi và an toàn, giúp khách hàng tránh rủi ro trong giao dịch Đối tượng khảo sát bao gồm CBCVN Điện lực Gia Lộc, các doanh nghiệp và cơ quan hành chính đang làm việc tại thị trấn Gia Lộc.
Đối tượng điều tra bao gồm cán bộ nhân viên tại Điện lực Gia Lộc, cụ thể là Giám đốc, phó Giám đốc phụ trách kinh doanh, trưởng và phó phòng kinh doanh, thu ngân viên, nhân viên theo dõi nợ và chấm xóa nợ, kế toán theo dõi nợ, nhân viên theo dõi tổn thất, nhân viên phụ trách chỉ số, và đội trưởng phát triển mới Ngoài ra, nghiên cứu cũng mở rộng đến các doanh nghiệp, cơ quan hành chính sự nghiệp (bao gồm lãnh đạo và nhân viên) cùng với các hộ gia đình.
Chúng tôi tập trung vào việc điều tra và đánh giá các phương thức nộp tiền điện đã được thực hiện, đặc biệt là lắng nghe ý kiến của người tiêu dùng thông qua thực tiễn hoạt động Đồng thời, chúng tôi cũng tham khảo ý kiến từ các đối tượng liên quan về việc áp dụng những phương thức tiến bộ mới hiện tại và trong tương lai.
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
Phương pháp phân tích kinh tế được áp dụng trong nghiên cứu nhằm đánh giá các tiêu chí liên quan đến khách hàng sử dụng phương thức thanh toán Qua việc tổng hợp nhận xét, nghiên cứu đưa ra kết luận tổng hợp về hiệu quả của các phương thức thu tiền Bằng cách so sánh số liệu giữa các năm, chúng ta có thể đối chiếu kết quả thực hiện, đánh giá ưu nhược điểm của từng hình thức thu tiền Từ đó, đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ và hoàn thiện các phương thức thu tiền phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
3.2.4 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Luận văn sẽ tổng hợp tài liệu và nghiên cứu từ các chuyên gia trong lĩnh vực liên quan, đồng thời thu thập ý kiến từ các cấp chính quyền để đề xuất các giải pháp phù hợp.
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Đặc điểm khách hàng của điện lực Gia Lộc
Để hiểu về dịch vụ điện cho khách hàng, trước tiên cần xác định rằng khách hàng sử dụng điện bao gồm tất cả các tổ chức và cá nhân trong khu vực quản lý của Điện Lực Gia Lộc, với nhu cầu sử dụng điện đa dạng Khách hàng tiêu thụ điện được phân thành 5 nhóm, trong đó nhóm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 1,5% tổng số khách hàng và tiêu thụ 3,6% tổng điện năng bán ra Nhóm khách hàng công nghiệp và xây dựng chiếm 4,3% tổng số khách hàng, nhưng lại tiêu thụ tới 28,1% tổng điện năng bán ra của Điện lực.
Khách hàng Thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng, dịch vụ: chiếm tỷ lệ 1% tổng số khách hàng, nhóm khách hàng này có lượng điện tiêu thụ chiếm
Điện lực đang đối mặt với thách thức khi 1,4% tổng điện năng bán ra có giá cao, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Nhóm khách hàng dân cư chiếm 90,5% tổng số khách hàng và tiêu thụ 63% tổng điện năng bán ra, đóng vai trò chủ yếu trong doanh thu của công ty Trong khi đó, nhóm khách hàng khác chỉ chiếm 2,7% tổng số khách hàng, với mức tiêu thụ điện năng là 3,9%, phản ánh các hoạt động kinh tế chưa được phân loại vào các ngành nghề chính.
