1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương

121 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Chợ Đầu Mối Tiêu Thụ Nông Sản Trên Địa Bàn Tỉnh Hải Dương
Tác giả Nguyễn Thế Hưng
Người hướng dẫn PGS TS. Nguyễn Phượng Lê
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 121
Dung lượng 2,57 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

  • PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN

      • 2.1.1. Khái niệm về chợ, hệ thống chợ

        • 2.1.1.1. Khái niệm chợ

        • 2.1.1.2. Khái niệm chợ đầu mối tiêu thụ nông sản

        • 2.1.1.3. Khái niệm hệ thống chợ

        • 2.1.1.5. Khái niệm quản lý Nhà nước

        • 2.1.1.6. Khái niệm quản lý hệ thống chợ đầu mối tiêu thụ nông sản

        • 2.1.1.7. Khái niệm nông sản hàng hoá

      • 2.1.2. Vai trò của quản lý hoạt động kinh doanh chợ đầu mối tiêu thụ nông sản

      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu quản lý hoạt động kinh doanh của chợ đầu mối

        • 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của chợ đầu mối

        • 2.1.3.2. Quản lý hàng hóa kinh doanh trong chợ

        • 2.1.3.3. Quản lý thương nhân

        • 2.1.3.4. Quản lý vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm trong chợ

        • 2.1.3.5. Tổ chức sắp xếp các điểm kinh doanh trong chợ

        • 2.1.3.6. Tổ chức các dịch vụ trong hoạt động chợ

        • 2.1.3.7. Quản lý tài chính

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chợ

        • 2.1.4.1. Các chính sách về quản lý chợ

        • 2.1.4.2. Cơ sở hạ tầng

        • 2.1.4.3. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý

        • 2.1.4.4. Nguồn tài chính - kinh phí

        • 2.1.4.5. Ý thức của người kinh doanh trong chợ và người dân

        • 2.1.4.6. Công tác kiểm tra, giám sát

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý chợ đầu mối tiêu thụ nông sản ở một số nƣớc trên thế giới

        • 2.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh về chợ đầu mối ở Trung Quốc

        • 2.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh về chợ đầu mối ở Malaysia

        • 2.2.1.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh về chợ đầu mối ở Thái Lan

      • 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh chợ đầu mối tiêu thụ nông sản ở một số địa phƣơng trong nƣớc

      • 2.2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan

      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Hải Dƣơng

  • PHẦN 3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN HẢI DƢƠNG

      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của Hải Dƣơng

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Điều kiện đất đai, thời tiết khí hậu

      • 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Hải Dƣơng

        • 3.1.2.1. Tình hình dân số, lao động

        • 3.1.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội của Hải Dương

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu và thông tin

        • 3.2.2.1. Thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.2.2. Thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

        • 3.2.3.1. Phương pháp phân tích số liệu

        • 3.2.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHỢ ĐẦU MỐI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG

      • 4.1.1. Đặc điểm hệ thống chợ

        • 4.1.1.1. Khái quát về các chợ trên địa bàn Hải Dương

        • 4.1.1.2. Phân loại chợ

      • 4.1.2. Quy mô và hoạt động của các chợ đầu mối trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng

      • 4.1.3. Về cơ sở vật chất và đầu tƣ xây dựng chợ

      • 4.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh tại các chợ

    • 4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN

      • 4.2.1. Bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh tại chợ

        • 4.2.1.1. Tổ chức, quản lý chợ theo mô hình Ban quản lý

        • 4.2.1.2. Tổ chức quản lý chợ theo mô hình doanh nghiệp (Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ)

        • 4.2.1.3. Thực tế việc chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương

      • 4.2.2. Quản lý danh mục hàng hoá kinh doanh

      • 4.2.3. Quản lý thƣơng nhân

      • 4.2.4. Quản lý vệ sinh môi trƣờng và an toàn thực phẩm trong chợ

      • 4.2.5. Tổ chức sắp xếp các điểm kinh doanh trong chợ

      • 4.2.6. Tổ chức các dịch vụ trong hoạt động chợ

      • 4.2.7. Quản lý tài chính

      • 4.2.8. Những vấn đề đặt ra trong quản lý hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng

