1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) phát triển chăn nuôi trâu ở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang

129 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Chăn Nuôi Trâu Ở Huyện Chiêm Hóa, Tỉnh Tuyên Quang
Tác giả Hà Văn Nhã
Người hướng dẫn PGS.TS Quyền Đình Hà
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 129
Dung lượng 247,06 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (12)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (12)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (13)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (13)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (13)
    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI (14)
  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (15)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU . 4 1. Các định nghĩa, khái niện có liên quan (15)
      • 2.1.2. Vai trò của chăn nuôi trâu (17)
      • 2.1.3. Đặc điểm về phát triển chăn nuôi trâu (0)
      • 2.1.4. Các nội dung nghiên cứu phát triển chăn nuôi (21)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi trâu (0)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN (31)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi trâu của một số nước trên thế giới (31)
      • 2.2.2. Chủ trương, chính sách khuyến khích phát triển chăn nuôi trâu của đảng và chính phủ (0)
      • 2.2.3. Bài học rút ra cho huyện Chiêm Hóa (39)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU (40)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Chiêm Hóa (0)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Chiêm Hóa (0)
      • 3.1.3. Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến phát triển chăn nuôi trâu huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang 36 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (50)
      • 3.2.2. Thu thập số liệu (50)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (55)
    • 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG 42 1. Thực trạng về qui mô, cơ cấu và sự phát triển chăn nuôi trâu tại huyện Chiêm Hóa 42 2. Thực trạng phát triển chăn nuôi trâu ở hộ nông dân huyện Chiêm Hóa (55)
    • 4.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA 75 1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội (93)
      • 4.2.2 Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong phát triển chăn nuôi trâu tại huyện Chiêm Hóa 84 4.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU TẠI HUYỆN CHIÊM HÓA 86 4.3.1. Mục tiêu phát triển (0)
      • 4.3.2. Định hướng phát triển (106)
      • 4.3.3. Căn cứ đưa ra giải pháp (106)
      • 4.3.4. Các giải pháp phát triển chăn nuôi trâu tại huyện Chiêm Hóa (107)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (116)
    • 5.1. KẾT LUẬN (116)
    • 5.2. KIẾN NGHỊ (118)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (120)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI TRÂU 4 1 Các định nghĩa, khái niện có liên quan

Khái niệm về phát triển kinh tế

Phát triển được định nghĩa là sự gia tăng về cả số lượng và chất lượng của các sự vật, hiện tượng Điều này có nghĩa là sự phát triển không chỉ thể hiện qua việc tăng cường số lượng mà còn bao gồm sự phong phú về chủng loại và sự cải thiện về chất lượng Hơn nữa, phát triển còn liên quan đến việc cấu trúc và phân bố một cách hợp lý hơn.

Các chỉ tiêu thể hiện sự phát triển: Gồm các chỉ tiêu phản ánh về mặt số lượng và các chỉ tiêu phản ánh về mặt chất lượng.

Sự phát triển kinh tế được thể hiện qua các chỉ tiêu số lượng, bao gồm sự gia tăng của cải vật chất và dịch vụ Trong ngành sản xuất, phát triển số lượng được đo bằng quy mô sản xuất, sự tăng trưởng về số lượng và giá trị sản lượng, cũng như cơ cấu sản xuất nội bộ ngành so với các ngành khác (Ngô Thắng Lợi, 2013).

Các chỉ tiêu chất lượng phản ánh sự phát triển của nền kinh tế thông qua cải thiện đời sống vật chất, giáo dục, sức khỏe và môi trường Đối với ngành sản xuất, điều này đồng nghĩa với việc khai thác hiệu quả tiềm năng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm và tổ chức quy trình sản xuất một cách hợp lý.

Sự phát triển của ngành sản xuất trong nền kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố quyết định, trong đó bao gồm cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến và hiện đại phục vụ cho sản xuất Việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ khoa học phù hợp vào quy trình sản xuất cũng là một yếu tố quan trọng Hơn nữa, việc thực hiện đồng bộ các công cụ tài chính, pháp luật, chính sách và tổ chức sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững cho các ngành kinh tế.