Bảng 4.1 Tình hình khách hàng sử dụng điện tại Điện lực Gia Lộc
Tổng số Năm khách hàng
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
Thương nghiệp, khách sạn, nhà hàng
Bảng 4.2 Bán điện theo thành phần phụ tải
Thực trạng các phương thức thu tiền điện tại điện lực Gia Lộc
4.2.1 Tổ chức công tác thu tiền điện tại Điện lực Gia Lộc Điện lực Gia Lộc nằm ngay khu ngã ba trung tâm thị trấn Gia Lộc nên là một địa điểm rất rễ nhận biết khi đến giao dịch các công việc liên quan giữa khách hàng với công ty điện lực Trụ sở khu làm việc rất rộng rãi thoáng mát, các phòng được trang bị điều hòa, quật trần, các máy tính phục vụ cho công việc hàng ngày Đây là các điều kiện cần thiết, tạo thuận lợi cho các bộ phận chức năng hoàn thành tốt các công việc chuyên môn được giao. Để thuận lợi cho công tác thu tiền điện, trước đây Điện lực Gia Lộc đã tổ chức bộ máy thu tiền tại trụ sở cơ quan và bố trí 3 nhóm thu ngân viên, mỗi nhóm hai người Do số lượng khách hàng lớn nên công tác tìm kiếm hóa đơn của khách hàng mất nhiều thời gian, thu ngân viên không có đủ thời gian để lập bảng kê chi tiết khách hàng thanh toán để chuyển về bộ phận theo dõi nợ thực hiện chấm xóa nợ trong ngày Do đó thu ngân viên thường tập trung quyết toán hóa đơn vào cuối kỳ thu và cuối tháng Khối lượng công việc chấm xóa nợ của bộ phận theo dõi nợ là rất lớn, việc chấm xóa nợ vào chường trình CMIS không thể thực hiện kịp thời ngay tại thời điểm quyết toán, dẫn đến không quản lý được thường xuyên tình hình công nợ của khách hàng làm cho việc đưa thông báo ngừng cấp điện đối với khách hàng nộp không đúng ngày thu là không kịp thời, thiếu sự chính xác.
Trong quá trình thực hiện, hóa đơn giấy thông thường có một số hạn chế và tồn tại chưa thể khắc phục được, cụ thể:
- Công tác in và phát hành hóa đơn mất thời gian, ảnh hưởng tới công tác thu tiền và năng suất lao động chung của Điện lực
- Các hình thức thu hạn chế, dẫn tới quá tải trong các công tác thu và chấm nợ cho khách hàng
Việc thu ngân viên giữ tiền mặt và hóa đơn trong suốt quá trình thu tiền tăng nguy cơ mất mát cả về hóa đơn lẫn tiền mặt.
- Khó kiểm soát được tình hình thu của các điểm thu
- Không đa dạng trong các hình thức thanh toán
Từ tháng 12 năm 2016, Điện lực Gia Lộc đã cải tiến quy trình thu tiền bằng cách áp dụng công nghệ mới, cho phép khách hàng thanh toán tại quầy bằng thẻ Trước đó, nhân viên thu ngân chỉ sử dụng máy soi tiền để thực hiện thu thủ công Hiện nay, việc chấm xóa nợ được thực hiện thông qua máy tính sách tay, nâng cao hiệu quả và tính chính xác trong công tác thu tiền.
KH trình thẻ cho TNV Máy đọc thẻ mã vạch Hệ thống máy client cài đặt module chấm nợ qua thẻ nhựa
Quy trình thu tiền điện bằng thẻ khách hàng có nhiều ưu điểm nổi bật, bao gồm thao tác nhanh chóng và khả năng kết nối đồng thời với đầu đọc mã vạch và máy in nhiệt Nhờ vào tốc độ làm việc của thu ngân viên, quy trình này giúp giảm thiểu thời gian chờ đợi cho khách hàng, mang lại trải nghiệm thoải mái và dễ chịu Tuy nhiên, hình thức này cũng đòi hỏi phải đầu tư thiết bị máy tính cho thu ngân viên để quản lý chấm nợ.
Điện lực Gia Lộc không chỉ tổ chức thu tiền điện tại điểm trung tâm mà còn thực hiện thu trực tiếp tại 27 điểm thị trấn và xã trong toàn huyện, nhằm tạo thuận lợi cho các hộ sử dụng điện.
Danh sách và địa điểm thu tiền điện tại các xã được thể hiện qua bảng phụ lục 1 ở phần phụ lục
Việc tổ chức các điểm thu tiền điện đã đáp ứng nhu cầu của hộ sử dụng điện, nhưng chỉ phù hợp với phương thức thu tiền trực tiếp và thủ công Điều này cho thấy cần phát triển các phương thức thanh toán hiện đại và tiện lợi hơn.
Giá điện được áp dụng cho khách hàng dựa vào nhu cầu sử dụng điện phục vụ cho mục đích sinh hoạt, kinh doanh hoặc sản xuất.