      • 4.2.9. Những kết quả đạt đƣợc trong quản lý hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng

      • 4.2.10. Những hạn chế và nguyên nhân

    • 4.3. YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN

      • 4.3.1. Các chính sách về quản lý chợ

      • 4.3.2. Cở sở hạ tầng

      • 4.3.3. Trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý

      • 4.3.4. Nguồn tài chính - kinh phí

      • 4.3.5. Ý thức của ngƣời kinh doanh trong chợ và ngƣời dân

      • 4.3.6. Công tác kiểm tra, giám sát

    • 4.4. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN

      • 4.4.1. Quan điểm, định hƣớng hoàn thiện quản lý hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng

        • 4.4.1.1. Định hướng phát triển hệ thống chợ và hoạt động kinh doanh tại

        • 4.4.1.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý hoạt động kinh doanh tại các chợ

        • 4.4.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý hoạt động kinh doanh tại chợ đầu tiêu thụ mối nông sản

      • 4.4.2. Đề xuất giải pháp để hoàn thiện quản lý hoạt động kinh doanh tại các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng

        • 4.4.2.1. Về tổ chức quản lý và ban hành, phổ biến chính sách, pháp luật

        • 4.4.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý

        • 4.4.2.3. Giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

      • 4.4.3. Giải pháp phát triển và hoàn thiện quản lý chợ

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KIẾN NGHỊ

      • 5.1.1. Kiến nghị với chính phủ

      • 5.1.2. Kiến nghị với bộ công thƣơng

      • 5.1.3. Kiến nghị với Sở Tài chính

      • 5.1.4. Kiến nghị với Sở Kế hoạch và đầu tƣ

      • 5.1.5. Kiến nghị với Công an tỉnh Hải Dƣơng

    • 5.2. KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HỆ THỐNG CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HỆ THỐNG CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN

2.1.1 Khái niệm về chợ, hệ thống chợ

Chợ được định nghĩa trong từ điển tiếng Việt là nơi công cộng cho việc mua bán, thường diễn ra vào những ngày hoặc buổi nhất định Cụ thể, chợ là địa điểm tập trung giữa người mua và người bán để trao đổi hàng hóa và thực phẩm hàng ngày theo từng phiên cụ thể.

Theo Nghị Định 11/VBHN-BCT ngày 23/01/2014 của Bộ Công thương, khái niệm về chợ được định nghĩa là loại chợ truyền thống, tổ chức tại địa điểm quy hoạch, phục vụ nhu cầu mua bán và tiêu dùng của cư dân Chợ này phải nằm trong quy hoạch do UBND tỉnh, thành phố hoặc quận, huyện phê duyệt, với mục tiêu chính là đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cộng đồng dân cư.

Chợ là hình thức kinh doanh thương mại truyền thống, diễn ra tại địa điểm công cộng với sự tập trung đông đảo người mua và bán Nó được hình thành từ nhu cầu sản xuất, lưu thông và tiêu dùng trong xã hội, hoạt động theo chu kỳ thời gian nhất định.

Chợ là không gian tổ chức các hoạt động mua bán, bao gồm thời gian họp chợ, chủ thể tham gia giao dịch, và đối tượng hàng hóa được trao đổi Các hoạt động này diễn ra trong một môi trường được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật nhất định và phải tuân thủ các quy định quản lý của Nhà nước.

2.1.1.2 Khái niệm chợ đầu mối tiêu thụ nông sản

Chợ đầu mối, theo Mục 2, Điều 2 của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP, được định nghĩa là nơi tập trung lượng hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất và kinh doanh, phục vụ cho việc phân phối đến các chợ và kênh lưu thông khác Điều này khẳng định chợ đầu mối có đầy đủ các thành phần cơ bản của một chợ, đồng thời nhấn mạnh quy mô và phạm vi hoạt động rộng lớn của nó Sự khác biệt giữa chợ đầu mối và chợ thông thường mở ra hướng phát triển rõ ràng hơn về các yêu cầu cần thiết để thực hiện lưu thông hàng hóa ở quy mô lớn.

