1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương

132 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 298,26 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (16)
    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (16)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (17)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (17)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (17)
    • 1.3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU (18)
      • 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu (18)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (18)
    • 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU (18)
  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN (19)
    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN (19)
      • 2.1.1. Khái niệm về chợ, hệ thống chợ (19)
      • 2.1.2. Vai trò của quản lý hoạt động kinh doanh chợ đầu mối tiêu thụ nông sản (24)
      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý hoạt động kinh doanh của chợ đầu mối (25)
      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chợ (31)
    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN (33)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý chợ đầu mối tiêu thụ nông sản ở một số nước trên thế giới (33)
      • 2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan (39)
      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Hải Dương (40)
  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN HẢI DƯƠNG (41)
      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Hải Dương (41)
      • 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Hải Dương (43)
    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (46)
      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu (46)
      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu và thông tin (47)
      • 3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (49)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (51)
    • 4.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHỢ ĐẦU MỐI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG 35 1. Đặc điểm hệ thống chợ (51)
      • 4.1.2. Quy mô và hoạt động của các chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh Hải Dương (55)
      • 4.1.3. Về cơ sở vật chất và đầu tƣ xây dựng chợ (58)
      • 4.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại các chợ (62)
    • 4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN 46 1. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại chợ (67)
      • 4.2.2. Quản lý danh mục hàng hoá kinh doanh (76)
      • 4.2.3. Quản lý thương nhân (80)
      • 4.2.4. Quản lý vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm trong chợ (83)
      • 4.2.5 Tổ chức sắp xếp các điểm kinh doanh trong chợ (86)
      • 4.2.6 Tổ chức các dịch vụ trong hoạt động chợ (90)
      • 4.2.7 Quản lý tài chính............................................................................................. 70 4.2.8 Những vấn đề đặt ra trong quản lý hoạt động kinh doanh tại các chợ (94)
      • 4.2.10. Những hạn chế và nguyên nhân (103)
    • 4.3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH (105)
      • 4.3.2. Cở sở hạ tầng (105)
      • 4.3.3. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý (107)
      • 4.3.4. Nguồn tài chính - kinh phí (107)
      • 4.3.5. Ý thức của người kinh doanh trong chợ và người dân (108)
      • 4.3.6. Công tác kiểm tra, giám sát (108)
    • 4.4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH (109)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (120)
    • 5.1. KIẾN NGHỊ (120)
      • 5.1.1. Kiến nghị với chính phủ (120)
      • 5.1.2. Kiến nghị với bộ công thương (120)
      • 5.1.3. Kiến nghị với Sở Tài chính (120)
      • 5.1.4. Kiến nghị với Sở Kế hoạch và đầu tƣ (120)
      • 5.1.5. Kiến nghị với Công an tỉnh Hải Dương (121)
    • 5.2. KẾT LUẬN (121)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (123)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN

2.1.1 Khái niệm về chợ, hệ thống chợ

Chợ được định nghĩa trong các từ điển tiếng Việt là nơi công cộng cho phép đông đảo người dân đến mua bán vào những ngày hoặc buổi nhất định Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng, chợ là nơi tụ họp giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hóa, thực phẩm hàng ngày theo từng phiên cụ thể.

Theo Nghị Định 11/VBHN-BCT ngày 23/01/2014 của Bộ Công thương, chợ được định nghĩa là loại chợ truyền thống, tổ chức tại địa điểm quy hoạch nhằm đáp ứng nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hóa và tiêu dùng của cộng đồng Các chợ này phải nằm trong quy hoạch do UBND tỉnh, thành phố hoặc quận, huyện phê duyệt, với mục tiêu chính là phục vụ nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cư.

Chợ là một hình thức kinh doanh thương mại truyền thống, được tổ chức tại các địa điểm công cộng, nơi diễn ra hoạt động mua bán và trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa đông đảo người dân Sự hình thành của chợ xuất phát từ nhu cầu sản xuất, lưu thông và tiêu dùng trong xã hội, và hoạt động của nó diễn ra theo các chu kỳ thời gian nhất định.