Dựa vào quy định về giá bán điện của Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 2256/QĐ-BCT được áp dụng từ ngày 16/3/2015
Bảng giá điện được trình bày trong phụ lục 2 của mục lục Để xác định số lượng KW tiêu thụ và số tiền phải thu hàng tháng, Điện lực quy định chu kỳ ghi chỉ số theo từng khu vực, từ đó tính toán số tiền mà khách hàng cần nộp hàng tháng.
4.2.2 Các phương thức thu tiền điện đang áp dụng tại Điện lực Gia Lộc a Thực hiện thu tiền tại nhà khách hàng
Khách hàng đã quen thuộc với hình thức thu tiền điện truyền thống, khi nhân viên thu ngân của Điện lực đến tận nhà để thu tiền Tuy nhiên, từ năm nay, phương thức thu tiền điện sẽ có sự thay đổi đáng kể để nâng cao tiện ích và hiệu quả cho người tiêu dùng.
Năm 2008, Điện lực Gia Lộc triển khai kế hoạch tiếp nhận lưới điện hạ áp nông thôn và bán lẻ điện năng đến tận hộ tiêu thụ, dẫn đến sự gia tăng đáng kể số lượng khách hàng lên gần 34.000 Tuy nhiên, sự gia tăng này đã gây ra nhiều bất cập trong công tác thu tiền điện Mặc dù hình thức thu tiền tại nhà mang lại sự thuận tiện cho khách hàng, nhưng nó cũng bộc lộ nhiều nhược điểm, ảnh hưởng đến hiệu quả thu tiền của ngành điện lực.
Các hạn chế trong quá trình thu tiền thể hiện rõ qua việc năng suất thu thấp khi thực hiện trong giờ hành chính, khách hàng vắng mặt hoặc không gặp được người có trách nhiệm, dẫn đến việc thu ngân phải quay lại nhiều lần Để thu được tiền, nhân viên thường phải thu vào buổi trưa hoặc tối, gây khó khăn trong việc bảo quản tiền và tiềm ẩn rủi ro như cướp giật hoặc tiền giả Ngoài ra, việc thu tiền tại nhà có thể gây phiền phức cho khách hàng, trong khi một số kẻ gian còn giả mạo nhân viên điện lực, làm tăng nguy cơ mất an toàn cho khách hàng.
Điện lực Uông Bí đã lỏng lẻo trong công tác quản lý, dẫn đến việc thu ngân viên Nguyễn Thị Quyên lợi dụng nhiệm vụ của mình để chiếm đoạt gần 17,8 tỷ đồng.
Gần đây, một vụ cướp đã xảy ra tại Điện lực Điện Biên khi thu ngân viên bị cướp tiền và hóa đơn trong quá trình thu tiền tại quầy Để khắc phục những hạn chế của phương thức thu tiền tại nhà, các đơn vị điện lực, bao gồm cả điện lực Gia Lộc, đã cải tiến quy trình thu tiền bằng cách tổ chức thu tại địa điểm quy định và thiết lập thời gian cụ thể cho khách hàng đến nộp tiền điện.
Phương pháp thu tiền điện hiện tại đã giảm thiểu rủi ro cho ngành điện và tạo thuận lợi cho hộ sử dụng Việc tổ chức thu đã trở nên tập trung hơn, giúp công tác theo dõi nợ dễ dàng hơn Tuy nhiên, do vẫn sử dụng hình thức thu thủ công, nên vẫn xảy ra nhầm lẫn, và nhiều hộ gia đình thường quên thời gian nộp tiền do bận rộn với công việc.
Thực hiện thu tiền theo địa điểm tập trung được phản ánh qua lưu đồ dưới đây:
Sơ đồ 4.2 Lưu đồ nghiệp vụ thu và theo dõi nợ
Nhận biên nhận (hóa đơn) phát sinh.
Tổng hợp hóa đơn phải thu trong kỳ
Phân loại giấy biên nhận (hóa đơn) theo hình thức thu tiền Giao hóa đơn cho thu ngân chuyên trách
Thu tiền theo hình thức đã ký.
Nộp tiền vào ngân hàng hoặc quỹ của đơn vị, truyền số liệu thu nợ
0,5 ngày kể từ khi có hóa đơn phát sinh
0.5 ngày kể từ khi có hóa đơn phát sinh
Hàng ngày nộp số tiền thu được vào ngân hàng hoặc quỹ của đơn vị
(lưu ý số tiền cho phép tồn quỹ).
