1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương

130 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Chợ Đầu Mối Tiêu Thụ Nông Sản Trên Địa Bàn Tỉnh Hải Dương
Tác giả Nguyễn Thế Hưng
Người hướng dẫn PGS TS. Nguyễn Phượng Lê
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 298,26 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (16)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (16)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU (18)
      • 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (18)
  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN (19)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN (19)
      • 2.1.1. Khái niệm về chợ, hệ thống chợ (19)
      • 2.1.2. Vai trò của quản lý hoạt động kinh doanh chợ đầu mối tiêu thụ nông sản (24)
      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý hoạt động kinh doanh của chợ đầu mối (25)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chợ (31)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN (33)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý chợ đầu mối tiêu thụ nông sản ở một số nước trên thế giới (33)
      • 2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan (39)
      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Hải Dương (40)
  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN HẢI DƯƠNG (41)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Hải Dương (41)
      • 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Hải Dương (43)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (46)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (46)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin (47)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (48)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (50)
    • 4.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHỢ ĐẦU MỐI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 35 1. Đặc điểm hệ thống chợ (50)
      • 4.1.2. Quy mô và hoạt động của các chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh Hải Dương (54)
      • 4.1.3. Về cơ sở vật chất và đầu tƣ xây dựng chợ (57)
      • 4.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại các chợ (61)
    • 4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN 46 1. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại chợ (66)
      • 4.2.2. Quản lý danh mục hàng hoá kinh doanh (75)
      • 4.2.3. Quản lý thương nhân (79)
      • 4.2.4. Quản lý vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm trong chợ (82)
      • 4.2.5 Tổ chức sắp xếp các điểm kinh doanh trong chợ (85)
      • 4.2.6 Tổ chức các dịch vụ trong hoạt động chợ (88)
      • 4.2.7 Quản lý tài chính............................................................................................. 70 4.2.8 Những vấn đề đặt ra trong quản lý hoạt động kinh doanh tại các chợ (92)
      • 4.2.10. Những hạn chế và nguyên nhân (102)
    • 4.3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH (104)
      • 4.3.2. Cở sở hạ tầng (104)
      • 4.3.3. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý (106)
      • 4.3.4. Nguồn tài chính - kinh phí (106)
      • 4.3.5. Ý thức của người kinh doanh trong chợ và người dân (107)
      • 4.3.6. Công tác kiểm tra, giám sát (107)
    • 4.4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH (108)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (119)
    • 5.1. KIẾN NGHỊ (119)
      • 5.1.1. Kiến nghị với chính phủ (119)
      • 5.1.2. Kiến nghị với bộ công thương (119)
      • 5.1.3. Kiến nghị với Sở Tài chính (119)
      • 5.1.4. Kiến nghị với Sở Kế hoạch và đầu tƣ (119)
      • 5.1.5. Kiến nghị với Công an tỉnh Hải Dương (120)
    • 5.2. KẾT LUẬN (120)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (122)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN

2.1.1 Khái niệm về chợ, hệ thống chợ

Chợ là nơi công cộng, nơi mà người dân tụ tập để mua bán hàng hóa và thực phẩm vào những thời điểm nhất định Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng (2003), chợ được định nghĩa là địa điểm đông người đến giao dịch Đại từ điển Tiếng Việt (2004) cũng xác nhận rằng chợ là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán, diễn ra theo từng phiên hoặc buổi cụ thể.

Theo Nghị Định 11/VBHN-BCT ngày 23/01/2014 của Bộ Công thương, khái niệm về chợ được định nghĩa là loại chợ truyền thống, tổ chức tại địa điểm quy hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán và tiêu dùng của cư dân Chợ này phải nằm trong quy hoạch theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố hoặc quận, huyện, với mục tiêu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cộng đồng dân cư.

Chợ là một hình thức kinh doanh thương mại truyền thống, diễn ra tại các địa điểm công cộng, nơi tập trung đông đảo người mua và bán hàng hóa, dịch vụ Sự hình thành của chợ xuất phát từ nhu cầu sản xuất, lưu thông và tiêu dùng trong xã hội, hoạt động theo các chu kỳ thời gian nhất định.