Chợ là không gian tổ chức giao thương, diễn ra trong khoảng thời gian nhất định, nơi mà các chủ thể tham gia thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa Các sản phẩm trao đổi tại chợ đa dạng, và để đảm bảo hoạt động diễn ra hiệu quả, cần có các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp Ngoài ra, chợ còn phải tuân thủ các quy định quản lý của Nhà nước.

2.1.1.2 Khái niệm chợ đầu mối tiêu thụ nông sản

Mục 2, Điều 2 của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/1/2003 định nghĩa chợ đầu mối là nơi thu hút và tập trung lượng hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất và kinh doanh, nhằm phân phối đến các chợ và kênh lưu thông khác Khái niệm này khẳng định chợ đầu mối không chỉ là một chợ thông thường mà còn có quy mô và phạm vi hoạt động rộng lớn, phục vụ cả nguồn hàng và tiêu thụ Sự khác biệt này cho thấy cần phát triển rõ ràng hơn những yêu cầu đối với chợ đầu mối để đảm bảo lưu thông hàng hóa hiệu quả ở quy mô lớn.

Để thu hút sự tham gia của nhiều nhà sản xuất, người tiêu dùng và thương nhân vào hoạt động mua bán hàng hoá và dịch vụ quy mô lớn, chợ đầu mối cần có điều kiện phục vụ kinh doanh vượt trội so với chợ thông thường Điều này không chỉ bao gồm cơ sở vật chất - kỹ thuật mà còn phải có các hoạt động hỗ trợ như dịch vụ vận chuyển, giao nhận và bảo quản hàng hoá Năng lực cơ sở vật chất - kỹ thuật trong việc cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh quy mô lớn là một trong những đặc trưng quan trọng của chợ đầu mối.

Chợ đầu mối được định nghĩa là chợ có cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng khả năng cung cấp dịch vụ cho hoạt động kinh doanh hàng hóa quy mô lớn và phạm vi rộng, ảnh hưởng đáng kể đến sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động thương mại khác Khái niệm này không chỉ nhấn mạnh các điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh doanh tại chợ đầu mối mà còn khẳng định vai trò của nó như một cơ sở mua - bán hàng hóa quan trọng.

Chợ đầu mối nông sản là nơi có cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại, phục vụ cho các hoạt động kinh doanh hàng hóa nông sản quy mô lớn Chợ này không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng nông sản mà còn tác động đến các loại hình thương mại khác trong khu vực.

Chợ đầu mối nông sản chủ yếu kinh doanh hàng hoá nông sản, nhưng thực tế, hoạt động mua bán tại chợ rất đa dạng và phong phú Do đó, việc giới hạn khái niệm chợ chỉ trong một loại hàng hoá nào đó là tương đối.

2.1.1.3 Khái niệm hệ thống chợ

Hệ thống chợ là một mạng lưới gồm nhiều chợ có mối quan hệ chặt chẽ, được hình thành và phát triển dựa trên quy hoạch cụ thể.

Hệ thống chợ là một mạng lưới chặt chẽ, với các chợ phụ thuộc và chi phối lẫn nhau trong không gian lãnh thổ Các chợ không chỉ liên kết với nhau mà còn tương tác với siêu thị, trung tâm thương mại, lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng, cũng như các hạ tầng kinh tế xã hội khác Sự phát triển hoặc suy giảm của một chợ trong hệ thống sẽ tác động đến các chợ khác và toàn bộ hệ thống chợ.

Theo Điều 2 Nghị Định 11/VBHN-BCT ngày 23/01/2014 của Bộ Công thương quy định:

Phạm vi chợ được quy hoạch để phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm các điểm bán hàng, khu vực dịch vụ như bãi đỗ xe, kho hàng, khu ăn uống và giải trí, cùng với các dịch vụ khác Khu vực này cũng bao gồm đường bao quanh chợ, tạo thuận lợi cho việc di chuyển và giao thương.