Hàng ngày khi thu ngân viên nộp tiền về
Hàng ngày khi thu ngân viên chuyển bảng kê, chứng từ thu
Bộ phận quản lý hóa đơn
Bộ phận quản lý hóa đơn;
Bộ phận quản lý hóa đơn;
B6 Xử lý nợ quá hạn, khó đòi.
Hàng tháng khi có báo cáo phân tích Theo dõi nợ nợ
Nguồn: Bộ quy trình kinh doanh điện năng
Nhiệm vụ của thu ngân viên bao gồm việc nhận hóa đơn, biên nhận thanh toán và dữ liệu hóa đơn từ bộ phận quản lý thu tiền điện vào kỳ thu tiền Họ cần đối chiếu số tiền trên bảng kê với số tiền trên biên nhận và hóa đơn để đảm bảo sự trùng khớp của các loại tiền phát sinh.
Kết luận
Để nâng cao tiện ích và sự hài lòng của khách hàng, Điện lực Gia Lộc đã đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán tiền điện Những giải pháp được triển khai bao gồm phát triển thu tiền điện qua ngân hàng và chuyển đổi từ thu tiền tại nhà sang thu tại điểm thu Việc ứng dụng khoa học trong công tác thu tiền và chăm sóc khách hàng không chỉ nâng cao độ tin cậy mà còn góp phần xây dựng hình ảnh EVN trong cộng đồng Đặc biệt, đa dạng hóa hình thức thu tiền điện là bước tiến quan trọng nhằm thực hiện chủ trương của chính phủ về việc hạn chế thanh toán tiền mặt, từ đó cải thiện chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng.
Bài viết hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về bán hàng và thu tiền trong ngành cung cấp điện, đồng thời phân tích các hình thức bán hàng và thu tiền trong doanh nghiệp Luận văn cũng chú trọng đến bối cảnh thực tiễn của nền kinh tế, nêu rõ những mặt tích cực và tiêu cực trong công tác thu tiền điện.
Khách hàng đã quen với việc thu tiền điện truyền thống qua nhân viên Điện lực đến tận nhà, nhưng phương thức này gặp nhiều bất cập như năng suất thấp và khó khăn trong việc bảo quản tiền Để cải thiện, Điện lực đã chuyển sang hình thức thu tiền tại quầy với quy định ngày thu, đồng thời ứng dụng công nghệ mới như thẻ khách hàng, đầu đọc mã vạch và máy tính sách tay để quản lý nợ Hình thức thu mới này đã nhận được sự hài lòng tuyệt đối từ khách hàng, với 100% phiếu điều tra cho thấy sự hài lòng.
Hình thức thu tiền qua ngân hàng đã thu hút 100% cán bộ công nhân viên ngành điện tham gia, với việc ủy quyền cho ngân hàng tự động trích nợ hàng tháng Tuy nhiên, tỷ lệ khách hàng tham gia chỉ đạt 1.4%, cho thấy sự quảng bá qua truyền thanh và phát tờ rơi vẫn chưa hiệu quả, do vị trí dán khẩu hiệu chưa dễ thấy và phương thức phát tờ rơi còn thụ động Khách hàng cũng ngại thay đổi phương thức thanh toán và chưa hoàn toàn tin tưởng vào bảo mật của ngân hàng Điện lực cần tăng cường quảng bá và phối hợp với các doanh nghiệp để khuyến khích khách hàng, bao gồm cả bộ hưu trí, tham gia thanh toán tiền điện qua ngân hàng, nhằm giảm hình thức thu tại quầy, tiết kiệm chi phí đi lại và nâng cao hiệu quả quản lý dòng tiền.
Dựa trên phân tích thực trạng thu tiền điện tại Điện lực Gia Lộc, bài viết đề xuất một số giải pháp đồng bộ nhằm phát huy những yếu tố tích cực và khắc phục hạn chế, từ đó nâng cao hiệu quả thu tiền điện và cải thiện chất lượng phục vụ Những giải pháp cụ thể sẽ góp phần xây dựng hình ảnh tích cực của ngành điện trong mắt khách hàng.