Để thu hút sự tham gia của người sản xuất, người tiêu dùng và người buôn bán vào hoạt động mua, bán hàng hoá và dịch vụ quy mô lớn, chợ đầu mối cần có điều kiện phục vụ kinh doanh vượt trội so với chợ thông thường Những điều kiện này không chỉ bao gồm cơ sở vật chất - kỹ thuật, mà còn phải đảm bảo các hoạt động hỗ trợ như dịch vụ vận chuyển, giao nhận và bảo quản hàng hoá Năng lực cơ sở vật chất - kỹ thuật, cùng với khả năng cung cấp các dịch vụ hỗ trợ quy mô lớn, là những đặc trưng quan trọng của chợ đầu mối.

Chợ đầu mối là nơi có cơ sở vật chất và kỹ thuật đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ cho hoạt động kinh doanh hàng hóa quy mô lớn, có ảnh hưởng lớn đến sản xuất, tiêu dùng và các loại hình thương nghiệp khác Khái niệm này không chỉ nhấn mạnh đến vai trò của chợ đầu mối trong kinh doanh mà còn đề cập đến những điều kiện cần thiết để phục vụ hoạt động mua - bán hàng hóa hiệu quả.

Chợ đầu mối nông sản là loại chợ được trang bị cơ sở vật chất và kỹ thuật hiện đại, phục vụ cho các hoạt động kinh doanh hàng hóa nông sản quy mô lớn Chợ này không chỉ ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu dùng mà còn tác động đến nhiều loại hình thương mại khác, góp phần quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế nông nghiệp.

Chợ đầu mối nông sản chủ yếu tập trung vào việc kinh doanh hàng hóa nông sản, nhưng thực tế, hoạt động mua bán tại đây rất đa dạng và phong phú Do đó, việc giới hạn khái niệm chợ chỉ theo một loại hàng hóa nào đó là tương đối.

2.1.1.3 Khái niệm hệ thống chợ

Hệ thống chợ là một tập hợp các chợ liên kết với nhau trong một mạng lưới, được hình thành và phát triển theo quy hoạch một cách hữu cơ.

Hệ thống chợ bao gồm một mạng lưới các chợ liên kết chặt chẽ với nhau, tạo thành một mối quan hệ phụ thuộc và chi phối lẫn nhau trong không gian lãnh thổ Các chợ không chỉ tương tác với nhau mà còn kết nối với các loại hình thương mại khác như siêu thị và trung tâm thương mại, cũng như với lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng, cùng các hạ tầng và hoạt động kinh tế xã hội khác Sự phát triển hoặc suy giảm của bất kỳ chợ nào trong hệ thống đều có tác động đến các chợ khác và toàn bộ hệ thống chợ.

Theo Điều 2 Nghị Định 11/VBHN-BCT ngày 23/01/2014 của Bộ Công thương quy định:

Phạm vi chợ là khu vực được quy hoạch dành riêng cho hoạt động chợ, bao gồm diện tích cho các điểm kinh doanh và khu vực dịch vụ như bãi đỗ xe, kho hàng, khu ăn uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác, cùng với đường bao quanh chợ.

Chợ đầu mối đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và tập trung lượng hàng hóa lớn từ các nguồn sản xuất và kinh doanh trong khu vực kinh tế hoặc ngành hàng Nơi đây không chỉ là điểm phân phối chính cho các chợ khác mà còn là kênh lưu thông thiết yếu cho hàng hóa.

Chợ kiên cố là loại chợ được xây dựng hoàn chỉnh với đầy đủ các yếu tố kiến trúc, đảm bảo độ bền sử dụng cao và thời gian sử dụng lên tới trên 10 năm.

Chợ bán kiên cố là loại chợ chưa được xây dựng hoàn chỉnh, bao gồm cả các hạng mục xây dựng kiên cố như tầng lầu, cửa hàng và sạp hàng, cùng với những hạng mục tạm bợ như lán, mái che và quầy bán hàng Độ bền sử dụng của các hạng mục này thường không cao, thường dưới 10 năm.