Chợ được định nghĩa qua các yếu tố chính như không gian và thời gian họp chợ, các bên tham gia giao dịch, hàng hóa được mua bán, hoạt động trao đổi, cùng với các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật và sự quản lý theo quy định của Nhà nước.

2.1.1.2 Khái niệm chợ đầu mối tiêu thụ nông sản

Chợ đầu mối, theo Nghị định số 02/2003/NĐ-CP, được định nghĩa là chợ có vai trò quan trọng trong việc thu hút và tập trung lượng hàng hoá lớn từ các nguồn sản xuất và kinh doanh, nhằm phân phối đến các chợ và kênh lưu thông khác Khái niệm này khẳng định chợ đầu mối không chỉ là một chợ thông thường mà còn có quy mô và phạm vi hoạt động rộng lớn hơn Sự khác biệt này mở ra hướng phát triển rõ ràng hơn về các yêu cầu cần thiết để chợ đầu mối thực hiện hiệu quả việc lưu thông hàng hoá ở quy mô lớn.

Chợ đầu mối cần có điều kiện phục vụ kinh doanh vượt trội so với các chợ thông thường để thu hút sự tham gia của người sản xuất, người tiêu dùng và người buôn bán Điều này không chỉ bao gồm cơ sở vật chất - kỹ thuật mà còn các dịch vụ hỗ trợ như vận chuyển, giao nhận, bảo quản và lưu giữ hàng hóa Năng lực cơ sở vật chất - kỹ thuật đảm bảo cung cấp các hoạt động hỗ trợ quy mô lớn là đặc trưng quan trọng của chợ đầu mối.

Chợ đầu mối được định nghĩa là một loại chợ có cơ sở vật chất và kỹ thuật đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ cho hoạt động kinh doanh hàng hóa quy mô lớn Chợ đầu mối có vai trò quan trọng trong việc ảnh hưởng đến sản xuất, tiêu dùng và các hình thức thương mại khác Khái niệm này nhấn mạnh những điều kiện cần thiết để chợ đầu mối thực hiện chức năng của mình, đồng thời xác định rõ vị trí của chợ trong hoạt động mua - bán hàng hóa.

Chợ đầu mối nông sản là nơi có cơ sở vật chất và kỹ thuật đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ cho hoạt động kinh doanh hàng hóa nông sản quy mô lớn Chợ này không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng mà còn tác động đến các loại hình thương mại khác.

Chợ đầu mối nông sản chủ yếu kinh doanh hàng hóa nông sản, nhưng thực tế, hoạt động mua bán tại chợ rất đa dạng và phong phú Việc giới hạn khái niệm chợ chỉ theo một loại hàng hóa nào đó là tương đối.

2.1.1.3 Khái niệm hệ thống chợ

Hệ thống chợ là một mạng lưới bao gồm nhiều chợ có mối liên hệ chặt chẽ, được hình thành và phát triển theo quy hoạch cụ thể.

Hệ thống chợ bao gồm một mạng lưới các chợ có mối quan hệ chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau, tạo thành sự liên kết về kinh tế và sản xuất trong một không gian lãnh thổ Các chợ không chỉ tương tác với nhau mà còn kết nối với các hình thức thương mại khác như siêu thị và trung tâm thương mại, cũng như với lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng Sự phát triển hay suy giảm của bất kỳ chợ nào trong hệ thống đều có tác động đến các chợ khác và toàn bộ hệ thống chợ.

Theo Điều 2 Nghị Định 11/VBHN-BCT ngày 23/01/2014 của Bộ Công thương quy định:

Phạm vi chợ được xác định là khu vực quy hoạch dành riêng cho các hoạt động thương mại, bao gồm không gian cho các điểm kinh doanh và các khu vực dịch vụ như bãi đỗ xe, kho hàng, khu ăn uống, vui chơi giải trí, cùng các dịch vụ khác, cũng như các con đường xung quanh chợ.

Chợ đầu mối là nơi tập trung lượng hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất và kinh doanh trong khu vực kinh tế hoặc ngành hàng, với vai trò chính là phân phối hàng hóa đến các chợ và kênh lưu thông khác.