Tiếp tục quảng bá trên loa phát thanh, đài truyền hình, dán áp phích, phát tờ rơi
Kết hợp với các cơ quan, doanh nghiệp trả lương qua thẻ giao lưu vận động thanh toán tiền điện qua ngân hàng
Vận động cán bộ hưu trí tham gia thanh toán tiền điện qua ngân hàng, làm thẻ miễn phí cho cán bộ hưu trí
Chính sách hỗ trợ tiền điện cho người nghèo và người già không nơi nương tựa cần được phát huy mạnh mẽ hơn nữa Cần có kế hoạch cụ thể để thu tiền từ khách hàng tàn tật, đảm bảo tính công bằng và hỗ trợ cho những đối tượng yếu thế trong xã hội.
Tác giả mong muốn đóng góp vào sự phát triển của Điện lực Gia Lộc và Tập đoàn Điện lực Việt Nam trong bối cảnh ngành điện Việt Nam đang trải qua nhiều thay đổi quan trọng Những thay đổi này bao gồm đa dạng hóa hình thức thanh toán và đầu tư, cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, hạn chế thanh toán không dùng tiền mặt, và hướng tới thị trường cạnh tranh.
Kiến nghị
Nhà nước cần đẩy nhanh cải cách hành chính bằng cách tạo điều kiện thuận lợi mà không can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Việc đơn giản hóa và minh bạch hóa các thủ tục hành chính, cùng với việc ban hành quy trình rõ ràng, là rất quan trọng Cần cấu trúc lại bộ máy hành chính và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, đồng thời quy định rõ chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm Đặc biệt, cần có chế tài mạnh mẽ đối với cán bộ hành chính, nhất là những người trực tiếp làm việc với doanh nghiệp, nhằm hạn chế tình trạng nhũng nhiễu và cản trở hoạt động kinh doanh hợp pháp.
Triển khai nghiêm túc luật cạnh tranh và từng bước hoàn thiện chính sách cạnh tranh phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện Việt Nam là cần thiết để hình thành và phát triển thị trường điện cạnh tranh.
Cần hoàn thiện cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp, bao gồm các lĩnh vực như tín dụng, tài chính, thương mại, khoa học công nghệ, đầu tư, và giáo dục đào tạo, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh Đặc biệt, trong ngành điện, cần thiết lập chính sách giá điện hợp lý, quy định biểu giá bán lẻ, giá trần cho sinh hoạt nông thôn, cùng với cơ chế và điều kiện bù giá phù hợp với từng vùng và giai đoạn phát triển của thị trường cạnh tranh.
Phát triển thanh toán điện tử
Để thúc đẩy thanh toán điện tử trong thương mại điện tử, Việt Nam đặt mục tiêu theo Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2016 - 2020, với 100% siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại trang bị thiết bị chấp nhận thẻ, cho phép thanh toán không dùng tiền mặt Ngoài ra, 50% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông sẽ chấp nhận thanh toán hóa đơn không dùng tiền mặt từ cá nhân và hộ gia đình Mục tiêu cũng bao gồm việc 50% cá nhân và hộ gia đình tại các thành phố lớn sử dụng phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong mua sắm và tiêu dùng.
Để thúc đẩy Tài chính toàn diện, cần phát triển các phương tiện và hình thức thanh toán hiện đại, đặc biệt tại khu vực nông thôn và vùng sâu, vùng xa Mục tiêu là tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán cho người dân, với mục tiêu đạt ít nhất 60% số người từ 18 tuổi trở lên có tài khoản ngân hàng vào cuối năm 2020.
Để thúc đẩy thanh toán điện tử, cần ban hành chính sách khuyến khích kết hợp giữa biện pháp hành chính và lợi ích kinh tế Việc này sẽ giúp phát triển hệ thống thanh toán điện tử một cách hiệu quả.
Nghiên cứu và ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích thanh toán điện tử trong nhiều lĩnh vực như thuế, giao dịch thương mại điện tử, thu phí và lệ phí hành chính Đồng thời, cần thúc đẩy thanh toán cho các dịch vụ định kỳ như điện, nước, điện thoại, Internet và truyền hình cáp Việc triển khai ứng dụng công nghệ thanh toán điện tử mới và khuyến khích các cơ sở bán lẻ chấp nhận phương tiện thanh toán điện tử cũng rất quan trọng, nhằm hỗ trợ khách hàng thực hiện giao dịch mua bán hàng hóa và dịch vụ một cách thuận tiện, không phân biệt giữa thanh toán bằng tiền mặt và điện tử.