Phát triển kinh tế là quá trình chuyển đổi nền kinh tế quốc dân thông qua việc tăng sản xuất và nâng cao mức sống của người dân Đối với các quốc gia đang phát triển, đây là hành trình thoát khỏi tình trạng phát triển chậm chạp, lạc hậu và đói nghèo, đồng thời thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò là điều kiện tiên quyết cho phát triển kinh tế, nhưng không đồng nghĩa với nó.

Khái niệm về chăn nuôi

Chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, cung cấp nhiều sản phẩm thiết yếu phục vụ đời sống con người và xuất khẩu Để đạt hiệu quả cao, chăn nuôi cần áp dụng đúng quy trình về giống, thức ăn, thú y và kỹ thuật chăm sóc vật nuôi, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của xã hội.

Chăn nuôi là một ngành sản xuất hàng hóa quan trọng trong nền kinh tế, đóng vai trò cung cấp thực phẩm thiết yếu cho con người thông qua quá trình nuôi dưỡng và chăm sóc vật nuôi.

Khái niệm về chăn nuôi trâu

Trâu là tài sản quý giá của nông dân, từng là sức kéo chủ yếu trong nông nghiệp trước khi máy móc phát triển Ngày nay, mặc dù máy móc đã dần thay thế vai trò của trâu trong canh tác, nhu cầu thịt trâu ngày càng tăng cao Con trâu không chỉ là nguồn thực phẩm mà còn trở thành tài sản có giá trị lớn, đặc biệt trong ngành chăn nuôi trâu sinh sản, góp phần phát triển kinh tế hàng hóa.

Sản xuất hàng hóa là yếu tố thiết yếu trong sự phát triển chăn nuôi trâu, với sản phẩm được tiêu thụ rộng rãi Nông dân ngày càng chú trọng phát triển chăn nuôi trâu theo hướng hàng hóa, đầu tư nhiều hơn về nhân lực, tài lực và vật lực Họ áp dụng các kỹ thuật tiên tiến như cải tạo đàn trâu, lựa chọn giống có năng suất cao, chăm sóc đàn trâu và sản xuất thức ăn chăn nuôi Quy mô và phương thức chăn nuôi đang tăng cường cả về số lượng lẫn chất lượng, chuyển hướng sang mô hình công nghiệp tại các nông hộ, hợp tác xã và trang trại.

Trâu, với vai trò là một sản phẩm hàng hóa, chịu ảnh hưởng từ các yếu tố thị trường như giá cả, cạnh tranh và thị phần tiêu thụ Do đó, để phát triển bền vững ngành chăn nuôi trâu, cần thiết phải có một thị trường tiêu thụ và giá cả ổn định.

Chăn nuôi trâu có thể thực hiện theo hai hình thức: khép kín và không khép kín Trong chăn nuôi không khép kín, việc chú trọng đến chăn nuôi trâu cái sinh sản là rất quan trọng Lựa chọn giống trâu chất lượng cao để nuôi sinh sản sẽ giúp phát huy tối đa đặc tính di truyền, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng thịt Việc áp dụng đầy đủ kỹ thuật chăn nuôi là cơ sở thiết yếu để đạt được kết quả tốt trong ngành chăn nuôi trâu.

Trong chăn nuôi trâu, các yếu tố quan trọng bao gồm trọng lượng cơ thể, số lượng nghé sinh sản trong thời gian sản xuất, và trọng lượng thịt tăng trưởng Những yếu tố này đều phản ánh kết quả của quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng trâu (Nguyễn Xuân Trạch, 2006).

Khái niệm phát triển chăn nuôi

Theo Bùi Mỹ Anh (2009), phát triển chăn nuôi bao gồm các yếu tố quan trọng như số lượng, chất lượng, hình thức tổ chức và phương thức chăn nuôi.

Sự phát triển về số lượng vật nuôi phụ thuộc vào mục tiêu chăn nuôi và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm Nếu mục tiêu là cung cấp thực phẩm cho gia đình, người chăn nuôi thường nuôi với số lượng ít và không chú trọng đến việc hoạch toán chi phí Ngược lại, khi chăn nuôi với mục tiêu thương mại, số lượng vật nuôi sẽ lớn hơn để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Quy mô chăn nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm diện tích mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư, trình độ kỹ thuật của người chăn nuôi và phong tục tập quán Số lượng vật nuôi trong quy mô chăn nuôi cũng có tính tương đối, tùy thuộc vào từng loại vật nuôi cụ thể.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