Chợ kiên cố là loại chợ được xây dựng hoàn chỉnh với đầy đủ các yếu tố kiến trúc, đảm bảo độ bền cao và có thời gian sử dụng trên 10 năm.

Chợ bán kiên cố là loại chợ chưa hoàn thiện, bao gồm cả các hạng mục xây dựng kiên cố như tầng lầu, cửa hàng và sạp hàng, cùng với những hạng mục tạm bợ như lán, mái che và quầy bán hàng Độ bền sử dụng của các hạng mục tạm này thường không cao, thường dưới 10 năm.

Theo Điều 3 Nghị Định 11/VBHN-BCT ngày 23/01/2014 của Bộ Công thương chợ được phân làm 3 hạng: a Chợ hạng 1

- Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch;

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý chợ đầu mối tiêu thụ nông sản ở một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh về chợ đầu mối ở Trung Quốc

Từ năm 1978, Trung Quốc đã chuyển mình mạnh mẽ từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường, dẫn đến sự gia tăng rõ rệt về sức mạnh kinh tế Sau 17 năm cải cách mở cửa, nền kinh tế Trung Quốc đã đạt được những mục tiêu phát triển quan trọng, với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm vượt quá 8% vào cuối năm 2000 Sự kiện Trung Quốc gia nhập WTO vào năm 2001 đã củng cố tính ổn định trong tăng trưởng kinh tế, giúp đất nước duy trì tốc độ tăng trưởng cao liên tục từ đó đến nay.

Tốc độ phát triển kinh tế của Trung Quốc đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình thương mại dịch vụ, từ truyền thống đến hiện đại Chợ, với lịch sử lâu đời và bản sắc văn hóa đặc trưng, vẫn đóng vai trò quan trọng trong hệ thống phân phối và đang chuyển mình theo hướng hiện đại dưới sự định hướng của Nhà nước Chính phủ Trung Quốc chú trọng quy hoạch và phát triển chợ như một phần của thị trường nội địa, nguồn thu ngân sách và bảo tồn văn hóa Đầu tư vào xây dựng chợ được quan tâm cả về vốn lẫn biện pháp hỗ trợ, trong khi xu hướng phát triển chợ phụ thuộc rõ rệt vào không gian kinh tế cụ thể.

Vùng kinh tế nông thôn và các thành phố nhỏ đang phát triển mạnh mẽ hệ thống chợ truyền thống, bao gồm chợ tiêu dùng hàng ngày, chợ đầu mối và chợ bán buôn Các chợ này không chỉ đa dạng hóa các loại hàng hóa mà còn mở rộng các chủ thể tham gia giao dịch Phương thức giao dịch chủ yếu vẫn là trực tiếp hàng ngày, bên cạnh việc phát triển thêm các hình thức giao dịch theo đơn hàng và hàng mẫu.

Tại các thành phố lớn trực thuộc Trung ương và những thành phố trọng điểm của tỉnh, chợ đang phát triển theo mô hình hiện đại với hai xu hướng chính Trong nội thành, chợ chuyển mình thành mạng lưới siêu thị, đại siêu thị và cửa hàng tiện lợi, trong khi khu vực ngoại vi chứng kiến sự chuyển đổi sang các đại siêu thị, trung tâm buôn bán và chợ đầu mối hiện đại, từ vành đai 2 trở ra.

Cơ chế tài chính tại các chợ Trung Quốc rất linh hoạt, bao gồm cả phần thu phí và không thu phí Phí chủ yếu được thu từ các hộ thương nhân, trong khi khách hàng thường không phải trả phí nào ngoài chi phí mua sắm Lợi nhuận từ nguồn thu này được phân bổ cho thuế, lợi tức cổ phần và quỹ dự phòng.

2.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh về chợ đầu mối ở Malaysia

Chính phủ Malaysia đã chú trọng phát triển thị trường nội địa trong thập kỷ 90 thông qua các chính sách thu hút đầu tư xây dựng đại siêu thị, dẫn đến việc ra đời 12 đại siêu thị chỉ trong thời gian ngắn Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng này đã gây ra tình trạng dư thừa công suất tại các đại siêu thị, trong khi các hộ kinh doanh nhỏ lại thiếu địa điểm hoạt động Do đó, Chính phủ Malaysia đã tạm ngừng cấp phép đầu tư cho các đại siêu thị và thay vào đó triển khai 6 dự án xây dựng chợ vào năm 2004 nhằm giải quyết vấn đề này.