Cần ban hành các chính sách và cơ chế hợp lý về phí dịch vụ thanh toán nhằm khuyến khích việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt Điều này bao gồm việc quy định mức phí chuyển khoản và phí nộp, rút tiền mặt tại các tổ chức tín dụng, tăng phí giao dịch tiền mặt trong khi giảm phí thanh toán không dùng tiền mặt Đồng thời, cần giảm mức phí cho các giao dịch thanh toán liên ngân hàng và quy định cách tính phí cũng như cơ cấu phân bổ phí của các tổ chức vận hành hệ thống thanh toán, đảm bảo mức phí hợp lý, tạo ra môi trường cạnh tranh công bằng và tránh tình trạng độc quyền.
Nghiên cứu và ban hành cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời tăng cường kiểm soát thanh toán và phát hành hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ để chống thất thu thuế Cần thiết phải ban hành văn bản quy định về tính pháp lý của chứng từ điện tử, cùng với hướng dẫn sử dụng và lưu trữ chúng.
Rà soát và sửa đổi các văn bản quy định về mở và sử dụng tài khoản thanh toán là cần thiết Cần xem xét quy định yêu cầu các tổ chức, cá nhân kinh doanh mở tài khoản thanh toán tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện giao dịch Đồng thời, cần ban hành quy định cho các giao dịch mua bán bất động sản và tài sản có giá trị lớn như ô tô.
Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại khu vực nông thôn tập trung vào việc xây dựng và phát triển các hệ thống thanh toán bán lẻ Các giải pháp bao gồm tăng cường dịch vụ thanh toán thẻ, xây dựng hệ thống bù trừ điện tử tự động cho giao dịch thanh toán bán lẻ (ACH), hoàn thiện hệ thống thanh toán nội bộ của ngân hàng, và phát triển thanh toán điện tử phục vụ thương mại điện tử Mục tiêu cuối cùng là thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt ở khu vực nông thôn.
Để nâng cao dịch vụ thanh toán thẻ, cần phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng, đồng thời tối ưu hóa mạng lưới POS nhằm nâng cao hiệu quả Việc phát triển mạng lưới POS dùng chung và thanh toán qua thiết bị di động (mPOS) là rất quan trọng Ngoài ra, cần tăng cường chấp nhận thanh toán thẻ trong các giao dịch trực tuyến và mở rộng ra các cơ sở y tế, bệnh viện, trường học để tạo thuận lợi cho người dùng.
Nghiên cứu và áp dụng công nghệ thanh toán hiện đại với chi phí hợp lý, tốc độ nhanh và chất lượng cao là cần thiết để phát triển các loại thẻ đa dụng và thẻ không tiếp xúc, phục vụ cho nhiều mục đích như thu phí cầu đường và chi trả bảo hiểm xã hội Cần đẩy mạnh ứng dụng các phương tiện thanh toán hiện đại, dễ sử dụng tại nông thôn, như thanh toán qua điện thoại di động, nhằm thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt ở những khu vực khó khăn và đối tượng chưa có tài khoản ngân hàng Đồng thời, cần hoàn thiện kết nối giữa các cơ quan trong ngành Tài chính và hệ thống ngân hàng để thúc đẩy thanh toán điện tử trong khu vực dịch vụ hành chính công, đặc biệt là trong việc thu nộp thuế điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho chính phủ, doanh nghiệp và người dân.
Triển khai lắp đặt thiết bị POS và mPOS, cùng với ứng dụng các phương thức thanh toán điện tử tiên tiến cho các đơn vị hành chính và sự nghiệp công nhằm thu phí, lệ phí cho các thủ tục hành chính, dịch vụ công, y tế, giáo dục, giao thông và các dịch vụ công khác Đồng thời, phát triển và ứng dụng các sản phẩm, dịch vụ thanh toán điện tử phục vụ cho chi tiêu công vụ của các cơ quan và đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
Tăng cường chi trả trợ cấp xã hội và lương hưu qua các phương tiện thanh toán điện tử và tài khoản thanh toán cho người thụ hưởng, đồng thời mở rộng các điểm tiếp cận tiền mặt như bưu điện và đại lý Bên cạnh đó, cần áp dụng các hình thức thanh toán mới, hiện đại và tiện lợi với chi phí hợp lý.