Chợ đầu mối là trung tâm quan trọng trong việc tập trung và thu hút lượng hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất và kinh doanh trong khu vực kinh tế hoặc ngành hàng Chợ này đóng vai trò then chốt trong việc phân phối hàng hóa tới các chợ và kênh lưu thông khác, góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại.

Chợ kiên cố là một loại chợ được xây dựng hoàn chỉnh, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn kiến trúc và có độ bền cao, với thời gian sử dụng lên tới hơn 10 năm.

Chợ bán kiên cố là loại chợ chưa hoàn thiện về mặt xây dựng, bao gồm cả các hạng mục kiên cố như tầng lầu, cửa hàng và sạp hàng, bên cạnh đó còn có các công trình tạm như lán, mái che và quầy bán hàng Thời gian sử dụng của những hạng mục tạm này thường không cao, dưới 10 năm.

Theo Điều 3 Nghị Định 11/VBHN-BCT ngày 23/01/2014 của Bộ Công thương chợ được phân làm 3 hạng: a Chợ hạng 1

- Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch;

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý chợ đầu mối tiêu thụ nông sản ở một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh về chợ đầu mối ở Trung Quốc

Kể từ năm 1978, Trung Quốc đã trải qua những thay đổi lớn, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường Sau 17 năm cải cách mở cửa, sức mạnh kinh tế của Trung Quốc đã tăng cường đáng kể, với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm vượt quá 8% vào cuối năm 2000 Năm 2001, Trung Quốc gia nhập WTO, góp phần củng cố tính ổn định trong tăng trưởng kinh tế và duy trì tốc độ tăng trưởng cao liên tục từ khi bắt đầu cải cách mở cửa.

Tốc độ phát triển kinh tế nhanh chóng của Trung Quốc đã dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các loại hình thương mại dịch vụ, từ truyền thống đến hiện đại Chợ truyền thống, với lịch sử lâu đời và bản sắc văn hóa phong phú, vẫn giữ vai trò quan trọng trong hệ thống phân phối và đang chuyển mình theo mô hình kinh doanh hiện đại dưới sự định hướng của Nhà nước Là một phần thiết yếu của thị trường nội địa và nguồn thu ngân sách, Chính phủ Trung Quốc đặc biệt chú trọng đến quy hoạch và phát triển chợ, đầu tư cả về vốn lẫn hỗ trợ trong quá trình thành lập và hoạt động Xu hướng phát triển chợ ở Trung Quốc được phân chia rõ rệt theo không gian kinh tế, với sự khác biệt trong cách thức tồn tại và phát triển tùy thuộc vào từng khu vực cụ thể.

Vùng kinh tế nông thôn và các thành phố nhỏ đang tiếp tục phát triển các loại hình chợ truyền thống, hình thành nên hệ thống chợ nông thôn đa dạng Hệ thống này bao gồm chợ hàng tiêu dùng hàng ngày, chợ đầu mối và chợ bán buôn vật liệu sản xuất Để tăng cường hiệu quả, các chủ thể lưu thông tại các chợ này cũng được đa dạng hóa, trong đó phương thức giao dịch hàng ngày vẫn là chủ yếu, bên cạnh việc phát triển các phương thức giao dịch theo đơn hàng và hàng mẫu.

Các thành phố lớn trực thuộc Trung ƣơng và các thành phố trọng điểm của tỉnh đang phát triển chợ theo mô hình hiện đại, với xu hướng đồng bộ cả trong nội thành và vùng ngoại vi Trong nội thành, chợ chuyển mình thành mạng lưới siêu thị, đại siêu thị và cửa hàng tiện lợi Trong khi đó, khu vực ngoại vi chứng kiến sự chuyển đổi sang các đại siêu thị, trung tâm buôn bán, tổng kho và chợ đầu mối hiện đại từ vành đai 2 trở ra.