Nhìn chung, hệ thống chợ ở Malaysia cũng rất đa dạng Ví dụ tại thủ đô Kuala Lumpur, hệ thống chợ bao gồm 4 loại chợ chính:

Kuala Lumpur hiện có 24 chợ đóng hoạt động, là loại chợ kinh doanh tổng hợp với hơn 7,600 chủ sạp Mỗi chợ trung bình có trên 300 sạp hàng, tạo nên một hệ thống thương mại phong phú và đa dạng.

Kuala Lumpur hiện có 29 chợ mở với hơn 4.000 hộ kinh doanh nhỏ, mỗi chợ có từ 100 đến 150 hộ Các chợ này hoạt động chủ yếu vào buổi sáng, chuyên cung cấp lương thực và thực phẩm Tuy nhiên, xu hướng hiện nay cho thấy các chợ mở đang dần chuyển sang hình thức chợ đóng.

Kuala Lumpur có 81 chợ đêm với gần 11.000 tiểu thương, tạo nên một không gian kinh doanh tổng hợp và sôi động Những chợ này thường được tổ chức tại các khu dân cư và mở cửa vào buổi tối, thu hút đông đảo du khách và người dân địa phương.

Chợ bán buôn ở Kuala Lumpur, nằm tại vùng Selayang, là chợ đầu mối nông sản duy nhất với 448 chủ sạp Chợ này chuyên kinh doanh ba mặt hàng chính: cá, rau và trái cây, và đã hoạt động được khoảng 6 năm Sự hình thành và phát triển của chợ bán buôn này diễn ra sau các chợ thông thường, phản ánh nhu cầu ngày càng tăng về nguồn cung nông sản.

Kuala Lumpur có các chợ lễ hội với hơn 34,6 ngàn người buôn bán nhỏ được cấp phép Những chợ này chỉ hoạt động trong thời gian lễ hội, với địa điểm không cố định và giấy phép chỉ có giá trị trong kỳ lễ hội Các sản phẩm kinh doanh tại đây bao gồm lương thực, thực phẩm và đồ trang trí.

2.2.1.3 Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh về chợ đầu mối ở Thái Lan

Trước năm 1957, thương mại truyền thống như chợ và cửa hàng tư nhân nhỏ vẫn chiếm ưu thế tại Thái Lan, trong khi các hình thức thương mại hiện đại như cửa hàng bách hóa và siêu thị chỉ xuất hiện sau thời điểm này Từ năm 1999, thương mại hiện đại phát triển nhanh chóng và ảnh hưởng mạnh mẽ đến thương mại truyền thống Theo Bộ Thương mại Thái Lan, trước khủng hoảng Châu Á năm 1997, thương mại truyền thống chiếm 70% tổng giá trị lưu chuyển hàng hóa, nhưng con số này đã giảm xuống còn 46% vào năm 2002.

Mặc dù thương mại hiện đại đang chiếm ưu thế, Chính phủ Thái Lan vẫn chú trọng phát triển các loại chợ truyền thống Hiện tại, hệ thống chợ ở Thái Lan bao gồm bốn loại chợ chính.

- Chợ công sở: Họp ở gần công sở, thường từ 11 giờ đến 14 giờ; đối tƣợng phục vụ là các công chức.

- Chợ cuối tuần: Họp từ trưa thứ 7 đến chiều chủ nhật, thường tập hợp khá đông những người bán với đủ loại hàng hoá.

- Chợ đêm: Họp vào các đêm trong tuần, bán đủ loại hàng hoá có nguồn gốc khác nhau do đủ các thành phần mang tới.

Chợ đầu mối bán buôn hàng nông sản ở Thái Lan đã được phát triển mạnh mẽ từ năm 1991 khi Cục Nội thương thuộc Bộ Thương mại ban hành quy định tổ chức chợ trung tâm Các quy định này đã trải qua nhiều lần sửa đổi vào các năm 1993, 1995 và 1998 Hệ thống chợ đầu mối hiện nay không chỉ hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm nông thủy sản cho nông dân mà còn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động xuất khẩu của Thái Lan.