Theo Điều 3 Nghị Định 11/VBHN-BCT ngày 23/01/2014 của Bộ Công thương chợ được phân làm 3 hạng: a Chợ hạng 1

- Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh, đƣợc đầu tƣ xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch;

CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC CHỢ ĐẦU MỐI TIÊU THỤ NÔNG SẢN

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý chợ đầu mối tiêu thụ nông sản ở một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh về chợ đầu mối ở Trung Quốc

Kể từ năm 1978, Trung Quốc đã trải qua những biến đổi lớn khi chuyển từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường Sau 17 năm cải cách mở cửa, sức mạnh kinh tế của Trung Quốc đã được cải thiện rõ rệt, nâng cao vị thế trên trường quốc tế Đến cuối năm 2000, Trung Quốc hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế với tỷ lệ tăng trưởng hàng năm vượt quá 8% Năm 2001, việc gia nhập WTO đã giúp củng cố tính ổn định trong tăng trưởng kinh tế, và từ đó đến nay, Trung Quốc liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.

Tại Trung Quốc, sự phát triển kinh tế đã thúc đẩy sự tiến bộ mạnh mẽ của các loại hình thương mại dịch vụ, từ truyền thống đến hiện đại Chợ truyền thống, với lịch sử lâu đời và bản sắc văn hóa đặc trưng, vẫn giữ vai trò quan trọng trong hệ thống phân phối và đang dần chuyển đổi theo mô hình kinh doanh hiện đại dưới sự định hướng của Nhà nước Chính phủ Trung Quốc coi chợ là một phần thiết yếu của thị trường nội địa, nguồn thu ngân sách và là nơi bảo tồn văn hóa, do đó rất chú trọng đến quy hoạch và phát triển chợ Đầu tư cho việc xây dựng chợ được thực hiện cả về vốn lẫn các biện pháp hỗ trợ trong quá trình thành lập và hoạt động Xu hướng phát triển chợ ở Trung Quốc được phân chia rõ rệt theo không gian kinh tế, với sự khác biệt trong tồn tại và phát triển tùy thuộc vào từng khu vực cụ thể.

Vùng kinh tế nông thôn và các thành phố nhỏ đang phát triển mạnh mẽ các loại hình chợ truyền thống, hình thành hệ thống chợ nông thôn đa dạng Hệ thống này bao gồm chợ tiêu dùng hàng ngày, chợ đầu mối và chợ bán buôn nguyên liệu sản xuất Để nâng cao hiệu quả, các chủ thể lưu thông tại các chợ này đã được đa dạng hóa, với phương thức giao dịch chủ yếu là hàng ngày, bên cạnh đó còn phát triển thêm các phương thức giao dịch theo đơn hàng và hàng mẫu.

Tại các thành phố lớn trực thuộc Trung ƣơng và các thành phố trọng điểm, chợ đang phát triển theo mô hình hiện đại với hai hướng chính Trong nội thành, chợ chuyển mình thành mạng lưới siêu thị, đại siêu thị và cửa hàng tiện lợi Ngược lại, khu vực ngoại vi thành phố chứng kiến sự chuyển đổi sang các đại siêu thị, trung tâm buôn bán, tổng kho và chợ đầu mối hiện đại, bắt đầu từ vành đai 2 trở ra.

Cơ chế tài chính tại các chợ Trung Quốc rất linh hoạt, bao gồm cả phần thu phí và không thu phí Phí thu chủ yếu từ các hộ thương nhân kinh doanh, trong khi khách hàng hầu như không phải trả phí nào, ngoại trừ chi phí mua sắm Lợi nhuận từ nguồn thu này được phân bổ cho các khoản thuế, lợi tức cổ phần và quỹ dự phòng.

2.2.1.2 Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh về chợ đầu mối ở Malaysia

Chính phủ Malaysia đã chú trọng phát triển thị trường nội địa trong thập kỷ 90 bằng cách thực hiện nhiều chính sách thu hút nhà đầu tư xây dựng đại siêu thị, dẫn đến việc có 12 đại siêu thị đi vào hoạt động trong thời gian ngắn Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng này đã gây ra tình trạng dư thừa công suất tại các đại siêu thị, trong khi các hộ kinh doanh nhỏ lại thiếu địa điểm Để khắc phục vấn đề này, Chính phủ Malaysia đã tạm ngừng cấp phép đầu tư cho các đại siêu thị và thay vào đó triển khai 6 dự án xây dựng chợ vào năm 2004 nhằm hỗ trợ các hộ kinh doanh nhỏ.