Cơ chế tài chính tại các chợ Trung Quốc rất linh hoạt, bao gồm cả phần thu phí và không thu phí Phí chủ yếu thu từ các hộ thương nhân, trong khi khách hàng thường không phải trả phí nào, ngoại trừ chi phí mua sắm và phí gửi xe Lợi nhuận từ các khoản thu này được phân bổ cho thuế, lợi tức cổ phần và quỹ dự phòng.

2.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh về chợ đầu mối ở Malaysia

Chính phủ Malaysia đã chú trọng phát triển thị trường nội địa trong thập kỷ 90, thực hiện nhiều chính sách thu hút đầu tư để xây dựng đại siêu thị, dẫn đến việc 12 đại siêu thị đi vào hoạt động chỉ trong thời gian ngắn Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng này đã tạo ra sự bất hợp lý, với công suất của các đại siêu thị trở nên dư thừa trong khi các hộ kinh doanh nhỏ lại thiếu địa điểm Do đó, Chính phủ Malaysia đã tạm ngừng cấp phép đầu tư cho các đại siêu thị và thay vào đó triển khai 6 dự án xây dựng chợ vào năm 2004 để giải quyết tình trạng thiếu địa điểm kinh doanh cho các hộ kinh doanh nhỏ.

Nhìn chung, hệ thống chợ ở Malaysia cũng rất đa dạng Ví dụ tại thủ đô Kuala Lumpur, hệ thống chợ bao gồm 4 loại chợ chính:

Kuala Lumpur có 24 chợ đóng hoạt động, với hơn 7.600 chủ sạp tham gia Mỗi chợ trung bình có khoảng 300 sạp hàng, tạo thành một hệ thống kinh doanh tổng hợp phong phú.

Kuala Lumpur hiện có 29 chợ mở với hơn 4.000 hộ kinh doanh nhỏ, mỗi chợ có khoảng 100 – 150 hộ Những chợ này chỉ hoạt động vào buổi sáng và chuyên bán lương thực, thực phẩm Tuy nhiên, xu hướng hiện nay cho thấy các chợ mở đang dần chuyển đổi sang hình thức chợ đóng.

Kuala Lumpur có 81 chợ đêm với gần 11.000 người buôn bán nhỏ, tạo thành một loại chợ kinh doanh tổng hợp và phổ biến Những chợ này thường được tổ chức ở các khu vực dân cư và hoạt động chủ yếu vào buổi tối.

Chợ bán buôn tại Kuala Lumpur, cụ thể là ở vùng Selayang, là một trong những chợ đầu mối nông sản độc nhất với 448 người chủ sạp Chợ này chủ yếu kinh doanh ba mặt hàng: cá, rau và trái cây, và đã bắt đầu hoạt động trong khoảng 6 năm gần đây Sự ra đời của chợ bán buôn này cho thấy xu hướng phát triển sau các chợ thông thường trong khu vực.

Kuala Lumpur nổi bật với các chợ lễ hội, nơi có hơn 34,6 ngàn người buôn bán nhỏ được cấp phép Những chợ này chỉ hoạt động trong thời gian lễ hội, với địa điểm không cố định và giấy phép kinh doanh chỉ có hiệu lực trong thời gian này Tại đây, người dân có thể tìm thấy đa dạng sản phẩm, từ lương thực thực phẩm đến đồ trang trí.

2.2.1.3 Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh về chợ đầu mối ở Thái Lan

Trước năm 1957, thương mại truyền thống như chợ và cửa hàng nhỏ vẫn chiếm ưu thế tại Thái Lan Các hình thức thương mại hiện đại như siêu thị chỉ xuất hiện sau năm 1957 và phát triển mạnh từ năm 1999, ảnh hưởng lớn đến thương mại truyền thống Theo Bộ Thương mại Thái Lan, trước khủng hoảng Châu Á năm 1997, thương mại truyền thống chiếm 70% tổng giá trị lưu chuyển hàng hóa, nhưng con số này đã giảm xuống còn 46% vào năm 2002.