Hệ thống chợ tại Thái Lan bao gồm 91 chợ tư nhân, được quản lý bởi Cục Nội thương, trong đó có 16 chợ rau quả, 72 chợ thóc gạo và 3 chợ thủy sản Ngoài ra, còn có 32 chợ đầu mối công cộng do Chính phủ đầu tư trực tiếp, trong đó có 2 chợ thuộc Ngân hàng Nông nghiệp.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 17/07/2021, 06:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Công Thương (2011). Quyết định số 3098/QĐ-BCT về việc phê duyệt Dự án nghiên cứu: “Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030” do Viện nghiên cứu thương mại chủ trì thực hiện năm 2010 (PGS.TS. Nguyễn Văn Lịch làm chủ nhiệm) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011– 2020 và định hướng đến năm 2030
Tác giả: Bộ Công Thương
Năm: 2011
5. Bộ Công thương (2015). Quyết định số 6481/QĐ-BCT về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạchtổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
Tác giả: Bộ Công thương
Năm: 2015
7. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012). Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN về việc ban hành Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9211:2012 “Chợ - tiêu chuẩn thiết kế”; và các quyết định ban hành của địa phương về việc hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chợ - tiêu chuẩn thiết kế
Tác giả: Bộ Khoa học và Công nghệ
Năm: 2012
14. Kim Thanh (2019). Bài học từ những đám cháy, Báo Hải Dương, truy cập ngày 24/09/2019 tại https://baohaiduong.vn/an-ninh-trat-tu/phat-huy-suc-manh-toan-dan-trong-cong-tac-phong-chay-chua-chay-117846 Link
19. Ngọc Ánh (2018). Phát triển chợ đầu mối: Xu thế tất yếu giúp kiểm soát an toàn thực phẩm tại https://baomoi.com/phat-trien-cho-dau-moi-xu-the-tat-yeu-giup-kiem-soat-an-toan-thuc-pham/c/26684059.epi Link
1. Báo cáo Tổng thể phát triển Thương mại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2030 Khác
3. Bộ Công thương (2007). Quyết định số 012/QĐ-BCT về Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội Khác
4. Bộ Công thương (2014). Quyết định số 12151/QĐ-BCT về hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 7 về chợ trong bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới, Hà Nội Khác
6. Bộ Công thương (2014). Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BCT về hợp nhất Nghị định phát triển quản lý chợ Khác
8. Bộ Kế hoạch đầu tư (2003). Thông tư số 07/2003/TT-BKH về việc hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tƣ xây dựng chợ Khác
9. Bộ tài chính (2002). Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí Khác
10. Bộ Tài Chính (2003). Thông tư số 67/2003/TT-BTC về việc hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ Khác
11. Bộ Tài Chính (2014).Thông tư 77/2014/TT- BTC về việc Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Khác
12. Đại từ điển Tiếng Việt (2004). Nhà xuất bản Văn hoá thông tin, Hà Nội. Tr. 155 Khác
13. Đỗ Thị Phương (2013). Quản lý hoạt động kinh doanh của các Hợp tác xã chợ trên địa bàn Thành phố Hải Dương. Luận văn thạc sỹ đại học Quốc gia Hà Nội Khác
15. Mai Tiến Tú (2011). Quản lý nhà nước địa phương đối với hệ thống chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy. Luận văn thạc sỹ đại học Thương Mại Khác
16. Nghị định sổ 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chỉnh phủ về phát triến và quản lý chợ Khác
17. Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chỉnh phủ quy định chỉ tiết và hướng dân thi hành một số điêu của Luật Giá Khác
18. Nghị định sổ 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chỉnh phủ sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Nghị định sổ 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thỉ hành một so điều của Luật Giá Khác
20. Nguyễn Ngọc Vĩnh (2012), Hoàn thiện công tác quản lý và xây dựng hệ thống chợ trên địa bàn quận Long Biên, Hải Dương, Luận văn thạc sỹ, Học viện hành chính Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w