Nhìn chung, hệ thống chợ ở Malaysia cũng rất đa dạng Ví dụ tại thủ đô Kuala Lumpur, hệ thống chợ bao gồm 4 loại chợ chính:

Kuala Lumpur hiện có 24 chợ đóng hoạt động, là các khu chợ kinh doanh tổng hợp với hơn 7,6 ngàn chủ sạp Trung bình mỗi chợ có khoảng 300 sạp hàng, tạo ra một môi trường mua sắm đa dạng và phong phú cho người dân và du khách.

Kuala Lumpur hiện có 29 chợ mở với hơn 4.000 hộ kinh doanh nhỏ, mỗi chợ có khoảng 100 đến 150 hộ Các chợ này hoạt động chủ yếu vào buổi sáng và chuyên cung cấp lương thực thực phẩm Tuy nhiên, hiện nay, xu hướng chuyển đổi từ chợ mở sang chợ đóng đang ngày càng gia tăng.

Kuala Lumpur có 81 chợ đêm với gần 11.000 người buôn bán nhỏ, tạo thành một loại chợ kinh doanh tổng hợp rất phổ biến Những chợ này thường được tổ chức tại các khu vực dân cư và hoạt động chủ yếu vào buổi tối, thu hút đông đảo người dân và du khách.

Chợ bán buôn duy nhất tại Kuala Lumpur nằm ở vùng Selayang, với 448 người chủ sạp, chủ yếu kinh doanh các mặt hàng nông sản như cá, rau và trái cây Chợ này, hoạt động trong khoảng 6 năm gần đây, được xem là chợ đầu mối nông sản, cho thấy sự hình thành và phát triển của nó diễn ra sau các chợ thông thường.

Kuala Lumpur tổ chức các chợ lễ hội, nơi có hơn 34,600 người buôn bán nhỏ được cấp phép hoạt động Những chợ này chỉ diễn ra trước và trong các dịp lễ hội, với địa điểm không cố định và giấy phép hoạt động chỉ có hiệu lực trong thời gian lễ hội Các sản phẩm được kinh doanh tại đây rất đa dạng, bao gồm lương thực, thực phẩm và đồ trang trí.

2.2.1.3 Kinh nghiệm quản lý hoạt động kinh doanh về chợ đầu mối ở Thái Lan

Trước năm 1957, thương mại truyền thống, bao gồm chợ và cửa hàng tư nhân nhỏ lẻ, là hình thức chính trong nền kinh tế Thái Lan Tuy nhiên, sau năm 1957, các loại hình thương mại hiện đại như cửa hàng bách hóa và siêu thị bắt đầu xuất hiện, đánh dấu sự chuyển mình của ngành thương mại tại quốc gia này.

Từ năm 1999 đến nay, thương mại hiện đại đã phát triển nhanh chóng, ảnh hưởng mạnh mẽ đến thương mại truyền thống Theo Bộ Thương mại Thái Lan, trước khủng hoảng Châu Á năm 1997, thương mại truyền thống chiếm 70% tổng giá trị lưu chuyển hàng hóa, nhưng con số này đã giảm xuống còn 46% vào năm 2002.

Mặc dù thương mại hiện đại đang chiếm ưu thế, Chính phủ Thái Lan vẫn chú trọng phát triển các loại chợ truyền thống Hiện tại, hệ thống chợ tại Thái Lan bao gồm 4 loại chợ chính.

- Chợ công sở: Họp ở gần công sở, thường từ 11 giờ đến 14 giờ; đối tượng phục vụ là các công chức

- Chợ cuối tuần: Họp từ trưa thứ 7 đến chiều chủ nhật, thường tập hợp khá đông những người bán với đủ loại hàng hoá

- Chợ đêm: Họp vào các đêm trong tuần, bán đủ loại hàng hoá có nguồn gốc khác nhau do đủ các thành phần mang tới

Chợ đầu mối bán buôn hàng nông sản tại Thái Lan đã được phát triển mạnh mẽ từ năm 1991, khi Cục Nội thương thuộc Bộ Thương mại ban hành quy định nhằm thúc đẩy tổ chức chợ trung tâm hàng nông sản, với các sửa đổi vào các năm 1993, 1995 và 1998 Hệ thống chợ này không chỉ hỗ trợ tiêu thụ hàng nông, thuỷ sản cho nông dân mà còn đóng góp quan trọng vào hoạt động xuất khẩu của Thái Lan.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:11