2.2.1 Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi trâu của một số nước trên thế giới

Về kết quả sản xuất:

Chăn nuôi trâu đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, với Ấn Độ dẫn đầu về số lượng, sở hữu 106,6 triệu con trâu, chiếm hơn 58% tổng số trâu thế giới theo FAO 2009 Tổng đàn trâu toàn cầu đã tăng chậm, đạt 195,266 triệu con vào năm 2015, với tốc độ tăng trưởng bình quân 1,64% giai đoạn 2016-2015 Các quốc gia có tổng đàn trâu lớn nhất thế giới bao gồm Ấn Độ với 112,916 triệu con, Pakistan với 31,726 triệu con và Trung Quốc với 23,383 triệu con.

Việt Nam, một quốc gia đang phát triển, đang đối mặt với nhiều thách thức trong việc phát triển đàn trâu Từ năm 2013 đến 2016, tốc độ tăng trưởng bình quân của đàn trâu giảm 1,24% mỗi năm, với tổng số lượng đạt 2.712 nghìn con vào năm 2016, chỉ chiếm 1,67% tổng đàn trâu toàn cầu.

Bảng 2.1 Biến động số lượng đàn trâu trên thế giới

Về phương thức chăn nuôi:

Phương thức chăn nuôi trâu có mối liên hệ chặt chẽ với quy mô và số lượng đàn Trên thế giới hiện nay, có ba hình thức chăn nuôi chính là chăn nuôi quảng canh, bán thâm canh và thâm canh.

Chăn nuôi quảng canh, được coi là hình thức chăn nuôi lâu đời nhất và phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, chủ yếu dựa vào đồng cỏ tự nhiên (Bùi Mỹ Anh, 2009) Hình thức này yêu cầu ít đầu tư sản xuất và công chăm sóc, thường thấy ở các trang trại ở Nam bán cầu, đàn trâu du mục trên thảo nguyên, cũng như các trang trại lớn tại Bắc Mỹ.

Hình thức chăn nuôi bán thâm canh, bao gồm chăn nuôi hộ gia đình và chăn nuôi kiêm dụng, kết hợp giữa chăn nuôi truyền thống và hiện đại Phương pháp này sử dụng thức ăn thô, tinh bột và thức ăn công nghiệp để tăng tốc độ phát triển và hiệu quả chăn nuôi Rất phổ biến trên toàn cầu, đặc biệt ở châu Âu, châu Á và châu Mỹ, hình thức này thích hợp cho các nước đang phát triển, giúp khai thác tối đa nguồn lực với quy mô nhỏ, phù hợp với điều kiện kinh tế địa phương.

Chăn nuôi thâm canh, hay còn gọi là chăn nuôi công nghiệp, là hình thức chăn nuôi hiện đại hướng tới sản xuất hàng hóa Phương pháp này chủ yếu phát triển ở các quốc gia phát triển như Brazil, Hoa Kỳ và Úc, nơi có trình độ chăn nuôi cao Hình thức chăn nuôi này không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn là xu hướng phát triển cho nhiều quốc gia trong lĩnh vực chăn nuôi trâu.

2.2.1.1 Tình hình chăn nuôi trâu ở Việt Nam

Trong những năm qua, số lượng trâu trên toàn quốc tăng chậm, với 2.915,8 nghìn con vào năm 2000 và 2.819 nghìn con vào năm 2005, giảm trung bình 0,45% mỗi năm Tuy nhiên, sự tăng trưởng không đồng đều giữa các vùng sinh thái: Tây Bắc, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Miền Trung và Tây Nguyên có tốc độ tăng lần lượt là 1,19%, 1,83%, 1,37% và 2,34% mỗi năm Ngược lại, vùng Đông Bắc có sự biến động không ổn định, với tốc độ tăng 9,73% trong năm 2005 so với năm 2004, nhưng vẫn có xu hướng giảm nhẹ 0,23% hàng năm Các vùng Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long lại chứng kiến sự giảm mạnh, đặc biệt là Đồng bằng sông Cửu Long (-8,12%) và Đồng bằng sông Hồng (-7,26%), trong khi Đông Nam Bộ giảm -2,43% mỗi năm (Lê Bền, 2017).