Mặc dù thương mại hiện đại đang chiếm ưu thế, Chính phủ Thái Lan vẫn chú trọng phát triển các loại chợ truyền thống Hiện tại, hệ thống chợ ở Thái Lan được phân thành 4 loại chính.

- Chợ công sở: Họp ở gần công sở, thường từ 11 giờ đến 14 giờ; đối tƣợng phục vụ là các công chức.

- Chợ cuối tuần: Họp từ trưa thứ 7 đến chiều chủ nhật, thường tập hợp khá đông những người bán với đủ loại hàng hoá.

- Chợ đêm: Họp vào các đêm trong tuần, bán đủ loại hàng hoá có nguồn gốc khác nhau do đủ các thành phần mang tới.

Để thúc đẩy phát triển các chợ đầu mối bán buôn hàng nông sản, Cục Nội thương thuộc Bộ Thương mại Thái Lan đã ban hành quy định vào năm 1991, với các sửa đổi vào các năm 1993, 1995 và 1998 Hiện nay, Thái Lan sở hữu hệ thống chợ đầu mối bán buôn hàng nông, thuỷ sản phát triển, góp phần quan trọng vào việc tiêu thụ sản phẩm cho nông dân và tham gia tích cực vào hoạt động xuất khẩu.

Hệ thống chợ tại Thái Lan bao gồm 91 chợ tư nhân, được quản lý bởi Cục Nội thương, trong đó có 16 chợ rau quả, 72 chợ thóc gạo và 3 chợ thủy sản Ngoài ra, Thái Lan còn có 32 chợ đầu mối công cộng do Chính phủ đầu tư trực tiếp, trong đó có 2 chợ thuộc Ngân hàng Nông nghiệp.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Công Thương (2011). Quyết định số 3098/QĐ-BCT về việc phê duyệt Dự án nghiên cứu: “Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011– 2020 và định hướng đến năm 2030” do Viện nghiên cứu thương mại chủ trì thực hiện năm 2010 (PGS.TS. Nguyễn Văn Lịch làm chủ nhiệm) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn2011– 2020 và định hướng đến năm 2030
Tác giả: Bộ Công Thương
Năm: 2011
5. Bộ Công thương (2015). Quyết định số 6481/QĐ-BCT về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
Tác giả: Bộ Công thương
Năm: 2015
7. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012). Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN về việc ban hành Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9211:2012 “Chợ - tiêu chuẩn thiết kế”; và các quyết định ban hành của địa phương về việc hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chợ - tiêu chuẩn thiết kế
Tác giả: Bộ Khoa học và Công nghệ
Năm: 2012
1. Báo cáo Tổng thể phát triển Thương mại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2030 Khác
3. Bộ Công thương (2007). Quyết định số 012/QĐ-BCT về Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội Khác
4. Bộ Công thương (2014). Quyết định số 12151/QĐ-BCT về hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 7 về chợ trong bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới, Hà Nội Khác
6. Bộ Công thương (2014). Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BCT về hợp nhất Nghị định phát triển quản lý chợ Khác
8. Bộ Kế hoạch đầu tư (2003). Thông tư số 07/2003/TT-BKH về việc hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tƣ xây dựng chợ Khác
9. Bộ tài chính (2002). Thông tƣ số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí Khác
10. Bộ Tài Chính (2003). Thông tư số 67/2003/TT-BTC về việc hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ Khác
11. Bộ Tài Chính (2014).Thông tư 77/2014/TT- BTC về việc Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quyđịnh về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Khác
12.Đại từ điển Tiếng Việt (2004). Nhà xuất bản Văn hoá thông tin, Hà Nội. Tr. 155 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w