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ Công Thương (2011). Quyết định số 3098/QĐ-BCT về việc phê duyệt Dự án nghiên cứu: “Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030” do Viện nghiên cứu thương mại chủ trì thực hiện năm 2010 (PGS.TS. Nguyễn Văn Lịch làm chủ nhiệm) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020 và định hướng đến năm 2030
Tác giả: Bộ Công Thương
Năm: 2011
5. Bộ Công thương (2015). Quyết định số 6481/QĐ-BCT về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035
Tác giả: Bộ Công thương
Năm: 2015
7. Bộ Khoa học và Công nghệ (2012). Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN về việc ban hành Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9211:2012 “Chợ - tiêu chuẩn thiết kế”; và các quyết định ban hành của địa phương về việc hỗ trợ và khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng chợ trên địa bàn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chợ - tiêu chuẩn thiết kế
Tác giả: Bộ Khoa học và Công nghệ
Năm: 2012
14. Kim Thanh (2019). Bài học từ những đám cháy, Báo Hải Dương, truy cập ngày 24/09/2019 tại https://baohaiduong.vn/an-ninh-trat-tu/phat-huy-suc-manh-toan-dan-trong-cong-tac-phong-chay-chua-chay-117846 Link
19. Ngọc Ánh (2018). Phát triển chợ đầu mối: Xu thế tất yếu giúp kiểm soát an toàn thực phẩm tại https://baomoi.com/phat-trien-cho-dau-moi-xu-the-tat-yeu-giup-kiem-soat-an-toan-thuc-pham/c/26684059.epi Link
1. Báo cáo Tổng thể phát triển Thương mại tỉnh Hải Dương giai đoạn 2020 - 2030 Khác
3. Bộ Công thương (2007). Quyết định số 012/QĐ-BCT về Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ toàn quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội Khác
4. Bộ Công thương (2014). Quyết định số 12151/QĐ-BCT về hướng dẫn thực hiện tiêu chí số 7 về chợ trong bộ tiêu chí quốc gia xây dựng nông thôn mới, Hà Nội Khác
6. Bộ Công thương (2014). Văn bản hợp nhất 11/VBHN-BCT về hợp nhất Nghị định phát triển quản lý chợ Khác
8. Bộ Kế hoạch đầu tư (2003). Thông tư số 07/2003/TT-BKH về việc hướng dẫn lập các dự án quy hoạch phát triển và đầu tƣ xây dựng chợ Khác
9. Bộ tài chính (2002). Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí Khác
10. Bộ Tài Chính (2003). Thông tư số 67/2003/TT-BTC về việc hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ Khác
11. Bộ Tài Chính (2014).Thông tư 77/2014/TT- BTC về việc Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước Khác
12. Đại từ điển Tiếng Việt (2004). Nhà xuất bản Văn hoá thông tin, Hà Nội. Tr. 155 Khác
13. Đỗ Thị Phương (2013). Quản lý hoạt động kinh doanh của các Hợp tác xã chợ trên địa bàn Thành phố Hải Dương. Luận văn thạc sỹ đại học Quốc gia Hà Nội Khác
15. Mai Tiến Tú (2011). Quản lý nhà nước địa phương đối với hệ thống chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy. Luận văn thạc sỹ đại học Thương Mại Khác
16. Nghị định sổ 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chỉnh phủ về phát triến và quản lý chợ Khác
17. Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chỉnh phủ quy định chỉ tiết và hướng dân thi hành một số điêu của Luật Giá Khác
18. Nghị định sổ 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chỉnh phủ sửa đổi, bổ sung một sổ điều của Nghị định sổ 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thỉ hành một so điều của Luật Giá Khác
20. Nguyễn Ngọc Vĩnh (2012), Hoàn thiện công tác quản lý và xây dựng hệ thống chợ trên địa bàn quận Long Biên, Hải Dương, Luận văn thạc sỹ, Học viện hành chính Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1. Bảng kế hoạch sử dụng đất của tỉnh Hải Dƣơng năm 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 3.1. Bảng kế hoạch sử dụng đất của tỉnh Hải Dƣơng năm 2018 (Trang 42)