Trong giai đoạn 2001, tốc độ tăng trưởng đàn trâu tại Việt Nam giảm mạnh, với mức giảm 12,23%, đặc biệt ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tây Bắc, Bắc Trung Bộ và đồng bằng sông Hồng Đến năm 2017, mặc dù có sự phục hồi với tốc độ tăng cao nhất đạt 5,85%, nhưng đàn trâu vẫn giảm ở một số vùng như đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ Đàn trâu chủ yếu tập trung ở miền Bắc, chiếm 87,91%, với các tỉnh có số lượng lớn như Nghệ An, Thanh Hóa, Lạng Sơn và Sơn La Vùng Đông Bắc chiếm 41,97% tổng số trâu, trong khi đồng bằng sông Cửu Long chỉ có 1,33% Miền núi phía Bắc và Bắc Trung Bộ có điều kiện sinh thái phù hợp cho sự phát triển của đàn trâu, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, được coi như “máy kéo” nhỏ của nông dân, với hơn 80% tổng số trâu của cả nước tập trung tại đây.

- Các phương thức chăn nuôi trâu ở Việt Nam

Chăn nuôi trâu quảng canh là phương thức phổ biến cho hầu hết các hộ chăn nuôi trâu tại Việt Nam Đặc điểm của chăn nuôi trâu ở nước ta chủ yếu theo quy mô nông hộ và phương thức quảng canh Hiện có khoảng 4 triệu nông hộ trong tổng số 13 triệu hộ nông dân nuôi trâu, với quy mô trung bình từ 1,5 đến 1,6 con/hộ Phương thức chăn nuôi này chủ yếu tận dụng thức ăn từ đồng cỏ tự nhiên, dẫn đến chất lượng dinh dưỡng trong thức ăn thường nghèo nàn (Hoàng Thiên Hương, 2017).

Chăn nuôi trâu bán thâm canh là phương thức phổ biến tại các trang trại vừa và nhỏ, trong đó trâu được chăn thả ở các khu vực như gò, bãi, ven rừng, ven đê, ven sông và cánh đồng chờ thời vụ Vào ban đêm hoặc khi trâu trở về, chúng sẽ được cung cấp khoảng 50% khẩu phần thức ăn tại chuồng, bao gồm cỏ cắt và các phụ phẩm nông nghiệp.

Chăn nuôi trâu thâm canh là một ngành nghề mới mẻ tại Việt Nam, yêu cầu dân trí và kinh tế cao Chỉ khoảng 0,5% hộ chăn nuôi có quy mô lớn với hơn 100 trâu, tập trung vào sản xuất giống hoặc vỗ béo thịt Phương thức này chủ yếu sử dụng trâu lai và trâu ngoại chuyên thịt, được nuôi trên đồng cỏ thâm canh luân phiên hoặc trong chuồng với khẩu phần ăn hoàn chỉnh và cơ sở vật chất hiện đại.

- Vấn đề thức ăn trong chăn nuôi trâu

Thức ăn chính của trâu chủ yếu là cỏ và phụ phẩm nông nghiệp, trong đó rơm chiếm phần lớn Diện tích đồng cỏ tự nhiên ngày càng thu hẹp, vì vậy việc phát triển cỏ trồng trở nên quan trọng, hiện tại có khoảng 27.000 ha cỏ trồng Nhiều giống cỏ năng suất cao đã được thử nghiệm thành công, như cỏ hỗn hợp hoà thảo, cỏ họ đậu của Úc, cùng các giống như Supperdan, Sweet Jumbo, Dairy Mix, Beef Mix Tuy nhiên, diện tích cỏ trồng tại nông hộ vẫn chưa phát triển, dẫn đến tình trạng thiếu thức ăn cho trâu, đặc biệt trong mùa khô Nhiều loại phụ phẩm vẫn chưa được tận dụng hiệu quả, với thói quen đốt rơm trên ruộng ở một số vùng, gây lãng phí và ô nhiễm môi trường.

Nhiều hộ chăn nuôi chỉ sử dụng cám gạo hoặc thức ăn tinh cho trâu trong những trường hợp cụ thể như cày kéo nhiều hoặc khi trâu bị bệnh, mà chưa áp dụng cho mục đích chăn nuôi thâm canh Hầu hết các hộ chưa biết cách xử lý và chế biến phụ phẩm nông nghiệp để nâng cao giá trị dinh dưỡng cho thức ăn của trâu Các nghiên cứu cho thấy việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong chế độ ăn uống và chăm sóc trâu của nông dân vẫn còn nhiều hạn chế.

- Quy mô chăn nuôi trâu Quy mô nông hộ: Chăn nuôi trâu quy mô nông hộ

Trong nông nghiệp Việt Nam, 1-2 con là những loài phổ biến được sử dụng để hỗ trợ sức kéo và tận dụng phế phụ phẩm nông sản, đồng thời khai thác lao động phụ trong gia đình (Nguyễn Kim Đường, 2016).

Trong cả nước, trang trại chăn nuôi trâu đang phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là ở các tỉnh miền Nam với 4.858 trang trại, chiếm 73,9% tổng số 6.405 trang trại chăn nuôi trâu Nhiều trang trại chăn nuôi trâu có quy mô lớn, góp phần quan trọng vào ngành chăn nuôi tại khu vực này.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Chiêm Hóa

Chiêm Hoá là một huyện miền núi thuộc tỉnh Tuyên Quang, cách thành phố Tuyên Quang 67 km về phía Bắc Huyện có ranh giới hành chính được xác định rõ ràng.

- Phía Bắc giáp huyện Na Hang và huyện Lâm Bình;

- Phía Nam giáp huyện Yên Sơn;

- Phía Đông giáp huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn;

- Phía Tây giáp huyện Hàm Yên tỉnh Tuyên Quang và huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

Huyện có tổng diện tích tự nhiên 127.882,10 ha, theo thống kê đất đai năm 2016, bao gồm 26 đơn vị hành chính cấp xã (01 thị trấn và 25 xã) Quốc lộ 279, với vị trí chiến lược quan trọng của tỉnh Tuyên Quang và vùng Trung du miền núi phía Bắc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong những năm tới.

Huyện Chiêm Hóa có địa hình đặc trưng của miền núi phía Bắc với độ cao trung bình 120m so với mặt nước biển và độ dốc từ 20-25 độ Địa hình bị chia cắt bởi các dãy núi cao và hệ thống sông, suối lớn, trong đó đồi, núi thấp dần về phía Đông - Nam Khu vực này có điều kiện thuận lợi cho việc trồng cây nguyên liệu giấy và các cánh đồng phù sa nhỏ ven sông Địa mạo Casto là dạng địa mạo đặc trưng cho vùng núi đá vôi, hiện diện ở hầu hết các xã trong huyện (UBND huyện Chiêm Hóa, 2018).

Khí hậu huyện Chiêm Hóa mang đặc điểm nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng từ khí hậu lục địa Bắc Á - Trung Hoa, với hai mùa rõ rệt: mùa khô từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau và mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9 Nhiệt độ dao động từ 15,1 đến 29,8 độ C, với nhiệt độ bình quân thấp nhất vào tháng 12, tháng 1, tháng 2 và cao nhất vào tháng 6, tháng 7, tháng 8 Huyện có tổng số giờ nắng trung bình hàng năm khoảng 1.435 giờ, trong đó từ tháng 5 đến tháng 10 là thời gian nắng nhiều nhất, với 170 - 274 giờ/tháng Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.504 mm, với số ngày mưa trung bình là 150 ngày/năm, tập trung chủ yếu vào các tháng mùa hè (tháng 7, tháng 8).

Huyện Chiêm Hóa với tổng số giờ nắng cao, lượng mưa dồi dào và chế độ nhiệt phong phú, có tiềm năng phát triển hệ thực vật tự nhiên đa dạng, bao gồm cả cây trồng ôn đới, á nhiệt đới và nhiệt đới Mặc dù một số hiện tượng thời tiết có thể gây tác động tiêu cực, nhưng mức độ ảnh hưởng không lớn.

Nguồn nước mặt chủ yếu được khai thác từ nước mưa và các sông, suối, ao, hồ trên địa bàn, trong đó sông Gâm và suối Quẵng là nguồn cung cấp chính cho sản xuất nông, lâm nghiệp và sinh hoạt Hiện tại, nước mặt là nguồn chính cho nông nghiệp và sinh hoạt ở vùng nông thôn Tuy nhiên, vào mùa khô, sông, suối thường cạn kiệt, trong khi mùa mưa lại gặp vấn đề về chất lượng nước do độ đục cao và nhiều chất hữu cơ Điều này ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống của người dân Do đó, huyện cần xây dựng các phương án đảm bảo nguồn nước sạch và chất lượng cho các hoạt động kinh tế và sinh hoạt của cộng đồng trong chiến lược phát triển lâu dài.