Bảng 4.1. Bán kính phục vụ của chợ trên địa bàn Tỉnh (tính đến 8/2016) - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 4.1. Bán kính phục vụ của chợ trên địa bàn Tỉnh (tính đến 8/2016) (Trang 51)
Bảng 4.3. Hiện trạng một sốchợ loại 1 và loại 2 trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng STT  Tên Chợ Hạng chợ Diện tích (m2) Số hộ kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 4.3. Hiện trạng một sốchợ loại 1 và loại 2 trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng STT Tên Chợ Hạng chợ Diện tích (m2) Số hộ kinh doanh (Trang 53)
Bảng 4.4. Thực trạng mạng lƣới chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng (đến 8/2016)  TT Huyện, thành phố/thị xã  Tổng số - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 4.4. Thực trạng mạng lƣới chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng (đến 8/2016) TT Huyện, thành phố/thị xã Tổng số (Trang 54)
Theo bảng trên, số lƣợng chợ loại 2 cũng rất ít. Thậm chí, nhiều địa phƣơng cịn khơng có chợ loại 2 nhƣ Chí Linh, Kim Thành, Tứ Kỳ - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương
heo bảng trên, số lƣợng chợ loại 2 cũng rất ít. Thậm chí, nhiều địa phƣơng cịn khơng có chợ loại 2 nhƣ Chí Linh, Kim Thành, Tứ Kỳ (Trang 55)
Bảng 4.6. Tổng hợp quy hoạch phát triển mạng lƣới chợ trên địa bàn Tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn đến năm 2016 – 2025 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 4.6. Tổng hợp quy hoạch phát triển mạng lƣới chợ trên địa bàn Tỉnh Hải Dƣơng giai đoạn đến năm 2016 – 2025 (Trang 56)
Bảng 4.7. Danh mục dự án thƣơng mại ƣu tiên đầu tƣ giai đoạn 2016 -2020 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 4.7. Danh mục dự án thƣơng mại ƣu tiên đầu tƣ giai đoạn 2016 -2020 (Trang 57)
Bảng 4.8. Đánh giá về công tác đầu tƣ xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 4.8. Đánh giá về công tác đầu tƣ xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng (Trang 58)
Bảng 4.9. Doanh thu và tỷ trọng LCHH qua các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 4.9. Doanh thu và tỷ trọng LCHH qua các chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng (Trang 59)
Sơ đồ 4.1. Cơ cấu tổ chức mơ hình chợ có Ban quản lý - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương
Sơ đồ 4.1. Cơ cấu tổ chức mơ hình chợ có Ban quản lý (Trang 62)
Hình 4.1. Cơ cấu hàng hóa tại chợ Hải Dƣơng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương
Hình 4.1. Cơ cấu hàng hóa tại chợ Hải Dƣơng (Trang 69)
Bảng 4.12. Quản lý Nhà nƣớc về danh mục hàng hố tại chợ Hội Đơ Danh mục hàng hoá Hàng hoá thực tế các  hộ kinh doanh - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 4.12. Quản lý Nhà nƣớc về danh mục hàng hố tại chợ Hội Đơ Danh mục hàng hoá Hàng hoá thực tế các hộ kinh doanh (Trang 70)
Hình 4.2. Số hộ đăng ký kinh doanh tại chợ Hội Đô - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương
Hình 4.2. Số hộ đăng ký kinh doanh tại chợ Hội Đô (Trang 72)
truyền hình tỉnh, Đài phát thanh cấp huyện, cấp xã, trang thông tin điện tử của các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn thực  hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nƣớc  về phát triển và quản lý chợ - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương
truy ền hình tỉnh, Đài phát thanh cấp huyện, cấp xã, trang thông tin điện tử của các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hƣớng dẫn thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách và luật pháp của Nhà nƣớc về phát triển và quản lý chợ (Trang 73)
Bảng 4.15. Trang thiết bị và hoạt động vệ sinh môi trƣờng tại chợ - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý hoạt động kinh doanh của các chợ đầu mối tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh hải dương
Bảng 4.15. Trang thiết bị và hoạt động vệ sinh môi trƣờng tại chợ (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w