Nguồn nước ngầm tại huyện Chiêm Hoá rất phong phú và phân bố rộng rãi ở các xã, thị trấn Chất lượng nước ngầm đảm bảo tiêu chuẩn cho sinh hoạt, và việc khai thác nguồn nước này diễn ra dễ dàng, đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân.

3.1.1.5 Tình hình sử dụng đất đai

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Chiêm Hóa giai đoạn 2016-2018 giữ nguyên ở mức 127.882,34 ha Đến năm 2018, đất nông nghiệp chiếm 94,3% tổng diện tích, với xu hướng tăng trung bình 0,84% mỗi năm Ngược lại, đất phi nông nghiệp chỉ chiếm 4,86%, trong khi đất chưa sử dụng giảm mạnh xuống còn 0,84%, với tỷ lệ giảm trung bình 37,08%, do người dân khai thác đất đồi núi chưa sử dụng để trồng cây hàng năm.

Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai huyện Chiêm Hóa giai đoạn 2016-2018

Tổng diện tích tự nhiên

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm

- Đất trồng cây hàng năm khác

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản

II Đất phi nông nghiệp

III Đất chưa sử dụng

Nguồn: Phòng Tài nguyên - Môi trường huyện Chiêm Hóa (2018)

Theo phân bố cơ cấu đất đai, diện tích đất nông nghiệp chỉ chiếm 11,7% tổng diện tích đất nông nghiệp, với xu hướng tăng trưởng bình quân 7,00% qua các năm Ngược lại, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 82,2%, cũng có xu hướng tăng nhưng không đáng kể (Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Chiêm Hóa, 2018).

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Chiêm

Hóa 3.1.2.1 Dân số và nguồn lao động a, Dân số

Sự biến động của dân số và lao động có ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống kinh tế và sự phát triển xã hội, đặc biệt là trong việc thúc đẩy kinh tế của huyện Nó không chỉ tạo ra tiềm lực phát triển mà còn có thể cản trở sự phát triển khi vấn đề việc làm và đời sống của người dân không được đảm bảo Do đó, việc nghiên cứu dân số và lao động là cần thiết trong phân tích kinh tế của một vùng hoặc huyện.

Theo thống kê năm 2018 của Chi cục Thống kê huyện Chiêm Hóa, tổng dân số huyện đạt 129.836 người, chiếm 17,08% dân số tỉnh, với mật độ trung bình là 102 người/km² Dân số phân bố không đồng đều, tập trung chủ yếu tại thị trấn Vĩnh Lộc với mật độ 101 người/km² Trong đó, dân số thành thị là 7.976 người, chiếm 6,14%, còn dân số nông thôn lên tới 121.860 người, chiếm 93,86%.

Huyện Chiêm Hóa sở hữu nguồn nhân lực dồi dào với 84.394 lao động trong độ tuổi, chiếm khoảng 65% dân số Năm 2018, lao động trong lĩnh vực nông - lâm - thủy sản chiếm 79,95% tổng số lao động, cung cấp nguồn lực quan trọng cho sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp có xu hướng giảm nhẹ (0,01%) Ngược lại, lĩnh vực công nghiệp xây dựng ghi nhận sự gia tăng trung bình 13,58% nhờ vào xu hướng người lao động tìm kiếm cơ hội tại các khu công nghiệp lớn như Samsung Bắc Ninh, Samsung Thái Nguyên, và Nhà máy Canon, với thu nhập cao và công việc ổn định.

Giải quyết vấn đề việc làm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các cấp ủy Đảng và chính quyền Huyện đã triển khai nhiều chương trình lập dự án và khuyến khích tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, từ đó tạo ra nhiều cơ hội việc làm Bên cạnh đó, công tác đào tạo nghề cho người lao động cũng được chú trọng, giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Theo số liệu từ UBND huyện Chiêm Hóa năm 2018, thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 18,3 triệu đồng.

Chất lượng nguồn lao động tại huyện đã được cải thiện trong những năm gần đây, nhưng phần lớn lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn thiếu kỹ năng đào tạo, không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất hàng hóa quy mô lớn.

Bảng 3.2 Tình hình lao động huyện Chiêm Hóa giai đoạn 2016-2018

2 Số lao động phân theo khu vực kinh tế

- Nông, lâm nghiệp, thủy sản

3 Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế (%)

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

4 Số lao động tạo việc làm trong năm

5 Số lao động được đào tạo

Nguồn: Phòng LĐ – TBXH huyện Chiêm Hóa (2018)

3.1.2.2 Tình hình văn hóa, xã hội

Việc bảo tồn, kế thừa và phát huy giá trị văn hóa truyền thống là rất quan trọng, đặc biệt thông qua việc sưu tầm và khai thác các làn điệu nghệ thuật độc đáo của từng dân tộc Các lễ hội truyền thống như lễ hội Lồng tông của dân tộc Tày và lễ Cấp sắc, lễ Cầu mùa của dân tộc Dao không chỉ được duy trì mà còn đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hóa tinh thần của cộng đồng Đặc biệt, lễ hội Lồng tông và hát Then của đồng bào dân tộc Tày Chiêm Hóa đã được Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch công nhận là di sản văn hóa phi vật thể quốc gia, khẳng định giá trị văn hóa đặc sắc của vùng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Hoàng Thiên Hương (2017). Một số giải pháp phát triển chăn nuôi trâu. Truy cập ngày 14/01/2019 tại: http://www.vusta.vn/vi/news/Thong-tin-Su-kien-Thanh-tuu-KH-CN/Mot-so-giai-phap-phat-trien-chan-nuoi-trau-17170.html10.Khánh Thơ (2012) Kinh tế học sản xuất. NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội Link
11. Lê Bền (2017). Xốc lại chăn nuôi trâu, bò thịt theo hướng tăng số lượng và chất lượng. Truy cập ngày 12/3/2019 tại: https://nongnghiep.vn/xoc-lai-chan-nuoi-trau-bo-thit-theo-huong-tang-so-luong-va-chat-luong-post186928.html Link
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2015) Báo cáo cuối năm tình hình sản xuất nông nghiệp năm 2015 Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội Khác
2. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2010) Chính sách phát triển chăn nuôi giai đoạn 2010- 2015 NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đề án phát triển chăn nuôi Trâu giai đoàn 2007- 2010, Hà Nội thangs8/2007 Khác
4. Cao Thị Mỹ Hạnh (2017), Chi cục chăn nuôi và thú y tỉnh Yên Bái Khác
5. Đề án phát triển chăn nuôi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013 – 2015 Khác
6. Đỗ Kim Chung (Chủ biên), Phạm Vân Đình, Đinh Văn Đãn, Nguyễn Văn Mác, Nguyễn Thị Minh Thu Giáo trình nguyên lý kinh tế nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
7. Hoàng Thị Thiên Hương, Đặc điểm của một số giống Trâu trên thế giới và Việt Nam. Cục Chăn nuôi Khác
8. Hoàng Thị Thiên Hương, Đặc điểm của một số giống Trâu trên thế giời và Việt Nam, Cục chăn nuôi Khác
12. Mai Văn Khánh(2011), Chăn nuôi Trâu nông hộ, Nhà xuất bản Nông Nghiệp.Trần Ngọc Chử và cs. (2002) Kinh tế học phát triển. NXB chính trị Quốc gia, Hà Nội.13. Ngô Thắng Lợi (2013) Kinh tế học chính trị. NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Đức Thạc (2006), Con Trâu Việt Nam. NXB Lao động xã hội, Hà Nội Khác
15. Nguyễn Phúc Thọ (Chủ biên), Nguễn Tất Thắng, Lê Bá Chức, Trần Văn Đức Giáo trình kinh tế vĩ mô tập 1. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
16. Nguyễn Trọng Tiến, Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm và Lê Văn Ban (2001) Giáo trình chăn nuôi trâu trâu. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Xuân Trạch (2006) Giáo trình chăn nuôi trâu trâu. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
18. Nguyễn Xuân Trạch, Mai Thị Thơm (2004) Giáo trình chăn nuôi trâu trâu. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
19. Niên giám thống kê huyện Chiêm Hóa, niên giám thống kê tỉnh Tuyên Quang các năm 2005 đến 2018 Khác
23. UBND huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang (2016), Quy hoạch kinh tế - xã hội huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w